Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của VIệt Nam sau khủng hoảng tài chính toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 94 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập ở Vụ Tổng hợp KTQD - Bộ Kế hoạch và Đẩu Tư, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của vụ trưởng và toàn thể đội ngũ CBCC tại Bộ
cùng với sự hướng dẫn tận tâm của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Sơn. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên khóa luận này của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp bổ sung để bài
chuyên đề thực tập được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Mai Hương
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên : Trần Thị Mai Hương
MSV : CQ481333
Lớp : Kế hoạch 48A
Khoa : Kế hoạch và phát triển
Chuyên đề thực tập của em là: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của VIệt
Nam sau khủng hoảng tài chính toàn cầu”
Em xin cam đoan những gì em viết trong chuyên đề không sao chép từ bất kỳ
một tài liệu nào. Những phần trích dẫn và tham khảo đều đúng theo quy định của Nhà
trường. Nếu sai em xin chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Trần Thị Mai Hương
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTW Ngân Hàng Trung Ương
XK Xuất Khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
DNXK Doanh nghiệp xuất khẩu
XTXK Xúc tiến xuất khẩu
DN Doanh nghiệp
DNVN Doanh nghiệp Việt Nam
NSNN Ngân sách nhà nước
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
CNH – HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 3.4. Tăng trưởng GDP của Châu Phi..............................................................84
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Sau cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một
giai đoạn phát triển với nhiều cơ hội mới. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
điều chỉnh các thể chế điều tiết kinh tế - tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn
với những bước tiến mới về khoa học, công nghệ, sử dụng tiết kiệm năng lượng và
tài nguyên, phát huy lợi thế cạnh tranh “động” và sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ…
sẽ mở ra những cơ hội và thách thức mới cho sự phát triển của nền kinh tế thế giới
với dự báo của quỹ tiền tệ IMF, năm 2010 tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ tăng trở lại
khoảng 3,9%, trong đó xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ sẽ tanưg trở lại khoảng

5,8%. Nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ.
Với những thành tưu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của 25 năm đổi mới, 10 năm
thực hiện chiến lược kinh tế xã hội 2001 – 2010 đã tạo ra sức mạnh tổng hợp đối với
sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Sự ổn định về chính trị xã hội là nền tảng vững
chắc cho sự phát triển. Tuy nhiên, những yếu kém của nền kinh tế và ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu chắc chắn vẫn còn tác động
đến sự phát triển của Việt Nam trong thời gian tới. Do đó với một nền kinh tế dựa
chủ yếu vào xuất khẩu với sự đóng góp của xuất khẩu vào GDP luôn trên 50%
(55,03% năm 2000, 73,61% năm 2006, 76,9% năm 2007 và khoảng 78,21% năm
2008) nhằm “tận dụng tối đa các thời cơ thuận lợi, vượt qua các khó khăn thách thức,
huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực, kết hợp tốt sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, phấn đấu đạt được những bước phát triển mới, nhanh và bền vững, rút ngắn
khoảng cách phát triển với các nước” , đón đầu những cơ hội và thách thức của nền
kinh tế thế giới sau khủng hoảng thì việc nghiên cứu thực trạng cũng như đề xuất các
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những nhiệm vụ kinh tế quan trọng, cấp
thiết đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của VIệt Nam sau khủng hoảng tài chính
toàn cầu”
Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và ứng dụng vào thực
tiễn hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới, qua đó xem xét thực trạng
phát triển và vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam và
trong tương quan với hoạt động xuất khẩu của nền kinh tế thế giới nói chung, từ đó
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam trong thời gian tới.
Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu với việc áp dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả,

phương pháp hệ thống hoá và phương pháp suy luận logic.
Trên cơ sở mục đích, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, nội dung của đề tài
nghiên cứu được chia là ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sau khủng hoảng
tài chính toàn cầu.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS.Nguyễn Ngọc Sơn đã giúp tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
1.1. XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm cơ bản về xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo
IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005, xuất khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
1.1.1.2. Các loại hình xuất khẩu hàng hoá
a, Xuất khẩu gián tiếp (qua trung gian) : là hình thức tham gia thị trường nước
ngoài một cách gián tiếp bằng cách thông qua người thứ 3 để thức hiện các hoạt động
giao dịch XNK hàng hoá ra ( vào) thị trường nước ngoài. Hiện nay hoạt động của
thương nhân trung gian thâm nhập vào mọi lĩnh vực trong nền kinh tế , phổ biến nhất

là môi giới thương mại và đại lý. Việc sử dụng hình thức này có những thuận lợi và
khó khăn nhất định.
Những khó khăn chủ yếu khi tham gia thi trường dưới hình thức xuất khẩu
gián tiếp đó là: Phải trả chi phí cho người trung gian; Không gắn liền giữa sản xuất và
thị trường do không gắn kết được quan hệ trực tiếp với thị trường đặc biệt là thị
trường nước ngoài; Ngoài ra kết quả của hoạt động giao dịch lại phụ thuộc chủ yếu
và thiện chí của người trung gian trong khi các nhà kinh doanh lại không muốn phụ
thuộc.
Bên cạnh những khó khăn, thì khi tham gia vào loại hình xuất khẩu này, doanh
nghiệp cũng có những lợi thế nhất định như: Sử dụng được kinh nghiệm, vốn và cơ
sở vất chất của chuyên gia và của người trung gian; Tập trung vốn, sức lực, tiền của
vào điểm chính yếu nhất; Học tập được kinh nghiệm trên thương trường quốc tê.
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Do đó, khi áp dụng hình thức xuất khẩu này cần chú ý tới mọt số điều kiện
nhất định. Việc nên hay không nên sử dụng hình thức xuất khẩu trung gian xuất phát
từ tính hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu. Vì vậy khi sử dụng trung gian tham
gia vào thị trường phải tính toán kĩ để tránh khả năng “ lợi bất cập hại”. Hình thức
này có hiệu quả trong một số trường hợp sau:
Khi lần đầu tiên tham gia vào thì trường nước ngoài hoặc tham gia vào phân
khúc thị trường mới mà chưa biết hiều về thị trường đó.
Khi vốn hạn chế, hàng hoá không nhiều, hoặc nhu cầu không thường xuyên.
Khi đưa sản phẩm mới và thị tường mà chưa nắm chắc thị trường đó.
HIện nay theo nhóm nghiên cứu của EEC thì tới 2/3 lượng hàng xuất khẩu của
Việt Nam ít nhiều cá sử dụng hình thức này.
b, Xuất khẩu trực tiếp : đây là hình thức tham gia thị trường nước ngoài khá
phổ biến đối với mọi DN trên thế giới, trong đó các DN tiến hành XK hàng hoá
( hoặc hàng hoá do DN mình sản xuất ) ra thị trường nước ngoài nhằm khai thác lợi
thế so sánh giữa các quốc gia nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

