Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

nghiên cứu mối liên kết nhà nông doanh nghiệp nhà khoa học nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu (trường hợp áp dụng tại tỉnh thanh hóa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 158 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HOÀNG

TÙNG DƯƠNG








NGHIÊN CỨU
MỐI
LIÊN KẾT
NHÀ NÔNG- DOANH NGHIỆP- NHÀ KHOA HỌC- NHÀ NƯỚC


TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MÍA NGUYÊN LIỆ
U
( (TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG TẠI TỈNH THANH HÓA)


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







HÀ NỘI - 2013
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

1
1. MỞ

ðẦU



1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Liên

kết

trong

sản

xuất

nông


nghiệp



ñề

tài

không

mới

nhưng

cho

ñến
nay vẫn còn nguyên tính thời sự của nó. Bởi liên kết ñược kỳ vọng giúp cho các
tác nhân phối hợp nhịp nhàng từ khâu cung ứng ñầu vào cho sản xuất ñến tiêu
thụ sản phẩm ñầu ra, hạn chế và khắc phục những bất lợi của tự nhiên, tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, ổn ñịnh sản xuất tránh tình trạng ñược
mùa mất giá, bị ép giá… Tuy nhiên, tình trạng mạnh ai nấy làm, nông dân hoặc
doanh

nghiệp

dễ

dàng


phá

vỡ

hợp ñồng, tình

trạng

tranh mua

tranh

bán

diễn
ra vẫn khá phổ biến.

Thực

tiễn

quá

trình

triển

khai

chủ


trương

liên

kết

bốn

nhà

bước

ñầu

ñã
có những thành công, song vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại. Tỉ lệ nông sản tiêu
thụ thông qua hợp ñồng còn thấp (tiêu thụ qua hợp ñồng của lúa chỉ

ñạt 2,1%;
chè ñạt 9%; cà phê ñạt 2,5%; rau quả

ñạt 0,9%; thủy sản 13%; gỗ 16,7% Chỉ



vài

lĩnh


vực

ñạt

tỷ

lệ

cao

như

trồng



tiêu

thụ

bông

ñạt

hơn

90%, nuôi


sữa


ñạt

80%).

Kết

quả

này



do chưa có sự liên kết thực sự giữa nhà nông, nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học và Nhà nước mà chỉ là liên kết ñôi, trong ñó vai trò của
nhà

khoa

học

còn

mờ

nhạt,

Nhà

nước


chưa

phát

huy

ñược

vai

trò



trọng

tài

cho
các mối liên kết. Rất nhiều công trình khoa học không ñược áp dụng triển khai trên
thực tiễn (Phạm Thị Thu Hồng, 2009). ðặc biệt là chưa thống nhất ñược lợi ích giữa
các bên tham gia liên kết dẫn ñến tình trạng không tuân thủ hợp ñồng của cả người
sản xuất và doanh nghiệp (Lê Xuân ðình, 2009). Nguyên nhân là do nhận thức của
người

sản

xuất,


doanh

nghiệp



cán

bộ

quản



Nhà

nước

thực

thi

nhiệm

vụ

liên
quan về chủ trương tiêu thụ nông sản thông qua hợp ñồng của chính phủ chưa ñầy
ñủ;


công

tác triển

khai,

tổ chức còn

nhiều

yếu

kém

(Báo

cáo Số

578 BC/BNN-

KTHT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 11 tháng 3 năm 2008 về

Tổng

kết

5

năm


thực

hiện

Quyết

ñịnh

số

80/2002/Qð-TTgcủa

thủ

tướng

Chính
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

2







































































































phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng).

Ngành công nghiệp mía ñường Thanh Hóa có tiềm năng rất lớn. Thanh Hóa
có ñủ diện tích, khả năng, kinh nghiệm phát triển ngành mía ñường và thực tế là ñịa
phương



diện

tích,

năng

suất

mía



sản

lượng

ñường

kính

lớn


nhất

nước.

Trên
ñịa bàn tỉnh có 4 nhà máy ñường (Nhà máy ñường Lam Sơn có 2 nhà máy, nhà máy
ñường Nông Cống và nhà máy ñường Việt Nam - ðài Loan) với tổng công suất hơn
16.000

tấn

mía/ngày



vùng

nguyên

liệu

quy

hoạch

40

nghìn

ha.


Mặc



Thanh
Hóa có diện tích mía lớn nhưng năng suất không cao. Năng suất mía trung bình toàn
tỉnh những năm gần ñây mới chỉ

ñạt hơn 50 tấn/ha do một tỷ lệ lớn diện tích trồng
các giống mía cũ thoái hóa, vùng mía nguyên liệu manh mún Do ñó hiện nay sản
lượng

mía

của

Thanh

Hóa

mới

chỉ

ñáp

ứng

ñược


80 -

85%

công

suất

của các

nhà
máy.

ðể

phát

triển

cây

mía



phát

triển


ngành

công

nghiệp

mía

ñường

thì

việc
củng cố và tăng cường mối liên kết “bốn nhà” là hết sức cần thiết. Tuy nhiên hiện
nay mối liên kết “bốn nhà” trong ngành mía ñường của tỉnh còn nhiều hạn chế, tỷ lệ

nông dân phá vỡ hợp ñồng, nhà máy không thu mua mía như

ñã hợp ñồng, vai trò
của nhà nước trong việc giải quyết các mâu thuẫn cũng như chưa có các chính sách
hỗ trợ khuyến khích sự liên kết giữa các nhà.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và ñể tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi trên
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu
mi
liên kết nhà
nông- doanh
nghip- nhà khoa hc- nhà nưc
trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu


(trường hợp áp dụng
tại
tỉnh
Thanh Hóa”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng liên kết “Bốn nhà” trong sản xuất và tiêu
thụ mía nguyên liệu tại Thanh Hóa thời gian qua ñề xuất các giải pháp tăng cường
liên

kết

“Bốn

nhà”

trong

sản

xuất



tiêu

thụ


mía

nguyên

liệu

của

tỉnh

trong

thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

-

Góp

phần

hệ

thống

hóa




sở



luận



thực

tiễn

về

liên

kết

“Bốn

nhà”
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở nước ta.
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

3

-

ðánh


giá

thực

trạng

liên

kết

“Bốn

nhà”

trong

sản

xuất



tiêu

thụ

mía
nguyên liệu ở tỉnh Thanh Hoá giai ñoạn 2010-2012.


- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường liên kết “Bốn nhà” trong sản xuất
và tiêu thụ mía nguyên liệu tại Thanh Hóa ñến năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Có những hình thức liên kết nào giữa hộ bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ

mía nguyên liệu?

- Thực trạng liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu trên
ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới mối liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu
thụ mía nguyên liệu trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa?


- Làm thế nào ñể tăng cường mối liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ

mía nguyên liệu trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu sự liên kết giữa bốn nhà bao gồm: Nhà nông (hộ nông dân, chủ hợp
ñồng



nhân,

hợp


tác

xã),

doanh

nghiệp

(các

nhà

máy

ép

mía

ñồng

thời



doanh
nghiệp

cung

ứng ñầu


vào),

nhà

khoa

học

(cán bộ

khoa

học



các trường,

viện, trung
tâm), nhà nước (các cấp chính quyền). Bên cạnh ñó chúng tôi phỏng vấn các ñối tương
như: cán bộ của các tổ chức ñoàn thể, tổ chức tín dụng trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu sự tham gia vào liên kết (vai trò, trách nhiệm,
lợi

ích)

của


các

nhà

trong

sản

xuất



tiêu

thụ

mía

nguyên

liệu;

phân

tích

các
yếu tố


ảnh hưởng, giải pháp chủ yếu thúc ñẩy liên kết sản xuất và tiêu thụ mía
nguyên liệu tại Thanh Hóa.
- Về không gian:

ðề tài ñược thực hiện ở vùng mía nguyên liệu trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa (tập
trung vùng mía nguyên liệu tại các huyện Nông Cống, Ngọc Lặc và Thạch Thành).
- Về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu:
.

Số liệu thứ cấp: Thu thập trong 3 năm 2010 – 2012.
Số liệu sơ cấp: Khảo sát thực tế năm 2012.
+ Về thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt ñầu từ tháng 5/2012 ñến tháng 5/2013.

