Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Việt Úc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 72 trang )

TRNG I HC KINH T QUC DN
KHOA K TON



TI: HON THIN K TON NGUYấN VT LIU
TI CễNG TY TNHH VIT C

H v tờn sinh viờn : Lơng Thị Hồng Thái
Lp: K toỏn K11B Hng Yờn
Giỏo viờn hng dn: ThS. Nguyn Th Mai Chi
Hng Yờn Thỏng 08 nm 2012
MC LC
SL 31
PHIU XUT KHO 36

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
Ngày 18/05/2012 Số: 110 36
Số lượng 37
Chứng từ 37
Diễn giải 37
Số lượng 37
38
Cộng tháng 38
Chứng từ 38
Diễn giải 38
Số lượng 38
39
Cộng tháng 39
Chứng từ 39
Diễn giải 39


Số lượng 39
40
Cộng tháng 40
Chứng từ 41
Chứng từ 42
Chứng từ 43
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
NVL
NVLC
NVLP
CCDC
GTGT
SX
SXC
QLDN
SL
SH
NT
TNHH
TK
TKSD
STT
ĐVT
TMCP
PNK
PXK

PC
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Sản xuất
Sản xuất chung
Quản lý doanh nghiệp
Số lượng
Số hiệu
Ngày tháng
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài khoản sử dụng
Số thứ tự
Đơn vị tính
Thương mại cổ phần
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu chi
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
CK
Chuyển khoản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG TRANG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1: Bảng danh mục NVL
tại Công ty TNHH Việt Úc

8
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
(Số thẻ kho: 35)
42
Bảng 1.2: Bảng phân loại, mã
hoá NVL tại Công ty TNHH
Việt Úc
11
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
(Số thẻ kho: 36)
43
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch
vụ mua vào không có hóa đơn
30
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
(Số thẻ kho: 50)
44
Biên bản kiểm tra vật tư, hàng
hóa trước khi nhập kho
32
Bảng tổng hợp nhập - xuất -
tồn
45
Phiếu nhập kho số 125 33 Bảng phân bổ NVL - CCDC 46
Hóa đơn GTGT số 0005040 34
Sổ chi tiết phải trả cho
người bán
47
Phiếu nhập kho số 128 35
Sổ chi tiết phải trả cho

người bán
48
Phiếu đề nghị cấp vật tư 37 Chứng từ ghi sổ số 16 51
Phiếu xuất kho số 110 38 Chứng từ ghi sổ số 18 52
Thẻ kho số 35 39 Chứng từ ghi sổ số 27 53
Thẻ kho số 36 40 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 54
Thẻ kho số 50 41 Sổ cái 55
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi

HIỆU
TÊN SƠ ĐỒ TRANG
1.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý NVL tại Công ty TNHH Việt
Úc
16
2.1
Quy trình luân chuyển chứng từ phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho
21
2.2
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song
25
2.3
Sơ đồ kế toán NL, VL theo phương pháp kê khai thường
xuyên được áp dụng tại Công ty TNHH Việt Úc
50

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển
mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia,
một tập đoàn, một công ty nào lại không tính đến trong chiến lược kinh doanh
của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu thế đem lại
sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy
đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh.
Để đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, thì
yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải làm sao nâng cao hiệu
quả và uy tín, không những cạnh tranh về chất lượng mà còn cạnh tranh về
giá cả. Do vậy, vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn được đặt lên
hàng đầu với mỗi doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản tạo ra thực
thể sản phẩm và nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, có tác động
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu có sự
biến động về chi phí nguyên vật liệu tất yếu sẽ ảnh hưởng đến giá thành cũng
như lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý tốt vật liệu là điều
kiện cơ bản làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra sức cạnh
tranh trên thị trường, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán
nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của
doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Việt Úc, em đã nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất,

sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu. Em đã mạnh
dạn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu và hoàn
thành chuyên đề với đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
TNHH Việt Úc” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề của em gồm
ba phần chính sau :
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Việt Úc.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt Úc.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt
Úc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì đây là lần đầu tiên em được tiếp
xúc với công tác kế toán thực tiễn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế , em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy,
cô giáo, cùng các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Việt Úc để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH VIỆT ÚC.
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
1.1 - Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Việt Úc.
1.1.1 - Danh mục nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Việt Úc.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng
lao động. Theo Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà
lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục

