Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đời sống người dân sau thu hồi đất ở khu công nghiệp Tân Phú Trung , huyện Củ Chi TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.81 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN HUỲNH SƠN VŨ



ĐỀ TÀI:
ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT Ở KHU CÔNG
NGHIỆP TÂN PHÚ TRUNG, HUYỆN CỦ CHI,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Giảng viên hướng dẫn: PGS - TS. ĐINH PHI HỔ



TP.Hồ Chí Minh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH






NGUYỄN HUỲNH SƠN VŨ



ĐỀ TÀI:
ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT Ở KHU CÔNG
NGHIỆP TÂN PHÚ TRUNG, HUYỆN CỦ CHI,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.50
Giảng viên hướng dẫn:
PGS - TS. ĐINH PHI HỔ


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



TP.Hồ Chí Minh, năm 2011
i

LỜI CẢM ƠN



Lời ñầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS-TS. Đinh Phi Hổ,
người ñã giành thời gian quý báu ñể tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời thực
hiện luận văn này.
Xin cảm cảm ơn TS. Nguyễn Văn Ngãi ñã tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài. Xin cảm ơn các Thầy, Cô trường Đại học kinh tế Tp.HCM ñã tận tình
giảng dạy, truyền ñạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tôi ñể hòan tất khóa học.
Xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú bị thu hồi ñất ñể xây dựng khu công nghiệp
ở xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh ñã tạo ñiều kiện và hỗ
trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình khảo sát dữ liệu ñể nghiên cứu luận văn này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên về mặt tinh thần của tất cả
những người thân trong gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin ñược gửi lời tri ân ñến tòan thể thầy cô, ñồng nghiệp, bạn bè
và gia ñình.

ii

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ
liệu khác ñược tác giả sử dụng trong luận văn ñều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2011
Người thực hiện luận văn






NGUYỄN HUỲNH SƠN VŨ

iii

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……… ……………………….…………….viii
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Sự cần thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 3
1.6. Cấu trúc của ñề tài 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 6
2.1. Cơ sở lý luận 6
2.1.1. Một số khái niệm 6
2.1.2. Cơ sở lý thuyết 7
2.1.3. Sơ ñồ phân tích của ñề tài 8
2.1.4. Thu hồi ñất - Tái ñịnh cư 9
2.1.5. Phục hồi thu nhập cho những người bị ảnh hưởng 10
2.1.5.1. Các mục tiêu 10
2.1.5.2. Các nguyên tắc khi thu hồi ñất 11
2.1.6. Chính sách ñền bù khi thu hồi ñất ở Việt Nam 12
2.1.7. Một số văn bản qui phạm pháp luật về thu hồi ñất và tái ñịnh cư 14

2.1.8. Tổng quan những nghiên cứu trước ñây về thu hồi ñất và tái ñịnh cư 16
2.2. Mô hình nghiên cứu 18
2.2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng ñến sự cải thiện thu nhập của hộ gia ñình
nông dân sau khi bị thu hồi ñất 19
2.2.2. Các giả thuyết 21




iv

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT 24
3.1. Tình hình thu hồi ñất ở Việt Nam 24
3.2. Tình hình thu hồi ñất ở Thành phố Hồ Chí Minh 25
3.3. Tình hình sử dụng ñất và thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Củ Chi 26
3.3.1. Tổng quan về tình hình phát triển khu công nghiệp trên ñịa bàn huyện 26
3.3.2. Tình hình sử dụng ñất 28
3.3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất 28
3.3.2.2. Biến ñộng ñất ñai 29
3.3.3. Tình hình thu hồi ñất trên ñịa bàn Huyện 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1. Đặc ñiểm tình hình kinh tế - xã hội của mẫu ñiều tra 32
4.1.1. Trình ñộ học vấn của chủ hộ 32
4.1.2. Thông tin về số nhân khẩu, lao ñộng, và ñộ tuổi của hộ ñược khảo sát 33
4.1.3. Mô tả về ñiều kiện sống của hộ gia ñình sau khi bị thu hồi ñất 35
4.1.3.1. Sử dụng ñiện 35
4.1.3.2. Nước sinh hoạt 36
4.1.3.3. Giao thông 37
4.1.3.4. Giáo dục 38
4.1.3.5. Y tế 41

4.1.3.6. Thông tin giải trí 41
4.1.3.7. Nhà ở 43
4.1.3.8. Tài sản vật chất và ñồ dùng sinh hoạt chủ yếu của hộ bị thu hồi ñất 43
4.1.3.9. Vốn xã hội 44
4.2. Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến nguồn lực kinh tế hộ 45
4.2.1. Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến nguồn lực ñất ñai 45
4.2.1.1. Tình hình sử dụng ñất 45
4.2.1.2. Tiền ñền bù và việc sử dụng tiền ñền bù ñất 48
4.2.2. Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp 52
4.2.2.1. Cơ cấu cây trồng trước và sau thu hồi ñất 52
4.2.2.2. Cơ cấu vật nuôi trước và sau thu hồi ñất 53
4.2.3. Ảnh hưởng thu hồi ñất ñến việc làm của người dân 54
v

4.2.4. Ảnh hưởng thu hồi ñất ñến hoạt ñộng tín dụng của hộ gia ñình 56
4.2.5. Ảnh hưởng thu hồi ñất ñến thu nhập và chi tiêu của hộ 58
4.2.5.1. Ảnh hưởng thu hồi ñất ñến thu nhập của hộ 58
4.2.5.2. Ảnh hưởng thu hồi ñất ñến chi tiêu của hộ 62
4.3. Đánh giá sự tham gia của người dân trong việc lập kế hoạch thu hồi ñất và những
khó khăn của hộ sau thu hồi ñất 63
4.3.1. Đánh giá sự tham gia của người dân trong việc lập kế hoạch thu hồi ñất 63
4.3.2. Những khó khăn của người dân sau khi bị thu hồi ñất 63
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến cải thiện thu nhập của hộ gia ñình 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 68
5.1. Kết luận 68
5.2. Gợi ý chính sách 69
5.3. Hạn chế của ñề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 77