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về các tác nhân trong liên kết bốn nhà
2.1.1.1 Nhà nước

Nhà

nước



tập

hợp


các



quan

tổ

chức



trách

nhiệm

về

các

hoạt

ñộng
hành chính và chỉ

ñạo thực hiện các quyết ñịnh chính sách (ðỗ Kim Chung, 2008).

Maynasd

Keynes


ñặt

tên

“Bàn

tay

hữu

hình”

cho

các

hoạt

ñộng

của

Nhà
nước ñiều hành chính trị, duy trì ổn ñịnh xã hội. Sức mạnh của nhà nước ngày xưa
ñược ño bằng số lượng dân cư, quy mô lãnh thổ, quân số, binh sĩ…ngày nay ñược
so sánh bằng mức tăng và quy

mô GDP, chỉ số phát triển con người HDI, chi tiêu
quân sự…

2.1.1.2 Nhà khoa học

Nhà khoa học là những người ñã nghiên cứu và khám phá ra những kiến thức
mới và mong muốn những nghiên cứu ñó sẽ

ñược áp dụng trong thực tiễn thay cho
những nghiên cứu cũ không còn phù hợp. Nhà khoa học ñóng vai trò vô cùng quan
trọng

trong

việc

chuyển

giao

tiến

bộ

kỹ

thuật

(TBKT)

của

mình


ra

thực

tiễn

góp
phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Chuyển

giao

kỹ

thuật

tiến

bộ

(KTTB)



quá

trình


ñưa

các

kỹ

thuật

tiến

bộ

ñã
ñược khẳng ñịnh là ñúng ñắn trong thực tiễn vào áp dụng trên diện rộng ñể

ñáp ướng nhu
cầu của sản xuất và ñời sống của con người (ðỗ Kim Chung, 2005).

Công

tác chuyển

giao

KTTB

nhằm giúp

nông


dân

có khả

năng tự

giải quyết
các vấn ñề của gia ñình và cộng ñồng nhằm ñẩy mạnh sản xuất, nâng cao ñời sống và
dân

trí,

góp

phần

xây

dựng



phát

triển

nông

thôn


mới

thông

qua

áp

dụng

thành
công

KTTB

bao

gồm

cả

những

kiến

thức



kỹ


năng

về

quản

lý,

thông

tin



thị

trường, các chủ trương chính sách về nông nghiệp và nông thôn. Chuyển giao KTTB
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

4
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

5

còn phải giúp nông dân liên kết lại với nhau ñể phòng và chống thiên tai, tiêu thụ sản
phẩm, phát triển ngành nghề, xúc tiến thương mại, giúp nông dân phát triển khả năng
tự quản lý ñiều hành và tổ chức các hoạt ñộng xã hội nông thôn ngày càng tốt hơn.
(ðỗ Kim Chung, 2005).

2.1.1.3 Doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực hiện các
hoạt ñộng sản xuất, cung ứng trao ñổi hàng hoá trên thị trường, theo nguyên tắc tối
ña hoá lợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp, thông qua
ñó tối ña hoá lợi ích của ñối tượng người tiêu dùng và kết hợp một cách hợp lý với
những mục tiêu kinh tế xã hội. (Nguyễn Tất Bình, 2000).

Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ

sở

giao

dịch

ổn

ñịnh

ñược

ñăng



kinh

doanh


theo

quy

ñịnh

của

pháp

luật

nhằm
mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh.

Adam

Smith

ñặt

tên:

“Bàn

tay



hình”


cho

uy

lực

của

thị

trường

tự

ñộng
diều tiết tài

nguyên, tạo nên của cải xã hội. Sức mạnh của một thực thể hoạt ñộng
thị trường ñược ño lường bằng khả năng cạnh tranh, khả năng tích tụ tư bản, trình
ñộ công nghệ, năng lực liên thông buôn bán, hiệu quả

ñầu tư, khả năng lan truyền
tín hiệu giá cả

ñể

ñiều phối tài nguyên, mức ñộ tiết giảm chi phí giao dịch….

Thị trường hoạt ñộng theo hình thức tự do, thông qua hoạt ñộng buôn bán trao

ñổi, các bên tham gia ñều có lợi, cạnh tranh trong kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2.1.1.4 Nhà nông

Chủ thể chính trong sản xuất nông nghiệp nước ta chính là kinh tế hộ nông dân.

Nghiên

cứu

về

sự

phát

triển

của

kinh

tế

hộ

nông

dân

trong


sản

xuất

nông-
lâm- ngư nghiệp trong những năm vừa qua ở nước ta có thể rút ra một số nét cơ bản
về loại chủ thể này như sau:

Thứ nhất, các loại tư liệu sản xuất cơ bản từ

ñất ñai ñến các loại

máy

móc,
sức

kéo

súc vật ñược sử

dụng

hợp



và ñược


chăm

sóc

tốt

hơn

trên



sở

hộ có
quyền tự chủ trong sở hữu và quyền sở hữu.
.



Thứ hai, tính tự chủ của kinh tế hộ trong sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp ñã
thúc ñẩy khả năng tự

ñầu tư, kể cả

ñầu tư tiền vốn và lao ñộng vào sản xuất, quản lý
chặt chẽ sản phẩm làm ra và tính toán kỹ hiệu quả các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, phát triển kinh tế hộ


ñã phát huy ñược ñộng lực của nguyên tắc phân
phối theo lao ñộng. Ai làm nhiều, làm tốt thì ñược hưởng nhiều.
Thứ tư, phát triển kinh tế hộ

ñã giải quyết ñược một bước cơ bản về việc làm,
nâng cao thu nhập ở các vùng nông thôn trong cả nước.


Bên cạnh những tác ñộng tích cực kể trên, bản thân sự phát triển kinh tế hộ

nông dân ở nước ta thời gian qua cũng bộc lộ một số nhược ñiểm sau:

Thứ nhất, quy mô kinh tế của mỗi hộ rất nhỏ, do bị kìm hãm bởi bình quân
diện tích ñất canh tác thấp, thêm vào

ñó phần lớn kinh tế hộ là thuần nông và ñộc
canh sản xuất lúa nên giá trị sản xuất thấp, dẫn ñến tổng thu nhập thấp, khả năng tiết
kiệm ñể tái sản xuất mở rộng rất hạn hẹp.


Thứ hai, khả năng sản xuất hàng hoá của kinh tế hộ không ñồng ñều, do ñó
có sự khác biệt rất xa về trình ñộ sản xuất và hiểu biết về kinh doanh giữa các hộ.
ðiều

ñó

dẫn

ñến


sản

phẩm

hàng

hoá

của

các

hộ

làm

ra

vừa

thấp

vừa

không

ñồng
ñều

về


cả

chất

lượng,

mẫu





chủng

loại.

Kết

quả



rất

khó

chiếm

lĩnh


thị

trường và nếu có bán thì giá tiêu thụ thấp và không thể xuất khẩu, từ

ñó làm cho sản
xuất chịu nhiều thiệt thòi.


Thứ

ba,

kinh

tế hộ

không

thể

hoặc

rất

khó

khăn

trong


việc

tổ

chức

toàn

bộ

quá trình

sản

xuất

từ

sản

xuất

hàng hóa

ñến

chế

biến




tiêu

thụ

sản

phẩm.

Trong
khi ñó, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu gắn với công nghiệp chế biến


tiêu

thụ

càng

tăng



càng

ñòi

hỏi


khắt

khe

hơn

về

chất

lượng,

mẫu



sản
phẩm.

Nếu

kinh

tế

hộ

cố


gắng

tự

tổ

chức

toàn

bộ

quá

trình

này

quy



cũng

rất
nhỏ bé, hiệu quả thấp. ðối với các hộ thiếu vốn, thiếu hiểu biết thì

càng không có
khả năng tự làm tất cả các khâu này.


Về

các

mặt

mạnh



yếu

của

kinh

tế hộ,



thể

kết

luận

rằng:

kinh tế hộ



một thực thể tổ chức kinh tế khách quan, tồn tại lâu dài trong sản xuất nông nghiệp
và trong các hoạt ñộng kinh tế khác ở nông thôn, nhưng không thể phát triển ñơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

6
.


