Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______






TRẦN THỊ NGỌC HÀ





GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HSBC VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


_
__
__
__
__
__
__
__
__
__
__
__
__
__
_



TRẦN THỊ NGỌC HÀ



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HSBC VIỆT NAM

Chuyên ngành : Ngân hàng
Mã số : 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG


TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Ngọc Hà, tác giả bài luận văn này. Tôi xin cam ñoan ñây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa ñược công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên: Trần Thị Ngọc Hà
Lớp: Ngân hàng-K17-Đêm 2























MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
Lời mở ñầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Giới thiệu về thẻ thanh toán 1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán 1
1.1.2 Khái niệm, phân loại thẻ thanh toán 2
1.1.2.1 Khái niệm 2
1.1.2.2 Phân loại 3
1.1.3 Các thành phần tham gia hoạt ñộng thẻ thanh toán 7
1.1.4 Vai trò và lợi ích mà hoạt ñộng thẻ thanh toán mang lại 10
1.1.5 Các rủi ro trong hoạt ñộng thẻ thanh toán 14
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng ñến dịch vụ thẻ của NHTM Việt Nam 16
1.1.6.1 Nhân tố khách quan 16
1.1.6.2 Nhân tố chủ quan 17
1.2 Kinh nghiệm phát triển hoạt ñộng thẻ thanh toán của một số nước và
bài học ñối với Việt Nam 18

1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước 18
1.2.1.1 Thị trường thẻ Thái Lan 18
1.2.1.2 Thị trường thẻ của Mỹ 19
1.2.1.3 Thị trường thẻ của Châu Âu 20
1.2.2 Bài học ñối với Việt Nam 20
1.2.2.1 Bài học về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 20
1.2.2.2 Bài học về ña dạng hóa các sản phẩm thẻ 21
1.2.2.3 Bài học về thẻ là công cụ thanh toán thông dụng 21
1.2.2.4 Bài học về quản lý rủi ro thẻ thanh toán 22
1.2.2.5 Bài học về Marketing và dịch vụ khách hàng 22
Kết luận Chương 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẺ THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam
24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 25
2.1.2 Hoạt ñộng của Ngân hàng HSBC Việt Nam 27
2.1.3 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng HSBC Việt Nam trong
hai năm 2009-2010 28
2.1.3.1 Ưu thế về vốn và vị thế về thanh khoản 29
2.1.3.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế 30
2.2 Thực trạng hoạt ñộng Thẻ thanh toán tại Ngân hàng HSBC Việt Nam
31
2.2.1 Hoạt ñộng thanh toán thẻ ở Việt Nam 31
2.2.1.1 Tiện ích của thẻ thanh toán tại Việt Nam 32
2.2.1.2 Số lượng và qui mô máy ATM, máy POS tại Việt Nam 33
2.2.1.3 Vị thế của thẻ thanh toán trên thị trường Việt Nam 34
2.2.2 Các loại thẻ thanh toán và tiện ích thẻ tại HSBC Việt Nam 36
2.2.2.1 Các loại thẻ thanh toán tại HSBC Việt Nam 36
2.2.2.2 Tiện ích của thẻ thanh toán do HSBC phát hành 38

2.2.3 Hoạt ñộng phát hành thẻ tại HSBC Việt Nam 42
2.2.3.1 Quy trình phát hành thẻ tại HSBC Việt Nam 42
2.2.3.2 Thực trạng hoạt ñộng phát hành thẻ tại Ngân hàng HSBC Việt Nam
46
2.2.4 Hoạt ñộng thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam 49
2.2.4.1 Khái quát phương thức thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam 49
2.2.4.2 Thực trạng hoạt ñộng thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam 51
2.2.5 Hệ thống ATM tại Ngân hàng HSBC Việt Nam 54
2.3 Đánh giá về hoạt ñộng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng HSBC
Việt Nam 57
2.3.1 Những thành tựu 57
2.3.1.1 Thủ tục ñơn giản, nhanh chóng 57
2.3.1.2 Áp dụng khoa học công nghệ hiện ñại 57
2.3.1.3 Mạng lưới ATM và cơ sở chấp nhận thẻ rộng lớn 58
2.3.1.4 HSBC có mạng lưới giao dịch trên toàn cầu 58
2.3.2 Những hạn chế 58
2.3.2.1 Về nhu cầu sử dụng thẻ 58
2.3.2.2 Về việc tổ chức phát hành thẻ 59
2.3.2.3 Về việc phát triển mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ 59
2.3.2.4 Về chính sách quản lý ngoại hối hiện hành 59
2.3.3 Nguyên nhân 59
2.3.3.1 Về phía thị trường 59
2.3.3.2 Về phía khách hàng 61
2.3.3.3 Về phía Ngân hàng 61
2.3.3.4 Về phía nền kinh tế 63
2.3.3.5 Về yếu tố pháp lý 63
Kết luận Chương 2 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ THANH
TOÁN TẠI HSBC VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển hoạt ñộng thẻ thanh toán tại Ngân hàng HSBC

