BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ ĐỨC CHÍN
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
II
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ ĐỨC CHÍN
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MAI HOÀI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu
thập ñược và kết quả nghiên cứu trình bày trong ñề tài này là trung thực. Các tài
liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung và tính trung thực c
ủ
a ñề tài nghiên cứu này.
Tác giả: Võ Đức Chín
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi ñã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân, mà
còn nhờ rất nhiều sự hỗ trợ và ñộng viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gởi
lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ñã truyền ñạt
những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi ñược học tại trường, ñặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của TS. Bùi Thị Mai Hoài - Khoa Tài chính Nhà nước.
Lãnh ñạo và các anh, chị em ñồng nghiệp tại văn phòng Cục thuế tỉnh
Bình Dương, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh
thần, chia sẻ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất ñề tài, mặc dù ñã cố gắng tham khảo nhiều
tài liệu, tranh thủ nhiều ý kiến ñóng góp, song thiếu sót là ñiều không thể tránh
khỏi. Rất mong nhận ñược sự ñóng góp quý báu từ quý Thầy, Cô, ñồng nghiệp và
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Võ Đức Chín
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN viii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Quy trình nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
7. Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ 5
1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế 5
1.1.1. Khái niệm về sự tuân thủ thuế 5
1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế 6
1.2. Các nhân tố tác ñộng ñến hành vi tuân thủ thuế 9
1.3. Các nghiên cứu liên quan ñến ñề tài nghiên cứu 22
1.3.1. Nghiên cứu trong nước 22
1.3.2. Nghiên cứu nước ngoài 23
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ SỰ TUÂN THỦ
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG .26
iv
2.1. Kết quả thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Bình Dương 26
2.1.1. Sơ lược về Cục thuế tỉnh Bình Dương 26
2.1.2. Kết quả thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Bình Dương 28
2.2. Tổng quan về các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương 29
2.2.1. Về số lượng doanh nghiệp 29
2.2.2. Về quy mô doanh nghiệp 30
2.2.3. Về loại hình doanh nghiệp 32
2.3. Thực trạng tuân thủ thuế của các DN trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương 33
2.3.1. Tuân thủ về ñăng ký, kê khai thuế 33
2.3.2. Tuân thủ về báo cáo các thông tin ñầy ñủ và chính xác 35
2.3.3. Tuân thủ về nộp nghĩa vụ thuế ñúng hạn 37
2.4. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý thuế 38
2.4.1. Những ưu ñiểm 38
2.4.2. Những hạn chế 39
CHƯƠNG 3 42
KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ
TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG 42
3.1. Mô hình khảo sát và các giả thuyết 42
3.2. Quy trình khảo sát 44
3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát 44
3.2.2. Xác ñịnh kích thước mẫu và thang ño 44
3.2.2.1. Kích thước mẫu 44
3.2.2.2. Thang ño 45
3.2.3. Gởi phiếu khảo sát 45
3.2.4. Nhận kết quả trả lời 45
3.2.5. Xử lý dữ liệu 45
3.3. Kết quả khảo sát 47
3.3.1. Phân tích mô tả thông tin về ñối tượng thu thập dữ liệu 47
3.3.2. Đánh giá ñộ tin cậy của thang ño bằng hệ số Cronbach’s Alpha 48
v
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 50
3.3.3. 1. Phân tích nhân tố các biến ñộc lập 50
3.3.3.2. Phân tích nhân tố các biến phụ thuộc 52
3.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính 53
3.3.5. Kiểm ñịnh mô hình 55
3.3.5.1. Kiểm ñịnh giả thuyết về ñộ phù hợp của mô hình 55
3.3.5.2. Kiểm ñịnh giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy 55
3.4. Đánh giá kết quả khảo sát về mức ñộ tác ñộng của các nhân tố 56
3.4.1. Đánh giá mức ñộ tác ñộng của Yếu tố kinh tế 56
3.4.2. Đánh giá mức ñộ tác ñộng của nhân tố Hệ thống thuế 57
3.4.3. Đánh giá mức ñộ tác ñộng của Yếu tố tâm lý 59
3.4.4. Đánh giá mức ñộ tác ñộng của nhân tố Ngành kinh doanh 60
3.4.5. Đánh giá mức ñộ tác ñộng của nhân tố Đặc ñiểm doanh nghiệp 61
3.4.6. Đánh giá mức ñộ tác ñộng của Yếu tố xã hội 62
CHƯƠNG 4 64
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 64
4.1. Kiến nghị về cải cách hệ thống thuế nhằm tăng cường tuân thủ thuế 64
4.1.1. Cải cách chính sách thuế 64
4.1.1.1. Đối với thuế TNDN 64
4.1.1.2. Đối với thuế GTGT 66
4.1.2. Cải cách quản lý thuế 67
4.1.2.1 Công tác tuyên truyền nâng cao tinh thần ñạo ñức thuế 67