ñộc, giữ nguyên quy

mô nhỏ

mà ñòi

hỏi ngày càng tăng

về quy

mô chất

lượng và
mẫu mã sản phẩm.
2.1.1.5 Vai trò của các tác nhân trong liên kết bốn nhà
* Người sản xuất

ðối với nhà nông, bộc lộ rõ nhất là sự hạn chế về trình ñộ học vấn, tâm lý e
ngại khi tiếp xúc với các nhà khác. ða số nông dân Việt Nam vẫn chưa gạt bỏ

ñược

tư tưởng ham lợi trước mắt và không tính toán ñược chiến lược lâu dài, dễ vi phạm
hợp

ñồng

trong

quá

trình

liên

kết,



người

cung

cấp

số

lượng



chất


lượng

sản
phẩm ra thị trường nên sự hạn chế thông tin thị trường làm cho họ không chủ

ñộng
trong các mối liên kết.
* Các yếu tố từ doanh nghiệp

Các



sở

chế

biến

thu

mua

sản

phẩm

nông


sản

ổn

ñịnh

nhưng

vẫn

còn

tình
trạng



sở

chế

biến

ngừng

mua

hoặc

giảm


giá

lại

không

thông

báo

cho

nông

dân,
trong khi mua còn gây khó dễ cho nông dân nhất là vào thời ñiểm chính vụ nông sản.

Chế

tài



công

ty

ñưa


ra

ñể

xử

phạt

các

hộ

phá

vỡ

hợp

ñồng



hiệu

lực
chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp ñồng vẫn xảy ra nhất
là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm mà giá hơn giá hơn thị trường.


Sự


chủ

ñộng

phối

hợp

liên

kết

phục

vụ

cho

sản

xuất,

quy

hoạch

vùng
nguyên liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền ñịa phương, với các hộ


nông dân chưa cao.
Các yếu tố từ nhà khoa học


Sự tham gia của các nhà khoa học, nhà kỹ thuật còn hạn chế, ảnh hưởng ñến
sự gắn liền ñất sản xuất của hộ. Tổ chức khoa học giữ vai trò rất quan trọng trong
quá

trình

liên

kết.

Họ

chính



người

giúp

nông

dân

ứng


dụng

các

công

nghệ,

kỹ

thuật tiên tiến ñể nâng cao năng suất, chất lượng giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán
và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa. Tuy nhiên cho ñến nay, số

ñông các cơ quan
khoa học vẫn lúng túng khi thực hiện liên kết bốn nhà.

Vẫn còn thiều vắng các cơ quan hay tổ chức nghiên cứu mạnh dạn chủ

ñộng
ñưa ñịnh hướng liên kết thành một ưu tiên trong việc triển khai các chương trình,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

7
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

8
dự án nghiên cứu. Ngay cả những hợp ñồng ñược ký kết thông qua hoạt ñộng liên
kết thì quyền lợi vật chất của các cơ quan khoa học hay các nhà khoa học cũng chưa
xác ñịnh rõ ràng.


* Các yếu từ nhà nước và yếu tố khác

Tác

ñộng

của

chính

quyến

ñịa

phương

ít

ảnh

hưởng,

sau

ñó

vấn

ñề


sản
xuất,

thu

mua

các

tình

trạng

tranh

chấp

xay

ra

chính

quyền

ít




vai

trò

trọng
tài ñể giải quyết.

Vai trò, chức năng về trung gian, cầu nối của chính các cấp còn hạn chế do
chính

sách



do

bản

thân

chính

quyền

(nhất



chính


quyền

cấp



sở)

ñã

không
phát

huy



làm

tròn

trách

nhiệm



trọng

tài


ñể

giải

quyết

các

vấn

ñề

ảnh

hưởng
ñến liên

kết. Chính quyền cơ sở gần như thả nổi ñể cơ sở chế biến và hộ sản xuất
thỏa thuận với nhau trong hợp ñồng liên kết.

Chưa xác ñịnh rõ về sự ràng buộc, trách nhiệm, lợi ích giữa các bên tham
gia liên kết nên dẫn ñến phá vỡ quá trình này, nhất là khi cơ sở chế biến vi phạm
hợp ñồng.
2.1.2 Khái niệm về liên kết

Theo

từ


ñiển

ngôn

ngữ

học

(1992),

“Liên

kết”



kết

nhau

lại

với

nhau

từ

nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ.


Theo từ

ñiển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa thì: “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt ñộng do các ñơn
vị

kinh

tế

tự

nguyện

tiến

hành nhằm

thúc

ñẩy

sản

xuất

kinh

doanh


phát

triển theo
hướng



lợi

nhất

trong

khuôn

khổ

pháp

luật

của

nhà

nước. Mục

tiêu

của


liên

kết
kinh

tế là

tạo ra

sự

ổn ñịnh

của

các

hoạt ñộng

kinh

tế

thông

qua

các quy


chế hoạt
ñộng

ñể tiến

hành

phân

công

sản

xuất,

khai

thác

tốt

các

tiềm

năng

của

các ñơn


vị

tham gia liên kết ñể tạo ra thị trường chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”.


David.

W.Pearce

(1999)

trong

từ

ñiển

Kinh

tế

học

hiện

ñại

cho


rằng

“Liên
kết

kinh

tế

chỉ



tình

huống

khi



các

khu

vực

khác

nhau


của

một

nền

kinh

tế

thường



khu

vực

công

nghiệp



nông

nghiệp

hoạt


ñộng

phối

hợp

với

nhau

một
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

9




cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. ðiều
kiện này thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.

Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng: “Liên kết kinh tế là quá trình thâm
nhập,

phối

hợp


với

nhau

trong

sản

xuất

kinh

doanh

của

các

chủ

thể

kinh

tế

dưới
hình

thức


tự

nguyện

nhằm

thúc

ñẩy

sản

xuất

kinh

doanh

theo

hướng



lợi

nhất
trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp ñồng kinh tế khai thác tốt các tiểm năng
của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều dọc

hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc các ngành, trong một quốc gia hay nhiều
quốc gia, trong khu vực và quốc tế”.

Liên

kết

kinh

tế



hình

thức

hợp

tác



phối

hợp

thường

xuyên


các

hoạt
ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các chủ

trương,

biện pháp

có liên quan

ñến

công

việc

sản xuất, kinh

doanh

phát triển theo
hướng có lợi nhất. ðược thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng cùng
có lợi thông qua hợp ñồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ

pháp luật của các nhà

nước hay thông qua hợp ñồng


miệng dựa trên sự tín nhiệm,
niềm tin, trách nhiệm cam kết giữa các tác nhân tham gia thi trường. Mục tiêu là tạo
ra

mối

quan

hệ

kinh

tế

ổn

ñịnh

thông

qua

các

hợp

ñồng

kinh


tế

hoặc

các

quy

chế

hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm
khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn vị tham gia liên kết, hoặc ñể cùng nhau tạo thị

trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho
từng sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích cho nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và
quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn
vị

thành

viên

tham

gia liên

kết.

Những


hình

thức phổ

biến

là hiệp

hội

sản

xuất


tiêu

thụ,

nhóm

sản

xuất,

nhóm

vệ

tinh,


hội

ñồng

sản

xuất



tiêu

thụ

theo

ngành
hoặc theo vùng, liên ñoàn xuất nhập khẩu… Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp
nhân ñầy ñủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lý
nhà nước, ngành kinh tế - kỹ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên kết kinh tế,
không

một

ñơn

vị

nào bị


mất

quyền

tự

chủ

của

mình,

cũng

như

không ñược

miễn
.

giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ hợp ñồng ñã
kí với các ñơn vị khác.

Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể quy
mô hay loại hình sở hữu, ñược thể hiện thông qua các hình thức như: hợp ñồng văn
bản

hay


thoả

thuận

miệng

giữa

các

tác

nhân

tham

gia

vào

quá

trình

liên

kết.

Mục

tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối
hợp hoạt ñộng với các ñối tác nhằm ñem lại lợi ích cho các bên tham gia.
2.1.3 Nội dung của liên kết
2.1.3.1 Liên kết trong chuyển giao khoa học kỹ thuật


ðây là một hình thức liên kết thường ñược tiến hành giữa nhà khoa học với
các hộ nông dân. Theo hình thức liên kết này, thông qua ñó nhà khoa học sẽ chuyển
giao

những

TBKT

cho

người

nông

dân.