Việt Nam 66
3.1.1 Cơ cấu tổ chức 66
3.1.2 Về nghiệp vụ phát hành thẻ 68
3.1.3 Về nghiệp vụ thanh toán thẻ 68
3.2 Giải pháp phát triển hoạt ñộng thẻ thanh toán tại HSBC Việt Nam
68
3.2.1 Nhóm giải pháp chung 68
3.2.1.1 Về con người 69
3.2.1.2 Về công nghệ kỹ thuật 69
3.2.1.3 Về hoạt ñộng Marketting 70
3.2.1.3 Về mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ CSCNT 71
3.2.1.4 Về mạng lưới ngân hàng 72
3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan ñến phát hành thẻ 72
3.2.2.1 Đơn giản hoá quy trình, thủ tục phát hành thẻ 72
3.2.2.2 Cải tiến mẫu mã và công nghệ phát hành thẻ 73
3.2.2.3 Phí thường niên thẻ 74
3.2.3 Nhóm giải pháp liên quan ñến thanh toán thẻ 75
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống thanh toán hiện ñại dựa trên nền tảng CNTT
75
3.2.3.2 Cải tiến thủ tục, quy trình thanh toán của phương tiện truyền
thông, phát triển phương tiện thanh toán hiện ñại. 75
3.2.3.3 Việc thu phí chuyển ñổi ngoại tệ khá cao 75
3.2.3.4 Tăng cường và mở rộng, liên kết, hợp tác với các cơ sở chấp
nhận thẻ cũng như tăng cường liên minh thẻ 76
3.2.3.5 Mở rộng và trang bị thiết bị bảo vệ cho các ñịa ñiểm ñặt
máy ATM 76
3.3 Kiến nghị với Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước 76
3.3.1 Chính phủ 76
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước 78
Kết luận Chương 3 80

KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ATM : Máy rút tiền tự ñộng
2. ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
3. HSBC : Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
4. HSBC VN : Ngân hàng Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Hồng
Kông và Thượng Hải Việt Nam
5. NH : Ngân hàng
6. TMCP : Thương Mại Cổ Phần

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của HSBC Việt Nam
năm 2009-2010 29
Bảng 2.2: Doanh số huy ñộng và cho vay 2009-2010 30
Bảng 2.3: Số lượng máy ATM toàn quốc giai ñoạn 2003-2010 33
Bảng 2.4: Số lượng máy POS toàn quốc giai ñoạn 2003 – 2010 33
Bảng2.5: So sánh tốc ñộ tăng trưởng của thẻ thanh toán, máy POS và ATM giai
ñoạn 2005 – 2010 34
Bảng 2.6: So Sánh Thẻ Tín Dụng HSBC 41
Bảng 2.7: Số lượng hồ sơ ñăng kí làm thẻ tại HSBC Việt Nam 2008-2010 46
Bảng 2.8: So sánh số lượng thẻ phát hành của HSBC Việt Nam với các Ngân hàng
khác tích luỹ ñến tháng 5/2010 48
Bảng 2.9: So sánh biểu phí lãi suất thẻ tín dụng của HSBC Việt Nam với một số
Ngân hàng khác 50
Bảng 2.10: Tình hình thanh toán thẻ quốc tế của HSBC Việt Nam giai ñoạn 2008-
2010 51

