Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phương án sx cây ổi đài loan ở cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.57 KB, 13 trang )

2qPHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT MÔ HÌNH TRỒNG CÂY ỔI ĐÀI LOAN
TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG NĂM 2013
1. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước thì đời sống của người dân
cũng dần được nâng cao. Mặt khác dân số không ngừng tăng lên từng ngày dẫn
đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm cũng tăng lên. Trong đó không thể không kể
đến các sản phẩm của ngành nông nghiệp và các loại quả tươi là một trong những
mặt hàng thiết yếu. Quả tươi là nguồn cung cấp dinh dưỡng quý giá cho con người
mà các sản phẩm khác không thể thay thế được. Bên cạnh đó nó còn là mặt hàng
nông sản độc đáo và quan trọng trong xuất khẩu nông sản của nhiều nước trên thế
giới. Trong cơ chế thị trường và đứng trước xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, vấn
đề đặt ra với bất kỳ ngành sản xuất nào cũng phải phát huy được tối đa các lợi thế
về tự nhiên để sản xuất ra các mặt hàng mang tính đặc sản có giá trị cao, sức cạnh
tranh mạnh, nhất là các cây thế mạnh.
Để mở rộng quy mô sản xuất thúc đẩy sự phát triển quốc kế dân sinh phục
vụ phát triển kinh tế xã hội, làm giầu cho đất nước. Trong những năm gần đây diện
tích trồng cây Ổi đài loan ở nước ta ngày càng được mở rộng. Việc phát triển cây
Ổi đài loan đã được xem như là một giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng
ở nhiều địa phương trong cả nước.
Thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển
đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như phát huy tiềm
năng về điều kiện tự nhiên của địa phương. Huyện Hà Quảng nói chung và xã
Trường Hà nói riêng, trong những năm gần đây đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp; đưa các giống
cây trồng, vật nuôi có năng suất cao chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện của địa
phương và nhu cầu của thị trường vào sản xuất; kêu gọi đầu tư, khuyến khích nông
dân chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ, tự phát kém hiệu quả sang sản xuất hàng hóa quy
mô lớn theo theo tập trung để phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm mở rộng quy
mô sản xuất cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Hiện nay trên địa bàn của xã diện tích đất vườn tạp, đất manh mún, đất chưa
sử dụng còn nhiều (Toàn xã hiện còn 55,52 ha, chiếm 1,89% tổng diện tích tự nhiên,


trong đó: Đất bằng chưa sử dụng là 5,47 ha, chiếm 9,85% diện tích đất chưa sử dụng có
thể sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; 9,77 ha đất đồi núi chưa sử dụng,
chiếm 13,74% và 40,28 ha núi đá không có rừng cây chiếm 72,55%). Đời sống của bà
con trong xã nhìn chung con gặp nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, trình độ
dân trí không đồng đều, vẫn còn tồn tại những kinh nghiệm sản xuất lạc hậu. Bên
cạnh đó thì người nông dân vẫn chưa biết cách lựa chọn cây trồng phù hợp với
điều kiện đất đai của địa phương và nhu cầu của thị trường vào sản xuất, do vậy
hiệu quả sử dụng đất thấp. Qua điều tra, khảo sát thực tế cho thấy với điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng phù hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây Ổi đài loan; yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất Ổi đài loan phù hợp
với khả năng tiếp nhận của người nông dân tại địa phương.
Ổi đài loan (Psidium guajava) là cây dễ trồng, dễ chăm sóc và phù hợp với
nhiều loại đất khác nhau, ra quả quanh năm. Cây lúc nào cũng vừa có hoa, vừa có
quả non và quả đang cho thu hoạch nên sẽ mang lại thu hoạch đều đặn. Quả Ổi đài
loan ăn giòn, vị ngọt đậm, hình thức quả đẹp nên dễ được thị trường ưa chuộng.
Ngoài ra trong quả Ổi chứa rất nhiều vitamin A và C có tác dụng tốt đối với sức
khỏe con người. Thời gian thu hoạch quả Ổi kéo dài, chi phí bảo quản thấp, giá Ổi
trái vụ cao hơn hẳn so với thời điểm chính vụ Để tận dụng đất đai vườn tạp,
chuyển đổi đất đồi kém hiệu quả sang trồng Ổi đài loan giúp tăng hiệu quả sử dụng
đất và nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân là hết sức cần thiết.
2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực của xã Trường Hà, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao bằng
2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Trường Hà là xã vùng 2 biên giới của huyện Hà Quảng, cách trung tâm
huyện Hà Quảng 9 km về phía Tây Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là 2.945,29 ha.
Có vị trí giáp ranh như sau:
+ Phía Bắc giáp xã nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
+ Phía Đông giáp xã Kéo Yên.
+ Phía Nam giáp xã Xuân Hoà, xã Nà Sác.