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân từ năm 2007 – 2010 4

Bảng 3.1. Chuyển mục ñích sử dụng giữa các loại ñất của cả nước từ năm 2006 - 2010 24

Bảng 3.2. Diện tích ñất phải thu hồi ở Tp. Hồ Chí Minh ñến năm 2010 25

Bảng 3.3. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên ñịa bàn huyện Củ Chi 26

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Củ Chi năm 2007 28

Bảng 3.5. Tình hình sử dụng và biến ñộng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2005 - 2007 29

Bảng 3.6. Tình hình sử dụng và biến ñộng ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2005 - 2007 30

Bảng 3.7 Diện tích ñất phải thu hồi giai ñoạn 2006 – 2010 31

Bảng 4.1. Trình ñộ chuyên môn của chủ hộ 32

Bảng 4.2. Thông tin cơ bản của mẫu khảo sát 34

Bảng 4.3. Số lao ñộng trong hộ 34

Bảng 4.4. Độ tuổi của số lao ñộng trong các mẫu khảo sát 35

Bảng 4.5. Tình trạng sử dụng ñiện của các hộ dân sau khi thu hồi ñất 35


Bảng 4.6. Đánh giá của hộ ñối với vấn ñề ñiện sinh hoạt sau khi thu hồi ñất 36

Bảng 4.7. Tình hình sử dụng nước của các hộ sau khi bị thu hồi ñất 36

Bảng 4.8. Đánh giá của hộ ñối với vấn ñề nước sinh hoạt sau khi thu hồi ñất 37

Bảng 4.9. Khoảng cách từ nhà ñến chợ gần nhất của các hộ dân 37

Bảng 4.10. Khoảng cách từ nhà ñến trung tâm huyện Củ Chi của các hộ dân sau khi
thu hồi ñất 38

Bảng 4.11. Trình ñộ học vấn lao ñộng của hộ sau khi thu hồi ñất 39

Bảng 4.12 Đánh giá của hộ ñối với vấn ñề giáo dục sau khi thu hồi ñất 40

Bảng 4.13. Đánh giá của hộ ñối với vấn ñề chăm sóc y tế sau khi thu hồi ñất 41

Bảng 4.14. Tiếp cận thông tin, ñiều kiện vui chơi giải trí của hộ sau khi thu hồi ñất 42

Bảng 4.15. Tình hình nhà ở của người dân sau khi bị thu hồi ñất 43

Bảng 4.16. Thống kê các loại tài sản vật chất chủ yếu của mẫu khảo sát 44

Bảng 4.17. Đánh giá của hộ ñối với mối quan hệ xóm giềng sau khi thu hồi ñất 45

Bảng 4.18. Tình hình sử dụng ñất của các hộ bị thu hồi ñất 46

Bảng 4.19. Diện tích ñất của các hộ bị thu hồi 46

Bảng 4.20. Cơ cấu sử dụng ñất ñai của các nhóm hộ bị thu hồi ñất 47


vii

Bảng 4.21. Tiền ñền bù ñất tính trên mỗi mét vuông 49

Bảng 4.22. Tiền ñền bù ñất trung bình của hộ 49

Bảng 4.23. Số tiền bồi thường ñất của hộ 50

Bảng 4.24. Cách thức sử dụng tiền bồi thường của hộ dân sau khi thu hồi ñất 51

Bảng 4.25. Cơ cấu cây trồng trước và sau thu hồi ñất 52

Bảng 4.26. Số lượng vật nuôi trước và sau thu hồi ñất 53

Bảng 4.27. Cơ cấu việc làm của hộ gia ñình bị thu hồi ñất 54

Bảng 4.28. Tình hình vay vốn của các hộ bị thu hồi ñất 56

Bảng 4.29. Mục ñích vay và nguồn vốn vay của các hộ trước và sau khi thu hồi ñất 58

Bảng 4.30. Cơ cấu thu nhập trung bình của hộ bị thu hồi ñất 59

Bảng 4.31. Thu nhập bình quân/nhân khẩu giữa các nhóm hộ bị thu hồi ñất 60

Bảng 4.32. Đánh giá về thu nhập của hộ sau khi bị thu hồi ñất qua khảo sát 61

Bảng 4.33. Cơ cấu chi tiêu của hộ trước và sau khi thu hồi ñất 62

Bảng 4.34. Kết quả ước lượng mô hình Binary logistic 64


Bảng 4.35. Ước lượng xác suất cải thiện thu nhập theo tác ñộng biên từng yếu tố 65

Bảng 4.36. Kiểm ñịnh Omnibus về sự phù hợp của mô hình 67

Bảng 4.37. Kết quả kiểm ñịnh mô hình thông qua bảng giá trị kỳ vọng và xác suất 67


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Sơ Đồ 2.1: Khung Phân Tích Sinh Kế Bền Vững 7
Sơ Đồ 2.2: Sơ Đồ Phân Tích Của Nghiên Cứu 9
Biểu ñồ 4.1. Trình ñộ học vấn của chủ hộ 32
Biểu ñồ 4.2. Trình ñộ học vấn của lao ñộng sau thu hồi ñất 39



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


KCN: Khu công nghiệp
DFID: Bộ phát triển toàn cầu Vương quốc Anh
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
1

CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU


1.1. Sự cần thiết của ñề tài
Trong những năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh ñóng vai trò ngày càng lớn và
trở thành “ñầu tàu” kinh tế của cả nước. Tổng sản phẩm của Thành phố (GDP) tăng bình
quân trên 10%/năm, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp ra ñời, thu hút nhiều
nguồn vốn ñầu tư trong nước và nước ngoài. Khi Khu chế xuất ñầu tiên của Thành phố
(cũng là của cả nước), Khu chế xuất Tân Thuận ñược thành lập năm 1991, do Đài Loan
và Việt Nam hợp tác ñầu tư với tổng diện tích là 300 ha. Đến tháng 12/2009, Thành phố
có 02 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.728 ha. Riêng huyện Củ
Chi có 02 khu công nghiệp như: KCN Tây Bắc Củ Chi, và KCN Tân Phú Trung. Ngoài
ra ở Huyện còn có các cụm công nghiệp nhỏ như: Cụm công nghiệp Tân Quy, Samco,
với tổng diện tích các khu công nghiệp và cụm công nghiệp khoảng 1.000 ha.
Quá trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa ñang diễn ra nhanh chóng trên ñất nước
ta thì sự thu hồi ñất, ñặc biệt là ñất nông nghiệp ñể phục vụ cho phát triển công nghiệp,
ñô thị hóa là nhu cầu tất yếu. Bên cạnh những tác ñộng tích cực của việc xây dựng các
khu công nghiệp,… như thu hút ñầu tư, tạo công ăn việc làm, chỉnh trang ñô thị thì thu
hồi ñất cũng ảnh hưởng lớn ñối với người nông dân. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên –
Môi trường, trong 7 năm (từ năm 2001- 2007), tổng diện tích ñất nông nghiệp ñã thu hồi
chuyển sang ñất phi nông nghiệp lên ñến trên 500.000ha. Chỉ tính riêng năm 2007, diện
tích lúa gieo trồng cũng ñã giảm 125.000ha. Các vùng kinh tế trọng ñiểm có diện tích
ñất nông nghiệp thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích ñất bị thu hồi trên toàn
quốc. Theo Cục Hợp tác xã, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, mỗi ha ñất thu hồi
ảnh hưởng tới 10 lao ñộng nông nghiệp, do ñó, sự thu hồi ñất nông nghiệp trong 7 năm
qua ñã ảnh hưởng tới ñời sống của 3,5 triệu người lao ñộng.
Qua những vấn ñề trên, sự nhận ñịnh ñúng ñắn về xu hướng chuyển dịch mục
ñích sử dụng ñất nhất là ñất nông nghiệp và ñánh giá ñúng thực trạng ñời sống người
nông dân sau thu hồi ñất là rất quan trọng ñể ñảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững
và giữ ổn ñịnh xã hội. Từ ñó ñề xuất ý kiến ñể góp phần thực hiện các chính sách ñối
với các hộ dân bị giải tỏa ñền bù ñất.
2


Với những ý tưởng trên, học viên chọn ñề tài “Đời sống người dân sau thu hồi
ñất ở Khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh”.
Trong nghiên cứu này, học viên tìm hiểu về vấn ñề thu hồi ñất nông nghiệp và phân tích
các tác ñộng của nó ñối với cuộc sống của người dân, ñặc biệt là ñối với thu nhập và sinh
kế của người dân sau khi bị thu hồi ñất.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích những thay ñổi về ñời sống và thu nhập của hộ gia ñình sau khi bị
thu hồi ñất.
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc cải thiện thu nhập của hộ
sau khi bị thu hồi ñất.
- Đề nghị các giải pháp nhằm nâng cao ñời sống của người dân bị thu hồi ñất.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đời sống và thu nhập của người dân sau thu hồi ñất ñể xây dựng khu công
nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng ñến sự cải thiện thu nhập của người dân bị thu hồi ñất?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia ñình có ñất bị thu hồi (hiện ñang còn sống ở
huyện Củ Chi) ñể phục vụ cho xây dựng khu công nghiệp Tân Phú Trung.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do ñiều kiện về thời gian và nguồn lực có hạn chế, học viên giới hạn phạm vi
nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:

a. Phạm vi nghiên cứu về không gian
Luận văn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các hộ dân có ñất bị thu hồi ñể xây
dựng Khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.


b. Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Dự kiến ñề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ khoản thời gian năm 2010 ñến năm 2011.
3



c. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Do ñặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu là hầu hết các hộ chỉ bị thu hồi ñất sản
xuất nông nghiệp nên Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu về ñời sống và các yếu tố ảnh
hưởng ñến việc cải thiện thu nhập của các hộ gia ñình sau bị thu hồi ñất ñể xây dựng
khu công nghiệp Tân Phú Trung.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Thu thập số liệu thứ cấp
Các tài liệu, số liệu thứ cấp, thông tin tổng quan của huyện Củ Chi, tình hình
sản xuất nông nghiệp, giải tỏa ñền bù ñất và những thông tin liên quan ñến ñịa bàn
nghiên cứu thì học viên thu thập từ Niên giám thống kê của thành phố, Phòng thống kê
Huyện, xã và các website của cơ quan chức năng. Đây là cơ sở ñể so sánh, ñánh giá
với những phần có liên quan trong nghiên cứu.

b. Thu thập số liệu sơ cấp
Một trong số các mục tiêu của ñề tài là nghiên cứu các yếu tố tác ñộng ñến sự
cải thiện thu nhập của người nông dân bị thu hồi ñất, cũng như tình hình về lao ñộng
việc làm, các ñiều kiện sống, sinh hoạt, thu nhập,… nên khi thu thập số liệu học viên
chọn thực hiện ñiều tra theo phương pháp lấy mẫu phi xác suất. Cụ thể, do không tiếp
cận ñược với danh sách các hộ bị thu hồi ñất nên việc khảo sát ñược tiến hành bằng
cách liên hệ với người dân ở ñịa bàn nghiên cứu ñể hỏi thăm hộ nào bị thu hồi ñất ñể
phục vụ cho xây dựng khu công nghiệp Tân Phú Trung. Từ ñó sẽ thông qua những hộ
tìm ñược ñầu tiên này ñể tìm những hộ bị thu hồi ñất khác.