Bảng 2.11: Tổng doanh thu có ñược từ hoạt ñộng kinh doanh thẻ của HSBC năm
2009-2010 53
Bảng 2.12: So sánh số lượng máy ATM của HSBC Việt Nam với các Ngân hàng
khác tích luỹ ñến tháng 5/2010 54
Bảng 2.13: Danh sách một số ngân hàng hiện ñang sử dụng
công nghệ thẻ chip 56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu ñồ 2.1: Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của HSBC Việt Nam
năm 2009-2010 29
Biểu ñồ 2.2: Số lượng hồ sơ ñăng kí làm thẻ tại HSBC Việt Nam 2008-2010 47
Biểu ñồ 2.3: Tỷ trọng thẻ của HSBC Việt Nam trong toàn thị trường 48
Biểu ñồ 2.4: Doanh số thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam
giai ñoạn 2008-2010 52
Biểu ñồ 2.5: Chi tiết doanh thu thẻ theo từng tháng tại HSBC Việt Nam
2009-1/2011 54
Biểu ñồ 2.6: Tỷ trọng máy ATM của HSBC Việt Nam trong toàn thị trường 55

Hình 1.1: Các loại thẻ thanh toán 3
Hình 2.1: Quy trình phát hành thẻ 42










LỜI MỞ ĐẦ U

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với việc Việt Nam tham gia hội nhập mở cửa và trở thành thành viên của
tổ chức thương mại quốc tế WTO, thị trường tài chính Việt Nam có những bước phát
triển nhanh chóng và rõ rệt. Hệ thống Ngân hàng với chức năng bôi trơn cho hoạt ñộng
của toàn bộ nền kinh tế cũng có những thay ñổi ñáng kể, với việc không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ và hiện ñại hóa trong hệ thống ngân hàng, các ngân hàng tại
Việt Nam ngày càng ña dạng hóa các sản phẩm huy ñộng, cho vay và thanh toán. Một
trong những bước phát triển vượt bậc ñó là sự xuất hiện của sản phẩm thẻ tín dụng và
thẻ thanh toán quốc tế
.

Thực tế cho thấy, việc sử dụng thẻ ñã ñem lại cho khách hàng rất nhiều tiện lợi
như giảm nhu cầu nắm giữ, vận chuyển tiền mặt, bên cạnh ñó nhu cầu dịch vụ thẻ còn
tạo ñiều kiện cho khách hàng giảm chi phí nhân công chi trả lương (trả lương cho nhân
viên qua tài khoản ATM), thanh toán tiền ñiện, cước phí ñiện thoại, thực hiện mua
bán hàng hoá, dịch vụ qua mạng Internet. Thị trường thẻ ngân hàng phát triển tạo ñiều
kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt ñộng thanh toán và hơn nữa còn góp phần mở rộng
huy ñộng vốn, tăng cường các hoạt ñộng tín dụng.
Việt Nam hiện nay có trên dưới 100 ngân hàng lớn nhỏ ñang hoạt ñộng. Vì vậy
việc cạnh tranh ñể nâng cao qui mô cũng như chất lượng dịch vụ của thẻ thanh toán là
không tránh khỏi và là thách thức lớn, thu hút sự quan tâm của ñông ñảo người sử
dụng. Xây dựng và phát triển hệ thống thẻ thanh toán hiện ñại là ñiều mà các ngân
hàng ñang quan tâm.
Là một trong rất ít các ngân hàng 100% vốn nước ngoài lớn tại Việt Nam,
HSBC dự ñoán thị trường thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam sẽ ngày
càng phát triển mạnh. Nhận thức ñược tầm quan trọng của vấn ñề trên,tôi chọn ñề tài
“Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt ñộng thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại
HSBC Việt Nam” làm ñề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu của đề tài

- Tìm hiểu một cách tổng quan về thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại Việt
Nam.
- Sau ñó phân tích thực trạng hoạt ñộng thanh toán thẻ tại Ngân hàng HSBC Việt
Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình hình thực tế, ñưa ra một số các giải
pháp, kiến nghị ñể phát triển hoạt ñộng thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế, góp
phần nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ, thương hiệu cũng như hiệu quả kinh doanh
thẻ của Ngân hàng HSBC Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp
so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải với mục ñích làm sáng tỏ những vấn
ñề ñặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Các dữ liệu ñược thu thập từ các tạp chí, website, từ trung tâm số liệu thống kê
của Ngân hàng HSBC và các giáo trình có liên quan do tác giả tổng hợp và xử lý.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Hoạt ñộng kinh doanh và dịch vụ liên quan ñến thẻ thanh toán rất ña dạng và
phức tạp, do ñó trong giới hạn của ñể tài, luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn ñề
liên quan ñến thực trạng phát triển thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế và ñưa ra một
số kiến nghị liên quan tại Ngân hàng HSBC Việt Nam.
5. Kết cấu, nội dung của đề tài
Chương 1: Lý luận, tổng quan về thẻ thanh toán. Đây là phần cơ sở và là nội
dung nghiên cứu của ñể tài. Bao gồm: Lich sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán.
Phân loại và ñặc ñiểm của thẻ thanh toán. Hoạt ñộng thanh toán thẻ tại các ngân hàng ở
Việt Nam, Và rủi ro trong hoạt ñộng thanh toán thẻ.
Chương 2: Thực trạng thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại ngân hàng
HSBC Việt Nam. Chương này giới thiệu tổng quan về HSBC Việt Nam và thực trạng
cũng như ñánh giá hoạt ñộng thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại HSBC Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt ñộng thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế
tại HSBC Việt Nam. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tế ñã xảy ra ñể ñịnh