+ Phía Tây giáp xã Nà Sác.
2.1.2. Địa hình
Xã có địa hình phức tạp, độ cao từ 250m đến 950m so với mực nước biển,
bao gồm hai dạng địa hình chính:
- Địa hình đồi núi thấp và trung bình có độ cao từ 250m đến 500m so với
mực nước biển, dạng địa hình này hiện đang được nhân dân canh tác cây hàng năm
(lúa nước, nương rẫy).
- Địa hình núi cao có độ cao từ 500m đến 950m so với mực nước biển, dạng
địa hình này hiện đang được khoanh nuôi bảo vệ rừng đặc dụng và và khoanh nuôi
tái sinh rừng.
2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu
Xã Trường Hà nằm trong tiểu vùng khí hậu nhiệt đới của huyện với 2 mùa
rõ rệt trong năm. Mùa đông lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4
năm sau. Mùa hè nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10.
- Nhiệt độ cao và khá ổn định trung bình trong năm khoảng 22,4
0
C.
- Tổng lượng mưa trung bình khoảng 1.800mm/năm, mưa tập trung vào các
tháng 7,8,9 với lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô lượng
mưa nhỏ chiếm 20% tổng lượng mưa. Độ ẩm trung bình là 84%.
- Thủy văn
Xã Trường Hà có con suối Lê Nin chảy qua với lưu lượng nước tương đối
lớn vào mùa mưa, ngoài ra còn nhiều con suối, khe suối nhỏ khác (suối Khuổi
Hoong, Bản Hoàng ) đều chảy về suối Lê Nin, do địa hình bị chia cắt mạnh bởi
các dãy núi cao với độ dốc chênh lệch đã tạo ra các khe suối nhỏ và ngắn, mùa khô
thì cạn kiệt, mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn, đổ vào con suối Lê Nin đã tạo ra
cho lưu lượng nước giữa hai mùa chênh lệch lớn, vì vậy thường xảy ra những cơn
lũ cục bộ làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong xã.
2.2. Tài nguyên

2.2.1. Đất đai
* Đất sản xuất nông nghiệp
Hiện nay đất sản xuất nông nghiệp toàn xã có 232,75 ha, chiếm 8,42% diện
tích nhóm đất nông nghiệp. Bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp/hộ sản
xuất nông nghiệp là 0,58 ha.
Trong cơ cấu diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là đất trồng
cây hàng năm với 227,8 ha, chiếm 97,87% diện tích đất sản xuất nông nghiệp;
còn lại là đất trồng cây lâu năm 4,95 ha, chiếm 2,13%.
a) Đất trồng cây hàng năm:
- Đất trồng lúa: Năm 2010 toàn xã có 144,14 ha đất trồng lúa, chiếm
63,27% diện tích đất trồng cây hàng năm.
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: 3,35 ha, chiếm 1,47% diện tích đất trồng cây hàng
năm.
- Đất trồng cây hàng năm khác: 80,31 ha, chiếm 35,25% diện tích
đất trồng trồng cây hàng năm. Trong đó có 100% là đất bằng trồng cây
hàng năm khác, trên diện tích đất này chủ yếu được trồng các loại cây
như: Ngô, đậu tương, lạc, thuốc lá,
b) Đất trồng cây lâu năm:
Diện tích đất trồng cây lâu năm của xã có 4,95 ha, chiếm 2,13% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp, trên diện tích này trồng các loại cây ăn quả trong vườn các hộ gia đình.
* Đất giao thông: có diện tích 12,05 ha, chiếm 16,5% diện tích đất sử dụng vào
mục đích công cộng. Những năm tới rất cần sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và
các cấp các ngành để phát triển hệ thống giao thông được hoàn thiện hơn, đặc biệt
là các tuyến đường đến các xóm, có như vậy mới tạo đà cho kinh tế - xã hội của xã
phát triển một cách toàn diện.
* Đất thủy lợi: Diện tích 3,79 ha, chiếm 5,19% diện tích đất có mục đích công
cộng, được sử dụng để xây dựng đập nước, kênh mương phục vụ sản xuất nông
nghiệp và đời sống của nhân dân trong xã
* Nhóm đất chưa sử dụng: Toàn xã hiện còn 55,52 ha, chiếm 1,89% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng là 5,47 ha, chiếm 9,85% diện tích đất chưa sử

