PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁP MƯỜI
TRƯỜNG THCS HƯNG THẠNH
SÁNH KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 6
NẮM VỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN NGỮ VĂN
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN NGỌ
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ một thực trạng là học sinh yếu kém đầu vào của học sinh lớp
6 ngày càng tăng. Đặc biệt là môn Ngữ Văn. Do đó, làm thế nào để có thể giúp
cho học sinh nắm vững được những kiến thức cơ bản của môn học, nhất là đối
với học sinh yếu. Ở các em có sự khác biệt nhau về: khả năng tiếp thu bài, phong
cách nhận thức, sức khoẻ.v.v Cần xem xét những học sinh này với những đặc
điểm vốn có của các em để tìm ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các em đạt đến
kết quả tối đa, tránh cho các em bị rơi vào những khó khăn thường trực trong học
tập. Đó chính là điều mà bản thân tôi muốn trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh
nghiệm từ đồng nghiệp để giúp đỡ đối tượng học sinh yếu.
Vấn đề học sinh yếu hiện nay luôn được xã hội quan tâm và tìm giải pháp
để khắc phục tình trạng này. Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển toàn diện
thì người giáo viên không những chỉ biết dạy mà còn phải biết nghiên cứu những
phương pháp tối ưu nhất, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp
dần tỉ lệ học sinh yếu. Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không ít giáo viên
nói chung, đối với bản than tôi nói riêng. Nhưng ngược lại, nếu giải quyết được
những vấn đề này cũng là góp phần xây dựng trong bản thân tôi một phong cách
và phương pháp dạy học hiện đại, giúp cho học sinh có hướng tư duy mới trong
việc lĩnh hội kiến thức.
Việc vận dụng sự đổi mới công tác dạy và phụ đạo học sinh yếu không chỉ
là trách nhiệm mà còn là bổn phận, nghĩa vụ của người thầy nói chung, của bản
thân tôi nói riêng. Mặc khác, nếu quan tâm hơn đến việc giúp đỡ học sinh yếu thì
sẽ làm cho các em tự tin hơn khi đến lớp, công tác duy trì sĩ số mới được đảm
bảo, góp phần làm nên thắng lợi của công tác phổ cập giáo dục THCS ở địa
phương.
Với những thực tế trên, ngay đầu năm học, từ giai đoạn tổ chức lớp cho
đến khi giảng dạy, bản thân luôn chú ý, quan tâm đến việc giúp đỡ học sinh yếu.
Đây sẽ là nền tảng, là động lực để thúc đẩy các em tiếp thu bài đầy đủ, được trau
dồi tri thức và tiếp tục vươn xa trên con đường học vấn của mình.
Từ những lí do nêu trên, bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện
pháp giúp học sinh lớp 6 nắm vững kiến thức cơ bản môn Ngữ văn” để tiếp
tục áp dụng vào thực tế lớp 6A3 nói riêng và học sinh khối 6 trường THCS Hưnn
Thạnh nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, bản thân tôi cũng nắm bắt và thấu hiểu
được tâm lí lứa tuổi học sinh THCS. Đặc biệt là học sinh lớp 6, mới thay đổi môi
trường học tập: về bạn bè, thầy cô, các môn học, cách học…, nên các em còn bỡ
ngỡ, cũng như cách lĩnh hội tri thức còn hạn chế. Cụ thể ở đây là môn Ngữ văn.
