Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy phần văn bản nhật dụng môn Ngữ văn lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.26 KB, 14 trang )


_________________________________________________________________________________
TÊN ĐỀ TÀI : TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG DẠY PHẦN VĂN BẢN NHẬT
DỤNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 6
TRƯỜNG THCS AN HIỆP .
* * *
A/ MỞ ĐẦU :
I / LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Ở trường THCS hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học, rèn kĩ năng
cho người học là vấn đề quan trọng và cần thiết . Cũng như bao nhiêu môn học
khác, Ngữ văn đóng vai trò quan trọng giúp rèn luyện đạo đức, tình cảm, lối sống .
Châm ngôn có câu “ Văn học là nhân học” vì trong sự phát triển của tư duy con
người, Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, giữ tầm khá
quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm của học sinh, nó có
mối quan hệ với các môn học khác . Học tốt Ngữ văn, cũng sẽ là động lực học
tốt các môn khác và ngược lại, nền tảng cho việc rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh, yêu cầu của việc dạy hiện nay cũng cần “ Học đi đôi với hành” cần tăng cường
gắn kết với giáo dục thực tiễn them phong phú, thêm sinh động cho tiết học .
Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều
mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng ta. Muốn thế phải đổi mới phương pháp, biện
pháp dạy và học. Người giáo viên phải tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động của
học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học, từ cách ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
đến cách học bài mới, củng cố, dặn dò. Những hoạt động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo và ngày càng yêu thích, say mê môn
học.
Riêng thể loại văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn 6 chỉ có vài bài,
nhưng mang nội dung gần gũi, bức thiết phổ biến, cập nhật một vấn đề thông tin,
tuyên truyền đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện
nay. Nhưng để dạy sao cho học sinh hiểu, vận dụng kĩ năng sống phong phú, phù
hợp tâm lí ở lứa tuổi mới vào cấp THCS là vấn đề nan giải mà giáo viên buộc


phải thực hiện thành công. Đồng thời là vấn đề mang tính cập nhật, luôn gắn kết với
đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, diễn ra hằng ngày, vừa
mang tình lâu dài, cũng là điều mà các giáo viên và học sinh quan tâm đến .
Xuất phát từ thực tế đó, tối muốn cho học sinh hiểu, nghiên cứu sâu hơn về
vấn đề để rèn và giáo dục kĩ năng sống có hiệu quả, nên tôi quyết chọn đề tài : “
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy phần văn bản nhật dụng môn Ngữ văn lớp 6
– Trường THCS An Hiệp” .

__________________________________________________________________


II / MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Với đề tài này, tôi muốn cho học sinh lớp 6 bước đầu tiếp cận, làm quen với
phương pháp học, có kĩ năng vận dụng tình huống hay vấn đề mà văn bản đặt ra.
Trên cơ sở đó, tôi sẽ lồng ghép giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ đúng đắn để góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học .
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Đặc trưng của thể loại văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các kiểu bài như
thuyết minh, bài tùy bút, kí sự, hồi kí trong đó nó có kết hợp phương thức miêu tả,
tự sự, nêu cảm nghĩ,bình luận
IV/ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :
Học sinh lớp 6 cấp THCS trường An Hiệp.
V / PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Với nội dung cần thiết trên tôi chọn là đối tượng học sinh trường THCS An
Hiệp
của khối 6.
VI / PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Để tiến hành làm đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ.
+ Phương pháp quan sát và so sánh, đối chiếu.

+ Thao giảng, trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá trình dạy.
+ Tổng hợp những kinh nghiệm, phương pháp mới trên lớp học.
+ Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra đánh giá cuối cùng và hoàn chỉnh công việc.
B / PHẦN NỘI DUNG :
I / CƠ SỞ LÍ LUẬN :
Theo xu hướng tích cực hóa hoạt động dạy học của học sinh cấp THCS, thì
mục tiêu của môn Ngữ văn là góp phần hình thành những con người có trình độ học
vấn phổ thong cơ sở, chuẩn bị nền tảng cho học sinh được tiếp tục lên bậc cao hơn.
Giúp người học có ý thức tu dưỡng, biết yêu thương tôn trọng, quan tâm bạn bè, có
long yêu nước, yêu quê hương, luôn hướng tới tình cảm cao đẹp, lòng nhân ái, trân
trọng cái đẹp và lẽ phải.