Hình thức này có nhiều lợi ích hơn hình thức xuất khẩu gián tiếp qua trung gian. Nó
tạo điều kiện cho người xuất khảu nắm được tình hình thị trường nước ngoài, không
phải chia sẻ lợi nhuận và có thể lực chọn nhiêu cách thức để tiếp cận với thị trường
nước ngoài như: đấu thầu, dấu giá, tái xuất, gia công, hoặc mua bán trực tiếp. Tuy
nhiên, khi sử dụng hình thức này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kiến thức nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, có kinh nghiệm hoạt động trên thị trường nước
ngoài ,, năm sđược thể chế luật pháp và tập quán thương mại của từng khu vực và
quốc gia. Hiện nay có khoảng 96% doanh nghiệp đang dùng hình thức này để tham
gia vào thi trường nước ngoài.
Khác với xuất khẩu gián tiếp, hình thức này có những thuận lợi như: Được
trực tiếp tiếp xúc với thị trường nước ngoài, do vậy có thể nắm bắt được diễn biến
tình hình thị trường, nhu cầu tiêu dùng, từ đó có phương án thích hợp với từng thị
trường cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.Vì vậy có thể chủ động đối phó
với những diễn biến mới trên thị trường.
Tuy nhiên do khoảng cách giữa người mua và người bán là rất rộng lớn nên
khi thực hiện việc mua bán có thể xảy ra nhiều rủi ro mà không lường trước được.
Đồng thời, chi phí tốn kém, do vậy chỉ thực hiện khi có đủ số lượng hàng lớn.
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu của một loại hàng hoá phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản
là tình hình cầu của thị trường nhập khẩu đối với hàng hoá đó, khả năng cung ứng
loại hàng hoá đó của các doanh nghiệp trong nước, khả năng cạnh tranh của hàng
hoá đó với các hàng hoá cùng loại sản xuất tại thị trường nhập khẩu hoặc đến thị
trường nhập khẩu từ các quốc gia khác, sự biến động của tỷ giá hối đoái và đặc biệt
hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia còn chịu tác động mạnh bởi chính
các yếu tố về chính sách xuất khẩu của quốc gia đó.
1.1.2.1. Tác động của các nhân tố của thị trường nhập khẩu đến cầu hàng
hoá xuất khẩu

Cầu đối với hàng hoá xuất khẩu chịu tác động tổng hợp của nhiều
nhân tố từ chính thị trường nhập khẩu như:
Tình hình kinh tế của quốc gia nhập khẩu: Khi nền kinh tế của quốc gia
nhập khẩu đang nằm trong chu kỳ tăng trưởng, nhu cầu nhập khẩu phụ vụ cho nhu
cầu sản xuất cũng như tiêu dùng không ngừng tăng lên, làm gia tăng sức cầu đối với
hàng hoá nói chung và hàng hoá nhập khẩu nói riêng. Ngược lại tình trạng suy giảm
sức cầu sẽ xảy ra khi nền kinh tế rơi vào chu kỳ suy thoái.
Chính sách thương mại của quốc gia nhập khẩu: Những rào cản thương mại
cả kỹ thuật và phi kỹ thuật của quốc gia nhập khẩu sẽ ngăn cản sự xâm nhập của
hàng hoá xuất khẩu vào thị trường quốc gia đó. Nếu mặt hàng xuất khẩu thuộc vào
nhóm bị hạn chế thì sức cầu có thể giảm do những chi phí phát sinh từ những rào cản
thương mại gây nên.
Thói quen, tâm lý tiêu dùng của quốc gia nhập khẩu: trong trường hợp mặt
hàng xuất khẩu thuộc nhóm hàng tiêu dùng, cầu của quốc gia nhập khẩu đối với hàng
hoá xuất khẩu có thể chịu sự tác động bởi những nhân tố mang tính tâm lý của người
dân nước nhập khẩu. Một số mặt hàng nếu nhập khẩu từ thị trường nước này lại được
ưa chuộng và đánh giá cao hơn so với thị trường khác như ô tô nhập khẩu từ Đức,
Mỹ, Nhật...được coi trọng hơn về thông số kĩ thuật và kiểu mẫu hơn nhập khẩu từ
Trung Quốc....
Giá cả của hàng hoá xuất khẩu: Giá cả rẻ hơn hoặc phải chăng so với các
hàng hoá cùng loại trong phần lớn các trường hợp luôn có một sức hút lớn tạo ra một
lượng cầu đáng kể. Khi giá giảm đi thì có thể thu hút thêm cầu đối với hàng hoá. Rõ
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
ràng, đây là một nhân tố quan trọng trong việc xác định mức cầu của thị trường đối
với một loại hàng hoá.
1.1.2.2. Khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và tác động của nó
tới quy mô xuất khẩu
Khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu trên thị trường nước ngoài có

ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng xuất khẩu của hàng hoá. Mà nó lại phụ thuộc vào 3
nhân tố sau:
Một là , tính đa dạng của loại hàng hoá đó trên thị trường nước ngoài. Trong
trường hợp trên thị trường nước ngoài còn có các hàng hoá khác tương tự hoặc có giá
trị thay thế tương đương thì nhu cầu đối với các hàng hoá xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng
do sự cạnh tranh giữa các mặt hàng cùng loại hay có khả năng thay thế.
Hai là, nhóm nhân tố liên quan đến chất lượng, thương hiệu, kênh phân phối,
thị hiếu thị trường…của hàng hoá xuất khẩu. Đây là nhóm nhân tó cơ bản tạo ra sức
mạnh bền vững cho năng lực cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu trên thị trường nước
ngoài. Tất nhiên, cầu hàng hoá xuất khẩu sẽ cao đối với những mặt hàng có chất
lượng tốt, thương hiệu uy tín, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
Ba là, các nhân tố liên quan đến giá cả. Các nhân tố này bao gồm chi phí đầu
vào sản xuất hàng xuất khẩu, năng suất lao động trong ngành sản xuất hàng xuất khẩu
và tỷ giá hối đoái. Thí dụ: bằng việc phá giá đồng nội tệ, các doanh nghiệp xuất khẩu
có thể duy trì giá bán hàng xuất khẩu bằng ngoại tệ thấp mà vẫn đảm bảo mức lợi
nhuận cận biên như cũ. Giá thấp sẽ tạo ra sự cạnh tranh về giá cho hàng xuất khẩu
trên thị trường nước ngoài, do đó sẽ làm tăng quy mô hàng xuất khẩu.
1.1.2.3. Tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu của một loại hàng hoá
trước hết thông qua giá cả của hàng hoá đó. Tỷ giá hối đoái ( được xác định bằng giá
cả tính bằng đồng nội tệ của một đồng ngoại tệ) tăng lên làm đồng ngoại tệ lên giá so
với đồng nội tệ. Nếu giá bán hàng xuất khẩu bằng ngoại tệ vẫn giữ nguyên, thu nhập
của nhà xuất khẩu bằng nội tệ sẽ tăng lên. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá nhà
xuất khẩu có thể giảm gía hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ để kích cầu đối với hàng
hoá xuất khẩu mà vẫn không làm giảm lợi nhuận tính bằng nội tệ của mình. Kết quả
là khối lượng hàng xuất khẩu tăng lên. Ngược lại, tỷ gia hối đoái giảm làm giá hàng
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ tăng lên, làm giảm cầu hàng xuất khẩu, dẫn đến giảm
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn

khối lương hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên tác động của tỷ gí hối đoái tới cầu hàng hoá xuất khẩu không giống
nhau giữa các loại hàng hoá. Mức độ ảnh hưởng còn tuỳ thuộc vào mức độ co giãn
của cầu hàng hoá đối với giá hàng hoá đó.Hơn nữa, tác động nêu trên của tỷ giá hối
đoái mới chỉ xét đến mặt khối lượng hàng hoá xuất khẩu mà chưa tính đến tổng giá
trị. Vị dụ, trong trường hợp tỷ giá tăng, trong khi khối lượng hàng xuất khẩu gia tăng,
giá hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ lại giảm, thì tổng giá trị của hnàg xuất khẩu
tăng hay giảm còn phụ thuộc vào độ co giãn của hàng hoá đó là lớn hơn hay nhỏ hơn
1.
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn tác động đến ccung hàng hoá xuất khẩu trên hai
phương diện sau:
Về ngắn hạn, việc tỷ giá tăng sẽ làm co doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp xuất khẩu tính bằng nội tệ tăng lên, từ đó kích thích doanh nghiệp mở rộng
sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, làm gia tăng sản lượng dẫn đến gia tăng
khối lượng xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng lên do phá giá đồng nội tệ sẽ làm chi phí
sản xuát tính bằng ngoại tệ giảm đi, giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu có thể hạ giá
bán bằng ngoại tẹ để cạnh tranh giá. Mặc dù biện pháp này có thể làm lợi nhuạn siêu
ngạch của doanh nghiệp giảm đi nhưng tổng doanh thu, lợi nhuận vẫn có thẻ tanưg
do sự lấn át của hiệu ứng khối lượng.
Tuy nhiên, hiệu ứng phá giá chỉ kích thích xuất khẩu trong thời gian ngắn, khi
mà chi phí sản xuất hàng xuất khẩu chưa tăng lên do hiệu ứng giá nguyên liệu nhập
khẩu tăng lên. Trong dài hạn chi phí sản xuất của doanh nghiệp tính bằng nội tệ có xu
hướng tăng ( điều này cũng làm chi phí sản xuất tính banừg ngoại tệ cũng có xu
hướng tăng) vì các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, trong một số trường hợp, có một số doanh nghiệp xuất khẩu lại sử
dụng nguyên liệu nhập khẩu. Vì vạy khi tỷ giá tăng sẽ kéo theo hàng nhập khẩu tăng
giá dẫn đến chi phí sản xuất tăng theo. Hiệu ứng này có thể xảy ra trễ hơn do tác
động của việc dự trữ nguyên liêu.
Thứ hai, khi tỷ giá hối đoái tăng, các doanh nghiệp xuất khẩu thu được lợi
nhuận siêu ngạch trong ngắn hạn. Tuy nhiên theo quy luật bình quân hoá lợi nhuận