vụ con người đều là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu như lọ thuỷ tinh, nắp
sắt, nguyên liệu dưa bao tử, cà chua, dứa để sản xuất hàng nông sản xuất
khẩu, nguyên liệu hạt nhựa Pet, nhựa HD, nhựa 2L để sản xuất các mặt hàng
chai nhựa phục vụ cho ngành thực phẩm, nông dược, y tế,…
Trong doanh nghiệp, sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng lao động
tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định. Dưới tác động của lao động, chúng bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Mỗi loại có một nội dung kinh tế, chức năng, công dụng và
tính năng lý hoá khác nhau trong quá trình sản xuất. Sau đây là bảng danh
mục nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm:
Bảng 1.1:
BẢNG DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ÚC
SỐ TT TÊN VẬT TƯ SỐ TT TÊN VẬT TƯ
1 Cà chua Bi 38 Hộp carton loại 1500ml
2 Cà chua trung 39 Hộp carton loại 720ml
3 Cà chua cô đặc 40 Hộp carton loại 540ml
4 Dưa Bao tử 41 Hộp carton loại 480ml
5 Dưa trung tử 42 Hộp carton loại 370ml
6 Dưa nhỏ (3-5) 43 Nhãn dưa bao tử 370ml
7 Dưa to (6-9) 44 Nhãn dưa bao tử 480ml
8 Dứa quả 45 Nhãn dưa bao tử 540ml
9 Ớt quả 46 Nhãn dưa bao tử 720ml
10 Hành củ 47 Nhãn dưa trung tử 720ml
11 Lọ thuỷ tinh 720ml 48 Nhãn dưa 6-9 loại 720ml
12 Lọ thủy tinh 540ml 49 Nhãn cà chua bi loại 540ml
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
13 Lọ thủy tinh 1500ml 50 Nhãn cà chua bi loại 720ml
14 Lọ thuỷ tinh 480ml 51

Nhãn cà chua trung loại 720ml
15 Lọ thuỷ tinh 370ml 52
Nhãn hỗn hợp dưa cà loại 720ml
16 Nắp sắt phuy 70 53 Nhãn ớt 480ml
17 Nắp sắt phuy 82 54 Nhãn dứa loại 20oz
18 Hộp sắt loại 20oz 55 Nhãn dứa loại 30oz
19 Hộp sắt loại 30oz 56 Nhãn dứa 108oz (A10)
20 Hộp sắt A10 loại 108oz 57 Than Kíp lê
21 Củ mù tạt 58 Hạt nhựa Pet rin
22 Acid Acetic 59 Nhựa HD rin
23 A Xít chanh (Axitcitic) 60 Nhựa làm nút trong 1L
24 Bột biến tính 61 Nhựa làm nút trong 2L
25 Ben Zoate mỹ 62 Nhựa phế Pet
26 Can xi 63 Nhựa HD phế
27 Cà rốt 64 Hạt màu đỏ
28 Cần tây 65 Hạt màu vàng
29 Thì Là 66 Hạt màu nâu
30 Hạt tiêu 67 Hạt màu xanh
31 Tỏi củ 68 Hạt màu trắng
32 Đường kính trắng 69 Bột màu vàng
33 Đường siêu ngọt 70 Bột màu nâu
34 Hương Dứa 71 Băng dính
35 Muối tinh 72 Bao ninon
36 Lá nguyệt Quế 73 Than bùn
37 Mì chính
1.1.2 - Phân loại và mã hóa nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Việt Úc.
- Nguyên vật liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất và là thành phần chủ yếu cấu thành lên sản phẩm gồm:
+ Nguyên vật liệu chính để sản xuất rau quả xuất khẩu: Dưa bao tử, dưa trung
tử, dưa 6-9, cà chua bi, cà chua trung, dứa quả, hộp sắt, lọ thuỷ tinh, nắp sắt,