dụng có thể sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; 9,77 ha đất đồi núi chưa sử
dụng, chiếm 13,74% và 40,28 ha núi đá không có rừng cây chiếm 72,55%.
2.2.2. Mặt nước
- Nước mặt: Đây là nguồn nước chính phục vụ sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân. Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa được lưu giữ trong các ao, ruộng
và hệ thống sông, suối. Chất lượng nguồn nước tương đối sạch.
2.3. Nhân lực
Theo số liệu thống kê năm 2010 dân số của xã có 1.568 nhân khẩu với 402
hộ, bình quân nhân khẩu toàn xã có 4 người/ hộ. Mật độ dân số bình quân toàn xã
là 53 người/km
2
.
Toàn xã là 738 lao động, chiếm 47% dân số, trong đó: Lao động nông
nghiệp 635 người (chiếm 86%). Chất lượng lao động còn thấp chủ yếu là lao động
chưa qua đào tạo, tỷ lệ lao động được đào tạo có kỹ thuật còn rất thấp, lao động phi
nông nghiệp 103 người (chiếm 14%), trong đó chủ yếu là cán bộ viên chức của xã,
giáo viên, cán bộ ban quản lý khu di tích Pác Pó và một số hộ kinh doanh. Nhìn
chung lực lượng lao động trong xã là khá trẻ (84% ở lứa tuổi từ 18-45).
3. Những căn cứ để xây dựng phương án
- Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
- Quyết định số 193/2006/QĐ.TTg ngày 248/2006 về việc phê duyệt Chương
trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự
do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng
đặc dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2015;
- Quyết định số 2/2008/QĐ.TTg ngày 5/02/2008 về việc ban hành một số cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng trung du và

miền núi Bắc bộ đến năm 2010;
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và nhu cầu của thị trường.
4. Nội dung của phương án
4.1. Tên mô hình: Xây dựng phương án sản xuất mô hình trồng cây Ổi đài loan tại
xã Trường Hà huyện Hà Quảng năm 2013.
4.2. Mục tiêu xây dựng mô hình
- Mục tiêu trước mắt: Xây dựng thành công mô hình trồng cây Ổi đài loan
tại xã Trường Hà; chuyển giao kỹ thuật trồng thâm canh và chăm sóc cây Ổi đài
loan; đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Ổi đài loan, làm cơ sở vận động tuyên
truyền cho người nông dân mở rộng vùng sản xuất.
- Mục tiêu lâu dài: Giúp người nông dân cải tạo vườn tạp, chuyển đổi đất đồi
núi kém hiệu quả sang trồng cây Ổi đài loan, đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp
phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
4.3. Lựa chọn hộ nông dân tham gia mô hình
- Tổ chức họp thôn bản triển khai cơ chế hỗ trợ của dự án, chọn hộ, chọn
điểm xây dựng mô hình.
- Lựa chọn các hộ tham gia mô hình trên cơ sở đảm bảo các tiêu chí: đất đai
phù hợp với yêu cầu của cây Ổi đài loan, có lao động và tự nguyện tham gia mô
hình.
4.4. Qui mô của mô hình
- Mật độ trồng: 900 cây/ha
- Quy mô: 1 ha
- Chủng loại giống: Sử dụng giống cây Ổi đài loan, cây giống đạt tiêu chuẩn
xuất vườn, đảm bảo không sâu bệnh, cây khỏe mạnh.
4.5. Địa điểm thực hiện mô hình
Địa điểm thực hiện mô hình: tại xã Trường Hà
4.6. Tiến độ thực hiện dự án
TT Nội dung thực hiện Thời gian thực hiện
1 Họp thôn, triển khai kế hoạch thực hiện mô hình
2 Chọn điểm, chọn hộ