trong nền kinh tế, sẽ có sự chuyển dịch cơ cấu thị trường từ sản xuất phục vụ thị
trường nội địa sang sản xuất hướng vào xuất khẩu. Điều này làm tăng tính cạnh tranh
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
cả về đầu vào lẫn đầu ra của sản xuất phục vụ xuất khẩu khiên schi phí sản xuất tăng,
làm cho giá thành sản phẩm hạ xuống.
Thứ ba, sau khi nội tệ giảm giá, chỉ số giá tiêu dùng sẽ có xu hương tăng do
ảnh hưởng của tăng giá hàng nhập khẩu làm cho tiền lương thực tế của người lao
động giảm xuống. Trong thực tế, doanh nghiệp sẽ phải giải quyết vấn đề này bằng
cách tăng tiền lương danh nghĩa làm chi phí sản xuất của doanh nghiệp gia tăng.
Vì những lý do trên nên trong dài hạn rất khó để doanh nghiệp xuất khẩu có
thể duy trì mức lợi nhuận siêu ngạch của mình từ tác động của tăng tỷ giá hối đoái.
Như vậy, tác động của tăng tỷ giá hối đoái tới cung hàng xuất khẩu có tính
hai mặt, trong ngắn hạn nó có thể kích thích tăng cung hàng xuất khẩu. Tuy nhiên
trong dài hạn nó có thể là nhân tố kìm hãm. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần phải lượng
hoá mức độ ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá đối với cung của từng nhóm mặt hàng
xuất khẩu cũng như mức độ ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá trong ngăn hạn và dài
hạn.
1.1.2.4. Tác động của chính phủ tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá thông qua
công cụ chính sách.
Tăng trưởng xuất khẩu mạnh cần phải nhờ vào ba yếu tố là: Chính sách
thương mại, nhu cầu thị trường thế giới và sự gia tăng FDI. Chính phủ của một quốc
gia có thể tác động tới việc tăng giảm quy mô, thay đổi cơ cấu mặt hàng, thị trường
xuất khẩu hàng hoá của quốc gia đó thông qua một loạt các công cụ chính sách như:
Chính sách tỷ giá, các chính sách hỗ trợ như hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ chi phí
xuất khẩu, chính sách thưởng xuất khẩu và giảm thuế cho các doanh nghiệp xuất
khẩu, chính sách tiền tệ…
Nếu một quốc gia theo đuổi chiến lược phát triển nền kinh tế hướng vào xuất
khẩu, thì các chính sách tài chính, tiền tệ chủ yếu sẽ nhằm khuyến khích hoạt động

xuất khẩu như: Khuyến khích về thuế đối với đầu tư, giảm thuế các phương tiện kho
tàng và khu chế xuất, hoàn thuế. Các biện pháp tiền tệ bao gồm: Các phương tiện
chiết khấu (lãi suất) tín dụng xuất khẩu, thưởng xuất khẩu, tỷ giá hối đoái…Hiện nay
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển thường sử dụng ba nhóm
khuyến khích xuất nhập khẩu. Nhóm thứ nhất là nhóm thuế, hoàn trả lại thuế và giảm
thuế áp dụng đối với các sản phẩm trung gian nhập khẩu. Thuế và hoàn thuế, giảm
thuế cũng được áp dụng đối với máy móc và thiết bị nhập khẩu cho sản xuất hàng
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nhóm thứ 2 bao gồm tín dụng với lãi suất thấp hơn lãi suất
thị trường dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu để tăng vốn lưu động phục vụ xuất
khẩu. Nhóm thứ ba bao gồm các quỹ phục vụ các đoàn công tác đi nước ngoài của
các quan chức chính phủ và các doanh nghiệp, các nhà ngoại giao, thương vụ nhằm
khuyếch trương xuất khẩu Việt Nam ra thị trường thế giới. Tựu trung lại, các chính
sách hỗ trợ xuất khẩu ở bất kỳ quốc gia nào cũng nhằm vào hai đối tượng chính là
các nhà sản xuất, hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu và các doanh nghiệp làm chức năng
xuất nhập khẩu.
Thực tế cho thấy,trong các công cụ chính sách của chính phủ thì tác động của
chính sách tỷ giá hói đoái thay đổi tớihoạt động xuất khẩu của một quốc gia là tương
đối rõ rệt và mức độ ảnh hưởng có thể đo lường được một cách cụ thể. Chính vi vậy
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tê, các quốc gia luôn sử dụng tỷ giá như một
công cụ điều tiết hữu hiệu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ. NHTW thông
qua các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức tỷ giá nhất định, để tỷ giá tác
động một cách tích cực tới hoạth động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Cơ chế điều
hành tỷ giá đối với hoạt động xuất khẩu thành công hay thất bại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố trong đó không thể không kể đến nhân tố Cách thức lựa chọn cơ chế tỷ giá
của chính phủ. Theo mức độ can thiệp tăng dần của Chỉnh Phủ có thể nêu ra 3 cơ
chế đặc trưng sau:
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Với chế độ này, sự biến động của tỷ giá là

không có giới hạn và luôn phản ánh những thay đổi cung cầu trên thị trường ngoại
hối. Vai trò của Chính Phủ là dự trữ ngoại hối với mục đích để can thệp vào thị
trường và tỷ giá không có ý nghĩa lớn trong chế độ này.
Chế độ tỷ giá cố định : là chế độ tỷ giá trong đó NHTW công bố và cam kết
can thiệp để trì một mức tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp đã được ấn dịnh. Với
chế đội nay, NHTW phải duy trì một lượng dự trữ ngoại hối nhất định để tiến hành
can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì một tỷ giá cố định. Nếu tỷ giá được
ấn định thấp hơn tỷ giá thị trường tức là đồng nội tệ được định giá quá cao sẽ có tác
dụng kìm hãm xuất khẩu và kích thích nhập khẩu. Ngược lại với chính sách tỷ giá
định giá thấp đồng nội tệ sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu, kìm hãm nhập nhẩu,
giúp cải thiện cán cân vãng lai từ trạng thía thâm hụt về trạng thía cân bằng hoặc
thặng dư. Trong trường hợp, tỷ giá được xác định phản ánh đứng quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trường sẽ có tác dụng làm cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý: với chế đọ này tỷ giá không cố định mà
cũng không tự do hoàn toàn. Một mặt, tỷ giá được hình thành và biến dộng theo
tương quan của các lực lượng thị trường, mặt khác, NHTW tích cực can thiệp để
giảm sự biến động qua mức của tỷ giá, hoặc để tỷ giá biến động trong một biên độ
nhất định. Trong chế độ này vai trò của chính phủ và dự trữ quốc gia thực sự có ý
nghĩa quan trọng vì chính thị trường phát tín hiệu để chính phủ can thiệp mua vào
hay bán ra một lượng ngoại tệ dự trữ phù hợp với mức độ cần thiết phải điều chỉnh
của thị trường.
Việc điều hành chính sách tỷ giá thực sự có tác động nhanh chóng đến hoạt
động xuất nhập khẩu hay không còn phụ thuộc một phần không nhỏ vào môi trường
kinh tế vĩ mô, đặc biệt chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc đời sống kinh tế xã hội
của quốc gia đó. Ngoài ra, tình hình kinh tế, chính trị cũng như những biến động tài
chính quốc tế như khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các luồng đầu tư vào ra
của một quốc gia cũng ảnh hưởng đến cơ chế điều hành tỷ giá đối với hoạt động xuất