thùng Carton, tem nhãn…
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
+ Nguyên vật liệu chính để sản xuất bao bì nhựa: Hạt nhựa Pet, nhựa HD,
nhựa PE, nhựa 2L…
- Nguyên vật liệu phụ (NVLP): Là nguyên liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành thực thể sản phẩm mà chúng chỉ có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn thiện nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm gồm:
+ Nguyên vật liệu phụ để sản xuất rau quả: Đường, muối, axit, cần tây, tỏi, thì
là, hạt tiêu…
+ Nguyên vật liệu phụ để sản xuất bao bì nhựa: Bột màu, hạt màu, bao ninon,
băng dính…
- Nhiên liệu để sản xuất: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như: Điện,
xăng dầu…
- Phế liệu thu hồi xưởng sản xuất rau quả: Do đặc thù riêng của xưởng SX
rau quả trong quá trình SX chỉ có tỷ lệ hao hụt, không có phế liệu thu hồi.
- Phế liệu thu hồi xưởng sản xuất bao bì: Nhựa phế phẩm.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh mục nguyên vật liệu và phân
loại, mã hoá cho từng loại nguyên vật liệu một cách rõ ràng chính xác tương
ứng với quy cách, chủng loại của từng loại nguyên vật liệu cụ thể như sau:
Bảng 1.2:
BẢNG PHÂN LOẠI, MÃ HOÁ NVL TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ÚC
SỐ
TT
MÃ HÀNG TÊN VẬT TƯ PHÂN LOẠI
TK
SD

ĐVT
I Danh mục nguyên liệu để sản xuất rau quả xuất khẩu:
1 CCB Cà chua Bi VLC 152.1 Kg
2 CCT Cà chua trung
VLC
152.1
Kg
3 CCCD Cà chua cô đặc
VLC
152.1
Kg
4 DBT Dưa Bao tử
VLC
152.1
Kg
5 DTT Dưa trung tử
VLC
152.1
Kg
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
6 DN Dưa nhỏ (3-5)
VLC
152.1
Kg
7 DT Dưa to (6-9)
VLC
152.1
Kg

8 DQ Dứa quả
VLC
152.1
Kg
9 OT Ớt quả
VLC
152.1
Kg
10 HC Hành củ
VLC
152.1
Kg
11 LO720 Lọ thuỷ tinh 720ml
VLC
152.1 Cái
12 LO540 Lọ thủy tinh 540ml
VLC
152.1
Cái
13 LO1500 Lọ thủy tinh 1.500ml
VLC
152.1
Cái
14 LO480 Lọ thuỷ tinh 480ml
VLC
152.1
Cái
15 LO370 Lọ thuỷ tinh 370ml
VLC
152.1

Cái
16 NAP70 Nắp sắt phuy 70
VLC
152.1
Cái
17 NAP82 Nắp sắt phuy 82
VLC
152.1
Cái
18 HS20 Hộp sắt loại 20oz
VLC
152.1
Cái
19 HS30 Hộp sắt loại 30oz
VLC
152.1
Cái
20 HS108 Hộp sắt A10 loại 108oz
VLC
152.1
Cái
21 CMT Củ mù tạt VLP 152.2 Kg
22 ACT Axít Acetic VLP 152.2 Kg
23 AXC A Xít chanh (Axitcitic) VLP 152.2 Kg
24 BB Bột biến tính VLP 152.2 Kg
25 BZ Ben Zoate mỹ VLP 152.2 Kg
26 CX Can xi VLP 152.2 Kg
27 CR Cà rốt VLP 152.2 Kg
28 CT Cần tây VLP 152.2 Kg
29 TL Thì Là VLP 152.2 Kg

30 HT Hạt tiêu VLP 152.2 Kg
31 TOI Tỏi củ VLP 152.2 Kg
32 DUONG Đường kính trắng VLP 152.2 Kg
33 DSN Đường siêu ngọt VLP 152.2 Kg
34 HD Hương Dứa VLP 152.2 Kg
35 MT Muối tinh VLP 152.2 Kg
36 LNQ Lá nguyệt Quế VLP 152.2 Kg
37 MC Mì chính VLP 152.2 Kg
38 HOP1500 Hộp carton loại 1500ml VLC 152.1 Cái
39
HOP720
Hộp carton loại 720ml VLC 152.1 Cái
40
HOP540
Hộp carton loại 540ml VLC 152.1 Cái
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
41
HOP480
Hộp carton loại 480ml VLC 152.1 Cái
42
HOP370
Hộp carton loại 370ml VLC 152.1 Cái
43 ND370 Nhãn dưa bao tử 370ml VLC 152.1 Cái
44 ND480 Nhãn dưa bao tử 480ml VLC 152.1 Cái
45 ND540 Nhãn dưa bao tử 540ml VLC 152.1 Cái
46 ND720 Nhãn dưa bao tử 720ml VLC 152.1 Cái
47 NDTT Nhãn dưa trung tử 720ml VLC 152.1 Cái
48 ND69 Nhãn dưa 6-9 loại 720ml VLC 152.1 Cái