3 Tập huấn kỹ thuật cho các hộ tham gia mô hình
4 Chuẩn bị đất trồng
5 Hỗ trợ cây giống
6 Chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc cây
7 Tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá
4.7. Dự toán thực hiện mô hình
- Tổng kinh phí thực hiện mô hình trong 3 năm: 110.666.400 đồng
Trong đó:
- Dự án hỗ trợ 100% cây giống và phân bón, thuốc BVTV, khoán chuyên
môn + chi phí tập huấn.
- Nhân dân đóng góp: Công lao động
4.8. Quy trình kỹ thuật áp dụng
4.8.1. Thời vụ
Có thể trồng quanh năm nhưng nên trồng vào mùa xuân tháng 2 - 3 hoặc khi trời
có mưa, đất đủ ẩm
4.8.2. Mật độ - khoảng cách
- Mật độ là 900 cây/ha, khoảng cách là 3.3 x 3.3m
4.8.3. Làm đất ,bón lót và trồng cây
* Làm đất:
Đào hố 60 x 60 x 60cm hoặc 80 x 80 x 80cm
* Bón lót:
- 5 kg phân chuồng hoai mục + 1kg Supe lân + 100g đạm ure + 100g kali hoặc
2kg phân NPK/ hố
- Dùng quốc trộn đều phân với đất, lấp gần đầy hố. Bón phân trước khi trồng từ
30 ngày trở ra
* Trồng cây:
- Khi thời tiết thuận lợi như trời râm mát, đất đủ ẩm thì tiến hành trồng cây
- Dùng dao sắc rạch bỏ túi bầu ( chú ý không để vỡ bầu), đặt cây vào giữa hố,
lấp đất đến qua cổ rễ và nén chặt.
- Trồng xong cần tưới đẫm nước ngay để tránh mất nước và rễ tiếp xúc với đất

được tốt.
4.8.4. Chăm sóc sau trồng
* Tưới nước và ủ gốc:
- Sau trồng cần phủ gốc và tưới ẩm thường xuyên đến khi cây ra lá ổn định.
Vùng gió bão nên cắm cọc, buộc dây để cây không bị lay gốc khi cây còn nhỏ.
- Khi cây lên cao 60 – 80cm thì bấm bỏ ngọn để cây phát sinh cành bên
- Hàng năm cắt tỉa những cành không cần thiết như cành vượt, cành tăm, cành
sâu bệnh. Nên tỉa vào thời gian sau vụ thu hoạch quả vào ngày nắng.
* Bón phân hàng năm:
- Năm đầu bón 4 lần, mỗi lần 0,1 – 0,2 kg NPK (12 – 5 – 10)/ cây, bắt đầu từ
sau khi trồng 1 tháng.
- Khi cây mang trái bón NPK (12 – 5 – 10) bón mỗi tháng 0,1 – 0,3kg/ cây đến
khi quả bắt đầu chín.
Cách bón: Khi đất ẩm chỉ cần rải đều phân trên mặt đất theo hình chiếu của tán,
sau đó tưới nước để hòa tan phân. Khi trời khô hạn hòa tan phân trong nước để
tưới hoặc rải đều phân theo hình chiếu tán, xới nhẹ đất và tưới nước.
* Phòng trừ sâu bệnh:
- Không được tưới phân tươi, nước đã bị ô nhiễm cho cây để chống các bệnh
chết cây, khi xuất hiện bọ nẹt, rệp, sâu ăn lá, dòi đục quả thì phun Sherpa 0,2 –
0,3%, Trebon 0,2% hoặc bẫy bả sinh học như Vizubon…
- Phòng bệnh sương mai, đốm quả thì phun Ridomil 0,2%, Anvil 0,2%. Có thể
phòng bệnh hại và làm cho màu sắc quả đẹp bằng cách bao quả bằng túi
Polyetylen hoặc các vật liệu khác.
* Thu hoạch:
Khi quả to đẫy , màu xanh chuyển sang sáng thì thu hoạch, nên thu vào buổi
sáng. Trước khi thu 10 – 15 ngày không nên phun thuốc BVTV
* Chi phí trồng Ổi đài loan năm thứ 1:
TT Hạng mục ĐVT Số Đơn Thành tiền(đ)
Tổng số
Dự án đầu