hướng và ñưa ra một số kiến nghị, giải pháp phát triển thẻ tại HSBC Việt Nam.

-1-
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Giới thiệu về thẻ thanh toán
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Thẻ nhựa bao gồm thẻ tín dụng, thẻ chấm công, thẻ rút tiền tự ñộng… ñầu
tiên ra ñời vào năm 1951 mang tên là Creditcard. Cha ñẻ của những chiếc thẻ nhựa
này là ông Frank X.Mc Namara (Mỹ). Ngay khi vừa ra ñời, thẻ nhựa ñược nhiệt liệt
ñón chào nồng nhiệt bởi những người giàu trong xã hội Mỹ. Song những chiếc
Creditcard ñầu tiên này chỉ ñược sử dụng hạn chế trong 27 nhà hàng sang trọng ở
New York. Nhận thấy vai trò tiện ích của thẻ nhựa, vào năm 1965, một ngân hàng
của Mỹ tên là Bank of America Đã cấp giấy phép cho những ngân hàng lớn nhỏ
khắp Hoa Kỳ Được sử dụng Bank Americard cho khách hàng. Và những chiếc thẻ
thần kỳ này ñã ñưa Bank of America từ một ngân hàng ñịa phương (Local Bank)
thành một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới. Sự ra ñời của Creditcard khởi
ñầu cho một bước ñột phá trong công nghệ thẻ nhựa trên thế giới.

Trên thế giới hiện nay có 4 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa, MasterCard,
AMEX, JCB cùng với nhiều công ty và ngân hàng liên kết nhau cung ứng nhiều sản
phẩm thẻ ña dạng, phong phú trên thị trường.
Thẻ Visa là thẻ có quy mô lớn và ñược nhiều người sử dụng nhất trên thế
giới. Hệ thống máy rút tiền tự ñộng của Visa khoảng 164.000 máy ATM ở 65 nước
trên thế giới. Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên, ñây
là ñiều kiện thuận lợi giúp cho Visa dễ dàng mở rộng thị trường hơn các loại thẻ
khác.
Thẻ MasterCard, năm 1979, Master Charge ñổi tên thành MasterCard và trở
thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới, là ñối thủ cạnh tranh chủ yếu của
thẻ Visa ngày nay, góp phần ñưa thị trường thẻ thanh toán ngày càng phát triển trên

toàn cầu. Cũng giống như Visa, MasterCard là một hiệp hội tài chính quốc tế riêng
biệt, không quan hệ trực tiếp với chủ thẻ mà chỉ quản lý tất cả các thành viên phát
hành thẻ
-2-
Thẻ JCB (the Japan-based) là thẻ phát hành tại Nhật Bản năm 1961 bởi ngân
hàng Sanwa và bắt ñầu phát triển thành một tổ chức thẻ quốc tế vào năm 1981. Thẻ
JCB ñã phát triển rất nhanh và là ñối thủ cạnh tranh của American Express trong thị
trường giải trí và du lịch. Cũng giống như Amex, JCB phát hành loại thẻ ñộc quyền
của riêng mình và quản lý trực tiếp ñến khách hàng (chủ thẻ và ñiểm tiếp nhận thẻ)
Thẻ American Express (Amex) ra ñời vào năm 1958, tổ chức American
Express phát hành thẻ Green Amex, không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ ñược chi
dùng và có trách nhiệm thanh toán một lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra
ñời thêm ba loại thẻ: Amex Gold, Amex Platium, và Optima có hạn mức tín dụng
tuần hoàn ñể cạnh tranh với thẻ VISA và MasterCard. American Express hiện là tổ
chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý chủ thẻ,
không cấp giấy phép thành viên cho các công ty tài chính- ngân hàng. Tổng số thẻ
phát hành có gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB.
1.1.2. Khái niệm, phân loại thẻ thanh toán
1.1.2.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao ñổi
hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do ñó, ñòi hỏi
phải có những phương tiện thanh toán mới ñảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu
quả.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ñược phát
hành bởi các ngân hàng, các ñịnh chế tài chính hoặc các công ty. Người chủ thẻ có
thể sử dụng thẻ ñể thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các ñiểm chấp nhận thanh
toán thẻ, rút tiền mặt tại các ngân hàng ñại lý, cơ sở chấp nhận thẻ hoặc tại các máy
rút tiền tự ñộng (ATM). Trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hoạt ñộng thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam khái niệm thẻ thanh