Đối với học sinh lớp 6 dạy phần văn bản nhật dụng cũng có những phần
tương đối khó vì các em là học sinh đầu cấp, sách còn đề cập tới quá nhiều vấn đề
nhưng thời gian trong một tiết học 45 phút không đủ để truyền tải Và những kiến
thức trong sách giáo khoa được xem là phần cứng của giáo trình, giáo viên không
được tùy tiện sửa đổi, cắt đi điều này cũng khiến giáo viên ứng phó thụ động khi lên
lớp. Vì vậy giáo viên cần nắm sơ một số cốt yếu khi dạy thể loại này, thường được
tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau, như mang tính chất thuyết minh ( Cầu
Long Biên chứng nhân lịch sử; Động Phong Nha ) dạng thư - kí - biểu cảm ( Bức thư
của thủ lĩnh da đỏ).Trong đó tôi chọn để làm đề tài là văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh
da đỏ” được xem là văn bản nổi tiếng, văn bản hay nhất về môi trường, nêu được
những vấn đề bức xúc, có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay.
II / THỰC TRẠNG :
Thực tế dạy học trong những năm qua, đối với kiểu văn bản nhật dụng
còn gặp khó khăn trong việc tích hợp và giáo dục kĩ năng sống như ( kĩ năng tìm
hiểu, thâm nhập thực tế, tư duy vấn đề, nêu cảm nghĩ, dẫn chứng hay minh họa)
vào bài học của mình. Do vậy đòi hỏi cả học sinh lẫn giáo viên cần có sự phối hợp
đồng bộ trong dạy – học sao cho hiệu quả nhất.

1/ Về phía giáo viên :
+ Đối với giáo viên, việc lựa chọn phương pháp tích hợp kĩ năng sống trong dạy
văn bản nhật dụng còn gặp khó khăn, do trình độ học sinh lớp 6 chưa ngang nhau.
+ Giáo viên còn chú trọng văn bản này như thể loại bút kí, chỉ chú ý khai thác
và bình luận trên phương diện nghệ thuật như : Sự kiện, nhân vật, cách kể, ngôi kể mà
cần quan tâm hơn vấn đề mà xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
_____________________________________________________________________
+ Quá nhấn mạnh nội dung văn bản, mà nên chú ý yêu cầu gắn kết tri thức
trong văn bản với đời sống xã hội, với thực tiễn cuộc sống rõ ràng hơn.

+ Giáo viên còn hạn chế mở rộng, liên hệ như giai đoạn hiện nay theo nghị
định cấp cao của Liên hiệp quốc về vấn đề phát triển nguồn tài nguyên đất, tài nguyên
sinh thái để duy trì sự phát tiển của nhân loại ( Để xem chi tiết vào trang web : w
Theo nguồn tài nguyên. Com. Vn )
2/ Về phía học sinh :
+ Đối với học sinh lớp 6, các em chưa có tư duy logic, sự hiểu biết còn
mập mờ , vì đa số mới bước vào làm quen chương trình cấp II.
+ Khả năng vận dụng, cảm thụ mỗi em cũng khác có em rất tinh và nhạy,
có em thì lơ là chưa đọc viết được rành.
+ Học sinh thường xác định đây chỉ là lời nhắn giử qua bức thư, đơn thuần
chỉ là nội dung thông báo.
+ Học sinh còn thiên về ý thức là học qua loa để biết, chứ chưa có kĩ năng vận
dụng là như thế nào.
III / GIẢI PHÁP :
Qua tìm hiểu tìm hiểu thực trạng dạy kiểu bài văn bản nhật dụng, để vận dụng
sao cho tốt “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy phần văn bản nhật dụng môn
Ngữ văn lớp 6 – Trường THCS An Hiệp” nên xin đưa ra một số giải pháp sau :
1/ Sự chuẩn bị của giáo viên :
Để có tiết dạy đạt hiệu quả về tích hợp kĩ năng sống trong dạy phần văn bản
nhật dụng môn Ngữ văn lớp 6 cũng quan trọng, giáo viên cần có sự chuẩn bị từ khấu