49 NCB540 Nhãn cà chua bi loại 540ml VLC 152.1 Cái
50 NCB720 Nhãn cà chua bi loại 720ml VLC 152.1 Cái
51 NCCT
Nhãn cà chua trung loại 720ml
VLC 152.1 Cái
52 NDC
Nhãn hỗn hợp dưa cà loại 720ml
VLC 152.1 Cái
53 NO480 Nhãn ớt 480ml VLC 152.1 Cái
54 ND20 Nhãn dứa loại 20oz VLC 152.1 Cái
55 ND30 Nhãn dứa loại 30oz VLC 152.1 Cái
56 ND108 Nhãn dứa 108oz (A10) VLC 152.1 Cái
57 TKL Than Kíp lê NL 152.3 Kg
II Danh mục nguyên liệu để sản xuất Bao bì nhựa
1 HNP Hạt nhựa Pet rin VLC 152.1 Kg
2 NHD Nhựa HD rin VLC 152.1 Kg
3 N1L Nhựa làm nút trong 1L VLC 152.1 Kg
4 N2L Nhựa làm nút trong 2L VLC 152.1 Kg
5 NPP Nhựa phế Pet VLC 152.1 Kg
6 NPHD Nhựa HD phế VLC 152.1 Kg
7 HMD Hạt màu đỏ VLP 152.2 Kg
8 HMV Hạt màu vàng VLP 152.2 Kg
9 HMN Hạt màu nâu VLP 152.2 Kg
10 HMX Hạt màu xanh VLP 152.2 Kg
11 HMT Hạt màu trắng VLP 152.2 Kg
12 MBV Bột màu vàng VLP 152.2 Kg
13 MBN Bột màu nâu VLP 152.2 Kg
14 BD Băng dính VLP 152.2 Cuộn
15 BNN Bao ninon VLP 152.2 Kg
16 TB Than bùn NL 152.3 Kg

SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
1.2 - Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH Việt Úc.
1.2.1 - Các phương thức hình thành nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Việt Úc.
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh ở các đơn vị sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy quản lý tốt khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do đặc thù của Công ty chuyên sản xuất mặt hàng nông sản xuất khẩu
nên nguyên liệu chủ yếu là nguồn mua ngoài và thu mua của bà con nông dân.
Sau khi xác định được kế hoạch sản xuất trong tháng, quý, năm, phòng kế
hoạch sẽ lập kế hoạch tổ chức thu mua số nguyên vật liệu cần thiết phục vụ
cho sản xuất của Công ty.
Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất bao bì nhựa rất đa
dạng, nguyên liệu nhựa phế PET, nhựa HD phế được dùng để sản xuất các
loại chai phế nhập mua từ các cơ sở tái chế nhựa ở địa phương và các vùng
lân cận. Nguyên liệu hạt nhựa PET rin chủ yếu được nhập khẩu từ thị trường
các nước như: Thái Lan, Hồng Kông, Indonesia,… Hiện nay Công ty TNHH
Việt Úc sử dụng hai nguồn hình thành nguyên vật liệu chủ yếu là nguồn mua
ngoài trong nước và nhập khẩu.
1.2.2 - Các phương thức sử dụng nguyên vật liệu
Sau khi nhập mua nguyên vật liệu về đến kho. Thủ kho sẽ là người
quản lý trực tiếp về số lượng nguyên vật liệu nhập mua về. Các nguyên vật
liệu này được phân loại và được quản lý theo nhóm. Các bộ phận trong công
ty khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều phải có tờ trình lên ban lãnh
đạo công ty ký duyệt. Sau khi ban lãnh đạo đã ký duyệt, bộ phận kế toán vật
tư căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư đã được lãnh đạo ký duyệt, kế toán tiến

SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
hành làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu sau đó chuyển xuống cho thủ kho
xuất. Nguyên vật liệu của Công ty mua về nhập kho chủ yếu là để xuất phục
vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
trước hết các đơn vị phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh
điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL
phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách chủng loại của từng loại
NVL.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì
đơn vị phải có kế hoạch dự trữ NVL ở mức độ hợp lý. Do vậy đơn vị phải xây
dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh
việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên liệu nào đó. Định mức tồn
kho của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch
tài chính của đơn vị.
1.2.3 - Hệ thống kho tàng, bến bãi của Công ty TNHH Việt Úc.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, đơn vị đã
xây dựng hệ thống kho tàng bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên
thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn
kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh bố trí kiêm nhiệm chức
danh thủ kho với người phụ trách tiếp liệu và kế toán vật tư.
Hệ thống kho tàng của Công ty được tổ chức và bố chí một cách hợp
lý, khoa học nhằm hạn chế tối đa hao hụt, mất mát nguyên vật liệu. Công ty
rất chú trọng tới công tác xây dựng và củng cố hệ thống kho tàng, nhà xưởng.
Các kho được bố trí thoáng mát rộng rãi thuận tiện cho việc xuất nhập và
kiểm kê nguyên vật liệu. Hệ thống kho nguyên vật liệu tại Công ty hiện có 03
kho chính là kho A1, A2, A3 với tổng diện tích khoảng 1.350m
2

. Mỗi kho có
một thủ kho riêng.
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
1.3 - Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Việt Úc.
1.3.1 - Cơ cấu tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Việt Úc.
Nắm bắt được tầm quan trọng của nguyên vật liệu đầu vào, công ty đã
tổ chức quản lý nguyên vật liệu tương đối chặt chẽ và có hiệu quả. Cụ thể,
công ty đã thực hiện quản lý và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua tới quá
trình bảo quản sử dụng. Trong khâu thu mua vật liệu được quản lý về khối
lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch
mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất của công ty.
Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu công ty đang từng bước củng cố
hoàn thiện định mức nhằm tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho đơn vị.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Việt Úc:
1.3.2 - Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công tác quản lý
nguyên vật liệu.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng của sản
phẩm hàng hoá, mẫu mã mà đơn vị sản xuất ra, cam kết không vi phạm bản
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
15
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế

toán
Phân
xưởng
sản
xuất 1
Phân
xưởng
sản
xuất 2
Giám đốc
Phòng
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
quyền. Thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng ban phân xưởng.
Đồng thời giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm ký xác nhận vào các loại
giấy tờ liên quan tới quá trình thu mua, nhập, xuất nguyên vật liệu.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giám sát hoạt động sản xuất, cung cấp các tài liệu
kỹ thuật cần thiết như định mức về nguyên vật liệu, các loại nguyên vật liệu
được sử dụng cho các bộ phận liên quan. Nghiên cứu, kiểm tra chất lượng
của các loại nguyên vật liệu.
- Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ lượng nguyên vật liệu về mặt giá trị và hiện
vật trên sổ sách giấy tờ theo hệ thống.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng, khối lượng,
phẩm chất quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu
xuất và tồn kho.
+ Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính
giá nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các phòng
ban, bộ phận chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất và thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
+ Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu

theo đúng chế độ, phương pháp quy định.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu theo dự toán, và phát hiện các trường hợp ứ đọng hoặc
bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và các biện pháp xử lý.
+ Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định
của Nhà nước. Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua
hàng, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu
+ Kế toán nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập xuất các loại nguyên
vật liệu trong kỳ thông qua việc lập sổ kế toán chi tiết cho từng thứ vật tư theo
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
2 chỉ tiêu giá trị và số lượng. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn
sau đó đối chiếu số liệu do thủ kho gửi lên phòng và lập báo cáo về tình hình
nhập- xuất- tồn.
+ Thủ kho vật tư: thực hiện theo dõi nhập xuất vật tư hàng ngày ghi sổ,
thẻ kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng để đối chiếu với kế toán
nguyên vật liệu.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ quản lý theo dõi việc mua bán vật tư theo
đúng thời điểm, chủng loại, số lượng giá thành hợp lý, trực tiếp quản lý kho
vật tư, định mức vật tư nguyên liệu.
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch hoá và điều độ sản
xuất, tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào.
+ Trên cơ sở mục tiêu trên đưa ra các chiến lược và các kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. Phân bổ kế
hoạch tháng, quý cho các phân xưởng. Khai thác, tiếp cận, quản lý, cấp phát
vật tư một cách chính xác, kịp thời phục vụ sản xuất. Thanh quyết toán hợp
đồng vật tư với các khách hàng và đơn vị nội bộ. Lập báo cáo thống kê kế
hoạch quy định.

- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng định mức sử dụng vật tư, định mức
hao hụt vật tư trong quá trình sản xuất. Kiểm tra đánh giá chất lượng sản
phẩm, trước khi nhập kho đem đi tiêu thụ để phát hiện ra những hạn chế của
sản phẩm và tiến hành khắc phục ngay trong kỳ sản xuất để có biện pháp xử
lý kịp thời.
- Các phân xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm từ khâu đưa nguyên vật liệu
vào máy cho đến khi tạo ra thành phẩm. Đồng thời có trách nhiệm bảo quản
nguyên vật liệu không để xảy ra tình trạng lãng phí, mất mát hay hư hỏng
nguyên vật liệu.
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH VIỆT ÚC.
2.1 - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) tại Công ty TNHH Việt Úc.
Nguyên vật liệu sử dụng tại công ty TNHH Việt Úc rất đa dạng về
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
chủng loại và số lượng. Để phục vụ cho công tác quản lý và đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra theo đúng tiến độ thì kế toán phải theo
dõi chi tiết về giá trị cũng như hiện vật theo từng kho, từng loại, nhóm nguyên
vật liệu. Kế toán đã tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, mở sổ kế toán chi tiết
phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
2.1.1 - Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật
liệu, công cụ, dụng cụ hàng hóa bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT

+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT).
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT).
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03 – VT)…
Các sổ sử dụng:
+ Thẻ kho.
+ Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL…
2.1.2 - Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty TNHH Việt Úc.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
19
- Hoá đơn
- Phiếu nhập kho
- Yêu cầu xuất kho
- Phiếu xuất kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý, năm.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, để quản lý tốt
kế toán cần sử dụng chứng từ là Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để hạch
toán.
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê nhập,
xuất, tồn
20
Thẻ kho, Sổ chi

tiết vật tư
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
Đồng thời, để theo dõi từng loại nguyên vật liệu tồn kho. Tại kho, thủ kho
mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng cho từng loại hàng, còn tại phòng kế
toán, kế toán mở sổ chi tiết để theo dõi cho cả về mặt số lượng và giá trị của
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu tồn kho tương ứng với thẻ kho đã mở.
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho:
Trong kế toán, phiếu nhập kho được gọi là chứng từ thực hiện, vì nó
chứng minh nghiệp vụ về nhập kho một loại hàng tồn kho nào đó. Phiếu nhập
kho là do kế toán hoặc người phụ trách viết. Để nhập kho, phải có chứng từ
thể hiện rõ nguồn gốc của việc nhập kho mà ghi sổ cho phù hợp (chứng từ
nguồn). Chứng từ nguồn gồm: hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT, biên bản
bàn giao, Vậy làm thế nào để người quản lý kiểm soát được hàng nhập kho?
Sau đây là quy trình luân chuyển phiếu nhập kho:
Bước 1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua, hoặc
người bán) đề nghị giao hàng nhập kho.
Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận nhập kho vật tư. Ban kiểm
nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận, người đề
nghị giao hàng.
Bước 3: Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập phiếu
nhập kho theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm với ban kiểm
nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào
Phiếu nhập kho.
Bước 5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận,
nhập hàng, ghi sổ và ký phiếu nhập kho.
Bước 6: Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.

Bước 7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
Các bước trong quá trình nhập kho không có sự can dự của chủ doanh
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
nghiệp trong quá trình nhập hàng. Bởi vì, hàng nhập vào có thể kéo dài trong
nhiều ngày và việc kiểm nhận hàng đòi hỏi người có chuyên môn trong việc
xem xét hàng nhập nên thường giao cho cán bộ phụ trách làm, sau này chỉ
việc kiểm tra lại chứng từ và đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết theo định kỳ là
được.
Tuy nhiên đối với phiếu xuất kho, do liên quan đến tài sản được tiêu dùng
nên phải có ký duyệt của chủ doanh nghiệp (Giám đốc).
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho được gọi là chứng từ thực hiện, vì nó chứng minh cho
nghiệp vụ về xuất kho. Phiếu xuất kho là do kế toán hoặc người phụ trách viết
khi xuất kho vật tư. Khi xuất kho phải căn cứ vào các nguyên nhân xuất thông
qua các chứng từ nguồn bao gồm: Lệnh xuất kho, phiếu yêu cầu cung cấp vật
tư,
Sau đây là quy trình luân chuyển phiếu xuất kho:
Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư lập giấy xin xuất hoặc lập yêu cầu
cung cấp vật tư
Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc phụ trách đơn vị
duyệt lệnh xuất.
Bước 3: Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị xuất
hoặc yêu cầu xuất vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho.
Bước 4: Chuyển Phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư sau đó
ký vào phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại cho kế toán vật tư.
Bước 5: Khi nhận Phiếu xuất kho, chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt
chứng từ rồi ghi sổ kế toán.
Bước 6: Trình Phiếu xuất kho cho thủ trưởng (Giám đốc) ký duyệt chứng