khẩu.
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN
1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, thúc đẩy quá trình
CNH – HĐH đất nước
Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là “Xây dựng nước ta thành
nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
và tình thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước CNH theo hướng
hiện đại”.
Muốn vậy, ngay từ đầu chúng ta phải xây dựng những tiền đề nhất định cho
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Một trong những tiền đề quan trọng
chính là tạo vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày một hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn
trong nước và ngoài nước, trong đó nguồn vốn bên ngoài là quan trọng.
Nguồn vốn bên trong bao gồm: nhân lực là tài sản cố định tích lũy từ nhiều thế
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
hệ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình và vô hình
khác.Tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản
xuất.Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước là tăng năng
suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp lý hóa
sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, thực hiện tiết
kiệm...
Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới nhiều
hình thức khác nhau: Vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế - xã hội; vốn vay
ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác nhau của các nước và các tổ chức kinh
tế; vốn đầu tư của nước ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết,

đặc biệt là nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu....Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút
vốn bên ngoài là: Đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường
đầu tư thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài tranh thủ mọi sự giúp
đỡ của các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các nước....
Ở nước ta hiện nay, nguồn vốn trong nước còn hạn chế nên phải tận dụng khai
thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên các nguồn vốn từ bên ngoài phần nào sẽ chịu
áp lực ràng buộc về kinh tế và chính trị, đặc biệt đối với nền kinh tế dựa chủ yếu vào
xuất khẩu như nước ta hiện nay, thì con đường tất yếu để đưa nước ta tở thành nước
công nghiệp hiện đại vào năm 2020 chính là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu bên cạnh
tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu
cho nhập khẩu, thúc đẩy quá trình CNH – HĐH đất nước.
1.2.2. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Sự tác động của xuất khẩu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản
xuất được nhìn nhận theo các hướng sau:
Xuất khẩu các mặt hàng trong nước đáp ứng nhu cầu của thị trường thế giới ,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng chung của thế giới.
Xuất khẩu tạo điều kiện để phát triển các ngành có lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường đầu
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
vào cho quá trình sản xuất.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên
năng lực sản xuất trong nước. Hay nói cách khác, xuất khẩu tạo môi trừong thu hút
vốn và kĩ thuật tiến tiến từ bên ngoài góp phần hiện đại hoá nền kinh tế đất nước.
Thông qua xuất khẩu hàng hoá của nước ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới cả về chất lượng và giá cả. Do đó đòi hỏi phải không ngừng

cải thiện, tổ chức lại sản xuất, cơ cấu quản l cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
Tóm lại, xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn
giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và
kinh tế phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Mặt khác trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, hàng hoá các nước phải chịu sự cạnh tranh
khốc liệt với hàng hoá các nước khác cùng với sự cản trở quyết liệt của các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan. Để có thể đứng vững và phát triển được thì các nước
phải không ngừng cải tiến công nghệ, tiết kiệm chi phí, hạ gía thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm để tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá của nước mình trên
thị trường nước ngoài. Do vậy, thông qua quá trình cạnh tranh khốc liệt hay nói cách
khác là thông qua quá trình thương mại quốc tế mà chất lượng hàng hóa ngày càng
được nâng cao và hoàn thiện hơn.
1.2.3. Xuất khẩu góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống
nhân dân
Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người
dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác
động làm tăng tiêu dùng nội địa làm nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Dẫn
đến sản xuất gia tăng, cầu lao động tăng, nhất là trong các ngành sản xuất hàng hoá
xuất khẩu.
Mặt khác xuất khẩu còn tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, đặc biệt là các vật
phẩm tiêu dùng cẩn thiết đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Ở nước ta hiện nay, từ khi Đảng thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh tế, kim
ngạch xuất khẩu của nước ta nhìn chung không ngừng tăng lên tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất trong nước, tăng nguồn thu cho ngân sách và giải quyết công ăn việc làm
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
cho hàng triệu người lao động.