giáo án cho đến khâu giảng dạy. Ngoài việc giúp cho học sinh hiểu rõ nội dung, biện
pháp nghệ thuật với lối diễn đạt tình cảm, lí luận sâu sắc, đặc biệt là phép điệp, điệp
từ, điệp ngữ, phép đối, so sánh. Giáo viên cần luyện kĩ năng, giáo dục lối sống thông
qua tích hợp, lien hệ môi trường, đặt ra một số câu hỏi đơn giản nhưng có vận dụng tư
duy, động não, ví dụ ( Vì sao bài văn này thuộc văn bản nhật dụng ? Vậy tương lai bài
văn này có giá trị như thế nào, vì sao? Để duy trì sự phát triển của thiên nhiên, của
môi trường sinh thái như hiện nay thì nhà nước ta cần có chủ trương gì ? Vậy theo em
thì chủ trương đó cần được ục thể hóa như thế nào ? ) Với học sinh yếu – kém thì
câu hỏi chỉ mang tính phát vấn và đơn giản hơn nhiều ví dụ ( Bài văn cho em hiểu
được gì ? Em có tham gia bảo vệ môi trường bao giờ chưa, như ở đâu ? Em sẽ làm
những gì ? )
2 / Quá trình lên lớp :
+ Để phục vụ tốt tiết học thì giáo viên cần có thời gian nghiên cứu giáo án,
tham khảo sách báo, kênh truyền hình để hiểu biết thêm vấn đề môi trường hiện nay,

cần nắm vững trọng tâm kiến thức của bài, đảm bảo tiến trình bài dạy để giúp các học
sinh tiếp thu bài sao cho có hiệu quả nhất.
+ Bước đầu giúp học sinh nhận diện loại văn bản nhật dụng có giá trị
thông tin, tuyên truyền, phổ biến cập nhật một số vấn đề như thiên nhiên, môi
trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, các tện nạn xã hội …. là cái cốt yêu mà
nhật dụng luôn đề cập.
+ Hiểu được văn bản vừa là bản trích, vừa mang tính chất bức thư, nắm được
cách lập luận và một số luận điểm chính của đoạn.
+ Hiểu được thái độ kiên quyết, giọng văn lôi cuốn, cứng cỏi, sự gắn bó
sâu sắc, thiêng liêng đối với quê hương, đối với đất nước.Phê phán và châm biếm lối
sống hủy hoại của người da trắng.
+ Dùng bức tranh SGK ( trang 137) để phân tích thêm, minh họa rõ ràng
hơn phục vụ cho tiết học .
+ Dùng phương pháp thảo luận nhóm, trao đổi theo nhóm để trình bày
những hiểu biết cũng như những tri thức được tiếp thu.

+ Để vận dụng được đề tài “ Tích hợp kĩ năng sống trong văn bản nhật
dụng” cần liên hệ, mở rộng thêm kiến thức về môi trường hiện nay của thế kỉ
XXI ( Môi trường sinh thái toàn trái đất đang bị xâm hại, ô nhiễm, nạn khái thác
rừng …)
+ Ở nhật dụng có thể liên môn phần tập làm văn về thể miêu tả, biểu cảm
trong chương trình Ngữ văn 6 này, lồng ghép ở một số đoạn văn hay của bài.
+ Rèn học sinh thêm những kĩ năng phân tích, vận dụng linh hoạt vấn đề
trong văn bản đặt ra, từ đó tự hướng về tác dụng của thiên nhiên, môi trường.
C/ KẾT QUẢ VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC
TIỄN TIẾT DẠY :
Sau đây là phần vận dụng chuyên đề được trình bày thông qua kết quả giảng
dạy ở các lớp 6/ 1; 6/2; 6/3 trong một giáo án cụ thể :

TIẾT 126 :
VĂN BẢN : BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ ( tiết 2)
( Xi – át – tơn)
I/ Mục tiêu cần đạt
Thấy được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, thiên nhiên được đặt ra trong văn
bản nhật dụng và nghệ thuật tạo nên sức hấp dẫn của văn bản

II/ Trọng tâm kiến thức kĩ năng :
1/ Kiến thức :
- Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường
- Tiếng nói đầy tình cảm trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường
sống
của vị thủ lĩnh Xi- át- tơn.
2/ Kĩ năng :
- Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng
- Cảm nhận tình cảm tha thiết với mảng đất quê hương của thủ linh
Xi – át – tơn.

- Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản.
3/ Thái độ :
Biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ di sản, các tài nguyên đất nước.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1/ Ổn định lớp ( 1 phút)
Lớp Sĩ số Ngay dạy
6/1
6/2
6/3
2/ Kiểm tra bài cũ ( 5 phút)
KIỂM TAR BÀI CŨ ĐÁP ÁN – ĐIỂM
- Vở bài soạn 3 đ
- Kiến thức cũ 7 đ
Câu 1 : Đọc thuộc lòng 5 khổ đầu bài thơ Lượm?

Câu 2 Nêu hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc và
sự hi sinh ?
Câu 3 : Tác giả không dùng từ nào xưng hô để gọi
Lượm ?
a. Cháu bé b. Chú bé
c. Chú đồng chí nhỏ d. Cháu
Câu 4 : Lượm hi sinh trong hoàn cảnh nào ?
a. Trên đường đi chiến đấu
b. Trên đường hành quân
c. Trên đường đưa thư
d. Trên đường trở về chiến khu
Câu 1: HS đọc thuộc thơ , chú ý nhịp ( 3đ)
Câu 2 : Trong tình thế rất nguy hiểm “ đạn bay” rất
hăng hái và dũng cảm “ Chú đồng chí nhỏ… máu
tươi” Lượm hi sinh hiên ngang như một thiên thần bé

nhỏ, nỗi đau xót của tác giả “ Ra thế! Như là tiếng
nấc, lời nghẹn ngào ( 2đ)
Câu 3 a ( 1 đ)
Câu 4 c (1đ)
3/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học ( 30 p)
HĐ GIÁO VIÊN

HĐ HỌC SINH

NỘI DUNG GHI BẢNG :

Hoạt động 2 ( nối
tiếp )
? Tìm những hình
ảnh chi tiết cho
thấy sự đối lập
giữa người da
trắng và da đỏ đối
với thiên nhiên ?
( Thảo luận nhóm)
? Về đất đai đối
với người da đỏ thì
như thế nào ?
? Còn người da
trắng thì sao?
GV góp ý
( Người da đỏ có
thái độ tình cảm cư
sử với đất đai, thiên
nhiên, môi trường

đó là quan hệ gắn
bó, long biết ơn
trân trọng, sống hài
hoà. Còn người da
trắng thì ngược lại,
luôn nhắm vào việc
khai thác, tận dụng
vì mục đích và lợi
nhuận tối đa…)
? Mỗi âm thanh của
thiên nhiên đã để
lại ấn tượng cho
người da đỏ như thế
nào ?
? Không khí đối với
người da trắng có
quan trọng hay
không ? Cách cư xư
như thế nào?
HS thảo luận
nhóm 4 = 5p.
HS trả lời
HS trả lời
HS trả lời
HS : Âm thanh tự
nhiên và bình dị
HS: Là của chung
muôn loài, cùng
nhau đề sống, hít
thở ….

2/ cách sống và thái độ của người da đỏ, da trắng đối
với thiên nhiên:
ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DA ĐỎ NGƯỜI DA
TRẮNG
Về đất đai
Đất là thiêng liêng,
là mẹ kính trọng
như thành viên
Đất là kẻ thù, cư
xử như vật tước
đoạt được, ngấu
nghiến …. Biến
đất thành hoang
mạc.
Về âm thanh
Thích âm thanh tự
nhiên và tĩnh lặng
Ồn ào, luôn náo
động
Về muông thú Nếu không khi bị
huỷ diệt, con người
sẽ chết vì cô đơn
Thảm sát hàng
loạt

? Về cây cối,
muông thú đối với
cuộc sống của
người da đỏ thì ra
sao ? Gắn bó như

thế nào ?

? Đoạn cuối bức
thư nêu lên nội
dung gì ?
Hoạt động 3 :
Chốt nghệ thuật,
ghi nhớ
? Tác giả dùng
biện pháp nghệ
thuật nào thể hiện
sự khác biệt, sự đối
lập ấy thể hiện thái
độ, tình cảm gì ?