Vì thể, ngày từ đầu năm học chúng ta phải tạo cho các em có được một môi
trường học tập thân thiện, gần gũi thì các em sẽ ham thích, say mê và nỗ lực
trong học tập. Điều này có tác động rất lớn đến các em là học sinh yếu, giúp các
em tự tin hơn trong việc học của mình. Việc phụ đạo học sinh yếu hay nói khác
hơn, để nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là trách nhiệm của nhà trường,
gia đình mà là của toàn xã hội. Vì vậy, đây là động lực để tôi luôn cố gắng tìm ra
được những tồn tại và nguyên nhân làm cho chất lượng phụ đạo học sinh yếu
môn Ngữ văn chưa đạt hiệu quả cao. Và từ đó sẽ có những biện pháp khắc phục
phù hợp. Đây cũng chính là mục đích của đề tài này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Ngữ văn lớp 6 trường
THCS Hưng Thạnh
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 nắm vững
kiến thức môn Ngữ văn
4.Giá thuyết khoa học
Nếu đưa ra một số biện pháp hợp lý thì sẽ giúp học sinh lớp 6 nắm vững
kiến thức cơ bản môn Ngữ văn
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đạt kết quả cao, tôi đã
vạch ra các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về nhiệm vụ học tập củ học sinh, đi sâu vào các nội
dung có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kế hoạch tự học của
học sinh, cũng như việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phụ đạo học sinh yếu
môn Ngữ văn lớp 6
- Xem xét việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của học sinh, cũng
như việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phụ đạo học sinh yếu môn Ngữ văn lớp
6 của bản thân.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng của những hạn chế trong quá trình tự
học của học sinh năm học 2011-2012
- Trên cơ sơ xác định được những nguyên nhân chính, để đề ra những giải
pháp tích cực nhằm giúp đỡ học sinh lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng
6. Phương pháp nghiên cứu.
-Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra (phiếu khảo sát, bài kiểm tra chất lượng đầu năm ) nhằm
thu thập thông tin cần thiết để làm căn cứ xác định được những nguyên nhân học
yếu của học sinh
- Phương pháp quan
Quan sát thái độ của học sinh trong quá trình học tập của học sinh, tự giác
hay thụ động để thu thập dữ liệu liên quan nhằm bổ sung cho nhiệm vụ nghiên
cứu đề tài.
- Phương pháp trò chuyện
Tiếp xúc, trao đổi với học sinh để tìm hiểu, nắm bắt được những tâm tư
nguyện vọng của học sinh trong quá trình học tập.
- Phương pháp phân tích
Sau khi thu thập, tôi tiến hành phân tích dữ liệu để nắm rõ từng đối tượng
và chia các đối tượng thành các nhóm khác nhau.
7. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 6A3 trường THCS Hưng Thạnh năm học 2011-2012
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học
Ngữ văn ở trường THCS. Đặc biệt là chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh cần
đạt được sau giờ học Ngữ văn, những kiến thức kỹ năng có trong bài học, tham
khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình Ngữ văn.
Bên cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo
học sinh yếu môn Ngữ văn trong thời gian qua .
Chương 2: Cơ sở thực tiễn (thực trạng của vấn đề học văn ở học sinh
lớp 6 trường THCS Hưng Thạnh)
1/ Khó khăn:
-Đa số gia đình các em có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, cho nên ít quan
tâm đến việc học của con em mình, đa số học sinh điều trông cậy vào giáo viên
đứng lớp.
-Một số em nhà ở quá xa trường nên việc đi lại cũng hết sức khó khăn
-Trình độ học sinh không đều nhau
-Hụt hẫng kiến thức từ lớp dưới
Đa số các em ý thức tự học ở nhà rất kém, lười học, không nghiên cứu đọc
tài liệu, sách báo, không làm bài tập, soạn bài ở nhà, không tích cực phát biểu
xây dựng bài, không chủ động tham gia vào các hoạt động tập thể để tự khám
phá và chiếm lĩnh tri thức.
Các em chưa mạnh dạn đặt câu hỏi cho nhóm đê3 cùng tranh luận cho bản
than, chưa biết tự đánh giá ý kiến của mình và của người khác.v.v…
2/ Thuận lợi:
-Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu
-Giáo viên nhiệt tình trong công tác giảng dạy, chịu khó tìm tòi phương
pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, áp dụng tốt phương
pháp cá biệt qua từng đối tượng học sinh
-Quan tâm đến học sinh, chăm sóc đặc biệt đến các đối tượng yếu kém
3/ Nguyên nhân dẫn đến các em học chưa tốt bộ môn Ngữ văn:
-Hoạt động tư duy kém linh hoạt, các em gặp khó khăn khi tiếp nhận
thông tin và phân tích thông tin.