Khi

ñã

ñược

chuyển


giao

KHKT

người
nông

dân

tiếp

nhận





ñưa

vào

sản

xuất

nhằm

tạo

ra


những

sản

phẩm

nông
nghiệp có chất lượng tốt hơn. Thông qua liên kết ñó người ta ký trực tiếp hoặc gián
tiếp

thông

qua

ñịa

phương



kết

các

hợp

ñồng

hoặc


bằng

thỏa

thuận

miệng

với
nhau ñể chuyển giao các TBKT. Khi liên kết theo hình thức này người nông dân sẽ

nhận các TBKT mới ñể áp dụng vào sản xuất ñổi lại người nông dân sẽ phải trả chi
phí ñơn vị, tổ chức ñã chuyển giao TBKT ñó.

Trong khi chuyển giao TBKT sẽ phát sinh nhiều vấn ñề từ khả năng tiếp cận
tiến bộ kỹ thuật, mạng lưới cộng tác viên cấp cơ sở, nguồn vốn xây dựng mô hình


nhân

rộng

trong

sản

xuất

ñể


tạo

nguồn

hàng

hoá

nông

sản

trong

quá

trình

hội
nhập. Vì thế cần có phương hướng, cách thức tiếp cận người dân ñể liên kết nhằm
mang lại hiệu quả.

Thông

qua

rất

nhiều


chương

trình,

dự

án

của

các

Bộ

ngành

từ

Trung

ương
ñến ñịa phương, ñã có những chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ cho nhiều
vùng

ñồng

bào

dân


tộc thiểu

số

trong tỉnh

như

chương trình

ðiện

năng lượng

mặt
trời, chương trình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp, chương
trình tập huấn, ñào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chương trình xây dựng mô hình
thư

viện

ñiện

tử…

Qua

những


kết

quả

ñạt

ñược

cho

thấy

người

dân

dần

từng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

10
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

11
bước ñã có những nhận thức nhất ñịnh về việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhất là sản
xuất nông lâm nghiệp… Tuy vậy mức ñộ là chưa cao. Chính vì thế nhu cầu về công
tác


chuyển

giao

khoa

học



công

nghệ

cần

phải

ñược

tăng

cường



phát

triển
thêm nhiều vấn ñề từ việc tổ chức xây dựng mô hình trình diễn, tổ chức tham quan

tập huấn theo phương pháp lấy nông dân dạy nông dân (ñó chính là xây dựng cho
ñược một mạng lưới công tác viên cấp cơ sở có trình ñộ chuyên môn và ý thức trách
nhiệm - bước ñầu có thể là sơ cấp hay trung cấp).

Việc

chuyển

giao

tiến

bộ

khoa

học



công

nghệ



rất

cần


thiết

trong

giai
ñoạn hiện nay, nhất là ñối với ñồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh nói riêng và
bà con nông dân nói chung. ðây là ñiều kiện tốt ñể các nông hộ có ñiều kiện tiếp cận
và tuyên truyền vận ñộng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và ñời sống nhằm
từng bước thay ñổi một số lề lối tập quán canh tác cũ, lạc hậu và hiệu quả thấp.
2.1.3.2 Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ

ñầu vào cho quá trình sản xuất – tiêu thụ


* Liên kết trong khâu cung ứng vật tư, nguyên liệu ñầu vào

ðây



hình

thức

liên

kết

thường


ñược

tiến

hành

giữa

các

cửa

hàng,

ñại

lý,
công ty, doanh nghiệp với người nông dân. Người nông dân có tư liệu sản xuất (ñất
ñai, sức

lao

ñộng )

họ

cần

các


nguyên

liệu

ñầu

vào



giống,

phân

bón,

thuốc

trừ

sâu ñể tiếp tục sản xuất.
Khi

thực

hiện

mối

liên


kết

này,

các

ñơn

vị,

tổ

chức

cung

ứng

ñầu

vào

sẽ

ñứng

ra




kết

các

hợp

ñồng

hoặc

thỏa

thuận

trực

tiếp

với

người

nông

dân

hoặc
thông


qua

ñịa

phương.

Qua

hình

thức

này

các

nhà

cung

ứng

ñầu

vào

sẽ

cung


cấp
các ñầu vào ñể người nông dân có vật tư

ñầu vào và từ

ñó họ

ñưa vào sản xuất. Như

vậy,

thông

qua

mối

liên

kết

này,

các

nhà

cung

ứng


vật



sẽ

bán

ñược

sản

phẩm
mình

sản

xuất

ra



thu

lại

lợi


nhuận

cho



sở,

tổ

chức,

ñơn

vị

mình.

ðồng

thời
người

nông

dân

lại




ñầu

vào

ñể sản

xuất

với

cam

kết từ

nhà

cung

ứng

mang

lại
như

ñảm bảo số lượng, chất lượng vật tư

ñầu vào. Khi liên kết ñược thực hiện ñều
mang


lại

lợi

ích

cho

các

bên

tham

gia.

Từ

ñó

người

nông

dân

sẽ

chủ


ñộng

về

các
nguồn ñầu vào và sẽ yên tâm sản xuất hơn. Có các dạng chủ yếu sau:
.


+ Ứng trước vật tư, vốn, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ,

mua

bán lại nông sản:
trong liên kết này thường diễn ra giữa các chủ thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh là
các

hộ,

doanh

nghiệp

với

các

ñối


tượng

hộ

hay

doanh

nghiệp

hoặc

với

các

Trung
tâm, Viện nghiên cứu của các trường ñại học, cao ñẳng nhà chuyển giao tiến bộ cho
doanh

nghiệp, cho

hộ

sản xuất

kinh doanh. Hay




liên

kết

giữa doanh nghiệp

cho


con

nông

dân ứng

trước

sản xuất

ñể

chủ

ñộng

nguồn

nguyên liệu và

bán


thành
phẩm cho doanh nghiệp. Liên kết này phần lớn ñược thể hiện qua hợp ñồng kinh tế,
một phần là sự thỏa thuận ngầm ñịnh giữa các bên tham gia nhằm bảo ñảm lợi ích
hài hòa giữa các bên tham gia liên kết.

+ Bán vật tư, mua lại sản phẩm: Phổ biến nhất là liên kết giữa doanh nghiệp
bán chịu vật tư cho bà con sản xuất và cuối vụ mua lại sản phẩm. Thực hiện tốt liên
kết này sẽ mang lại nhiều lợi ích mà doanh nghiệp ở

ñây là chủ

ñộng nguồn nguyên
liệu sản xuất và có một thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn ñịnh. Còn nông dân có vốn,
vật tư

ñể sản xuất và yên tâm khi ñã có ñầu

ra cho sản phẩm. Ví dụ, liên kết giữa
nhà máy ñường Lam Sơn ñầu tư giống, phân bón, tư vấn kỹ thuật sản xuất cho bà
con trường mía và cuối vụ thu mua mía nguyên liệu là mô hình liên kết hiệu quả.
* Liên kết trong khâu cung ứng dịch vụ

ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp

ðây



hình


thức

liên

kết

thường

ñược

tiến

hành

giữa các

tác

nhân

là tổ chức
(HTX

dịch

vụ),




nhân

cung

cấp

dịch vụ

nông

nghiệp

với

người

nông

dân.

Khi

sản
xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, ngoài những tư liệu sản xuất chủ yếu
(ñất ñai, sức lao ñộng, ) hộ nông dân còn cần các dịch vụ phục vụ cho khâu sản xuất
khác như: khâu làm ñất, khâu chăm sóc, thủy lợi


Khi


thực

hiện

mối

liên

kết

này,

các

tổ

chức,



nhân

cung

ứng

dịch

vụ


sẽ

ñứng

ra



kết

các

hợp

ñồng

hoặc

thỏa

thuận

liên

kết

với

người


dân

ñể

cung

ứng
các dịch vụ

ñầu vào. Qua hình thức này các nhà cung ứng ñầu vào sẽ cung cấp các
dịch vụ

ñầu vào ñể người nông dân thực hiện tốt khâu sản xuất. Như vậy, thông qua
mối liên kết này, các nhà cung ứng dịch vụ sẽ cung cấp dịch vụ cho người dân và
thu lại thu nhập cho cơ sở, tổ chức, ñơn vị mình. ðồng thời người nông dân lại có
dịch vụ

ñầu vào ñể sản xuất với cam kết từ nhà cung ứng mang lại như

ñảm bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

12
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

13
chất

lượng,


ñúng

thời

vụ

sản

xuất

trong

các

dịch

ñầu

vào.