từ, thường là trình ký theo định kỳ, vì chứng từ đã được duyệt xuất ngay từ
đầu, nên thủ trưởng chỉ kiểm tra lại và ký duyệt.
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
Bước 7: Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ.
2.1.3 - Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải được tiến hành kết hợp giữa
kho và phòng kế toán. Như chúng ta đã biết, NVL trong các doanh nghiệp
thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể
gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán NVL phải theo dõi cập nhật
thường xuyên tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu.
Hiện nay ở công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
ghi thẻ song song. Phương pháp này được tiến hành như sau:
Ở kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để
ghi thẻ kho, thẻ kho được mở theo từng danh mục nguyên vật liệu trong từng
kho. Thẻ kho được đóng thành quyển và được bảo quản trong tủ nhiều ngăn.
Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ nhập
xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào thẻ kế toán
chi tiết vật liệu, mở sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng với thẻ
kho của từng kho.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu với thẻ kho tương ứng do thủ kho chuyển lên. Đồng thời từ sổ
kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp
nhập xuất tồn NVL theo từng danh mục, từng loại NVL để đối chiếu với số
liệu kế toán tổng hợp nhập xuất NVL.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song:
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
23

Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
• Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót, kết cấu sổ đơn giản, đồng thời cung cấp thông tin nhập xuất và
tồn kho của từng loại NVL kịp thời, chính xác đảm bảo độ tin cậy cao của
thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho các nhà quản trị trong
doanh nghiệp.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều công sức của kế toán, phương pháp này chỉ sử
dụng được khi doanh nghiệp có ít danh mục nguyên vật liệu. Việc ghi chép
giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng. Do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
24
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê
nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mai Chi

Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
- Đối với NVL mua ngoài từ các nguồn trong nước nhập kho Công ty
áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ giá thực tế
NVL mua ngoài nhập kho là giá chưa có thuế GTGT.

Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá ghi trên hoá đơn (giá
chưa có thuế GTGT)
+
Chi phí thu mua liên
quan (nếu có)
VD1: Ngày 16/05/2012 Công ty TNHH Việt Úc nhập mua đường kính trắng
của chi nhánh Công ty TNHH Kiến Vương tại Hà Nội, Số 172 Trần Duy
Hưng - Cầu Giấy – Hà Nội về nhập kho, số lượng như sau: Đường kính trắng
10.500 kg x giá 16.800đ/kg thành tiền 176.400.000đ (Giá bán trên chưa bao
gồm VAT 5% ). Chi phí khác bằng 0. Vậy giá thực tế của vật liệu nhập kho là
16.800đ/kg.
- Đối với NVL mua ngoài nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Giá thực
tế NVL
nhập kho
trong kỳ
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
không bao
gồm thuế
GTGT
+
Thuế NK
và thuế
GTGT của

hàng NK
+
Chi phí
thu mua
thực tế
-
Các khoản
giảm giá
chiết khấu
T.Mại (Nếu
có)
VD2: Ngày 17/5/2012 Công ty TNHH Việt Úc nhập mua lọ thuỷ tinh 720ml
của Công ty GUANGXI PINGXIANG CHUNLEI IMP&EXP. TRADING CO.,LTD –
Trung Quốc theo tờ khai nhập khẩu số 1186 ngày 17/5/2012 với số lượng là
110.000lọ đơn giá 3.150đ/lọ (được quy đổi ra đồng Việt nam tại thời điểm
hạch toán) thành tiền 346.500.000đ, thuế nhập khẩu là 69.300.000đồng.
Vậy giá thực tế của vật liệu nhập kho là:
SV: Lương Thị Hồng Thái Khoa kế toán - ĐHKTQD
25

×