toán ñược quy ñịnh như sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành
thẻ phát hành ñể thực hiện giao dịch thẻ theo các ñiều kiện và ñiều khoản ñược các
bên thỏa thuận”
-3-
1.1.2.2. Phân loại
Các loại hình về thẻ thanh toán rất ña dạng, phong phú, chúng ta có thể phân loại
thẻ dựa trên những tiêu chí sau ñây:
Hình 1.1: Các loại thẻ thanh toán
- Xét theo công nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại
Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban ñầu, ñược làm
dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ ñược khắc nổi các thông tin cần
thiết. Hiện nay loại thẻ này không ñược sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất thô sơ,
tính bảo mật kém và dễ làm giả.
Thẻ băng từ (magnetic stripe): Là loại thẻ ñược sản xuất dựa trên kỹ thuật thư
tín, thẻ ñược phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh ñể ghi những thông tin cần thiết
ñã ñược mã hóa, các thông tin này thường là thông tin cố ñịnh về chủ thẻ và số liệu
Thẻ thanh
toán
Tính chất
thanh toán
Hạn mức tín
dụng

Phạm vi sử
dụng

Chủ thể phát
hành
Đặc tính kỹ
thuật

Thẻ
băng
từ

Thẻ
thông
minh
Thẻ
ngân
hàng
phát
hành

Thẻ
do tổ
chức
phi
NH
phát
hành
Thẻ
tín
dụng
Thẻ
ghi
nợ

Thẻ
rút
tiền

mặt
Thẻ
vàng

Thẻ
thường
Thẻ
trong
nước

Thẻ
quốc
tế

-4-
kết nối. Loại thẻ này ñược sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng trong
thời ñại trình ñộ khoa học công nghệ phát triển cao nó cũng ñã bộc lộ một số nhược
ñiểm như: tính bảo mật không an toàn, kẻ gian có thể lợi dụng ñọc ñược thông tin
và làm thẻ giả, hoặc tạo các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng.
Thẻ thông minh (smart card, chip card): Loại thẻ này ñược sản xuất dựa
trên kỹ thuật vi xử lý nhờ gắn một chip ñiện tử. Những dữ liệu, thông tin liên quan
ñến khách hàng sẽ lưu trữ trong bộ nhớ ñiện tử “chip”này. Đây là thế hệ mới nhất
của thẻ thanh toán, nó khắc phục nhiều nhược ñiểm của thẻ khắc chữ nổi và thẻ
băng từ, từ ñó hạn chế việc sử dụng thẻ giả mạo, ñảm bảo tính an toàn. Tuy nhiên,
chi phí ñể ñầu tư phát triển hệ thống thẻ thông minh rất cao. Hệ thống máy móc
chấp nhận thanh toán thẻ này cũng ñắt nên việc sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ
từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước
phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên
phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
- Xét theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ

Thẻ nội ñịa: là loại thẻ chỉ ñược sử dụng trong phạm vi một quốc gia và ñồng
tiền giao dịch là ñồng bản tệ. Thông thường thẻ nội ñịa là những thẻ ghi nợ của các
ngân hàng thương mại, ñược phát hành, ñược sử dụng tại hệ thống máy ATM và
mạng lưới các ñơn vị CSCNT trong nước.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ ñược sử dụng trong phạm vi quốc gia mà còn
ñược dùng trên toàn thế giới. Thẻ quốc tế ñược chấp nhận thanh toán trên toàn cầu
và sử dụng các loại ngoại tệ mạnh ñể thanh toán. Để phát hành thẻ quốc tế, tổ chức
phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy
ñịnh trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ quốc tế ñó ban hành.
Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu nhiều chi phí hơn so với thẻ nội ñịa,
ñặc biệt là chi phí liên quan ñến việc chuyển ñổi ngoại tệ giữa các quốc gia.