Khi

liên

kết

này

ñược

thực

hiện

ñều

mang

lại

lợi

ích

cho các

bên

tham

gia.

Từ

ñó

thúc

ñẩy


các

sản xuất
nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, nhất là trong thời ñại hiện nay.
2.1.3.3 Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ nông sản luôn là nỗi lo của người nông dân mỗi khi chính vụ. Mỗi
năm cứ vào lúc chính vụ thu hoạch, ñược mùa nông dân chưa kịp mừng ñã ập ñến
nỗi lo tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Chính vì thế nhu cầu liên kết trong khâu tiêu
thụ sản phẩm là một nhu cầu thiết yếu nhằm mục ñích bao tiêu sản phẩm sản xuất ra
của người nông dân.

Trong mối liên kết này người sản xuất thường liên kết với các doanh nghiệp,


sở

tiêu

thụ

sản

phẩm

Hộ

sẽ

trực


tiếp

hoặc

gián

tiếp

(thông

qua

các

tổ

chức
chính

quyền)



kết

các

hợp


ñồng

hoặc

thỏa

thuận

miệng

với

các

cam

kết

về

số

lượng, chất lượng, ñể cung cấp các sản phẩm mà mình sản xuất ra cho các nhà thu
mua. Còn nhiệm vụ của ñơn vị, tổ chức thu mua sẽ phải bao tiêu hết số lượng như

ñã cam kết với người dân. Mỗi bên liên kết ñều mang lại lợi ích cho nhau. Theo ñó
thì lợi ích mà người nông dân ñược hưởng là ñược bao tiêu sản phẩm mà mình làm
ra với giá cả

ổn ñịnh,


giảm thiểu rủi ro khi

ñược mùa

mất giá. Gắn với nó thì nhà
sản

xuất

cũng

sẽ



nguồn

nguyên

liệu

ñầu

vào

ổn

ñịnh


cho

việc

sản

xuất



kinh
doanh của mình. Trong nội dung liên kết này, cơ bản là vậy nhưng ngoài ra nó còn
phát

sinh

nhiều

vấn

ñề.



dụ

như

trong


việc

tiêu

thụ

thì

gắn

vào

trước

ñó

trong
khâu sản xuất thì tổ chức ñơn vị tiêu thụ có thể

ứng trước một phần chi phí ñầu vào
ñể

ñảm bảo nhà sản xuất sẽ cung ứng ñầu vào cho mình. Hay họ sẽ chuyển giao TBKT
cho người nông

dân Nói chung

kèm

theo mỗi


nội dung liên

kết thì sẽ kèm theo nó
những lợi ích chi phí mà mỗi bên nhận ñược và bỏ ra.
2.1.4 ðặc trưng của liên kết

Từ lý thuyết về liên kết, chúng ta ñưa ra những ñặc trưng cơ bản của liên kết
kinh tế như sau:

Liên

kết

kinh

tế



một

phạm trù

khách quan

phản

ánh


những

quan

hệ xuất
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

14
phát từ những lợi ích kinh tế khác nhau của từng chủ thể kinh tế cũng như quá trình
vận ñộng phát triển tự nhiên của lực lượng sản xuất.

Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế

ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ, ổn
ñịnh, thường xuyên lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp ñồng từ trước giữa các
bên tham gia liên kết.

Liên kết kinh tế là quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết với
nhau,

trên

tinh

thần

tự

nguyện


giữa

các

bên

tham

gia

liên

kết.

Quá

trình

này

vận
ñộng, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh ñến liên hợp,
liên minh, hợp nhất lại.

Liên kết kinh tế là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự hành ñộng
giữa chủ thể liên kết thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp ñồng, hiệp
ñịnh, ñiều lệ Mối liên kết nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất ñịnh trong tất cả

các lĩnh vực khác nhau của hoạt ñộng kinh tế (ñầu tư, sản xuất kinh doanh ). Tuỳ


theo

góc

ñộ

xem

xét

quá

trình

liên

kết



thể

diễn

ra

liên

kết


theo

ngành,

liên

kết
giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

15
2.1.5 Các hình thức liên kết
2.1.5.1 Liên kết dọc

Liên kết dọc (liên kết giữa các tác nhân trong cùng một ngành hàng mà trong
ñó mỗi tác nhân ñảm nhận một bộ phận hoặc mốt số công ñoạn nào ñó) là liên kết
ñược thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng
vận ñộng của sản phẩm). Kiểu liên kết theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm: Các
khâu sản xuất ñến thu

gom và tiêu thụ sản phẩm. Trong liên kết

này

mỗi tác nhân
vừa




khách

hàng

của

tác

nhân

kế

trước,

vừa bán

hàng

cho

tác

nhân

kế

sau

trong

chuỗi

ngành

hàng.

Kết

quả

của

liên

kết

dọc



hình

thành

chuỗi

ngành

hàng


làm
giảm chi phí vận chuyển, giảm chi phí trung gian.

2.1.5.2 Liên kết ngang

Liên

kết

ngang

(liên

kết

giữa

các

tác

nhân

trong

cùng

ngành

hàng)




hình
thức

liên

kết

giữa

các

chủ

thể

nhằm

mục

ñích

làm

chủ

thị


trường

sản

phẩm.

Hình
thức liên kết này có nhiều dạng ví dụ như hội nghề nghiệp. Các cơ sở liên kết với
nhau là những cơ sở

ñộc lập nhưng có quan hệ với nhau và thông qua bộ máy kiểm
soát chung.

Như vậy, liên kết kinh tế có thể diễn ra ở mọi ngành sản xuất kinh doanh, thu
hút ñược sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần
kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi ñịa lý.
2.1.5.3 Hợp ñồng trong sản xuất nông nghiệp

a) Khái niệm hợp ñồng

Hợp ñồng sản xuất nông nghiệp là phương thức gắn kết các khâu trong chuỗi
giá

trị

nông

nghiệp

bao


gồm

sản

xuất,

phân

phối



tiêu

thụ

sản

phẩm.

Sản

xuất
nông

nghiệp

theo


hợp

ñồng

hay

còn

gọi



sản

xuất

theo

hợp

ñồng

bao

tiêu

sản
phẩm. Trong xu hướng hiện ñại hóa và thương mại hóa, sản phẩm nông nghiệp, hợp
ñồng sản xuất nông nghiệp ñang dần trở nên cần thiết ở Việt Nam. Tuy nhiên, hầu
hết


người

làm

nông

nghiệp



Việt

Nam

vẫn

chưa

quen

với

phương

thức

sản

xuất

theo hợp ñồng với doanh nghiệp. Mô hình này vẫn chưa phát huy hết hiệu quả.
.


Hợp ñồng là một cơ cấu quan trọng ñể

ñiều phối sản xuất, phân phối, và bán
lẻ sản phẩm giữa những người tham gia khác nhau trong chuỗi giá trị.

Cụ thể, một hợp ñồng là ñưa ra những luật lệ của việc giao dịch qua việc phân
bổ của ba yếu tố chính: giá trị, rủi ro, và quyền quyết ñịnh. Một hợp ñồng thành công
do

ñó

sẽ

phân

bổ

giá

trị,

rủi

ro,




quyết

ñịnh

theo

cách



hai

bên

cùng



lợi,


tưởng là cùng chia sẻ rủi ro và cải tiến chất lợng và sản xuất.

Hợp

ñồng

sẽ


ñịnh



những

chi

tiết

ñiển

hình

khác

nhau

về

các

ñiều

kiện
thương mại như là giá thành, số lượng, ngày giao hàng, ñiều kiện thanh toán, ñiều
khoản ñóng góp, ñặc ñiểm sản xuất.
b) Phân loại hợp ñồng
Từ phân tích trên người ta ñã phân loại hợp ñồng thành hai loại
* Hợp ñồng miệng (thỏa thuận miệng)




Hợp ñồng miệng là các thỏa thuận không ñược hợp ñồng bằng văn bản giữa
các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt ñộng, công việc nào ñó. Hợp
ñồng miệng cũng ñược hai bên thống nhất về số lượng, giá cả, thời hạn và ñịa ñiểm
giao nhận hàng. Cơ sở của hợp ñồng miệng là niềm tin, ñộ tín nhiệm, trách nhiệm
cam

kết

thực

hiện

giữa

các

tác

nhân

tham

gia

hợp

ñồng.