Tổng diện tích khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi là 552,3 ha và
sự thu hồi ñất ñể xây dựng khu công nghiệp này ảnh hưởng ñến khoảng 900 hộ gia
ñình. Để phù hợp với ñiều kiện nghiên cứu về: Kinh phí, thời gian, và thuận tiện trong công
tác thu thập số liệu nên số mẫu nghiên cứu dự kiến ñược chọn là 100 mẫu theo phương
pháp phi xác suất (số mẫu dự ñịnh lấy = 50 + 5*tổng số biến của mô hình). Do ña số
4

người dân ñược nhận tiền ñền bù vào năm 2006 nên ñể có cơ sở so sánh ñời sống và
thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi ñất nên số liệu sẽ ñược khảo sát ở hai
thời ñiểm khác nhau: là năm 2006 và năm 2010. Sau ñó, ñề tài sử dụng chỉ số lạm phát
theo công bố của Tổng cục thống kê ñể quy ñổi thu nhập từ năm 2006 về năm 2010 ñể
có thể so sánh thu nhập ở hai thời ñiểm với nhau.
Bảng 1.1. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân từ năm 2007 – 2010
Năm 2007 2008 2009 2010
Chỉ số giá tiêu dùng 8,30% 22,97% 6,52% 9,19%
Nguồn: Tổng cục thống kê [24;25]

1.5.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp khá thông dụng trong nghiên cứu, là
cách thức thu thập thông tin, số liệu kiểm chứng những giả thuyết hoặc ñể giải quyết
những vấn ñề có liên quan ñến ñối tượng nghiên cứu. Trong ñề tài, học viên sử dụng
phương pháp thống kê mô tả ñể phương tích, ñánh giá tình hình ñời sống, thu nhập và chỉ
tiêu của hộ gia ñình nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng Khu công nghiệp Tân Phú Trung.
Trong phần mô tả, học viên sử dụng một số chỉ tiêu như: số tuyệt ñối, số tương
ñối, số trung bình,… cho các chỉ tiêu nghiên cứu nhằm giải quyết vấn ñề cơ bản của
ñịa bàn nghiên cứu và của hộ.

1.5.3. Phương pháp hồi quy tương quan
Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm lượng hóa mối quan hệ về lượng giữa
các yếu tố quan sát. Trong ñề tài này, vận dụng phương pháp kinh tế lượng nhằm ñánh

giá các yếu tố ảnh hưởng ñến sự cải thiện thu nhập của hộ gia ñình sau khi bị thu hồi
ñất bằng mô hình Binary Logistic
- Kết xuất mô hình hồi quy gốc.
- Kiểm ñịnh các hệ số góc: Kiểm ñịnh Wald .
- Kiểm ñịnh Omnibus về sự phù hợp của mô hình.



5

1.6. Cấu trúc của ñề tài
Đề tài ñược trình bày theo 5 chương:
Chương 1: Phần mở ñầu
Giới thiệu sự cần thiết của ñề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ñối
tượng nghiên cứu, ý nghĩa của vấn ñề nghiên cứu và cấu trúc của ñề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và Mô hình nghiên cứu
Phần cơ sở lý luận trình bày lý thuyết dự kiến áp dụng cho vấn ñề nghiên cứu,
các khái niệm, những vấn ñề liên quan ñến công tác thu hồi ñất. Trình bày một số văn
bản pháp luật về công tác thu hồi ñất. Đồng thời nêu lên những nghiên cứu trước ñây
về tác ñộng của công tác thu hồi ñất ñến thu nhập của người dân.
Phần phương pháp nghiên cứu ñề cập ñến các phương pháp, cách tiến hành và
thực hiện nghiên cứu, công cụ sử dụng của ñề tài nghiên cứu.
Phần mô hình nghiên cứu ñề cập ñến mô hình ñể xác ñịnh các nhân tố tác ñộng
ñến sự cải thiện thu nhập của hộ gia ñình sau khi thu hồi ñất.
Chương 3: Tổng quan về tình hình thu hồi ñất
Giới thiệu sơ lược về tình hình thu hồi ñất ở Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh và trên ñịa
bàn huyện Củ Chi. Giới thiệu sơ lược về khu công nghiệp Tân Phú Trung, và tình hình phát
triển của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên ñịa bàn huyện Củ Chi, TP. HCM.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tập trung nêu rõ các vấn ñề: Mô tả ñời sống của người dân sau thu hồi ñất, các tác

ñộng của việc thu hồi ñất ñến nguồn lực ñất ñai, nghề nghiệp, chi tiêu, ñiều kiện sinh hoạt,
nhà ở… của người dân sau thu hồi ñất. Phân tích công tác thu hồi ñất ảnh hưởng ñến sự cải
thiện thu nhập của hộ ñược khảo sát.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Nêu lên một số kết luận từ kết quả nghiên cứu và một số kiến nghị nhằm làm gia
tăng thu nhập, phục hồi sinh kế và ổn ñịnh ñời sống người dân sau khi bị thu hồi ñất.
Những hạn chế của ñề tài và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.
6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
Theo Luật ñất ñai năm 2003 [1] và một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan:
* Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất: Là việc nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
* Hỗ trợ khi bị nhà nước thu hồi ñất: Là việc nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
* Người bị thu hồi ñất: Theo Nghị ñịnh 197/2004/NĐ – CP [3] của Chính phủ
ban hành ngày 03/12/2004:
Người bị thu hồi ñất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài ñang sử dụng ñất
bị nhà nước thu hồi.
Người bị thu hồi ñất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi, ñược bồi
thường ñất, tài sản, ñược hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư tại Nghị ñịnh này.