-Sự phát triển nhận thức của học sinh cùng lứa tuổi không đều trong hoạt
động tư duy. Có những nét riêng với từng em, việc lĩnh hội kiến thức trước đó
không đầy đủ, thiếu vững chắc, thái độ học Văn của các em chưa tốt. Các em
không thích môn Văn vì học nhiều, đọc nhiều, khó cảm nhận …
-Hoạt động tư duy kém sử dụng ngôn ngữ còn lúng túng nhiều chỗ lẫn lộn.
-Không hệ thống được lượng kiến thức đã học
-Không vận dụng được kiến thức của bài trước cho bài sau
- Giáo viên sử dụng phương pháp chưa phù hợp
- Hệ thống câu hỏi gợi mở còn ít
-Từ việc lĩnh hội kiến thức thiếu vững chắc đó, các em có thái độ thờ ơ với
việc học, không chịu cố gắng, ngại khó, thiếu tự tin, thụ động chán nản trong học
tập
Chương 3: Các giải pháp, biện pháp giải quyết thực trạng và kết quả.
1 Các biện pháp giải quyết thực trạng .
Ngay từ đầu năm giáo viên phải khảo sát chất lượng để biết số lượng học
sinh yếu là bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo kịp thời.
DANH SÁCH HỌC SINH YẾU MÔN NGỮ VĂN
LỚP 6A3
TT Họ và tên HS
Điểm
KSCL
đầu năm
Xếp
loại
Họ và tên cha(mẹ) Ghi chú
1 Âu Thị Minh An 7 K Âu Văn Bình
2 Phan Thanh Chí 3 Y Phan Thanh Tùng Mất kiến thức cơ bản
3 Nguyễn Thị Diệu 2,5 Kém Nguyễn Văn Minh Mất kiến thức cơ bản
4 Đặng Văn Dư
3,5 Y Đặng Văn Ân Hoàn cảnh khó khăn
5 Huỳnh Văn Dũng 4,5 Y Huỳnh Văn Lập Hoàn cảnh khó khăn
6 Trần Vĩnh Khang 2 Kém Trần Việt Hùng Mất kiến thức cơ bản
7 Trương Quốc Khánh 3,5 Y Trương Văn Út Mất kiến thức cơ bản
8 Trà Văn Kiệt 5,5 Tb Trà Văn Hiền Mất kiến thức cơ bản
9 Lê Thanh Lâm 2 Kém Lê Văn Lê Mất kiến thức cơ bản
10 Hồ Thị Như Lan 2 Kém Hồ Thanh Tuấn Mất kiến thức cơ bản
11 Trần Thị Phương Linh 3 Kém Trần Văn Cường Hoàn cảnh khó khăn
12 Nguyễn Văn Linh 2,5 Kém Nguyễn Ngọc Trưng Hoàn cảnh khó khăn
13 Trần Vũ Luân 3 Kém Trần Vũ Hùng Mất kiến thức cơ bản
14 Nguyễn Văn Mèo 4 Y Nguyễn Ngọc Đạm Hoàn cảnh khó khăn
15 Lê Thị Diễm Mi 3 Kém Lê Văn Tài Mất kiến thức cơ bản
16 Nguyễn Hữu Nghĩa 2,5 Kém Nguyễn Phước Giàu Mất kiến thức cơ bản
17 Lê Văn Ngoan 2 Kém Lê Văn Việt Hoàn cảnh khó khăn
18 Trương Văn Nho 3 Kém Trương Văn Em Mất kiến thức cơ bản
19 Võ Hữu Nhựt 2,5 Kém Võ Văn Hai Mất kiến thức cơ bản
20 Lương Thị Phụng 7,5 K Lương Văn Bơ Hoàn cảnh khó khăn
21 Nguyễn Văn Tân 5 TB Nguyễn Văn Sơn Mất kiến thức cơ bản
22 Trương Hồng Thắm 4,5 Y Trương Hoàng Giang Hoàn cảnh khó khăn
23 Dương Thị Thao 5,5 Tb Dương Văn Giàu Mất kiến thức cơ bản
24 Đặng Thị Thanh Thảo 8 G Đặng Văn Thương
25 Âu Thị Kim Thuý 4 Y Âu Văn Mười Em Mất kiến thức cơ bản
26 Đỗ Ngọc Tiên 3 Kém Đổ Văn Phước Mất kiến thức cơ bản
27 Trần Thị DiễmTrinh 3 Kém Trần Văn Cường Hoàn cảnh khó khăn
28 Nguyễn Nhật Trường 1,5 Kém Nguyễn Văn Lộc Hoàn cảnh khó khăn
29 Lê Tuấn 3,5 Y Lê Văn Chèo Mất kiến thức cơ bản
30 Nguyễn Đình Văn 7,5 K Nguyễn Văn Công
31 Lê Thi Thảo Xinh 5 TB Lê Văn Hoà Mất kiến thức cơ bản
Kết quả trên cho thấy các em học yếu kém rất nhiều. Là giáo viên đứng
lớp trực tiếp dạy môn Ngữ Văn nhiều năm. Tôi tìm ra một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1 Những biện pháp chung:
1.1.1 Giáo viên xây dựng môi trường học tập thân thiện:
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần thiết để những biện pháp đạt
hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần
gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học
tập, trong cuộc sống của bản thân mình.
Tôi luôn tạo cho lớp học có một bầu không khí thoải mái, nhẹ nhàng,