Hợp

ñồng

miệng

thường
ñược

thực

hiện

giữa

các

tác

nhân

có quan

hệ thân

thiết (họ

hàng,


anh

em

ruột

thịt
bạn bè ), hoặc giữa các tác nhân ñã có quá trình hợp tác liên kết sản xuất - tiêu thụ

với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện ñược nguồn lực tài chính khả

năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín với các ñối tác.

Tuy nhiên hợp ñồng

miệng thường chỉ là các thỏa thuận trên nguyên tắc về

số

lượng,

giá

cả,

ñiều

kiện

giao


nhận

hàng

hóa.

Hợp

ñồng

miệng

cũng



thể


hoặc không có ñầu tư

ứng trước về tiền vốn, vật tư cũng như các hỗ trợ và giám sát
kỹ thuật. So với hợp ñồng bằng văn bản thì hợp ñồng miệng lỏng lẻo và có tính chất
pháp lý thấp hơn.
* Hợp ñồng bằng văn bản (hợp ñồng chính thống)

Liên

kết


theo

hợp

ñồng



quan

hệ

mua

bán

chính

thức

ñược

thiết

lập

giữa
các


tác

nhân

trong

việc

mua

nguyên

liệu

hoặc

bán

sản

phẩm.

Theo

Eaton

and
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

16

.


Shepherd

(2001),

liên

kết

dạng

hợp

ñồng



hình

thức

một

công

ty

cam


kết

mua
hàng hóa từ nhà sản xuất với một mức giá ñược xác ñịnh trước khi mua. Mối quan
hệ hợp ñồng giữa nhà sản xuất và nhà chế biến chỉ sự

ñiều chỉnh của những văn bản
thỏa thuận cá nhân mang tính pháp lý, những giao dịch này có thể về giá mua bán, thị

trường, chất lượng và số lượng nguyên liệu ñầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài
chính ñược thỏa thuận trước khi bán. Liên kết dạng hợp ñồng tạo ra sự linh hoạt trong
việc chia sẻ rủi ro và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia hợp ñồng.
2.1.6 Các mô hình liên kết

Tình hình sản xuất nông nghiệp phát triển dưới rất nhiều hình thức, nội
dung ña dạng và phong phú, với những kết quả, lợi ích nhất ñịnh. Trước những
tình hình ñó, người ta ñã mô tả dưới các dạng mô hình liên kết cơ bản sau:
- Mô hình tập trung (the centralized model)

Mô hình tập trung là mô hình các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ trực tiếp ký
hợp ñồng với các trang trại. Hợp ñồng này chỉ có hai bên tham gia trực tiếp là doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ và các trang trại. Các doanh nghiệp ñặt hàng cho các trang trại
sản

xuất

nông

sản


ñể

doanh

nghiệp

chế

biến,

ñóng

gói



tiêu

thụ

sản

phẩm.

Trong
những hợp ñồng kiểu này, lượng sản phẩm doanh nghiệp ñặt hàng các trang trại ñược
phân bổ ngay từ

ñầu mùa vụ và chất lượng ñược giám sát một cách chặt chẽ.


Mô hình tập trung ñảm bảo nông dân tiêu thụ

ñược nông sản, doanh nghiệp
có nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Ngoài ra mô hình này hình thành sự liên kết
giữa

doanh

nghiệp



các trang

trại, tạo ra

vùng

sản

xuất

tập

trung

với chất lượng
cao, an toàn theo quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, ñạt tiêu chuẩn quốc tế về


an

toàn

vệ

sinh

thực

phẩm,

nhằm

góp

phần

nâng

cao

sức

cạnh

tranh

cho


doanh
nghiệp và tạo sự phát triển bền vững cho các trang trại.
- Mô hình trang trại hạt nhân (The nucleus Estate Model)

Mô hình trang trại hạt nhân tương tự như mô hình tập trung nhưng bên mua
sản

phẩm



doanh

nghiệp

nắm

quyền

sở

hữu

ñất

ñai,

chuồng

trại,


vườn

cây.

Bên
bán sản phẩm chỉ thực hiện hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm và bán lại sản phẩm
cho doanh nghiệp. Chủ thể tham gia trực tiếp vào mô hình này cũng chỉ bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

17
.

doanh nghiệp và các trang trại. Trong ñó các trang trại do nông dân sản xuất thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Do ñó, các hộ nông dân trực tiếp sản xuất nông sản
trên ñất của doanh nghiệp có thể xem là người lao ñộng trong doanh nghiệp.
- Mô hình ña chủ thể (The Multipartite Model)

Tham gia mô hình này bao gồm nhiều chủ thể khác nhau như Nhà nước, nhà
khoa học, doanh nghiệp, hợp tác xã, các trang trại. ðặc ñiểm của mô hình này là các
chủ thể khác nhau sẽ có trách nhiệm và vai trò khác nhau. Trong ñó, doanh nghiệp
ñóng vai trò hạt nhân gắn kết nhà khoa học với nông dân, gắn kết nhà tài chính với
nông

dân



tiêu


thụ

sản

phẩm

cho

nông

dân.

Doanh

nghiệp



người

quyết

ñịnh
việc tiêu thụ sản phẩm của nông dân nên họ biết ñược thị trường cần gì ñể

ñặt hàng
cho nông dân sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng chính là người ñặt hàng cho các
nhà khoa học, ngân hàng, cung cấp các dịch vụ cho mình và cho nông dân. Vai trò
của Nhà nước là xử lý mối quan hệ giữa các bên ký kết hợp ñồng, quy hoạch vùng
sản


xuất,

ñầu



xây dựng

kết

cấu

hạ tầng, giải

quyết

những

vấn

ñề

khó khăn

nảy
sinh do thị trường, thiên tai gây ra, ñồng thời vận ñộng, giáo dục, tuyên truyền nâng
cao nhận thức, kỹ năng cho các bên tham gia sản xuất theo hợp ñồng.
ðặc trưng của mô hình này là mối quan hệ


ña chiều. Cơ chế của mô hình này là sự

liên kết và phối hợp nhiều chủ thể khác nhau cùng chia sẻ lợi ích, rủi ro và quyền
quyết ñịnh. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ là hạt nhân ký

hợp ñồng trực tiếp

với
các

trang

trại

ñể

thu

mua

nông

sản.

Ngân

hàng

căn


cứ

vào

hợp

ñồng

giữa

doanh
nghiệp và các trang trại ñể cho vay ñầu tư phát triển sản xuất, phát triển thị trường.
Doanh nghiệp ñặt hàng nhà khoa học ñể giải quyết các vấn ñề kỹ thuật sản xuất nảy
sinh.

Các

tổ

chức

dân

sự



hội

như


hiệp

hội

ngành

hàng

sẽ

vận

ñộng,

theo

dõi,
giám

sát các

hợp

ñồng

giữa

doanh


nghiệp



trang

trại.

Nhà

nước căn

cứ

vào

hợp
ñồng ñể xử lý các mẫu thuẫn phát sinh.
- Mô hình trung gian (The Intermediary Model)

ðây





hình

doanh


nghiệp



hợp

mua

sản

phẩm

của

nông

dân

thông

qua

các
ñầu mối trung gian như hợp tác xã, tổ hợp tác xã, nhóm nông dân

hoặc

một số hộ

ñại diện cho các hộ nông dân. ðặc ñiểm của mô hình này là doanh nghiệp không

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

18
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

19


kết

hợp

ñồng

trực

tiếp

với

nông

dân



thay

vào


ñó

doanh

nghiệp

thuê

các

tổ
chức trung gian thực hiện vai trò của mình.



hình

này

tồn

tại

khi

nền

sản


xuất

nông

nghiệp

còn

manh

mún



phân
tán. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản khó thực hiện việc ký hợp ñồng cung
cấp vật tư, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân vì ñể thực hiện ký hợp ñồng cho từng hộ

nông dân

thì chi phí

giao dịch tăng cao và bản thân

họ

không ñủ năng lực kiểm soát
trực tiếp quá trình sản xuất của từng hộ nông dân.





hình

này

góp

phần

làm

giảm

chi

phí

giao

dịch

nhờ

ñầu

mối

hợp


ñồng
giảm ñi, việc kiểm soát sản xuất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng dễ

dàng hơn. Người trung gian ñóng vai trò ñại diện cho nông dân, tạo nên sức mạnh
tập thể

ñể thương lượng với doanh nghiệp.
- Mô hình phi chính thức

ðây

chính



hợp

ñồng

miệng

giữa

nông

dân

với

người


mua

gom

(thương
lái). Người

mua

là người

cung

cấp

vật



phân

bón

nên họ

thực

hiện


phương

thức
ứng trước vật tư phân bón cho nông dân và ñến khi thu hoạch họ nhận lại sản phẩm.