* Tổng thu nhập của hộ thường ñược thu từ một nguồn hay nhiều nguồn. Qua
các cuộc ñiều tra của Tổng cục thống kê qua các năm 2004, 2006, 2009 về dân số, nhà

ở thì thu nhập ñược chia thành 5 nguồn:
Thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp: bao gồm thu do trồng trọt, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản và các họa ñộng liên quan ñến nông nghiệp.
Thu nhập từ tiền công, tiền lương: bao gồm thu nhập chính 7 ngày, các công
việc phụ 7 ngày, việc làm chính 12 tháng. Thành phần thu nhập của mỗi công việc bao
gồm cả tiền mặt và giá trị hiện vật nhận ñược các khoản: tiền công, trị giá ăn trưa, các
loại phụ cấp, bảo hộ lao ñộng có liên quan ñến công việc.
Thu nhập ngành nghề tự sản xuất, ngành nghề cá thể ñó là ngành nghề tự do, có
thể mua bán, sản xuất chế biến các sản phẩm trong nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp,
các chủ hộ tự bỏ vốn và gia ñình có khi thuê ngoài.
7

Thu nhập từ hưu trí, trợ cấp học bổng: thu nhập bình quân từ quỹ bảo hiểm xã hội
như trợ cấp hưu trí, mất sức, các khoản trợ cấp xã hội khác và học bổng, trợ cấp giáo dục.
Thu nhập khác: bao gồm tiền cho thuê nhà ở, thu từ biếu khách hàng tiêu dùng,
thu nhập bình quân từ lãi cho vay mượn trong 12 tháng kể cả nhận và sẽ nhận, bao
gồm các khoản tiền và giá trị hiện vật có tính chất trợ giúp ñã nhận ñược trong 12
tháng mà không phải hoàn trả lại từ các tổ chức, cá nhân không phải thành viên của
hộ, kể cả trong và ngoài nước.

2.1.2. Cơ sở lý thuyết
Đề tài nghiên cứu dựa trên ứng dụng khung sinh kế bền vững của Bộ phát triển
toàn cầu Vương quốc Anh (DFID) ñể phân tích tiếp cận ñất ñai, thu hồi quyền sử dụng
ñất và tác ñộng của nó ñối với các hộ gia ñình ở huyện Củ Chi. Khung sinh kế bền
vững là một phương pháp tiếp cận toàn diện về các vấn ñề phát triển thông qua việc
nhấn mạnh ñến thảo luận sinh kế của con người.
Sơ Đồ 2.1: Khung Phân Tích Sinh Kế Bền Vững
















Nguồn: Dựa theo khung sinh kế bền vững (DFID 1999)[32]


Quá trình công nghiệp
hóa và ñô thị hóa
Tình huống dễ bị
tổn thương:

- Mất ñất nông nghiệp
- Sinh kế thay ñổi
- Văn hóa sống thay ñổi
- Mật ñộ dân số tăng

Chính sách và tổ
chức:

Chính sách về
b

ồi thường, trợ
c
ấp và tái ñịnh cư

Tài sản sinh kế:
Nhân lực
Con
người
Tự
nhiên

Tài chính
Vật chất
Chiến
lược sinh
kế:
- Nông
nghiệp
- Phi nông
nghiệp.
Kết quả sinh
kế:

- Tăng thu nhập.
- Tăng sự ổn ñịnh
- Giảm rủi ro.
Ảnh
hưởng
và khả
năng

tiếp
cận
8

Khái niệm sinh kế có thể ñược hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau.
Theo một ñịnh nghĩa ñược chấp nhận rộng rãi thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, các
tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt ñộng cần thiết ñể
kiếm sống” (DFID’s 1999). Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và
phục hồi khi bị tác ñộng hay có thể thúc ñẩy các khả năng và tài sản ở cả thời ñiểm
hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên
(Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown 2004; Diana Carney 1998) [38].
Khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vào năm loại
tài sản vốn, hay hình thức vốn, ñể giảm nghèo và ñảm bảo an ninh bảo sinh kế của
mình, bao gồm: vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con người và vốn tự nhiên
(DFID 1999).
Khung sinh kế bền vững coi ñất ñai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng ñối
với sinh kế nông thôn. Quyền ñất ñai ñóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và tạo cơ
sở ñể người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa chọn sinh kế thay
thế (Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown, 2004). Ở Việt Nam, quyền sử
dụng ñất có vai trò quan trọng ñối với người dân, bao gồm ý nghĩa và giá trị của một
phương tiện sản xuất, một nguồn thu nhập và một loại tài sản có giá trị. Đặc biệt là ñối
với người nông dân thì ñất ñai là một nguồn tài sản có giá trị nhất và ñóng vai trò rất
quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho họ. Vì vậy, khi thu hồi ñất sẽ ảnh hưởng ñến
cuộc sống và sinh kế của người dân.
Trong nghiên cứu này, tôi lập luận rằng việc thu hồi ñất của nhà nước sẽ tạo ra
những ảnh hưởng ñến: nguồn lực ñất ñai, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, công ăn
việc làm, hoạt ñộng tín dụng, khuyến nông và thu nhập của người nông dân.

2.1.3. Sơ ñồ phân tích của ñề tài
Dựa theo lý thuyết về Khung sinh kế bền vững của Tổ chức phát triển toàn cầu

của Vương quốc Anh (DFID) và tình hình nghiên cứu thực tế của việc thu hồi ñất ở
huyện Củ Chi, ñề tài nghiên cứu dự kiến ñược triển khai theo Sơ ñồ phân tích sau:



9

Sơ Đồ 2.2: Sơ Đồ Phân Tích Của Nghiên Cứu















2.1.4. Thu hồi ñất - Tái ñịnh cư
Thu hồi ñất: Là việc nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử
dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy ñịnh của Luật này (Luật ñất ñai năm 2003).
Tái ñịnh cư bắt buộc: Dự án phát triển dẫn ñến những mất mát tái ñịnh cư
không thể tránh khỏi, trong ñó những người bị ảnh hưởng không còn lựa chọn nào
khác ngoài việc xây dựng lại cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất ở bất cứ một nơi

nào khác (ADB 1995) [26].
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2006) [37], khi một dự án ñược triển
khai thì con người sẽ bị ảnh hưởng, họ nên ñược tư vấn, ñược ñền bù cho những mất
mát của họ, ñược hỗ trợ xây nhà và những hoạt ñộng cộng ñồng khác. Những vấn ñề
này có tầm quan trọng rất lớn nếu những người ảnh hưởng là người nghèo, khi mà
không có khả năng xoay sở thì việc hỗ trợ là hết sức cần thiết.
Thu hồi ñất và công tác tái ñịnh cư không những tác ñộng nghiêm trọng mà còn
có thể ảnh hưởng về mặt kinh tế và xã hội. Đó là, những tan vỡ trong mối quan hệ