-5-
- Xét theo chủ thể phát hành thẻ
Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ giúp cho khách hàng
sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do
ngân hàng cấp tín dụng (ví dụ như: thẻ Visa card, Master card…).
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập ñoàn kinh
doanh lớn gồm các công ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch và giải trí phát hành
thẻ ñể tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận lợi trong việc quản lý tài
chính và kích thích tiêu dùng (ví dụ như: thẻ Affinity card, Charge card…).
- Xét theo tính chất thanh toán thẻ: có 3 loại thẻ
Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng ñã ñược cấp
theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả
nợ tối thiểu khi ñến hạn quy ñịnh và sẽ phải trả lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi
suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng ñược xem như một công cụ cho vay tiêu dùng
của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho

việc thanh toán trực tiếp. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực
tiếp vào tài khoản tiền gửi của Chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền
mặt. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ ñuợc dùng ñể thanh toán hàng hoá dịch vụ tới
lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có ñộ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín
dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu Chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào
ngày ñến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và Chủ thẻ hoàn toàn ñược
miễn lãi ñối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà Chủ thẻ vẫn
chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ
sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh
toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của Chủ thẻ sẽ ñược khôi phục
như ban ñầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng ñảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng ñảm
bảo chi trả ñược xác ñịnh dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy
-6-
tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của khách
hàng. Khi sử dụng thẻ thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các
ñiểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ ñể thanh toán.
Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ
yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ
và thu phí dịch vụ. Tuy nhiên, ñể tạo ñiều kiện cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức
phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh, tùy thuộc vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này
gọi là thấu chi.
Thẻ ATM là hình thức phát triển ñầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự ñộng.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền,

chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… Hệ
thống ATM hiện ñại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy ATM, ñổi séc qua máy rút tiền tự ñộng, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản
vay cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,
hệ thống ATM ñã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài
giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ ñã chủ ñộng kết nối hệ thống ATM với nhau
tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch
tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là
Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và
những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
Thẻ trả trước (prepaid card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi giá trị tiền ñược nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ ñã trả
-7-
trước cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không nhất thiết phải có quan hệ
tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trước gồm có thẻ trả trước ñịnh danh và thẻ trả
trước vô danh. Ngoài ra, thẻ trả trước có thể sử dụng dưới hình thức thẻ quà tặng,
thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã hội và thẻ thanh toán du lịch.
- Xét theo mục đích sử dụng thẻ: có 2 loại
Thẻ cá nhân: ñây là loại thẻ dùng cho mục ñích thanh toán của cá nhân, chủ thẻ
chịu trách nhiệm thanh toán thông qua số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân mở tại
ngân hàng.
Thẻ công ty: ñây là thẻ ñược phát hành cho các nhân viên công ty sử dụng,
công ty sở hữu thẻ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. Hàng tháng/quý/năm ngân
hàng phát hành sẽ cung cấp cho công ty những thông tin tóm tắt chi tiêu của các
nhân viên sử dụng thẻ công ty trong kỳ giúp cho công ty có thể quản lý chặt chẽ
tình hình chi tiêu vì mục ñích công việc của nhân viên mình.
- Xét theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ vàng và thẻ chuẩn.
Thẻ vàng: ñây là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao, phục vụ thị trường cao cấp,
phù hợp với những khách hàng có mức thu nhập cao, nhu cầu chi tiêu lớn.

Thẻ chuẩn: ñây là loại thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng, mang tính
phổ biến và ñại chúng, ñược sử dụng rộng rãi nhất, phù hợp với những khách hàng
có mức thu nhập trung bình.

1.1.3. Các thành phần tham gia hoạt ñộng thẻ thanh toán
Hoạt ñộng phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ có sự tham gia chặt chẽ của
4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ
và các ñơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành
phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể ñóng vai trò quan trọng khác nhau
trong việc phát huy tối ña tính năng phương tiện thanh toán hiên ñại không dùng
tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế là ñơn vị ñứng ñầu quản lý mọi hoạt ñộng và thanh toán
thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có
-8-
mạng lưới hoạt ñộng rông khắp và nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm ña dạng
như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công ty thẻ American Express, công
ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex…. Tổ chức thẻ quốc tế ñưa ra
những quy ñịnh cơ bản về hoạt ñộng phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, ñóng vai
trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc ñiều chỉnh và
cân ñối lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương
hiệu riêng hoặc ñược tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ
mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân
hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng ñó phát hành thể hiện ñó là sản phẩm của
mình. Ngân hàng phát hành quy ñịnh các ñiều khoản, ñiều kiện sử dụng thẻ ñối với
khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp ñồng ñại lý với bên thứ ba là một ngân
hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành
thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng ñược ưu thế của
bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí
ñịa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng ñứng

ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng ñại lý của mình trong việc phát hành thẻ.
Bên thứ ba khi ký kết hợp ñồng ñại lý với ngân hàng phát hành ñược gọi là ngân
hàng ñại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng ñại lý xuất hiện trên tấm thẻ của
khách hàng thì nhất thiết ngân hàng ñại lý ñó phải là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp ñồng chấp nhận thẻ với các ñiểm cung
ứng hàng hoá dịch vụ trên ñịa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các
ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn ñơn vị cách thức vận
hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại
các ñơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức
phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của ñơn vị, nó có thể tính phần
trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết
-9-
khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của
ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân
hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ
thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các ñơn vị cung ứng
hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp ñồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người ñược uỷ quyền ( nếu là thẻ do công ty
uỷ quyền sử dụng ) ñược ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng
thẻ theo những ñiều khoản, ñiều kiện ngân hàng quy ñịnh. Theo thông lệ, mỗi chủ
thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu
chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát
sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng ñối
với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình ñể thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại
các ñơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ ( ĐVCNT), các ñiểm ứng
tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ ñể thực hiện các giao dịch tại
máy rút tiền tự ñộng. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất ñịnh tuỳ

theo quy ñịnh của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận ñược sao kê (
statement ). Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của
chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư nợ cuối kỳ, ngày ñến hạn thanh toán cũng như số tiền
thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các
thông báo liên quan ñến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu
không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho ngân hàng
phát hành thẻ, ngược lại chủ thẻ có quyền khiếu nại ñối với các thông tin, các giao
dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu ñược giải
ñáp.
Đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ) Các ñơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ
ký kết hợp ñồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán ñược gọi là ñơn vị
chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ). Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ
-10-
những cửa hiệu bán lẻ ñến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay Tại nhiều
nước trên thế giới khi thẻ ngân hàng ñã trở thành một phương thức thanh toán thông
dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các
cửa hàng. Ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ
phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du
lịch, các ñại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ
phí chiết khấu nhất ñịnh nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua ñó thu hút ñược một
khối lượng khách hàng lớn, bán ñược nhiều hàng hơn, qua ñó góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của ñơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng, nhất thiết ñơn vị ñó phải có tình
hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng phát hành
thẩm ñịnh khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành
ñánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những ñơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có
khả năng thu hút ñược nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu
hồi ñược vốn ñầu tư cho các ñơn vị ñó và có lãi.
1.1.4. Vai trò và lợi ích mà hoạt ñộng thẻ thanh toán mang lại
Tăng cường hoạt ñộng mở thẻ thanh toán quốc tế nhằm tạo ñiều kiện cho các

cá nhân sử dụng thẻ thanh toán quốc tế chi tiêu ở nước ngoài, góp phần giải quyết
nhu cầu ngoại tệ của khách hàng cá nhân, ñồng thời bổ sung lợi nhuận của ngân
hàng thông qua tăng thu từ dịch vụ thẻ, ñặc biệt là thẻ thanh toán quốc tế.
- Về phương diện vĩ mô
Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ: Tăng thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh
toán bằng thẻ làm giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một phương tiện
thanh toán hiện ñại của thế giới. Như vậy, thẻ thanh toán với những lợi ích thanh
toán không dùng tiền mặt sẽ nâng cao an toàn xã hội, cải thiện ñược môi trường tiêu
dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán, tạo cơ sở ñể Việt Nam hội nhập quốc
tế. Giảm lưu thông bằng tiền mặt: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
thay thế tiền mặt, séc…, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ ñó tiết
kiệm ñược chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản, và kiểm ñếm tiền mặt. Điều hòa
-11-
lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế: Với việc sử dụng thẻ thanh toán sẽ làm tăng
lượng tiền giao dịch qua ngân hàng tạo ñiều kiện cho Nhà nước quản lý và ñánh
thuế thu nhập của người dân, làm tăng hệ số tiền tệ cũng như làm cho chính sách
tiền tệ của chính phủ có hiệu quả hơn. Trong tương lai, thẻ thanh toán còn là công
cụ quản lý của Nhà nước ñối với người dân, góp phần minh bạch tài chính, giảm
thiểu những tác ñộng tiêu cực của các hoạt ñộng kinh tế ngầm, tăng cường vai trò
chủ ñạo của Nhà nước trong việc ñiều tiết nền kinh tế và ñiều hành các chính sách
tài chính quốc gia. Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh
tế: Hiện nay hầu hết các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu ñều
ñược thực hiện trực tuyến (on-line), vì vậy tốc ñộ chu chuyển thanh toán nhanh
chóng hơn nhiều so với các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu.
Về phương diện quản lý của Nhà nước: Phát triển thẻ là một trong những công cụ
hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà nước. Do sự tiện lợi mà
thẻ mang lại cho người sử dụng khiến cho ngày càng nhiều người ưa chuộng sử
dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ, tạo lập một xu hướng tiêu dùng mới “tiêu
dùng trước, trả tiền sau” làm tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa.