Mô hình phi chính thức thường ñược áp dụng trong cùng cộng ñồng, sản xuất ở

quy mô nhỏ. Mối quan hệ giữa nông dân và người mua là mối quan hệ than tình, láng
giềng rất chặt ché nên hợp ñộng mua bán khá ñược ñảm bảo. Tuy nhiên, mô hình này
khó

mở

rộng

phạm

vi

hoạt

ñộng



những

người

thương


lái

thường

gặp

rủi

ro

lớn,
không ñảm bảo khả năng tái hoạt ñộng.
2.1.7 ðặc ñiểm kinh tế kĩ thuật cây mía
2.1.7.1 ðặc ñiểm kỹ thuật cây mía
a. Mía là cây cần nóng ẩm và biên ñộ nhiệt lớn


Mía là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới nên nó cần nóng ẩm
và sợ băng giá. Mía là cây nhiệt ñới ưa nhiệt ñộ cao, ánh sáng ñầy ñủ, mưa nhiều.
Trong ñiều kiện khí hậu thích hợp thì cây mía cho sản phẩm cuối cùng có hiệu quả

nhất.

Nhiệt

ñộ

thích


hợp

cho

cây

mía

từ

25
0
C

-

26
0
C.

Vận

dụng

tốt

các

ñặc


ñiểm
trên phù hợp với thời tiết từng vùng là biện pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao
nhất, ít tốn kém nhất.
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

20
b. Ánh sáng

Mía



cây

trồng

nhiệt

ñới,

nhạy

cảm

với

ánh

sáng




ñòi

hỏi

cao

về

ánh
sáng. Số giờ nắng tối thiểu trong năm là 1200 giờ, tốt nhất trên 2000 giờ.
c. ðất ñai
Tiêu chuẩn ñất trồng mía tốt như sau:
ðất có nguồn gốc núi lửa hoặc phù sa mới
ðất thịt, thịt pha cát, kết cấu xốp, giữ nước tốt
Tầng canh tác dày 0,7-0,8m
d. Nhu cầu dinh dưỡng

Một vụ mía có năng suất 100 tấn/ha lấy từ

ñất 200kg N, 85 kg P
2
O
5
, 420 kg
K
2
O. Trung bình 1 tấn mía cần 1 kgN, 0,5-0,7 kg P

2
O
5
; 1,5-2 kg K
2
O.
e. Các thời kỳ sinh trưởng chính của cây mía



Thời kỳ nảy mầm: Tính từ khi ñặt hom ñến khi kết thúc nảy mầm, thường từ

30 ñến 60 ngày.



Thời kỳ

ñẻ nhánh: Tính từ khi bắt ñầu ñẻ nhánh ñến khi kết thúc ñẻ. Thời
kỳ này thường kéo dài 25 ñến 35 ngày. Nhiệt ñộ càng cao thì thời kỳ này càng
rút ngắn.



Thời

kỳ

vươn


cao:

ðây



thời

kỳ

dài

nhất



quan

trọng

nhất,



thời

kỳ

quyết ñịnh năng suất. Thời kỳ này thường kéo dài từ 7 ñến 9 tháng. Bố trí thời kỳ


này

sao

cho

trùng

hợp

với

tháng



nhiệt

ñộ

cao

(trên

210C),

ánh

sáng


ñầy

ñủ


biện pháp quan trọng và rẻ tiền nhất tăng năng suất mía. Thời kỳ này càng dài càng
có lợi cho năng suất mía.



Thời kỳ chín công nghiệp: Thời kỳ này bắt ñầu từ cuối thời kỳ vươn lóng cho
ñến khi thu hoạch, hoặc ñến khi hàm lượng ñường trong thân giảm. Thời kỳ này ñòi
hỏi các ñiều kiện như thời tiết khô hanh, ñộ

ẩm ñất giảm, nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm
càng lớn càng tốt.



Thời

kỳ

chín

sinh

lý:

Thời


kỳ

này



thể

trùng

hợp

với

thời

kỳ

chín

công
nghiệp, nó bắt ñầu ra hoa và kết quả. Thời kỳ này thường kéo dài khoảng 50 ñến 60
.

ngày. Thời kỳ chín sinh lý hoàn toàn không có lợi cho sản xuất mía nguyên liệu ñể

chế biến ñường.
2.1.7.2 ðặc ñiểm kinh tế



Công ñoạn thu hoạch mía là vô cùng quan trọng vì nó liên quan tới ñộ

ñường
và chất lượng mía, vì vậy người ta xác ñịnh ñộ chín mía. Càng ñúng thời gian mía
chín thì hàm lượng ñường trên mía mới ñạt tiêu chuẩn, thường thì thời gian này vào vụ

chế biến của nhà máy chế biến ñường. Ở hầu hết các nước trồng mía trên thế giới mùa
chế

biến

ñường

thường

kéo

dài

trong

vòng

6



7


tháng.



Việt

Nam

thu

hoạch

mía
thường tập trung vào các tháng mùa khô (miền Nam), ít mưa, nhiệt ñộ thấp (miền Bắc).

ðộ

ñường CCS (Commercial cane Sugar Formula): là lượng ñường mà công
nghiệp chế biến có thể thu hồi ñược từ cây mía qua quá trình chế biến của nhà máy
ñường. ðộ

ñường CCS

thường nhỏ hơn ñộ

ñường

thực




trong

cây

mía

trừ

ñi

sự

hao hụt trong chế biến. Sự hao hụt này phụ thuộc chủ yếu vào các tạp chất và tỷ lệ

xơ của cây mía.
2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết
2.1.8.1 Các yếu tố từ hộ sản xuất

ðối với người sản xuất do trình ñộ hiểu biết còn hạn chế về liên kết, về hợp
ñồng, trách nhiệm trong liên kết, họ chỉ nhìn những cái lợi trước mắt mà không nhìn
lâu dài. Họ sợ sự rằng buộc về mặt pháp luật khi ký kết hợp ñồng.

Mặt khác, có những hộ sản xuất mặc dù ñã ký hợp ñồng tiêu thụ với công ty
nhưng nơi nào mua với giá cao hơn họ vẫn bán, thậm chí một số hộ nhiều nông dân
trên cùng một diện tích và sản lượng lại ký hợp ñồng tiêu thụ dẫn ñến tình trạng phá
vỡ hợp ñồng, làm các công ty không chủ

ñộng ñược nguyên liệu.


Một yếu tố

ảnh hưởng nữa là mặc dù công ty tạo ñiều kiện cho người dân sản
xuất bằng cách ứng vốn, mua phân bón, chuyển giao khoa học kỹ thuật, thu mua với
giá

ñảm

bảo

ổn

ñịnh,

vậy



vẫn



những

trường

hợp

nông


dân

không

“chung
thuỷ” với công ty sẵn sàng bán cho công ty khác khi họ trả giá cao hơn.

Một thực tế khó khăn ảnh hưởng ñến sự liên kết giữa công ty và hộ sản xuất
ñó là hộ sản xuất

luôn

muốn

chất lượng hàng hoá của mình là cao trong

khi ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

21
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

22
thực tế lại không ñạt như vậy. Vì vậy, dẫn ñến tình trạng xảy ra các mâu thuẫn trong
thu mua giữa công ty và hộ sản xuất không bán theo hợp ñồng với công ty mặc dù
công ty ñã ñầu tư ban ñầu (hộ sản xuất sẵn sàng ñi ñến với các công ty và cơ sở sản
xuất khác mà hộ không ký kết).