không đánh mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, không để cho học
sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng
mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm
những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em.
1.1.2 Giáo viên phân loại các đối tượng học sinh
Tôi luôn xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm
vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung
và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ
kém, khả năng tiếp thu bài chậm, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy
phong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự đa
dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm
thông qua đặc trưng này.
Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra
nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
Ví dụ khi học bài: Thánh Gióng, đối với học sinh yếu cần cho các em nắm được
ý nghĩa của văn bản: Ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc cứu nước
tiêu biểu cho truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cườc của
dân tộc ta.
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học sinh trong từng hoạt động,
dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều
kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm
được vị trí đích thực của mình trong tập thể.
Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các
biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo
từ 1 đến 2 buổi trong một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải kết hợp với
hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải,
nặng nề.
1.1.3 Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
Giáo viên phải giáo dục ý thức tự giác học tập của học sinh tạo cho học
sinh sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên.
Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh
thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các
em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn
cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ
chức các trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức tự giác học tập
và ý thức vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc
học. Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học
sinh. Do hiện nay, có một số phụ huynh luôn gò ép việc học của con em mình, sự
áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng không cao. Bản thân giáo viên cần phân
tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan
tâm của gia đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên.
1.2 Những biện pháp cụ thể:
-Trong quá trình dạy, giáo viên luôn tìm ra các phương pháp giảng dạy
thích hợp, có trọng tâm, bằng phương pháp trực quan sinh động , giảng dạy vấn
đáp, chơi trò chơi văn học, thi đua, trò chơi tiếp sức … phối hợp đang xen nhau
tạo hứng thú cho các em tiếp thu bài tốt hơn
-Khi phụ đạo, tôi cho các em làm việc nhóm. Đôi lúc tổ chức cho các em
thi tìm nhanh kiến thức
-Khi giảng dạy giáo viên chú ý theo dõi học sinh kém, khuyến khích các
em học tập tích cực phát biểu ý kiến. Đặt những câu hỏi dễ, cho những bài tập
vừa sức. Đối với mục tiêu quan trọng cơ bản của tiết học, giáo viên thường
xuyên gọi các em yếu thực hành nhiều hơn. Có thể chẻ nhỏ bài tập hoặc cho
thêm nhiều bài tập trắc nghiệm với mức độ yêu cầu vừa sức với các em, giúp các
em khắc phục tính ngại khó, giúp các em hiểu các thuật ngữ, cách suy luận, chỉ
rõ những kiến thức quan trọng cần khắc sâu, cần nhớ kỷ.