Nhân dân
đóng góp
I Giống
Cây 900 25.000
22.500.00
0
22.500.000
II Phân bón
Kg
17.240.00
0
17.240.000
1 NPK(12-5-10)
Kg 720
15.000 10.800.00
0
2 Phân chuồng
Tấn 5
500.000
2.500.000
3
Vôi bột
Kg 600
5.400
3.240.000
4
Thuốc BVTV
Đồng/ha 1
700.000

700.000
5
Công lao động Công Góp công
III Thuê khoán
chuyên môn
Tháng 7
840.000
5.880.000 5.880.000
IV Tập huấn kỹ thuật
1.985.000 1.985.000
1 Tiền ăn
Người 30 30.000 900.000
2 Nước uống
Người 30 7.000 210.000
3 Hỗ trợ thêm cho
người tham gia đào
tạo
Người 30 10.000 300.000
4 Biên soạn tài liệu
Trang 10 15.000 150.000
5 Phô tô tài liệu
Trang 300 500 150.000
6 Trang trí khánh tiết
Lần 1
100.00
0
100.000
7 Giảng viên
Giờ 7 25.000 175.000
Tổng chi phí I+II+III+IV 47.605.00

0
47.605.000
Chi phí quản lý dự án:
4%
1.904.200 1.904.200
Tổng kinh phí hỗ trợ
năm thứ 1
49.509.200 49.509.200
* Chi phí trồng Ổi đài loan năm thứ 2:
TT Hạng mục ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền(đ)
Tổng số
Dự án đầu

Nhân dân
đóng góp
Phân bón
Kg 25.320.000 25.320.000
1 NPK(12-5-10)
Kg 1080
15.000
16.200.000
2 Phân chuồng
Tấn 8
500.000
4.000.000

3 Vôi bột
Kg 800
5.400
4.320.000
4 Thuốc BVTV
Đồng/ha 1
800.000
800.000
5 Công lao động
Công Góp công
Tổng chi phí
25.320.000 25.320.000
Chi phí quản lý mô
hình: 4%
1.012.800 1.012.800
Tổng kinh phí hỗ
trợ năm thứ 2
26.332.800 26.332.800
* Chi phí trồng Ổi đài loan năm thứ 3:
TT Hạng mục ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền(đ)
Tổng số
Dự án đầu

Nhân dân
đóng góp

I Phân bón
Kg 31.720.000 31.720.000
1 NPK(12-5-10)
Kg 1440 15.000 21.600.000
2 Phân chuồng
Tấn 10
500.000
5.000.000
3 Vôi bột
800
5.400
4.320.000
4 Thuốc BVTV
Đồng/ha 1 800.000 800.000
5 Công lao động
Công Góp công
II Tổng kết
1.765.000 1.765.000
1 Tiền ăn
Người 30 30.000 900.000
2 Nước uống
Người 30 7.000 210.000
3 Hỗ trợ thêm
cho người
Người 30 10.000 300.000
tham gia đào
tạo
4 Viết báo cáo
Trang 7 15.000 105.000
5 Phô tô tài liệu