4.1.2.2. Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế 68
4.1.2.3. Xây dựng chiến lược quản lý thuế 69
4.1.2.4. Cải cách thủ tục hành chính thuế 71
4.1.2.5. Tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế 71
4.1.2.6. Tăng cường ñào tạo ñội ngũ cán bộ thuế 71
4.2. Kiến nghị ñối với chính sách của Nhà nước 72
vi
4.3. Kiến nghị các giải pháp quản lý thuế trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp 73
4.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp 73
4.3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế 76
4.3.3. Quản lý kê khai và nộp thuế 78
4.3.4. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp 80
KẾT LUẬN 83
Tài liệu tham khảo 84
PHỤ LỤC 87
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT Công nghệ thông tin
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTHT Tuyên truyền hỗ trợ
EFA Exploratory Factor Analysis (phân tích nhân tố khám phá)
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng ñến hành vi tuân thủ thuế
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN qua các năm 2006-2010 của ngành Thuế Bình Dương
Bảng 2.2: Số DN ñang hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại thời ñiểm 31/12 hàng năm
Bảng 2.3: Tỷ lệ DN trên ñịa bàn Bình Dương theo quy mô lao ñộng
Bảng 2.4: Tỷ lệ DN trên ñịa bàn Bình Dương theo quy mô vốn
Bảng 2.5: Tỷ lệ DN thuộc Văn phòng Cục thuế Bình Dương quản lý nộp tờ khai
thuế GTGT quá hạn quy ñịnh giai ñoạn 2006-2010
Bảng 2.6: Tỷ lệ DN thuộc Văn phòng Cục thuế Bình Dương quản lý không nộp tờ
khai thuế GTGT giai ñoạn 2008-2010
Bảng 2.7: Kết quả thanh tra thuế của ngành Thuế tỉnh Bình Dương năm 2006-2010
Bảng 2.8: Tình hình nợ thuế của các DN thuộc văn phòng Cục thuế tỉnh Bình
Dương quản lý ñến ngày 31/12/2010
Bảng 3.1: Mã hóa các thang ño mức ñộ tác ñộng của các nhân tố ñến tuân thủ thuế
Bảng 3.2: Bảng Cronbach’s Alpha của các thành phần thang ño sau khi ñã loại các
biến có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
Bảng 3.3: Kết quả phân tích nhân tố các biến ñộc lập sau khi loại biến
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc
Bảng 3.5: Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát mức ñộ tác ñộng của nhóm nhân tố Kinh tế
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát mức ñộ tác ñộng của nhóm nhân tố Hệ thống thuế
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát mức ñộ tác ñộng của nhóm Yếu tố tâm lý
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát mức ñộ tác ñộng của nhóm nhân tố Ngành kinh doanh
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát mức ñộ tác ñộng của nhóm nhân tố Đặc ñiểm DN
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát mức ñộ tác ñộng của nhóm Yếu tố xã hội
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 1.1: Mô hình các nhân tố tác ñộng ñến hành vi tuân thủ thuế và chiến lược xử
lý rủi ro tuân thủ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Bình Dương
Hình 2.2: Tăng trưởng về số lượng DN theo loại hình trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương
giai ñoạn 2001-2010
Hình 3.1: Mô hình khảo sát
Hình 4.1: Mô hình các cấp ñộ tuân thủ thuế
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng ñể thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Vì vậy, thuế là vấn ñề quan tâm hàng ñầu của mọi quốc gia, bất kể quốc gia
phát triển hay ñang phát triển.
Sẽ thuận lợi nếu việc tuân thủ thuế có thể ñạt ñược trên cơ sở tự nguyện của
NNT hơn là sử dụng các hình thức ñe dọa bằng các công cụ xử phạt và cưỡng chế.
Việc tuân thủ thuế rõ ràng là một vấn ñề lớn ảnh hưởng ñến nguồn thu của mọi
quốc gia. Chính vì vậy, các nước vẫn theo ñuổi một chính sách thuế với mục tiêu
quan trọng nhất là tối ña hóa việc tuân thủ thuế.
Quản lý thuế ở các nước ñang phát triển hiện nay ñang phải ñối mặt với
nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng ñối với nhiệm vụ thu thuế
của nhà nước. Một trong những thách thức lớn ñó là sự ña dạng hoá hành vi tuân
thủ thuế của DN. Phức tạp hơn khi hành vi tuân thủ thuế của DN lại chịu tác ñộng
của nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này tạo ra bài toán lớn ñối với cơ quan
thuế trong việc ñảm bảo sự tuân thủ thuế của DN.
Vì vậy, ngành Thuế của Việt Nam phải có những cải cách mạnh mẽ hơn nữa
hướng tới một mô hình quản lý hiện ñại. Một hệ thống quản lý thuế hiện ñại phải
ñảm bảo ñược nguyên tắc quản lý thuế cơ bản - ñó là khuyến khích sự tuân thủ tự
nguyện của người nộp thuế - ñây cũng là mục tiêu cao nhất của bất kỳ ngành thuế
nào trên thế giới.
Vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể người nộp thuế tự nguyện thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của mình? Những nhân tố nào tác ñộng ñến hành vi tuân thủ thuế của các
ñối tượng này?