-Kích thích động viên đúng lúc khi các em có tiến bộ hay đạt được một số
kết quả. Đồng thời phân tích chỉ cho các em chỗ sai nếu có, phê phán đúng mức
thái độ lơ là khi học, tránh nói chạm lòng tự ái học sinh.
-Điều quan trọng cần nói đến nữa là giáo viên cần tạo không khí cởi mở,
tạo tình cảm thân thiện, gần gũi, tránh sự nặng nề, tạo áp lực cho các em để các
em cảm thấy thích học, để dần dần thay đổi về “chất”.
-Thường xuyên theo dõi kiểm tra sau mỗi tiết học. Sau mỗi tuần học cần
có 1 bài kiểm tra những kiến thức đã học để nắm sự tiến bộ phát hiện kịp thời
những kiến thức các em chưa nắm được để có sự điều chỉnh phù hợp với kế
hoạch phụ đạo học sinh.
-Tổ chức cho học sinh khá giỏi thường xuyên giúp đỡ các em yếu kém về
học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức .
-Giáo viên thường xuyên liên hệ với phụ huynh của các em học yếu để
báo cáo tình hình học tập của các em học yếu. Kết hợp phụ huynh động viên,
đôn đốc, nhắc nhớ giúp các em đạt kết quả tốt hơn.
2 Hiệu quả SKKN
Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh yếu của lớp có sự tiến
bộ một cách rõ rệt, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Đến cuối HKI
phần lớn các em nắm vững kiến thức và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tỳ
lệ yếu kém được cải thiện đáng kế.Tôi xin dẫn chứng cụ thể số liệu xếp loại học
lực môn Ngữ văn qua học kì I của năm học 2011-2012 như sau:
KẾT QUẢ HỌC SINH ĐẠT ĐƯƠC SAU HKI
TT Họ và tên HS
Điểm KSCL
đầu năm
Xếp
loại
Kết quả
HKI
Ghi chú
Âu Thị Minh An
7 K 6.2
2 Phan Thanh Chí 3 Y 5.9
3 Nguyễn Thị Diệu 2,5 Kém 5.3
4 Đặng Văn Dư 3,5 Y 5.8
5 Huỳnh Văn Dũng 4,5 Y 6.5
6 Trần Vĩnh Khang 2 Kém 4.8 Y
7 Trương Quốc Khánh 3,5 Y 6.3
8 Trà Văn Kiệt 5,5 Tb 6.1
9 Lê Thanh Lâm 2 Kém 5,5
10 Hồ Thị Như Lan 2 Kém 5.3
11 Trần Thị Phương Linh 3 Kém 4.9 Y
12 Nguyễn Văn Linh 2,5 Kém 6.2
13 Trần Vũ Luân 3 Kém 5.7
14 Nguyễn Văn Mèo 4 Y 6.1
15 Lê Thị Diễm Mi 3 Kém 6
16 Nguyễn Hữu Nghĩa 2,5 Kém 6.4
17 Lê Văn Ngoan 2 Kém 4.5 Y
18 Trương Văn Nho 3 Kém 5.6
19 Võ Hữu Nhựt 2,5 Kém 5.2
20 Lương Thị Phụng 7,5 K 6.5
21 Nguyễn Văn Tân 5 TB 6.1
22 Trương Hồng Thắm 4,5 Y 6.6
23 Dương Thị Thao 5,5 Tb 7.3
24 Đặng Thị Thanh Thảo 8 G 6.6
25 Âu Thị Kim Thuý 4 Y 6
26 Đỗ Ngọc Tiên 3 Kém 4.9 Y
27 Trần Thị DiễmTrinh 3 Kém 6.3
28 Nguyễn Nhật Trường 1,5 Kém 4.8 Y
29 Lê Tuấn 3,5 Y 6.3
30 Nguyễn Đình Văn 7,5 K 7
31 Lê Thi Thảo Xinh 5 TB 6.6
3. Bài học kinh nghiệm
Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy bản thân thiết nghĩ, muốn giúp đỡ
đối tượng học sinh yếu, giáo viên cần:
Phải nhiệt tình, năng nổ, phải luôn tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để cải
tiến phương pháp giảng dạy nhằm lôi cuốn học sinh học tập tích cực.