1.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại góp phần gắn kết sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia với quá trình phân công lao động quốc tế. Thông thường
hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn cá hoạt động kinh tế đối ngoại khác và là điều
kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển như xuất khẩu và sản xuất hàng hoá thúc đẩy
các uqn hệ tín dụng và đầu tư, vận tải quốc tế…phát triển. Đến lượt nó chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại kia lại tạo điều kiện cho quá trình mở rộng và thúc đẩy xuất
khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển
kinh tế thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước nhất là trong điều kiện xu
thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và nó là cơ
hội cho mỗi quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
1.3. SỰ CẦN THIẾT THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT
NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
1.3.1 Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009.
1.3.1.1. Nguyên nhân và bản chất của khủng hoảng tài chính 2008 – 2009
1.3.1.1.1. Về nguyên nhân của khủng hoảng
Từ năm 1997 đến nay có khoảng 5-6 cuộc khủng hoảng, tuy nhiên đó chỉ là
những cuộc khủng hoảng nhỏ và mang tính khu vực. Vì vậy cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu vào cuối năm 2008 với sức mạnh xoay chuyển cả một thời đại được
coi như là cuộc “ đại khủng hoảng trăm năm mới có một lần”.Nhìn nhận thực chất
của cuộc khủng hoảng theo chiều sâu có thể xác định được các nguyên nhân sau:
a, Nguyên nhân trực tiếp : sự hình thành và đổ vỡ của bong bóng nhà đất
và khủng hoảng tín dụng
Nhằm chuẩn bị cho sự lo ngại về nền kinh tế suy sụp sau cuộc khủng bố 11 –
9 – 2001, Cục dự trữ liên bang Mỹ ( FED) đã nhanh chóng cắt giảm lãi suất từ 6.5%
xuống còn 1% vào tháng 7 – 2003 và kéo dài đến tận năm 2004. Trong thời gian đó
giá nhà đất tăng khoảng 10%/năm, đẫn đến giá nhà năm 2006 tăng gấp đôi năm 2001.
Lãi suất thấp, tiền vay rẻ, giá nhà tăng nhanh làm cho bóng bóng nhà đất hình thành.
Nét điển hình của bong bóng nhà đất chính là sự tăng trưởng của tín dụng thế chấp từ

Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
2000 tỷ USD năm 1990 lên đến 11000 tỷ USD vào quý 3/2007. tại đỉnh điểm, dư nợ
tín dụng đạt 48000tỷ USD, gần 3,5 lần GDP. Các khaỏn vay ngoài vay thế chấp nhà
đất cũng trong tình trạng xấu, nguyên nhân là việc “ chứng khoán hóa” các giấy tờ nợ
không được kiểm soát.
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa GDP, thị trường nợ, chứng khoán nợ ở MỸ
Nguồn: Báo cáo “ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trăm năm có một và vấn
đề của Việt Nam” – PGS.TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng viện kinh tế Việt Nam.
Như vậy có thể thấy rằng ngoài sự đổ vỡ của bong bóng nhà đất thì nguyên
nhân chủ yếu - trực tiếp của cuộc khủng hoảng là các lỗi hệ thống của hệ thống
ngân hàng tài chính, hệ số đòn bẩy tài chính của các NHTM lớn, cho phép phát triển
các “ sáng tao tài chính” nhằm mục đích phân tán rủi ro, giảm bớt rủi ro nhưng lại
không lường hết được cơ chế hoạt động, giám sát, tầm ảnh hưởng và hậu quả của
nó.
b, Nguyên nhân nền tảng : sự mất cân bằng kinh tế toàn cầu sâu sắc và kéo
dài
Sự mất cân bằng kinh tế toàn cầu có lẽ được tích nén lại trong khoảng thời
gian hai mươi hoặc ba mươi năm gần đây và nó được định vị bởi hai xu hướng lớn
sau:
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A

CDS : 62 tỷ $

Credit:48 tỷ $
GDP:
14.3 tỷ $
20
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn

Một là sự nổi lên mạnh mẽ của một số nền kinh tế đang phát triển khổng lồ
như Trung quốc, Ấn Độ … mà những quốc gia này lại chiếm trọng số rất lớn về mặt
dân số và diện tích trên phạm vi toàn cầu. Điều này dẫn đến sự mất cân bằng về thị
trường và nguồn lực phát triển.
Hai là tốc độ phát triển công nghệ cao ở các nước phát triển đưa nền kinh tế
bước sang nền kinh tế tri thức. Xu hướng này diễn ra cùng xu hương toàn cầu hoá mà
bản chất của xu hướng toàn cầu hoá là tự do hoá.
Hai xu hương trên diễn ra song hành trong bối cảnh toàn cầu hoá, cùng vói
biến cố sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa đã tạo nên một cục diện mới cho nền
kinh tế thê giới. Một nền kinh tế phát triển không ngừng với tốc độ biến đổi cực cao
nhưng hạn chế chức năng quản lý của nhà nước đặc biệt là ở các nước siêu cường. Vì
vậy trong toàn bộ dây chuyên đó chỉ cần một mắt xích yếu, làm hệ thống bị “ thủng”
thì khủng hoảng tất yếu sẽ xảy ra.
c, Nguyên nhân gắn với nguyên lý vận hành của hệ thống kinh tế thị
trường : nhà nước hay thị trường
“ Tự do hoá thị trường” hay “ thị trừong có sự can thiệp của nhà nước”, hai
trường phái này luôn được đưa ra tranh luận xem ai ‘đúng”. Ai “sai” trong hàng trăm
năm qua. Khi cuôc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra sâu rộng, vấn đề này càng
được bàn đến nhiều hơn. Thực ra về nguyên tắc, hai trường phái này không hề đối
đầu nhau và bổ sung cho nhau. Tự do hó mang lại sự phát triển kì diệu cho nhân loại
song cũng gây ra tai hoạ khi nó bị đẩy đến mức thái quá. Ngược lại sự can thiệp một
cách cực đoan của nhà nước đã làm cho một bộ phận lớn của nhân loại rơi vào tình
trạng trì trệ kéo dài.
Cán cân vai trò nhà nước - thị trường đối với sự phát triển của nền kinh tế
thường xuyên thay đổi “ đảo qua - đảo lại”.Khi thị trường tự do hoá thì nền kinh tế sẽ
mất kiểm soát, khi đó đòi hỏi vai trò của nhà nước được nâng cao. Ngược lại, khi vai
trò của nhà nước lấn át quá mức thì nền kinh tế lại kém hiệu quả. Khi đó xu hướng “
tự do hoá thì trường” lại nổi lên. Đó là một quá trình vận hành mang tính chu kì của
nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính vào cuối năm 2008 cũng không nằm ngoại
lệ. Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cùng với sự bùng nổ của xu hương tự