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, việc thực hiện ñề tài “Các nhân tố tác
ñộng ñến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình
Dương” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu là ñịnh lượng ñược mức ñộ tác ñộng của các
nhân tố ñến hành vi tuân thủ thuế của DN, từ ñó ñề xuất những kiến nghị khả thi
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
Đối tượng nghiên cứu của ñề tài là các DN ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn tỉnh
Bình Dương. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự tuân thủ thuế của DN ñối với
các khoản thuế nội ñịa (như thuế TNDN, thuế GTGT, thuế khác) dưới sự quản lý
thuế của Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Bình Dương và các Chi cục Thuế, không
bao gồm các khoản thuế quan dưới sự quản lý của cơ quan hải quan.
Phạm vi thu thập dữ liệu: do giới hạn về thời gian và chi phí nên tác giả chỉ
nghiên cứu các dữ liệu thu thập liên quan ñến các DN ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn
tỉnh Bình Dương thuộc Cục thuế quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng. Nghiên cứu ñịnh
lượng ñược thực hiện thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát từ
các DN ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương. Số lượng mẫu ñiều tra
khoảng n = 200 và tiến hành các bước phân tích sau:
- Làm sạch dữ liệu trước khi tiến hành các bước phân tích;
- Để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát, thang ño
ñược kiểm ñịnh bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha;
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm tìm ra các nhóm nhân tố tác ñộng
ñến tuân thủ thuế, từ ñó ñiều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp;
- Cuối cùng là phân tích hồi quy tuyến tính bội ñể kiểm ñịnh sự tác ñộng của
từng nhân tố ñến sự tuân thủ thuế.
Tất cả các bước phân tích trên ñều ñược xử lý thông qua phần mềm thống kê
SPSS 16.0
3
5. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của Lận văn ñược trình bày như sau:
Quy trình nghiên cứu
6. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Cho ñến nay, ñã có nhiều ñề tài nghiên cứu về hệ thống thuế nhằm hoàn
thiện, nâng cao công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Tuy nhiên, rất ít ñề tài nghiên
cứu về những nhân tố nào có tác ñộng ñến hành vi tuân thủ thuế của NNT. Chính vì
vậy, ñề tài này hướng ñến mục tiêu phân tích rõ những nhân tố cụ thể và ñịnh lượng
ñược mức ñộ tác ñộng của từng nhân tố ñến hành vi tuân thủ thuế của DN trong bối
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nhân tố tác ñộng ñến hành vi thuân thủ thuế của doanh nghiệp
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cơ sở lý luận về tuân thủ thuế và các nhân tố tác ñộng ñến hành vi
tuân thủ thuế của doanh nghiệp
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Bảng câu hỏi; n = 200
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1. Phân tích mô tả
2. Đánh giá ñộ tin cậy của thang ño (Cronbach’s Alpha)
3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4. Điều chỉnh mô hình
5. Phân tích hồi quy
6. Kiểm ñịnh các giả thuyết
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
KIẾN NGHỊ
4
cảnh cụ thể tại tỉnh Bình Dương. Hiểu ñược các nhân tố tác ñộng ñến hành vi tuân
thủ thuế của DN là rất cần thiết ñể cơ quan thuế có thể lựa chọn những chiến lược
quản lý thu thuế phù hợp. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những kết quả nghiên
cứu ñạt ñược hy vọng ñóng góp một phần nhỏ vào tài liệu tham khảo cho cơ quan
quản lý thuế trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội dung của Luận văn ñược trình bày trong
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố tác ñộng ñến hành
vi tuân thủ thuế của DN.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế của nhà nước và sự tuân thủ thuế của các
DN trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương
Chương 3: Khảo sát các nhân tố tác ñộng ñến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp – Trường hợp tỉnh Bình Dương.
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ
1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế
1.1.1. Khái niệm về sự tuân thủ thuế
Theo James, S.; Alley, C (1999): “Tuân thủ thuế theo cách hiểu ñơn giản
nhất là mức ñộ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế ñược quy ñịnh trong luật
thuế” [16].
Ủy ban các vấn ñề về thuế, OECD (09/2004) ñịnh nghĩa cụ thể hơn: “Tuân
thủ thuế là phạm vi mà ñối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của
mình. Tại nhiều nước, ñối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế
ñúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết ñể
xác ñịnh số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường
ñược coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu
nộp” [9].
Tuy nhiên, khái niệm tuân thủ thuế vẫn ñược các nhà nghiên cứu tiếp tục
tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện chấp hành
nghĩa vụ thuế.
Quan ñiểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết rằng hầu
hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ, và chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi
có sự cưỡng chế của CQT hay khi bị tác ñộng bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận
cưỡng chế tuân thủ theo luật và cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức ñộ
trốn thuế chứ không hướng vào việc tăng cường sự tuân thủ thuế [6].