( Rèn kĩ năng cho
HS phát hiện, tập
phân tích, trao đổi,
phát biểu cảm
nghĩ tự do. )
GV : Nhấn mạnh
cách dùng phép
đối, điệp ngữ


tình cảm gắn bó
sâu nặng, châm
biếm thái độ thờ ơ,
tàn nhẫn ( Khi
người da trắng xâm

nhập vào Châu Mĩ
HS: Đối xử như
người anh, em
chung gia đình
HS: Khẳng định
đất là mạng sống
của chủng tộc
người da đỏ, đưa
ra điều kiện kính
trọng đất…
HS : Trao đổi
 trả lời .
Về sông,
suối, cây cối
Là tổ ấm, là linh
hồn luôn được giữ
gìn và bảo vệ .

Tàn phá
3/ Phần cuối của bức thư :
- Đặt ra điều kiện kính trọng đất
- Khuyên nhủ người da trắng phải bảo vệ môi
trường, sống hoà hợp với thiên nhiên.
II/ NGHỆ THUẬT :

- So sánh, nhân hoá, điệp ngữ và thủ pháp đối lập được
sử dụng phong phú, đa dạng tạo sức hấp dẫn, tính
thuyết phục.
- Ngôn ngữ chân tình và tha thiết, khắc hoạ hình ảnh
thiên nhiên đồng hành với cuộc sống của người da đỏ.


thì người Anh
điêng-da đỏ còn
sống theo lối bộ lạc
vì vậy họ rất hoà
đồng với thiên
nhiên, chính nền
cơ khí công nghiệp
xâm nhập đã làm
cho họ đảo lộn tất
cả, huỷ hoại gần
như toàn bộ môi
trường sống của
họ. Họ tìm cách
chống lại, phản
kháng lại, vì vậy
trong thư “ Ta
không thấy người
viết trả lời, có bán
hay là không bán,
cũng không bàn
đến chuyện giá
cả”)
? Giọng điệu ở
đoạn này có gì khác
so với các đoạn
trên?
GV : Tích hợp TLV
về miêu tả, biểu
cảm( Giọng trang

trọng, giàu sức
biểu cảm vừa khẩn
khiết, vừa phê phán
…)
? Em hiểu như thế
nào về cách nói Đất
là mẹ ?
? Hãy giải thích vì
sao một bức thư nói
về chuyện mua bán
đất cách nay một
HS : Trả lời
HS Trả lời
HS Thảo luận 4p
Đại diện trả lời.
III/ Ý NGHĨA CỦA VĂN BẢN:
Nhận thức về vấn đề quan trọng, có ý nghĩa thiết thực và
lâu dài: Chăm lo và bảo vệ mạng sống của mình, biết bảo
vệ thiên nhiên và môi trường xung quanh .


thế kỉ, nhưng đến
hôm nay vẫn được
xem là một văn bản
hay về thiên nhiên
và môi trường?
(Thảo luận nhóm
qua kĩ năng suy
luận, trao đổi, lựa
chọn nội dung trả

lời . )
GV góp ý tích hợp
( Trong giai đoạn
hiện nay quá trình
công nghiệp hoá,
làm cho môi trường
sinh thái bị huỷ
diệt, thậm chí như
ô nhiễm trầm
trọng,chính vì vậy
bức thư có giá trị
quan trọng nhất.
Như ở Tây Ninh
vừa qua bọn lâm
tăc phá rừng, săn
bắt lậu các loài
chim quý hiếm làm
thiệt hại nghiêm
trọng môi trường
sinh thái …)
? Theo em hiện nay
nhà nước ta có duy
trì chủ trương bảo
vệ và phát triển tài
nguyên, thiên nhiên
hay không, vì sao?
Cho dẫn chứng
minh hoạ? ( Rèn kĩ
năng và giáo dục)
GV : Tich hợp và

mở rộng
Ngày 21/2 tại Hà Nội,
Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam (Bộ Tài
HS : Trao đổi,
động não  trả lời
B/ LUYỆN TẬP :