do hoá, toàn cầu hoá, sự mất kiểm soát của chính phủ các nước bao gồm cả các nước
‘ siêu cường” tất yếu dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như một quy luật
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
21
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
của lịch sử.
1.3.1.1.2. Về bản chất của cuộc khủng hoảng
Như vậy bản chất của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế hiện nay
chính là sự đổ vở của sự mất cân bằng ở tất cả các thị trường hiện hữu từ thị trường
tài chính, thị trường sản xuất kinh doanh, đến thị trường lao động.
Khi làng sóng đầu tư vào các thị trường tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là làng
sóng tăng lên của các thị trường phi sản xuất, như thị trường tài chính, thị trường địa
ốc, thị trường ngoại tệ, …. tính ảo của thị trường sẽ xuất hiện. Và người mua ở đây
không còn là người “tiêu thụ” sản phẩm mà chủ yếu là những nhà đầu cơ, kể cả trong
thị trường sản xuất cũng mang nặng tính đầu cơ. Quá trình này đã làm cho các thị
trường bành trướng mau lẹ, GDP tăng lên nhanh chóng, cho đến lúc sự mất cân bằng
tăng lên đỉnh điểm và thị trường không thể tiếp tục chứa đựng những hàng hóa - dịch
vụ mà nó phải chứa đựng, cũng như sự mất cân đối đã đạt mức quá sức chịu đựng
của thị trường và phải đi đến sự sụp đổ.
Do đó có thể nói sự vở bong bóng thị trường bất động sản Mỹ không phải là
nguyên nhân gây ra khủng hoảng, mà nó chỉ là cái khởi đầu cho sự khủng hoảng. Sự
khủng hoảng đã tiềm ẩn trong các nền kinh tế, ngay cả trong nền kinh tế nhỏ và mới
phát triển như Việt Nam. Sự đổ vở thị trường Mỹ lại lan nhanh tới thị trường của các
nước khác chính vì thị trường Mỹ đang sản xuất và tiêu thụ một tổng giá trị sản phẩm
quá lớn. Thị trường Mỹ là thị trường mà nó có lượng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu
lớn nhất trong các khu vực kinh tế thế giới. Do đó sự khủng hoảng tất yếu bắt đầu từ
thị trường Mỹ. Kể từ nay bất cứ một sự chông chênh nào của thị trường Mỹ sẽ lập
tức ảnh hưởng đến thị trường các nước khác trên mọi lĩnh vực.
Vây, bản chất của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 chính là khủng
hoảng về thể chế tài chính và cơ cấu mà sâu xa hơn là khủng hoảng về cơ cấu. Đó là

sự mất cân đối vĩ mô giữa các quốc gia( Hoa Kỳ thâm hụt cán cân vãng lai trong năm
2001 – 2006 là 3.572tỷ USD, năm 2008 là 811 tỷ USD); Mất cân đối giữa nền kinh tế
thực và nền kinh tế tiền tệ ( tỷ lệ giá trị phái sinh/giá trị chứng khoán >10); Mất cân
đối giữa khu vực tài chính và khu vực kinh tế thực ( giao dịch hàng hoá/giao dịch tiền
tệ =100lần); Mất cân đối trong mô hình tăng trưởng ( hướng nền kinh tế vào xuất
khẩu và dựa nhiều vào đầu tư nước ngoài hơn là nội lực của nền kinh tế).
1.3.1.2. Tác động của khủng hoảng TCTC đối với Việt Nam
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
22
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Khủng hoảng kinh tế đã và đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu với những biến
động bất thường, với phạm vi ảnh hưởng tới nền kinh tế của nhiều quốc gia trên toàn
thê giới. Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Ảnh huởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế đã và dang ảnh hưởng tới nền kinh tế của VIệt Nam dưới các góc độ
sau:
Kinh tế Việt Nam suy giảm đặc biệt là 2 kênh chính là xuất khẩu và đầu tư
nước ngoài
Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ dựa vào xuất khẩu với sự đống
góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế trong năm 2007 là 67.3%. Cuối năm 2008
đầu năm 2009 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho các chỉ
tiêu tăng trưởng và xuất khẩu đều giảm sút. Tốc độ tăng trưởng GDP trong quý
I/2009 chỉ đạt 3.1% chỉ bằng 42% so với cùng kỳ năm 2008. Xuất khẩu trong 6 tháng
đầu năm 2009 đạt 22.9 tỷ USD giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2008. Trong năm
tháng đầu năm 2009 nhập siêu hàng hoá 1,1 tỷ USD bằng 4,9% kim ngạch xuất
khẩu., bên cạnh một số mặt hàng nông sản vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao như
gạo tăng 43.3% về lượng và 20,2 % về kim ngạch, chè tăng 17,5%về lượng và 13,4%
về kim ngạch thì một số mặt hàng nông sản khác do ảnh hưởng của giá thé giới giảm
nên tuy tăng lượng nhưng kim ngạch vẫn giảm ( cafe tăng 21.6% về lượng nhưng
giảm 6.2% về kim ngạch, dệt may đtj 3.2tỷ USD giảm 1.8%...). so vơi diễn biến
trong những năm gần đây thì có mức giảm lứon trong giá trị xuất khẩu. Bên cạnh