Quan ñiểm nghiên cứu hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của
việc chấp hành nghĩa vụ thuế. James, S.; Alley, C, (1999) viết: “ Có câu hỏi ñặt ra là
sự “tuân thủ” có ñược là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế
“tuân thủ” chỉ vì sự ñe dọa hoặc do các biện pháp hành chính, hoặc do cả hai, thì
6
ñiều này không ñược cho là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thu từ thuế ñạt
ñến 100% so mức phải nộp theo luật ñịnh. Vì vậy, quan ñiểm hiện ñại cho rằng cơ
quan quản lý thuế thành công khi gia tăng ñược sự tuân thủ tự nguyện của NNT mà
không cần dùng ñến các hình thức kiểm tra, thẩm tra, nhắc nhở hoặc lo sợ bị áp
dụng các biện pháp hành chính. Một ñịnh nghĩa thích hợp hơn, do vậy, có thể phải
bao gồm mức ñộ tuân thủ theo luật thuế và với CQT mà có thể ñạt ñược ngay cả khi
không cần sử dụng các biện pháp bắt buộc”
[16].
Cần phát triển khái niệm tuân thủ thuế và ñưa yếu tố thời gian vào như là
một tiêu
chí
thể
hiện sự tuân thủ tự nguyện. Một DN cuối cùng cũng thanh toán
ñầy ñủ nghĩa vụ thuế nhưng
nếu
nghĩa vụ thuế ñó ñược thanh toán muộn thì cũng
không phải sự tuân thủ hoàn toàn. Và ngay cả khi
lãi
suất nộp muộn bị tính thì
khoản thu ñó cũng không phải là sự tuân thủ hoàn toàn tự
nguyện [6]
.
Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): “sự tuân thủ thuế của DN là hành vi chấp
hành nghĩa vụ thuế theo ñúng mục ñích của luật một cách ñầy ñủ, tự nguyện và
ñúng thời gian” [6].
Tuy nhiên, khía cạnh “tự nguyện” trong ñịnh nghĩa trên ñây rất giới hạn vì
nó chịu tác ñộng rất lớn bởi các nhân tố thuộc về hành vi (thuộc về tâm lý học và xã
hội học). Nhưng nó lại rất quan trọng, vì nó giúp các CQT phân biệt giữa khái niệm
tuân thủ mà ít cần ñến hoạt ñộng cưỡng chế và khái niệm tuân thủ là kết quả của sự
cưỡng chế. Việc khuyến khích người tuân thủ tự nguyện phải ñi ñôi với việc ngăn
cản những người không có ý ñịnh tuân thủ.
1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế
Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của DN. Ủy ban các vấn ñề về thuế, OECD
(2004) viết : “Nghĩa vụ cụ thể của NNT có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và
giữa các cơ quan thuế khác nhau, nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà NTT chắc chắn
phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào. “Vấn ñề tuân thủ” thực sự có liên quan ñến
việc thực hiện các nghĩa vụ của NNT. Bốn loại nghĩa vụ của NNT là:
- Đăng ký thuế;
- Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan ñến thuế ñúng thời hạn;
7
- Báo cáo các thông tin ñầy ñủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ
sách); và
- Nộp nghĩa vụ thuế ñúng hạn.
Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên ñây thì có thể
coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức ñộ không tuân thủ là khác nhau rõ rệt” [21].
Khi phân tích hành vi không tuân thủ thuế cần phải xem xét sự không tuân
thủ không dự tính và sự không tuân thủ dự tính.
Hành vi không tuân thủ không dự tính: Nhiều NNT sẵn lòng hợp tác tuân thủ
toàn diện nhưng lại không thực hiện ñược vì họ không biết cách hoàn thành các tờ
khai thuế chính xác hoặc không hiểu hết phạm vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu
sai luật. Những nỗ lực nhiều hơn của CQT trong việc hỗ trợ NNT trong các trường
hợp như vậy, chẳng hạn như việc cải thiện số lượng và chất lượng thông tin tuyên
truyền hoặc giúp họ không rơi vào tình trạng không tuân thủ không dự tính, có thể
sẽ thu ñược kết quả nhiều hơn là việc tăng cường các hoạt ñộng cưỡng chế [16].
Hành vi không tuân thủ thuế dự tính bao gồm tránh thuế (avoidance) và trốn
thuế (evasion): Những hành vi này bao gồm việc tạo ra các giao dịch giả tạo ñể trốn
thuế, tìm kiếm mọi kẽ hở hợp pháp ñể giảm thuế, dùng những thủ ñoạn và chống
chế ở mọi lúc ñể trì hoãn và ñể giảm số tiền thuế phải nộp [16].
Xét theo quan ñiểm kinh tế vĩ mô: theo Kirchker, E và cộng sự (2001), tránh
thuế và trốn thuế có những tác ñộng tiêu cực như nhau ñối với NSNN. Vì vậy, các
nhà kinh tế học thường phân tích những ảnh hưởng này một cách ñồng thời, không
phân biệt giữa chúng [6].