- Về phương diện vi mô
Đối với chủ thẻ:
Tiện ích trong thanh toán: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ñể thanh toán hàng
hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước mà không cần sử dụng tiền mặt, có thể rút tiền
mặt trên toàn thế giới ñem lại nhiều tiện lợi cho chủ thẻ khi ñi du lịch hay công tác
xa, ñặc biệt ở nước ngoài không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không
phụ thuộc vào khối lượng tiền cần thanh toán vẫn có thể thanh toán cho mọi nhu
cầu chi tiêu của mình, có thể dùng thẻ ngân hàng ñể rút tiền mặt 24/24h; 7h/ngày.
An toàn trong thanh toán: việc sử dụng thẻ sẽ an toàn hơn nhiều so với các
hình thức thanh toán khác như tiền mặt, séc… Khi thẻ bị mất, người cầm thẻ cũng
khó sử dụng ñược vì ngân hàng sẽ bảo mật cho chủ thẻ bằng mã số PIN, ảnh và chữ
-12-
ký trên thẻ. Trong trường hợp mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần thông báo ñến ngân hàng
phát hành hoặc ngân hàng ñại lý ñể khóa thẻ và có thể ñược cấp lại thẻ khác.
Tiết kiệm thời gian: sử dụng thẻ giúp cho chủ thẻ tiết kiệm ñược thời gian
chờ ñợi trong giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ vì giảm ñược thời gian kiểm
ñếm khi mua hàng hóa giá trị lớn mà phải thanh toán bằng tiền mặt. Được cấp tín
dụng tự ñộng tức thời: ñối với thẻ tín dụng, chủ thẻ ñược cấp hạn mức tín dụng
ngân hàng, chi tiêu trước, trả tiền sau. Như vậy thẻ tín dụng là một dạng cho vay
thanh toán, là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của khách
hàng, cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài chính.
Ngoài ra, thủ tục phát hành thẻ ñơn giản giúp cho khách hàng không còn tâm lý e
ngại khi ñến ngân hàng làm thủ tục xin vay.
Đối với ngân hàng:
Góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng: Hoạt ñộng kinh doanh thẻ mang lại
nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi từ hoạt ñộng này.
Các khoản thu bao gồm: Đối với thẻ tín dụng: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí
thường niên, phí chuyển ñổi ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút tiền mặt, phí
thanh toán, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán… Đối với thẻ
ghi nợ, thẻ ATM: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí thường niên, phí giao

dịch…Tuy nhiên các phí này có thể ñược miễn giảm tùy theo chính sách của mỗi
ngân hàng.
Góp phần ña dạng hóa dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ thẻ ra ñời làm phong phú
thêm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cung cấp cho khách hàng một sản phẩm
thanh toán tiện ích, an toàn, hiện ñại ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Dịch vụ thẻ phát triển, ñặc
biệt là thẻ ghi nợ ñã giúp cho ngân hàng thu hút ñược khách hàng mở tài khoản, thu
hút ñược dòng tiền gửi vào ngân hàng gồm số lượng tiền gửi của khách hàng ñể
thanh toán thẻ, số lượng tiền ký quỹ duy trì tài khoản, số tiền khách hàng nộp vào
thẻ nhưng chưa sử dụng ñến. Các tài khoản này sẽ giúp cho ngân hàng có ñược một

×