xuất khẩu hàng hoá thì xuất khẩu dịch vụ thể hiện qua lượng khách quốc tế đến Việt
Nam cũng giảm sút trong năm tháng đẩu năm 2009, đạt 1614.5 nghìn lượt khách
giảm 18,8% so với cùng kỳ năm 2008.
Về đầu tư nước ngoài, trong năm tháng đàu nă 2009, thu hút đầu tư nước
ngoài đạt 6.7 tỷ USD giảm 76.3% so với cùng kì năm 2008. Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài thực hiện năm tháng đầu năm 2009 ước tính 2,8tỷ USD, giảm 29,1% so
với cùng kí năm 2008.
Ngoài ra khủn hoảng kinh tế còn dẫn đến một số nguy cơ cho nền kinh tế
nước ta như chỉ số ICOR cao, chỉ số cạnh tranh giảm sút, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
diễn ra chậm chạp...
Tình hình bội chi ngân sách tăng
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
23
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Tổng thu ngân sách trong năm tháng đầu năm 2009 chỉ bằng 31.8% dự toán
của năm. Nguyên nhân là do giá dầu thu cao su, hạt tiêu, cafe, chè...trên thị trường
thế giới giảm làm cho nguồn thu NSNN giảm.Mặt khác, do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng dẫn đến các nước cắt giảm chi tiêu, hạn chế đầu tư ra nước ngoài, thắt
chặt chính sách đầu tư ra nước ngoài, tập trung phát triển thị trường nội địa, thêm vào
đó trình độ kinh tế nước ta còn thấp, khả năng cạnh tranh và kinh nghiệm thương mại
khi gia nhập WTO còn hạn chế làm cho nguồn vốn đầu tư và nguồn thu từ xuất khẩu
giảm. Do hệ quả của hcính sách thắt chặt tiền tệ, tín dụng, điều chỉnh cơ chế lãi suất,
tỷ giá làm cho năng lực sản xuất hàng nội địa và cầu hàng nội địa bị giảm sút làm
giảm nguồn thu nôi địa. Cuối cùng do ảnh hưởng của chính sách kích cầu đàu tư tiêu
dùng từ cuối năm 2008 đến nay dẫn đến bội chi ngân sách và nguy cơ về an ninh tài
chính.
Tỷ lệ thất nghiệp có chiều hướng gia tăng
Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn buộc
phải thu hẹp sản xuất dẫn đến nhiều người lao động bị mất việc làm. Năm 2008, theo
thống kê của 41tỉnh thành phố trong cả nước, co tới 66707 người bị mất việc làm,

chiếm 16,26% lao động làm việc trong cá doanh nghiệp có báo cáo. Trong quý I năm
2009, qua khảo sát thực tế và báo cáo của 48 tỉnh, thành phố thì có tới 64897 người
lao độngbị mát việc làm chiếm 10% lao động đang làm trong các doanh nghiệp có
báo cáo.Các ngành có số lượng lao động mất việc làm và thiếu việc làm tập trung
nhiều nhất ở ngành dệt may, da giày, chế biên shải sản, chế biên snông sản xây dựng,
công nghiệp ô tô, điện tử… chủ yếu rơi vaòp các doanh nghiệp xuất khẩu co nguồn
nguyên liệu dựa chủ yếu vào nhập khẩu, và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự báo số
lao động mất việc làm trong năm 2009 trên phạm vi toàn quốc trong các doanh
nghiệp sẽ là 300.000 người. Tình hình suy thoái cũng ảnh hưởng đến lao động Việt
Nam ở nước ngoài. Tính đến nay có trên 7.000 lao động về nước trước thời hạn, dự
báo số lao động đang làm việc ở nước ngoài bị mất việc phải về nước trước thời hạn
năm 2009 có thể lên tới 10.000 lao động. Điều này có thể dẫn theo một số hệ luỵ về
mặt xã hội làm cho tệ nạn xã hội gia tăng.
1.3.2. Sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sau khủng hoảng
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
24
Chuyên đề tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
1.3.2.1. Do bối cảnh kinh tế thế giới thời kỳ hậu khủng hoảng, những cơ hội và
thách thức đối với kinh tế Việt Nam
Sau khủng hoảng, sẽ có một thế giới thay đổi rất nhiều, rất mạnh trong thời
gian tới, trong đó có hai xu hướng di chuyển quan trọng:
Thứ nhất, là di chuyển công nghệ thấp đến các nước đi sau, kém phát triển.
Đây là điểm mà Việt Nam cần phải cảnh giác vì phía sau giá rẻ của công nghệ thấp
chính là nguồn nhân lực chất lượng thấp, đó chính là thảm hoạ lâu dài cho một quốc
gia và dân tộc.
Thứ hai, là luồng di chuyển công nghệ cao. Những nước nghèo, kém phát
triển cũng muốn nhập cuộc và có cơ hội nhập cuộc. Đấy là một cơ hội rất lớn cho
phát triển kinh tế. Tuy nhiên đằng sau cơ hội ấy, đòi hỏi phải có sự đổi mới tư duy.
Bởi vì trong nhiều trường hợp, ở các nước lạc hậu đi sau, những tầng nấc văn hoá, tư
duy theo kiểu truyền thống sẽ là sức cản lớn.

Nhìn chung để có bước đi rõ ràng chính xác trong giai đoạn hậu khủng
hoảng ta cần có cái nhìn tổng quát về bối cảnh kinh tế thể giới hậu khủng hoảng. Có
thể khái quát một số nét sau:
KHTC chạm đáy nhưng hiểm hoạ suy thoái vẫn còn
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vẫn tiếp diễn và là không thể đảo
ngược:
Tăng trưởng xuất khâu hàng hoá thế giới vẫn ở mức cao đạt 14.06% (2005),
15,4%(2006), 14,44%(2007).
Đầu tư ( tư nhân) trực tiếp nước ngoài vào các nuớc đang phát triẻn và mới
nổi cũng tanưg mạnh đạt 241,4 tỷ $( 2006), 359,0 tỷ $( 2007), 459,3 tỷ $ (2008).
Dòng vốn đầu tư gián tiếp đã rất lớn tạo sự gắn chặt về lợi ích. Đến cuối
namư 2007 chứng khoán nước ngoài do nhà đầu tư Hoa Kỳ năm lên tới 4956 tỷ USD,
chứng khaón Hoa Kỳ do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ lên tới 3130 tỷ USD…
Mô hình kinh tế thị trường vẫn đững vững. Tuy nhiên sự thất bại của mô
hình kinh tế thị trường tự đo kiểu Hoa KÌ cho thấy vai trò điều tiết, giám sát của nhà
nước là rất quan trọng.
Thể chế tài chính toàn cầu sẽ được cải cách và hoàn thiện hơn. Trong đó cơ
Trần Thị Mai Hương Lớp: Kế hoạch 48A
25

×