Xét theo cơ sở pháp lý: Theo James, S.; Alley, C. (1999), việc tuân thủ thuế
có thể ñược nhìn từ góc ñộ của việc tránh thuế và trốn thuế. Cả hai hành vi này ñều
có những dấu hiệu pháp lý ñặc trưng, theo ñó tránh thuế là nói ñến những phương
sách hợp lệ ñể làm giảm nghĩa vụ thuế còn trốn thuế lại nói ñến những cách làm
phạm pháp. Trong khi một số người bình luận nhìn nhận việc không tuân thủ chỉ có
vấn ñề trốn thuế, ñiều này dường như chưa nắm bắt ñược toàn bộ bản chất của vấn
ñề. Việc trốn thuế rõ ràng là một hình thức không tuân thủ. Mặc dầu vậy, nếu người
8
nộp thuế kéo dài thời gian quá xa ñể giảm nghĩa vụ thuế của họ, thì ñiều này lại khó
có thể ñược cho là ‘tuân thủ” [16].
Xét theo quan ñiểm ñạo ñức: Sự phân biệt giữa hai khái niệm này ñối với
nhiều người là không có sự khác nhau. Theo Sandmo, A. (2004) “ Không có sự
khác nhau giữa một nhà kinh doanh nhỏ hoạt ñộng trong một nền kinh tế ngầm (vi
phạm luật) với một nhà ñầu tư lớn sử dụng những luật sư giỏi ñể tìm kiếm thiên
ñường thuế” [6].
Nghiên cứu theo giác ñộ tâm lý hành vi của DN: cũng theo Kirchker, E, và
cộng sự (2001), do sự khác nhau về cơ sở pháp lý, vì vậy ñối với DN thì trốn thuế
và tránh thuế là hoàn toàn khác nhau và tác ñộng ñến việc lựa chọn hành vi tuân thủ
thuế của họ. Trốn thuế ñược ñánh giá tiêu cực hơn tránh thuế. Kiến thức về thuế của
người nộp thuế càng tốt thì tránh thuế ñược nhận thức là công bằng hơn, ñược lựa
chọn nhiều hơn. Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì người nộp thuế có xu
hướng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn [6].
Khó mà phân ñịnh rạch ròi giữa hành vi tránh thuế (avoidance)- hay việc
dùng luật ñể hạn chế ñến mức tối thiểu việc nộp thuế - và hành vi trốn thuế
(evasion) – tức sự vi phạm pháp luật. Thêm vào ñó, người ta thường khó mà quyết
ñịnh ñược liệu các biện pháp chế tài nên ñược áp dụng ở ñâu dọc theo chuỗi liên tục
của những hành vi tránh thuế và trốn thuế [10].
Các CQT khi nghĩ về tuân thủ thuế thường chú ý ñến việc tại sao một số
người nộp thuế không tuân thủ mà không nghĩ ngược lại là tại sao người nộp thuế
lại tuân thủ. Theo chuẩn mực thì NNT thường tuân thủ hơn là không tuân thủ và
một hệ thống thuế hoạt ñộng hiệu quả phải có ñược sự ñồng thuận hợp tác của hầu
hết NNT. Cho nên, sẽ có ñược hiệu quả cao hơn trong việc thu thuế nếu dành sự hỗ
trợ nhiều hơn cho những người nộp thuế tuân thủ hoàn thành nghĩa vụ thuế của họ
so với việc dành thời gian và công sức theo ñuổi thiểu số người không tuân thủ [16].
Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT ñóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc tăng cường sự tuân thủ thuế của các DN.
9
1.2. Các nhân tố tác ñộng ñến hành vi tuân thủ thuế
Khoa học về hành vi tuân thủ thuế là một lĩnh vực nghiên cứu mới trong vài
thập nhiên gần ñây trên thế giới. Trong ba thập niên gần ñây nhất, có vô số các công
trình khoa học nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế. Khoảng ñầu những năm 1970
từ những mô hình phân tích kinh tế ñơn giản và sau ñó ñã mở rộng nhanh chóng
ñến lĩnh vực phân tích hành vi với những giải thích ngày càng phức tạp.
Một số ngành thuế và nhiều môn học lý thuyết chuyên ngành trên thế giới ñã
ñưa ra hai cách tiếp cận cơ bản ñến vấn ñề về tuân thủ thuế. Một là phân tích sự
tuân thủ dựa trên các quyết ñịnh mang tính kinh tế, theo cách dùng những khích lệ
về kinh tế và cái giá của tuân thủ và không tuân thủ. Điều này ñược dựa trên khái
niệm hẹp của tính hợp lý kinh tế và ñược phát triển từ việc ứng dụng các phân tích
kinh tế. Cách tiếp cận còn lại nghiên cứu tác ñộng của những nhân tố khác dựa trên
các quyết ñịnh tuân thủ, ñặc biệt là chúng có liên quan ñến cách cư xử của NNT
thuế và ñôi khi của CQT. Điều này liên quan ñến các yếu tố hành vi và ñặt trọng
tâm vào các khái niệm và nghiên cứu về các lý thuyết về tâm lý và xã hội [16].