Sản xuất của hộ vẫn tự phát, không tập trung, quy mô kinh tế của hộ rất nhỏ,

diện tích manh mún, không mang tính tập trung, sản xuất hàng hóa. ðã thế tư tưởng
thay ñổi phương thức sản xuất của hộ rất ít, hầu như hộ không giám mạnh dạn ñầu


trong

sản

xuất

của

mình,

sợ

ảnh

hưởng



quyền

lợi



họ


ñang

có,

sợ

rủi

ro
trách nhiệm khi tham gia liên kết.

Như vậy, nhận thức của liên kết sản xuất của hộ rất kém, các lý do chính trên
là làm cho việc liên kết còn hạn chế và ñể liên kết trong sản xuất của hộ

ñược hiệu
quả hơn cần giải quyết tốt các lý do ảnh hưởng trên.
2.1.8.2 Các yếu tố từ doanh nghiệp

Các



sở

chế

biến

thu


mua

sản

phẩm

nông

sản

ổn

ñịnh

nhưng

vẫn

còn

tình
trạng



sở

chế

biến


ngừng

mua

hoặc

giảm

giá

lại

không

thông

báo

cho

nông

dân,
trong khi mua còn gây khó dễ với nông dân nhất là vào thời ñiểm chính vụ nông sản.

Chế

tài




công

ty

ñưa

ra

ñể

sử

phạt

các

hộ

phá

vỡ

hợp

ñồng




hiệu

lực
chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp ñồng vẫn xảy ra nhất
là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm mà giá hơn giá thị trường.

Sự chủ

ñộng phối hợp

liên kết phục vụ cho sản xuất, quy hoạch vùng nguyên
liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền ñịa phương, với hộ nông dân chưa cao.
2.1.8.3 Các yếu tố từ nhà khoa học

Sự tham gia của các nhà khoa học, nhà kỹ thuật còn hạn chế, ảnh hưởng ñến
sự gắn liền ñất sản xuất của hộ. Tổ chức khoa học giữ vai trò rất quan trọng trong
quá trình liên kết. Họ chính là người giúp nông dân ứng dụng các công nghệ, TBKT
ñể nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán và tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá. Tuy nhiên cho ñến nay, số

ñông các cơ quan khoa học vẫn
lúng túng khi thực hiện liên kết “bốn Nhà”.
.


Vẫn còn thiếu vắng các cơ quan hay tổ chức nghiên cứu mạnh dạn chủ

ñộng
ñưa


ñịnh

hướng

liên

kết

thành

một

ưu

tiên

trong

việc

triển

khai

các



hình,
chương


trình,

dự

án

nghiên

cứu.

Ngay

cả

những

hợp

ñồng

ñược



kết

thông

qua

hoạt ñộng liên kết thì quyền lợi vật chất của các cơ quan khoa học hay các nhà khoa
học cũng chưa ñược xác ñịnh rõ ràng.
2.1.8.4 Các yếu tố từ nhà nước


Tác ñộng của chính quyền ñịa phương ít ảnh hưởng, sau ñó vấn ñề sản xuất, thu
mua các tình trạng tranh chấp xảy ra chính quyền ít có vai trò trọng tài ñể giải quyết.

Vai

trò,

chức

năng

về

trung

gian,

cầu

nối

của

chính


quyền

các cấp

còn

hạn
chế

do

chính

sách



do

bản

thân

chính quyền

(nhất



chính quyền


cấp



sở) ñã
không

phát

huy



làm

tròn

trách

nhiệm



trọng

tài

ñể


giải

quyết

các

vấn

ñề

ảnh
hưởng ñến liên kết. Chính quyền cơ sở gần như thả nổi ñể tự cơ sở chế biến và hộ

sản xuất thoả thuận với nhau trong hợp ñồng liên kết.

Chưa xác ñịnh rõ

về sự rằng buộc, trách nhiệm, lợi

ích giữa các bên tham gia
liên kết nên dẫn ñến phá vỡ quá trình này, nhất là khi cơ sở chế biến vi phạm hợp ñồng.

Chính

sách

chưa

thật


sự

ñi

sát

với

người

sản

xuất

nông

sản,

còn



dạng
chung chung khiến cho hộ nông dân gặp khó khăn trong khi vận dụng vào liên kết.

Trên ñây là những yếu tố

ảnh hưởng cơ bản của các bên khi tham gia liên kết
và chính các yếu tố này ñã ảnh hưởng ñến quá trình liên kết bền vững trong sản xuất
nông sản và muốn có


một quá trình liên kết

bền vững thì cần giải quyết tốt những
yếu tố

ảnh hưởng trên.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực tiễn liên kết sản xuất và tiêu thụ ở một số quốc gia trên thế giới
* Tại Thái Lan

Thái Lan là nước có kinh nghiệm lâu năm áp dụng rộng rãi hình thức liên kết hợp
tác bằng hợp ñồng sản xuất nông sản, với nhiều loại nông sản. Hiểu rõ rằng khi mở cửa
thương mại tự do, nông dân sẽ phải ñương ñầu với những biến ñộng của thị trường thế

giới, mặt khác cũng biết rằng nếu ñể Nhà nước ñóng vai trò trực tiếp quản lý sản xuất
kinh doanh nông nghiệp sẽ tốn kém và hiệu quả không cao. Chính phủ Thái Lan ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

23
.

quyết ñịnh ñưa hình thức hợp ñồng lên thành nội dung chính của chiến lược “tư nhân liên
kết phát triển nông nghiệp” trong chương trình phát triển kinh tế

ñất nước.
Hình thức hợp ñồng ñược áp dụng phổ biến ở Thái Lan là: các công ty tư nhân cung cấp
vật tư nông nghiệp, vốn tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật, mua nông sản và tổ chức tiếp thị hợp
ñồng với nông dân. Tại Thái


Lan, phương

thức hợp ñồng

thu

hút sự tham

gia cao của
khu vực

tư nhân



ñầu tư trực

tiếp nước ngoài. Một chính sách quan trọng của

chính
phủ Thái Lan là yêu cầu mọi ngân hàng thương mại phải ñầu tư 20% tổng tiền gửi cho
tín

dụng

tại

nông

thôn.


Trong

ñiều

kiện

ñó

các

ngân

hàng

thương

mại

muốn

cho

vay
thông

qua

phương


thức

hợp

ñồng

hơn



cho

nông

dân

vay

riêng

lẻ

trực

tiếp,

nhờ

ñó
phương thức hợp ñồng thêm phát triển. Quả thật, hình thức tổ chức sản xuất hợp ñồng ñã

góp phần quan trọng trong quá trình chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của nước
này từ một nền sản xuất nông sản thô sang sản xuất kinh doanh nông sản chế biến tạo
nên khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới.
* Ở Trung Quốc
Tại Trung Quốc, liên kết giữa Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nhà nông
phát triển rất nhanh chóng trong thời gian gần ñây và ñã trở thành công cụ khuyến
khích các

thành

phần

công,

thương

nghiệp

tham

gia

nhiều hơn

nhằm

thúc ñẩy

sản
xuất nông nghiệp phát triển, tạo liên kết chặt chẽ giữa sản xuất - chế biến và tiêu thụ


nông

sản.

Trung

Quốc

gọi



“kinh

doanh

sản

nghiệp

hoá

nông

nghiệp”.

ðây



phương thức kinh doanh nông nghiệp kiểu mới, trong ñó nhà nước phối hợp với các
xí nghiệp và các nhà khoa học trong các khâu tác nghiệp trước sản xuất, trong sản
xuất và sau sản xuất của hàng triệu hộ nông dân, nhằm hướng vào thị trường nâng
cao

hiệu quả

kinh

tế

sản xuất

thực

hiện

nhất

thể

hoá

sản xuất

-

chế

biến-


tiêu

thụ,
ñưa sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng quy

mô hoá, chuyên môn hoá và
thâm canh hoá.
Có 4 hình thức chính của sản nghiệp hoá:

Thứ nhất, hình thức doanh nghiệp chế biến gia công là chủ thể: tức là doanh nghiệp
tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước rồi thông qua hình thức ký hợp ñồng, khế

ước, cổ phần rồi liên hệ với nhân dân và vùng sản xuất nguyên liệu. Trong ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

24
.

×