Công nghiệp hóa – Đô thị hóa
Thu hồi ñất
Ảnh hưởng ñến sinh kế
người dân

Nguồn
lực ñất
ñai
Hoạt
ñộng
sản xuất
nông
nghiệp
Nghề
nghiệp
người
dân
Hoạt
ñộng
tín
dụng

Thu
nhập
và chi
tiêu
Thay ñổi về
nhà ở, giáo
dục ñào tạo
và các ñiều
kiện sinh hoạt
khác
Các tài
sản sinh
kế của
hộ gia
ñình

10

cộng ñồng và những tổn thương sau khi tái ñịnh cư. Nếu việc chính sách thu hồi ñất và
tái ñịnh cư ñược thực hiện tốt thì nó sẽ là một cơ hội phát triển tốt.
Những dự án thu hồi ñất, tái ñịnh cư có thể dẫn ñến những thay ñổi lớn trong
việc sử dụng ñất hoặc các nguồn lực tự nhiên, có thể tác ñộng ñến những người sử
dụng nguồn lực ñó. Nhiều dự án, ví dụ việc xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị
mới, những loại dự án này có tầm ảnh hưởng quan trọng ñối với ñịa phương, vùng và
quốc gia bởi vì cộng ñồng và những cá nhân có thể bị ảnh hưởng.
Sự thu hồi ñất và di chuyển chỗ ở của người dân có thể gây ra sự thiếu thốn
nghiêm trọng và những tổn hại về kinh tế, xã hội, môi trường nếu không có một kế
hoạch cẩn thận. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), ñể tránh hoặc tối thiểu hóa
những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi ñất và tái ñịnh cư là không thể
tránh khỏi, những kế hoạch này nên ñược lên kế hoạch và thực hiện như chương trình

phát triển. ADB chỉ ra rằng những người ảnh hưởng nên ñược hỗ trợ ñể họ cải thiện
mức sống, hoặc ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ, bằng cuộc sống cũ hoặc cao hơn
trước khi họ bị thu hồi ñất và di chuyển (ADB, 1995)
[26]
.


2.1.5. Phục hồi thu nhập cho những người bị ảnh hưởng
2.1.5.1. Các mục tiêu
Theo Ngân hàng thế giới (2004) [35] thì phục hồi thu nhập là một phần quan
trọng của chính sách thu hồi ñất khi những người bị ảnh hưởng mất ñi cơ sở sản xuất,
kinh doanh, việc làm hoặc các nguồn thu nhập khác. Tuy nhiên, những người bị ảnh
hưởng bị mất nhà cửa cũng như các nguồn thu nhập là những người rủi ro nhất.
Khi những người bị ảnh hưởng bị nghèo ñi, họ có nguy cơ khánh kiệt và tách
khỏi cộng ñồng. Điều này có thể dẫn ñến mất ñất, mất việc làm, mất nhà cửa, bị tách ra
bên lề xã hội, bị bệnh tật, thiếu thực phẩm, từ ñó có thể dẫn ñến sự mất trật tự xã hội,
kể cả phạm tội và trộm cắp.
Đối với khu vực nông thôn Việt Nam, các dự án phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa, ñô thị hóa ña số ñều có chính sách ñền bù, hỗ trợ người dân sau khi bị thu
hồi ñất và di chuyển chỗ ở. Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế vẫn còn nhiều bất
cập, cuộc sống và thu nhập của người dân sau thu hồi ñất vẫn còn nhiều khó khăn. Do
11

vậy, phục hồi thu nhập là cốt lõi của việc thực hiện chính sách thu hồi ñất và tái ñịnh
cư, vấn ñề này cần ñược chú ý tối ña khi chuẩn bị triển khai bất cứ dự án nào có liên
quan ñến thu hồi ñất. Phục hồi thu nhập nên ñược thiết kế với sự tham vấn của những
người bị ảnh hưởng ở mức trước khi có dự án hoặc cao hơn, và phải ñảm bảo rằng
những người bị ảnh hưởng sớm thích nghi với ñiều kiện mới trong thời gian ngắn nhất.

2.1.5.2. Các nguyên tắc khi thu hồi ñất

Bằng hoặc cao hơn mức sống trước khi có dự án (ADB, 1995) là nguyên tắc
chính của chương trình phục hồi thu nhập. Các nhà lập kế hoạch cần tính ñến những
mối liên hệ giữa hoạt ñộng thu hồi ñất, di chuyển chỗ ở và tạo thu nhập. Ví dụ, mức
sống và chất lượng cuộc sống của những người bị ảnh hưởng ở các ñịa phương thực
hiện dự án, các ñịa ñiểm mới sẽ gắn liền với việc tiếp cận và kiểm soát tốt các nguồn
lực (ví dụ ñất ñai) hoặc các nguồn tạo thu nhập (ví dụ việc làm, kinh doanh). Một ñánh
giá tổng quan gần ñây về quản lý danh mục ñối với việc thu hồi ñất và tái ñịnh cư của
Ngân hàng thế giới phát hiện rằng những gia ñình bị ảnh hưởng với sự tiếp cận dễ
dàng những nguồn lực sản xuất ñầy ñủ ñã có khả năng tái tạo lại và ñôi lúc cải thiện
các hệ thống sản xuất hoặc sinh kế bị tổn thất.
Các chính sách của Chính phủ như Nghị ñịnh 197/2004/NĐ – CP về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất hoặc Nghị ñịnh 69/2009/NĐ –
CP quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư chỉ ra một số dạng khôi phục dưới hình thức trợ cấp, tạo việc làm,… mặc dù, các
chính sách này vẫn chưa là một chương trình phục hồi toàn diện. Tuy nhiên, việc triển
khai thực hiện các chính sách này trong thực tế thậm chí không ñược thực hiện ở quy
mô ñầy ñủ. Luật ñất ñai sửa ñổi năm 2003 ñặt ra quy ñịnh mới và chú ý nhiều ñến sinh
kế của những người bị ảnh hưởng sau khi bị thu hồi ñất. Ví dụ, Điều 42, Khoản 4 của
Luật ñất ñai quy ñịnh trong trường hợp không có ñất sản xuất ñể ñền bù, những người
bị ảnh hưởng ngoài việc ñền bù tiền, sẽ ñược trợ cấp cho ổn ñịnh cuộc sống, ñào tạo ñể
tìm việc làm và chuẩn bị cho công việc mới. Ở những nơi có mức sống thấp, chương
trình này sẽ kết hợp với chương trình xóa ñói, giảm nghèo của Chính phủ.
Các chương trình thu hồi ñất, tái ñịnh cư nhằm mục ñích ngăn ngừa sự khánh
kiệt, phục hồi thu nhập và xây dựng cộng ñồng bền vững. Thông thường có hai dạng
12