nguyên và Môi
trường) họp Hội đồng
thẩm định Dự án
“Điều tra cơ bản tài
nguyên môi trường
một số hải đảo, cụm
đảo lớn, quan trọng
phục vụ quy hoạch
phát triển kinh tế biển
và bảo vệ chủ quyền
lãnh hải” Mục tiêu
của Dự án, tập trung
điều tra tổng hợp về
điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên,
môi trường và kinh tế
- xã hội của một số
đảo/cụm đảo quan
trọng, nhằm tạo cơ
sở khoa học cho việc
xây dựng cơ chế,
chính sách khai thác,

sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường
phục vụ phát triển
bền vững kinh tế biển
và bảo vệ chủ quyền
quốc gia trên biển và
hải đảo. 10 đảo, cụm
đảo được lựa chọn
để tiến hành điều tra
cơ bản là các khu
vực quan trọng trong
việc quy hoạch khai
thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên và bảo vệ
môi trường phục vụ
phát triển kinh tế biển
và bảo vệ chủ quyền
quốc gia trên biển và
hải đảo. 10 đảo cụm
đảo là Cô Tô - Vĩnh
Thực, Vân Đồn, Bạch
Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý
Sơn, Phú Quý, Côn
Đảo, quần đảo
Trường Sa, Hòn
Khoai, Thổ Chu
4/ CỦNG CỒ ( 4P)
Dùng bảng phụ như
phần phụ lục

5/ DẶN DÒ ( 3 P)
C/ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Nhớ những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc.
- Sưu tầm bài viết về bảo vệ thiên nhiên và môi trường.

_ Thuộc lòng ghi
nhớ
_ Chuẩn bị trước
bài chữa lỗi về chủ
ngữ và vị ngữ
* Phụ lục :
? Cho biết mối quan hệ giữa người da đỏ với thiên nhiên ra sao?
? Vấn đề có ý nghĩa mà nhân loại đặt ra trong bức thư là gì ?
a. Bảo vệ thiên nhiên môi trường
b. Bảo vệ di sản văn hoá
c. Bảo vệ nền độc lập dân tộc
d. Chống chiến tranh .
_____________________________________________________________________
D/ KẾT LUẬN
IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Từ kết quả thu được trong quá trình vận dụng “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống
trong dạy phần văn bản nhật dụng môn Ngữ văn lớp 6 – Trường THCS An Hiệp” .
Tôi rút ra một số kinh nghiệm sau :
+ Giáo viên phải có tâm huyết với nghề, luôn tự học và tự rèn, thực hiện linh
hoạt các phương pháp dạy học.
+ Giáo viên cần có sự cải tiến trong cách biên soạn, có chiều sâu trong giảng
dạy, khích thích sự ham học của các học sinh bằng phương pháp tích cực.

+ Phối hợp với thư viện, với GVBM để giới thiệu một số địa danh có quang
cảnh thiên nhiên, môi trường làm tư liệu cho những tiết học.

+ Giáo viên cần định hướng cho học sinh những nội dung chuẩn bị ở nhà, sau
đó kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, quan tâm học sinh yếu, học sinh kém. Có thái
độ tuyên dương hay động viên kịp thời đối với những học sinh làm tốt, học tập tích
cực là tiền đề để giúp các em yêu thích bộ môn học .
+ Dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, yêu cầu người giáo viên
phải biết linh hoạt sử dụng các phương pháp trong tiết dạy thì mới giúp cho học sinh
khắc sâu kiến thức một cách chủ động. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng cần phải áp
dụng chuyên đề một cách cứng nhắc. Nếu sử dụng không đúng cách, không đúng chỗ sẽ
làm giảm chất lượng bài giảng, mất thời gian. Do đó yêu cầu người giáo viên phải có
nghệ thuật sư phạm trong giảng dạy, từ đó biết phân tích,nhận xét,có kĩ năng tốt .
Qua kết quả giảng dạy đã đạt được tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, áp dụng đề tài vào quá
trình giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn và chất lượng giáo dục trong trường
học. Trên đây là những vấn đề mà tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy bộ môn
Ngữ văn. Đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót và chưa hoàn thiện nên rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến chỉnh sửa của quý thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao
chất lượng bộ môn Ngữ văn ở rường THCS.

An Hiệp. ngày 25 tháng 04 năm 2012
Người thực hiện


La Bích Loan

×