Hai cách tiếp cận này có thể ñược cho là lần lượt có mối liên hệ với các khái
niệm hẹp và rộng của tuân thủ thuế. Nếu tuân thủ thuế ñược xem trước tiên là vấn
ñề trốn thuế và thực thi pháp luật ñược xem là vấn ñề chính thì cách tiếp cận kinh tế
là thích hợp vì nó phù hợp với việc nghiên cứu các mối cân bằng của các yếu tố
giữa lợi ích của việc trốn thuế với rủi ro bị phát hiện và việc áp dụng các hình thức
phạt. Nếu sự tuân thủ ñược ñịnh nghĩa rộng hơn, liên quan ñến các quyết ñịnh của
NNT trong việc trốn, tránh hoặc kiên quyết tìm cách chối bỏ các nghĩa vụ thuế thì
cách tiếp cận hành vi là thích hợp hơn [16].
Cách tiếp cận kinh tế giả ñịnh rằng sự tuân thủ hoặc không tuân thủ của các
cá nhân hay tổ chức là kết quả của phép tính chi phí-lợi ích. Người ta sẽ tuân theo
luật thuế nếu chi phí bỏ ra cho việc trốn thuế lớn hơn lợi ích từ việc trốn thuế mang
lại và ngược lại. Lợi ích dễ thấy nhất của việc trốn thuế ñem lại là những khoản thuế
không phải trả, nhưng nó cũng sẽ kéo theo những rủi ro của chính việc trốn thuế gây
ra ñó là những nguy cơ bị trừng phạt.
10
Khác với cách tiếp cận kinh tế, cách tiếp cận hành vi ñược rút ra từ những
nguyên lý khoa học cho rằng có những nhân tố quan trọng khác thúc ñẩy quyết ñịnh
tuân thủ thuế. Cách tiếp cận này xem xét những vấn ñề về hành vi rộng hơn và rút
ra những khái niệm từ các nguyên lý của tâm lý học và xã hội học. Theo ñó, sự tuân
thủ thuế ñược ñịnh nghĩa rộng hơn, liên quan ñến quyết ñịnh tự nguyện của DN.
Nhiều nước phát triển ñã ñầu tư nguồn lực vào công việc nghiên cứu ñể giúp
hiểu ñược các nhân tố tác ñộng ñến hành vi của NNT. Những nghiên cứu này ñã tìm
ra những nhân tố quan trọng mang tính thời sự sau [21].
Các nhân tố về ñặc ñiểm doanh nghiệp:
Tính phức tạp của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Tính phức tạp của cơ cấu tổ chức DN ñược ñánh giá qua thông tin NNT có
nhiều chi nhánh, ngành nghề, kho hàng, ñơn vị thành viên, nhà thầu hoặc NNT hoạt
ñộng vãng lai tại nhiều CQT khác nhau, mô hình công ty ña quốc gia. Đặc ñiểm này
tiềm ẩn những rủi ro tuân thủ thuế như việc chuyển giá, chuyển thuế giữa các công
ty thành viên với nhau.
Thực tế quản lý thuế tại Việt Nam cũng thấy rằng các DN có mô hình công
ty mẹ, công ty con có nhiều giao dịch kinh doanh liên kết tạo nhiều cơ hội tránh né
thuế, thông qua các hình thức phổ biến như chuyển giá, chuyển lợi nhuận.
Loại hình sở hữu của doanh nghiệp
Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các DN có sở hữu khác
nhau. Ví dụ giữa DN một chủ sở hữu và DN nhiều chủ sở hữu, giữa DN tư nhân và
DN nhà nước [6].
Hình thức sở hữu phản ánh mức ñộ rủi ro tuân thủ thuế của doanh nghiệp là
cao, trung bình hay thấp. Kinh nghiệm qua công tác quản lý thu thuế cho thấy các
doanh nghịêp sở hữu tư nhân thì rủi ro tuân thủ cao hơn các DN cổ phần, DN có
vốn ñầu tư nước ngoài, DN nhà nước.
Yếu tố quy mô doanh
nghiệp
Quy mô DN là phạm trù phản ánh ñộ lớn của DN. Về mặt lượng, ñể ñánh giá
quy mô DN người ta sử dụng những chỉ tiêu ñịnh lượng cụ thể. DN có thể ñược
11
phân loại thành 3 nhóm theo tiêu chí về quy mô (quy mô có thể ñược phân loại theo
doanh thu, theo số lao ñộng, theo tài sản, theo tổng giá trị sản xuất). Mỗi nhóm DN
theo quy mô có những ñặc ñiểm riêng về hành vi tuân thủ thuế.
Nhóm DN lớn: là nhóm ñóng góp chủ yếu vào NSNN, thường sử dụng các
phương pháp tinh vi ñể tối thiểu hoá thuế, thường là tránh thuế hơn trốn thuế.