chính: thứ nhất, các chương trình thu hồi ñất, tái ñịnh cư dựa vào ñất, cấp cho những
người tái ñịnh cư ñủ số ñất thu hồi và xây dựng các cơ sở kinh doanh nhỏ ở nông thôn;
thứ hai, các chiến lược về thu hồi ñất và tái ñịnh cư không dựa vào ñất, bao gồm các
hoạt ñộng như ñào tạo nghề, tuyển dụng, tín dụng trực tiếp kinh doanh nhỏ và xây

dựng các doanh nghiệp ñể tạo việc làm.
Một số vấn ñề nảy sinh từ việc thiếu các chính sách phù hợp, những vấn ñề khó
khăn về thể chế và tài chính. Ở nhiều nơi, rất khó trong việc tìm ñất ñể tái ñịnh cư và
vì vậy kế hoạch “ñất ñổi ñất” rất khó thực hiện.
Những phương án tạo thu nhập không phải dựa vào ñất sẽ ñược xem xét sau khi
ñánh giá thực tế các tiềm năng thông qua việc phân tích thị trường, xã hội và tính khả
thi về tài chính. Những phương án này có thể phù hợp với những người bị ảnh hưởng
sinh sống ở khu vực vùng ven ñô thị như huyện Củ Chi, là những người trước ñây làm
nông nghiệp. Các phương án tạo thu nhập như vậy bao gồm:
- Tín dụng trực tiếp ñối với kinh doanh nhỏ và tự làm;
- Xây dựng các kỹ năng thông qua ñào tạo;
- Hỗ trợ trong việc tìm kiếm các cơ hội trong các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân;
- Ưu tiên ñối với những người bị ảnh hưởng trong việc tuyển chọn lao ñộng liên
quan ñến dự án.
Sự tham vấn và tham gia có thông tin với những người bị ảnh hưởng và cộng
ñồng dân cư trong vùng thực hiện dự án là ñiều then chốt cho sự thành công của
chương trình phục hồi thu nhập.

2.1.6. Chính sách ñền bù khi thu hồi ñất ở Việt Nam
Ở nước ta, các quy ñịnh của pháp luật về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế và chú ý tới lợi ích của những
người bị thu hồi ñất.

* Giai ñoạn trước năm 1993
Trước năm 1993, người dân chưa quen thuộc lắm với khái niệm thu hồi ñất và
tái ñịnh cư. Nhiều người nghĩ quá trình thu hồi ñất, tái ñịnh cư ñơn giản chỉ là việc ñền
bù những người bị ảnh hưởng và di chuyển họ tới nơi ở mới. Vào thời ñiểm ñó, thay vì
13

gán cho thuật ngữ “tái ñịnh cư” thì người ta phổ biến sử dụng cụm từ “sắp xếp các ñịa

ñiểm dự án” ñể ñưa ra giải pháp xây dựng dự án.
Thời gian này, vẫn chưa có chính sách tái ñịnh cư của Chính phủ. Luật pháp
vào thời ñiểm này mới chỉ quy ñịnh ñền bù cho những người bị ảnh hưởng, nhưng chỉ
là mức ñộ thiệt hại. Do vậy, không thành công trong việc khôi phục tài sản của những
người bị ảnh hưởng, có nhiều lý do cho vấn ñề này:
- Nhiều loại mất mát không ñược thể hiện trong chính sách;
- Mức ñộ ñền bù không ñủ cao;
- Việc ñền bù không trả ñúng thời ñiểm;
- Chính sách ñền bù không bao gồm việc phục hồi và cải thiện chất lượng cuộc
sống và thu nhập của người bị ảnh hưởng;
- Không có những thủ tục pháp lý cho việc lập kế hoạch, chấp thuận, thực thi và
giám sát quá trình thu hồi ñất và tái ñịnh cư.

* Giai ñoạn sau năm 1993
Đây là giai ñoạn tăng trưởng kinh tế nhanh, số dự án ñầu tư, ñặc biệt là những
dự án cần nhiều ñất ñai ñã tăng và cũng từ năm 1993, nhiều chính sách liên quan ñến
người bị thu hồi ñất, tái ñịnh cư như ñền bù ñất sản xuất, nhà cửa, tài sản, cơ sở hạ
tầng, ñào tạo việc làm, và các vấn ñề xã hội khác ñược ban hành như Luật ñất ñai năm
2003, Nghị ñịnh 197/2004/NĐ-CP, Nghị ñịnh 69/2009/NĐ-CP,… về thu hồi ñất, bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
Tuy nhiên, chính sách thu hồi ñất và tái ñịnh cư trên thực tế ở Việt Nam vẫn
còn gặp nhiều bất cập và ñời sống người dân bị ảnh hưởng vẫn còn nhiều khó khăn.
Có một cam kết chung giữa các ban ngành ở Việt Nam là mục tiêu chính sách thu hồi
ñất và tái ñịnh cư mới nên giống như các khuyến cáo của Ngân hàng thế giới và các tổ
chức quốc tế ñể ñảm bảo mức sống và khả năng kiếm thu nhập của những người bị
ảnh hưởng làm sao ñể cải thiện hoặc ít nhất là phục hồi như trước khi thu hồi ñất.