Trang 300 500 150.000
6 Trang trí
khánh tiết
Lần 1 100.000 100.000
Tổng chi phí I + II
33.485.000 33.485.000
Chi phí quản lý mô
hình: 4%
1.339.400 1.339.400
Tổng kinh phí hỗ
trợ năm thứ 3
34.824.400 34.824.400
Tổng kinh phí hỗ trợ cho mô hình trong 3 năm
110.666.400 110.666.400
5. Hiệu quả đầu tư:
5.1. Hiệu quả kinh tế
- Ổi đài loan là cây ăn quả nhiệt đới, có khả năng sinh trưởng phát triển
mạnh và có khả năng chịu hạn giỏi, vì vậy có thể tận dụng đất vườn tạp, đất đồi núi
kém hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Quả Ổi đài loan được xem như là 1 loại trái cây bổ dưỡng thích hợp với
nhiều lứa tuổi người tiêu dùng. Trong quả Ổi chứa 200 – 792 IU vitamin A, 100 –
500mg Vitamin C, chất béo 0,1 – 0,59mg, chất đạm 0,9 – 1,09, Ca 9,1 – 17mg, Fe
0,30 – 0,70mg rất tốt cho sức khỏe con người nên nhu cầu thị trường đối với sản
phẩm quả Ổi đài loan ngày càng cao.
- Sau khoảng 1 năm trồng cây Ổi bắt đầu cho thu hoạch quả.
* Năng suất trung bình năm 2 đạt 15kg/cây/năm
+ Giá bán : 15.000 đồng/kg
+ Giá trị 1 ha Ổi đài loan:
900 cây x 15 kg/cây x 15.000 = 202.500.000 đồng
* Năng suất trung bình năm 3 đạt 20kg/cây/năm

+ Giá bán: 15.000 đồng/kg
+ Giá trị 1ha Ổi đài loan:
900 cây x 20kg/cây x 15.000 đồng/kg = 270.000.000 đồng.
* Năng suất trung bình năm 4 đạt 25kg/cây/năm
+ Giá bán : 15.000 đồng/kg
+ Giá trị 1 ha Ổi đài loan:
900 cây x 25kg/cây x 15.000 đồng/kg = 337.500.000 đồng
5.2. Hiệu quả xã hội
Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân góp phần đẩy
nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện.
6. Tổ chức thực hiện:
6.1. Ban điều phối dự án huyện
- Phối hợp với UBND các xã trong vùng dự án, tổ chức họp thôn bản, lựa
chọn hộ nông dân tham gia mô hình.
- Liên hệ và ký hợp đồng cung ứng giống đảm bảo chất lượng với đơn vị có
uy tín và đủ tư cách pháp nhân; phối hợp tổ chức cung ứng giống kịp thời cho các
hộ nông dân.
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện và thanh quyết toán nguồn vốn đầu tư.
6.2. Ban điều phối dự án xã
- Lựa chọn các thôn bản có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp với yêu cầu sinh
trưởng và phát triển của cây Ổi đài loan; phối hợp với Ban điều phối huyện tổ chức
họp thôn bản, lựa chọn hộ nông dân tham gia mô hình.
- Phối hợp với cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức triển khai tập huấn kỹ thuật
trồng, chăm sóc; cùng cán bộ kỹ thuật kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật trồng.
- Đôn đốc các hộ làm đất, chuẩn bị tốt phân bón và chăm sóc, bảo vệ cây sau
khi trồng.
6.3. Hộ nông dân tham gia mô hình
- Tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật trồng cây Ổi đài loan do cán bộ chỉ
đạo hướng dẫn từ khâu làm đất, bón phân, trồng và chăm sóc cây.

- Tiếp nhận cây giống kịp thời, chăm sóc, bảo vệ tốt cây giống sau khi trồng.
7. Kết luận, kiến nghị
7.1. Kết luận
Phương án xây dựng mô hình trồng cây Ổi đài loan tại xã Trường Hà là
phương án khả thi; việc thực hiện tốt mô hình gióp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng đất và thu nhập cho các hộ nông dân, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa
trong lĩnh vực nông nghiệp.
7.2. Kiến nghị
- Đề nghị UBND huyện và các ngành quản lý chức năng của huyện xem xét,
phê duyệt phương án làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT: Huyện ủy;
- UBND huyện;
- Lưu BĐP.
UBND xã Trường Hà

×