Nhóm DN vừa và nhỏ: Ở hầu hết các nước, các DN vừa và nhỏ ñại diện cho
nhóm có rủi ro cao nhất bởi vì số lượng các DN này rất lớn, thu nhập của họ không
cố ñịnh và trong hầu hết các trường hợp ñều không thể xác minh với dữ liệu của bên
thứ ba. Ngoài ra, các DN này không có một hệ thống sổ sách kế toán tốt, không có
kiểm toán ñộc lập ñối với các tài khoản kế toán và các khoản chi tiêu tiền mặt như
các DN lớn ñể có thể giảm bớt rủi ro kê khai thiếu thu nhập [9].
Thời gian hoạt ñộng kinh
do
a
nh của doanh nghiệp
Có mối liên hệ rất rõ về mức ñộ tuân thủ giữa các DN có thời gian hoạt
ñộng khác nhau. Các DN mới thành lập hoặc còn non trẻ trong hoạt ñộng kinh
doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế,
vì vậy họ thường là ñối tượng chủ yếu của hình thức không tuân thủ không dự tính.
Các DN có thời gian hoạt ñộng lâu năm thường ñã có thương hiệu, có hệ thống kế
toán ổn ñịnh, hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ. Vì vậy, nếu tinh thần
thuế tốt, họ là những ñối tượng sẵn sàng tuân thủ ñầy ñủ nghĩa vụ thuế. Nhưng khi
tinh thần thuế yếu, các DN này cũng thường sử dụng những hình thức tinh vi phức
tạp và thường tránh thuế hơn là trốn thuế [6].
Kiến thức về thuế của doanh nghiệp
Cơ quan thu thuế nội ñịa Hoa Kỳ (IRS, 1994) ñã tuyên bố rằng hành vi
không tuân thủ không dự tính chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số NNT không tuân
thủ. Nghiên cứu của Christina M. Ritsema, (2003) cũng kết luận là có mối liên hệ
giữa kiến thức về thuế và tuân thủ thuế. Sự thiếu hiểu biết về thuế dẫn ñến hành vi
không tuân thủ không dự tính [11].
Mohamad Ali Roshidi bin Ahmad và cộng sự (2007) nghiên cứu kết luận:
Có một sự khác biệt ñáng kể trong hành vi tuân thủ thuế giữa những người có kiến
12
thức về thuế và những người không có kiến thức về thuế. Các nghiên cứu trước
(Eriksen &Fallan, 1996; Jackson & Milliron, 1989) cũng cho thấy kết quả tương
tự, ñó là kiến thức thuế có ảnh hưởng ñến hành vi tuân thủ thuế [14]. Nhiều DN có
thể vui lòng tuân thủ nhưng họ không
có
khả năng làm như vậy vì họ không
nhận thức ñược hoặc không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế
và
quy
trình tuân thủ.
Điều này sẽ làm gia tăng tỷ lệ lỗi số học trong các tờ khai thuế, tăng chi
phí
tuân
thủ thuế và cản trở sự tuân
thủ.
Các yếu tố về ngành kinh doanh:
Mức ñộ cạnh tranh của ngành
Một ngành có sự cạnh tranh ít hơn sẽ làm tăng lợi nhuận tiềm năng của DN
và ảnh hưởng tích cực ñến sự tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu nhập. Những
DN hoạt ñộng trong ngành có mức ñộ cạnh tranh gay gắt thì tỷ suất lợi nhuận sẽ
không cao so với các DN hoạt ñộng ở những ngành ít cạnh tranh hơn do ñó sẽ hạn
chế hơn trong việc tuân thủ thuế [6].
Tỷ suất lợi nhuận của ngành
Yếu tố thu nhập có ảnh hưởng rất lớn ñến hành vi tuân thủ thuế. Tỷ suất lợi
nhuận của ngành tác ñộng trực tiếp ñến thu nhập chịu thuế. Các DN hoạt ñộng trong
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có xu hướng tuân thủ thuế tốt hơn so với những
DN hoạt ñộng trong ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn.
Nhóm tác giả James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (1992),
thông qua phương pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu này ñã chứng minh ñược mối
liên hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập. Thu nhập càng cao dẫn ñến việc tuân thủ
thuế càng cao. Kết luận này cũng phù hợp với các kết quả của các nghiên cứu trước
ñó (Witte and Woodbury, 1985; Dubin, Greatz and Wilde, 1990) [18].
Lợi thế về cơ cấu chi phí của ngành
Cơ cấu chi phí phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các chi phí khả biến và chi
phí bất biến trong tổng chi phí. Những ngành có tỷ trọng ñịnh phí cao trong tổng
chi phí thì hệ số ñòn bẩy kinh doanh lớn, có nghĩa là khả năng của nhà quản lý
trong việc tăng lợi nhuận khi doanh thu tăng. Chi phí lao ñộng, chi phí vốn và các
13
khoản chi phí khác rẻ tương ñối so với các ngành khác là yếu tố thuận lợi trong
hoạt ñộng kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây
cũng là nhân tố tạo ra sự khác biệt về tuân thủ thuế của DN giữa các ngành thông
qua hiệu ứng thu nhập.