Phải kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các đoàn thể trong nhà
trường, với chính quyền địa phương, tạo môi trường giáo dục tốt nhất cho các
em.
Phải tạo sự đoàn kết, yêu thương giúp đỡ của học sinh trong lớp thông qua
các phong trào, tạo cho các em động cơ ham học. Trong việc uốn nắn các em,
giáo viên phải luôn giữ thái độ bình tĩnh, không nóng vội, không dùng lời lẽ
nặng nề với các em, hòa hợp với các em, xem học sinh là con em của mình, chia
sẻ vui buồn, cùng lắng nghe ý kiến của các em để từ đó có biện pháp giáo dục
phù hợp.
Học sinh luôn thích được động viên khen thưởng, giáo viên không nên
dùng hình phạt, đánh mắng làm cho các em sợ sệt, phải tạo cho các em có niềm
tin để các em an tâm học tập.
Tóm lại, nếu giáo viên tạo được sự mật thiết giữa thầy với trò, giữa học
sinh với học sinh, thầy trò tạo được sự vui vẻ, thoải mái và nhẹ nhàng trong học
tập thì chắc chắn rằng các em là học sinh yếu sẽ mạnh dạn và tự tin hơn rất nhiều
để phát huy khả năng tự học của mình. Cùng với lòng nhiệt thành của người thầy
và sự cố gắng, nỗ lực của chính bản thân các em thì chúng ta tin tưởng vào kết
quả học tập tốt nhất sẽ đến với các em.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Công tác bồi dưỡng học sinh yếu là hết sức quan trọng, nó tác động trực
tiếp đến quá trình nâng cao chất lượng dạy và học là động lực thúc đẩy sự phát
triển của nhà trường. Chính công tác này giúp chúng ta nắm được hoạt động
hàng ngày trên lớp của học sinh, đồng thời góp phần chống học sinh bỏ học của
nhà trường.
Qua phân tích thực trạng trên, tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ, cơ
bản các em biết cách lĩnh hội tri thức và biết vận dụng kiến thức vào thực tế. Ý
thức của các em đối với việc học được nâng cao hơn. Tuy nhiên, còn có một số
học do hòan cảnh gia đình khó khăn, nhà xa trường …nên các em nghỉ học
nhiều, vì thể các em có một phần nào đó không nắm đuợc hệ thống kiến thức của
bộ môn Văn
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi thấy được vai trò của người giáo viên là hết
sức quan trọng, vì thế giáo viên phải luôn tự hoàn thiện mình bằng cách:
+Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng.
+Tự nghiên cứu, đọc tài liệu liên quan chuyên môn nghiệp vụ
+ Trao đổi ,học hỏi kinh nghiệm ở đồng nghiệp, bạn bè …
Một số kinh nghiệm bản thân ghi ra ở đây với hy vọng rằng: Đây sẽ là
một tài liệu nhỏ để các quý đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng trong những
tình huống sư phạm thích hợp. Hơn thế nữa, giúp đỡ học sinh yếu là nghĩa vụ,
trách nhiệm của người thầy. Hãy làm hết trách nhiệm bằng cái tâm của người
thầy và hãy nhận lấy trách nhiệm về mình.