14

2.1.7. Một số văn bản qui phạm pháp luật về thu hồi ñất và tái ñịnh cư
* Luật ñất ñai năm 2003 [1]
Luật ñất ñai là một văn bản luật tổng hợp của các vấn ñề về ñất ñai, thiết lập các
quy phạm pháp luật về giao ñất, quản lý thuê ñất, thu hồi ñất cho mục ñích phát triển,
những thay ñổi về giá trị ñất theo cơ chế thị trường và tạo ñiều kiện cho người dân làm
chủ mảnh ñất của mình thông qua việc chứng nhận quyền sử dụng ñất.
Một số vấn ñề quan trọng liên quan ñến việc sử dụng ñất, thu hồi ñất và tái ñịnh
cư ñược tóm tắt như sau:
Chính phủ Việt Nam bảo lưu quyền giao ñất và quy ñịnh việc sử dụng ñất.
Bồi thường ñối với ñất nông nghiệp và ñất thổ cư nông thôn bị thu hồi theo hình
thức cấp ñất mới với cùng mục ñích sử dụng hoặc nếu không có ñất mới ñể bồi
thường, thì bồi thường bằng tiền mặt tương ñương với giá trị quyền sử dụng ñất bị thu
hồi (Điều 42 – Luật ñất ñai). Trong trường hợp, giá trị quyền sử dụng ñất ñược thiết
lập theo giá trị ñất cùng loại theo giá thị trường trong ñiều kiện bình thường ñược Ủy
ban nhân dân Tỉnh/Thành quy ñịnh trên cơ sở ñơn giá hàng năm (Điều 56).
Khu tái ñịnh cư sẽ ñược phát triển nhằm cung cấp nơi ở cho những người có ñất
ở bị thu hồi và phải di dời chỗ ở của họ. Khu tái ñịnh cư sẽ ñược phát triển cho nhiều
dự án trong cùng một ñịa ñiểm và sẽ cung cấp các ñiều kiện sống tương ñương hoặc
tốt hơn nơi ở cũ. Ở những nơi không thiết lập khu tái ñịnh cư, người dân sẽ nhận ñược
bồi thường bằng tiền mặt ñối với ñất bị thu hồi và ưu tiên thuê hoặc mua nhà của nhà
nước (Điều 42).
Các gia ñình và cá nhân ñược cấp ñất có quyền ñổi lấy mảnh ñất khác; chuyển
nhượng quyền sử dụng ñất cho người khác; cho thuê, thừa kế hoặc sử dụng ñất ñể cầm cố.
Hội ñồng nhân dân các cấp chịu trách nhiệm hành chính về vấn ñề sử dụng ñất
trên ñịa bàn quản lý; Ủy ban nhân dân các cấp chịu mọi trách nhiệm về mọi vấn ñề
quản lý trên ñịa bàn.
Chính phủ bảo lưu quyền ñối với ñất sung công khi thật sự cần thiết, trong các
trường hợp quốc phòng và an ninh quốc gia hoặc lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Trong những trường hợp này, theo Điều 27, người sử dụng ñất sẽ ñược bồi thường
thiệt hại về ñất ñai hay tài sản.

15

* Nghị ñịnh 197/2004/NĐ – CP [3]
Đây là Nghị ñịnh thể hiện khá ñầy ñủ việc bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của
Chính phủ, ñồng thời tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thu hồi ñất và tái ñịnh cư tại
các ñịa phương. Tất cả các hoạt ñộng thu hồi ñất, tái ñịnh cư từ năm 2004 ñều áp dụng
theo Nghị ñịnh này, ñây là Nghị ñịnh ñược xem có nhiều ñiểm mới trong công tác thu
hồi ñất và tái ñịnh cư của Chính phủ.
Nghị ñịnh 197/2004/NĐ – CP quy ñịnh tư các pháp lý và thủ tục bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất. Các nguyên tác về bồi thường bao gồm:
- Thu hồi ñất của người có ñủ ñiều kiện quy ñịnh tại Nghị ñịnh này sẽ ñược bồi thường.
- Trong trường hợp, người bị ảnh hưởng không ñủ ñiều kiện bồi thường thì
ñược Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xem xét hỗ trợ.
- Bồi thường ñối với ñất bị ảnh hưởng sẽ theo hình thức giao ñất mới và có
cùng mục ñích sử dụng hoặc nếu không có ñất mới thì ñược bồi thường bằng tiền mặt
trương ñương với giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm thu hồi.
- Những trách nhiệm pháp lý về tài chính còn chưa giải quyết gắn với ñất bị thu
hồi sẽ ñược khấu trừ từ khoản tiền bồi thường hoặc hỗ trợ.

* Nghị ñịnh 17/2006/NĐ – CP [4]
Nghị ñịnh 17/2006/NĐ – CP sửa ñổi Nghị ñịnh 197/2004/NĐ – CP và một số
Nghị ñịnh khác nhằm củng cố một số khía cạnh quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư bao gồm:
- Yêu cầu cập nhật bảng giá chính thức của Ủy ban nhân dân Tỉnh tương ứng
với giá thị trường ñối với tài sản bị ảnh hưởng;
- Hỗ trợ ổn ñịnh cuộc sống cho các hộ bị thu hồi ñất, ñặc biệt là ñối với các hộ nghèo;
- Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho những người bị ảnh hưởng

cũng như những người bị ảnh hưởng ñã ñược bố trí trong các khu tái ñịnh cư.
Nghị ñịnh 17/2006/NĐ – CP quy ñịnh trường hợp một hiệp ñịnh cứu trợ quốc tế
có những quy ñịnh trái với quy ñịnh của pháp luật Việt Nam thì những quy ñịnh trong
hiệp ñịnh quốc tế sẽ ñược áp dụng (Điều 29).


×