Các yếu tố về xã hội (Sociological factors):
Chuẩn mực, quy tắc xã hội về hành vi tuân thủ thuế
Nếu một người tin rằng hành vi không tuân thủ ñược phổ biến rộng rãi thì họ
có khả năng cũng không tuân thủ (Paul Webley, 2004) [20].
Theo Wenzel, M., Taylor, N. (2003), chuẩn mực xã hội là những tiêu
chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội
mong
muốn và ñược chấp nhận
chung của ña số người trong xã hội, yêu cầu NNT phải tuân thủ.
Khi
NNT xác
ñịnh ñược nhóm xã hội tác ñộng lên hành vi tuân thủ thuế của họ, thì chuẩn mực
xã
hội
tác ñộng lên ñạo ñức thuế của họ thông qua ảnh hưởng xã hội và sự hỗ trợ
xã hội của
nhóm
xã
hội ñó [6].
Theo Taylor, N. (2003), chúng ta có thể thấy rằng tư lợi cá nhân có thể
thúc ñẩy hành vi khi con
người
cảm thấy bản thân họ là các cá nhân ñộc lập với
các cá nhân khác,
trong
khi trách nhiệm công dân có thể thúc ñẩy hành vi khi
con người cảm thấy họ là thành viên
của
một nhóm, của cộng ñồng xã hội
trước các nhóm hay cộng ñồng khác. Trong cộng ñồng ñó,
sự
tuân thủ thuế sẽ
phụ thuộc vào ảnh hưởng xã hội lên nhận thức của NNT rằng hầu hết mọi
người
ñều tuân thủ, chỉ một số người là không tuân thủ và hầu hết mọi người là những
công dân tốt
[6
]. Vì vậy, chuẩn mực xã hội tác ñộng lên
sự
tuân thủ là yếu tố mà
các CQT cần quan
tâm.
Sự khác biệt về tuổi tác và giới tính
Webley, Paul (2004) cho rằng, những người không tuân thủ thường là nam
giới, giới trẻ, những người tự cao tự ñại và có thái ñộ tích cực về trốn thuế và thái
ñộ tiêu cực với CQT. Có một số bằng chứng cho thấy rằng việc giáo dục về hệ
thống thuế có tác ñộng trực tiếp ñến việc giảm xu hướng trốn thuế [20].
14
Tuy nhiên, Christina M. Ritsema (2003) kết luận rằng: khi sử dụng phần
trăm số thuế còn nợ làm thước ño mức ñộ không tuân thủ thì tuổi tác có tác ñộng
không ñáng kể ñến mức thuế còn nợ ñối với hầu hết các nhóm ñối tượng nghiên
cứu, nhưng cũng ñã kết luận rằng nam giới thì kém tuân thủ hơn [11].
Vai trò, vị thế và danh tiếng của DN trong xã hội
Vai trò của
DN
trong xã hội và những chuẩn mực hành vi của họ cũng
rất quan trọng. Doanh nghiệp không
chỉ
tối ưu hoá hành vi một cách cô lập và ích
kỷ (mặc dầu ñiều này ñúng trong một số trường
hợp)
mà
còn bị tác ñộng bởi dư
luận tích cực từ xã hội do tuân thủ ñầy ñủ nghĩa vụ thuế và từ ñó
làm
hình thành
nên danh tiếng vị thế và vai trò của DN trong một cộng ñồng xã hội. Tiếp ñó, danh
tiếng
vai trò của DN sẽ tác ñộng ñến tinh thần thuế của bản thân DN [16
].
Các yếu tố về kinh tế (Economic factors):
Yếu tố lãi
su
ấ
t
Vấn ñề khác thuộc phân tích kinh tế hành vi tuân thủ thuế là phân tích giá trị
tiền tệ của sự tuân thủ. Tuân thủ hay trì hoãn hoặc trốn thuế sẽ phụ thuộc vào lãi
suất hay giá trị tiền tệ tại thời ñiểm thanh toán thuế so với thời ñiểm trì hoãn thuế
trong tương lai. Do vậy, yếu tố lãi suất phải thường xuyên ñược xem xét trong
quyết ñịnh tuân thủ của DN.
Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là yếu tố tác ñộng ñến quyết
ñịnh tuân thủ,
trì
hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong trường hợp lãi suất tăng,
một người nộp thuế có tinh thần và ñạo
ñức
thuế không tốt sẽ có khả năng trì
hoãn việc nộp thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự nguyện; hoặc có
khả
năng trốn
thuế hay tránh thuế. Vì vậy, lãi suất thị trường thường ñược các nhà phân tích
theo
cách
tiếp
cận kinh tế lấy làm cơ sở cho việc thiết lập các hình phạt ñối với
NNT khi họ không tuân
thủ [6].
Yếu tố lạm
ph
á
t
Lạm phát ảnh hưởng ñến sự tuân thủ thuế của DN khi nó tác ñộng vào
mức sinh lợi
từ
hoạt
ñộng SXKD. Lạm phát quá cao sẽ cản trở hành vi tuân
thủ thuế. Lạm phát ổn ñịnh ở
mức
hợp lý sẽ kích thích SXKD và tác ñộng ñến