Qua nhiều năm tận tụy với nghề, hết lòng yêu nghề, mến trẻ. Thực hiện
phương châm “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Kết hợp với kinh nghiệm của bản
thân và sự chia sẽ của bạn bè đồng nghiệp, bản thân luôn hoàn thành tốt việc
giúp đỡ đối tượng học sinh yếu. Đây là một trong những tác động lớn đưa bản
thân đến việc nghiên cứu đề tài thiết thực hơn và thực hiện viết sáng kiến kinh
nghiệm đạt kết quả cao nhất.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc giúp đỡ học sinh yếu. Trong bài
viết chắc không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quí thầy, cô đóng góp ý kiến.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà trường
-Cần có sự chỉ đạo chung cho toàn thể giáo viên của trường trong công tác
phụ đạo học sinh yếu kém
-Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giáo viên thực hiện tốt công tác này; đây
là công tác trọng tâm của nhà trường trong việc chống học sinh bỏ học.
2.2. Đối với giáo viên Chủ nhiệm
- Cần có sự phối hợp tốt với giáo viên bộ môn để cùng nhau giúp đỡ học
sinh vượt qua được những hạn chế của mình.
- Luôn trao đổi với cha mẹ học sinh, đặc biệt là những học sinh kém để tác
động kịp thời.
Tài liệu tham khảo
Hưng Thạnh, ngày 10 tháng 11 năm 2011
Người viết
Nguyễn Văn Ngọ
Thứ tự Nội dung
Phụ lục số 1 Mạng từ chốt của học sinh
Phụ lục số 2 Bài soạn thao giảng, phiếu dự giờ, biên bản đánh giá tiết dạy
Phụ lục số 3 Từ ngữ cần nhấn mạnh, khắc sâu trong tiết tập đọc để phục vụ cho tiết
tập làm văn.
IX. Tài liệu tham khảo:
TT Tên tác giả Tên tài liệu tham khảo Nhà xuất bản Năm xuất
bản
1 Trần Văn Hảo Làm thế nào để kể chuyện khác
hẳn đọc truyện
2005
2 Nguyễn Minh
Thuyết
Sách giáo viên Tiếng Việt 2 tập 1Nhà xuất bản
giáo dục
2003
X. Mục lục:
TT Tiêu đề từng phần Trang
1 Tên đề tài 1
2 Đặt vấn đề 1
3 Cơ sở lý lụân 1
4 Cơ sở thực tiễn 1
5 Nội dung nghiên cứu 2
6 Kết quả nghiên cứu 6
7 Kết luận 6
8 Đề nghị 6
9 Phần phụ lục 7
10 Tài liệu tham khảo 8
11 Mục lục 9
12 Phiếu đánh giá xếp loại SKKN
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Ngữ văn lớp 6 trường THCS
Hưng Thạnh
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 nắm vững kiến
thức môn Ngữ văn
4.Giá thuyết khoa học
Nếu đưa ra một số biện pháp hợp lý thì sẽ giúp học sinh lớp 6 nắm vững kiến
thức cơ bản môn Ngữ văn
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
-Nghiên cứu lý luận
-Tìm hiểu, phân tích thực trạng
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích
7. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 6 trường THCS Hưng Thạnh
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn (thực trạng của vấn đề học văn ở học sinh lớp 6
trường THCS Hưng Thạnh)
Chương 3: Các giải pháp, biện pháp giải quyết thực trạng và kết quả.
1 Các giải pháp, biện pháp giải quyết thực trạng .
- Khảo sát phân loại đối tượng học sinh
- Giải thích ý nghĩa của việc học văn
- Chia nhỏ đối tượng để tác động
- Hướng dẫn cách tự học ở nhà
- Thường xuyên kiểm tra việc tự học của học sinh
- Tạo hứng thú học tập trong giờ dạy văn
- Luôn đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng có hiệu quả các kỹ thuật dạy
học
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
- Hàng tháng rà soát đối tượng để có tác động kịp thời …
2 Hiệu quả SKKN
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Hưng Thạnh, ngày 10 tháng 11 năm 2011
Người viết