TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ MAY & THỜI TRANG
BỘ MÔN THIẾT KẾ THỜI TRANG
Bài giảng
MỸ THUẬT TRANG PHỤC
(TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ)
CBGD: ThS. Nguyễn Thị Trúc Đào
Năm học : 2014 - 2015
1
MỤC LỤC
Mục lục 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÀU SẮC 4
1.MÀU SẮC TRONG LĨNH VỰC THỜI TRANG VÀ MAY MẶC 4
1.1.Màu sắc và ý nghĩa 4
1.1.1.Màu sắc ……………………………………………………………………… 4
1.1.2.Ý nghĩa của màu sắc ……………………………………………………….….4
1.2.Vòng màu cơ bản 5
1.2.1.Màu gốc 5
1.2.2.Màu bậc hai 5
1.2.3.Màu bậc ba 5
1.2.4.Các tính chất của màu 6
1.2.4.1.Sắc giai ………………………………………………………………… …6
1.2.4.2.Sắc thái ………………………………………………………………… …7
2.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÀU SẮC 8
2.1.Màu hữu sắc và màu vô sắc 8
2.2.Màu nóng, màu lạnh 8
2.3.Màu tương đồng - màu tương phản 8
2.4.Màu bổ túc 9
2.5.Sắc độ 9
2.6.Sắc điệu 10
2.7.Độ thuần màu 11
2.8.Độ sáng, độ tối 11
2.9.Độ rực (độ tươi,độ chói) 11
3.HÒA SẮC 13
3.1.Các dạng hòa sắc 13
3.1.1.Hòa sắc tương đồng 13
3.1.2.Hòa sắc tương phản 13
3.2.Hiệu quả hòa sắc 14
3.2.1.Hiệu quả rực: 14
3.2.2.Hiệu quả trầm 14
3.2.3.Hiệu quả nhã 14
2
Chương 2: HÌNH DÁNG - HỌA TIẾT TRANG PHỤC 16
1.HÌNH DÁNG QUẦN ÁO …………… 16
1.1.Hình khối của trang phục………………………………………………………16
1.2.Hình bóng cắt 17
1.3.Kiểu hình cơ bản của quần áo 18
2.THIẾT KẾ TRANG TRÍ QUẦN ÁO 20
2.1. Đường 20
2.1.1.Đường kết cấu: 20
2.1.2.Đường Trang trí: 20
2.2.Nét 20
2.2.1.Cách thể hiện đường nét 21
2.2.Giá trị biểu cảm của đường nét 21
2.2.2.1.Đường thẳng đứng 21
2.2.2.2.Đường nằm ngang 21
2.2.2.3.Đường gấp khúc 21
2.2.2.4.Đường cong 21
2.3.Điểm 22
2.4.Họa tiết trang trí 22
2.5.Khoảng cách, khoảng trống 22
Chương 3: BỐ CỤC 23
1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỐ CỤC TRANG TRÍ 23
1.1.Khái niệm 23
1.2.Các nguyên tắc cơ bản của trang trí 23
1.2.1.Nguyên tắc nhắc lại: 23
1.2.2.Nguyên tắc xen kẽ: 23
1.2.3.Nguyên tắc đối xứng (đăng đối) 23
1.2.4.Nguyên tắc phá thế (mảng hình không đều nhau) 24
1.3.Các hình thức bố cục trang phục 24
1.3.1.Bố cục cân đối 24
1.3.2.Bố cục hàng lối 25
1.3.3.Tuyến vận động chính của bố cục 25
1.3.4.Trọng tâm bố cục 25
2.CÁC THỦ PHÁP XÂY DỰNG BỐ CỤC TRANG PHỤC 27
3
2.1.Quan hệ tỷ lệ 27
2.1.1.Các tỷ lệ thường gặp 27
2.1.2.Các tỷ lệ đặc biệt 28
2.1.3.Tỷ lệ vàng 28
2.2.Quan hệ đối lập 28
2.3.Quan hệ nhịp điệu 30
3.PHONG CÁCH THỜI TRANG 33
3.1.Phong cách cổ điển 33
3.2.Phong cách thể thao 33
3.3.Phong cách lãng mạn 34
3.4.Phong cách dân gian 35
3.5.Phong cách viễn tưởng 35
Tài liệu tham khảo 37
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÀU SẮC – OVERVIEW OF COLOUR
1. MÀU SẮC TRONG LĨNH VỰC THỜI TRANG VÀ MAY MẶC - COLOUR
IN FASHION
Mục tiêu –Goal:
-Người học phân biệt được các màu cơ bản và màu bậc 2, bậc 3
-Người học tạo ra được các màu mới từ màu cơ bản
-Người học thích tìm ra những màu mới.
1.1. Màu sắc và ý nghĩa – Signification and colour
1.1.1. Màu sắc - colours
Cuộc sống quanh ta, màu sắc luôn tồn tại mọi lúc, mọi nơi. Từ cây cỏ, hoa lá đến
mây, nước, mỗi thứ đều chứa đựng một màu nhất định. Tất cả tạo nên sự phong phú
và đa dạng của màu sắc trong thiên nhiên và làm cho cuộc sống con người thêm huyền
diệu, mới mẻ hơn.
Theo phân tích quang học, chiếu một chùm ánh sáng trắng qua lăng kính ta thu
được dãy màu: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Dãy màu này cũng giống như
hiện tượng cầu vồng xuất hiện trong tự nhiên.
Trong hội họa, màu sắc càng phong phú và đa dạng thông qua sự phối trộn màu sắc
của người họa sĩ. Chính những màu sắc đó làm nên những sự mới lạ trong nghệ thuật
và cuộc sống từ đó cũng sinh động hơn.
1.1.2.Ý nghĩa của màu sắc - Signification of colour
Trong cuộc sống, màu sắc chiếm một vị trí to lớn và vô cùng quan trọng. Chính
màu sắc làm cho sự sống sinh động và nhộn nhịp hẳn lên. Trong thiên nhiên, các sắc
xanh của lá, sắc đỏ của hoa, sắc nâu của thân cây, tất cả tạo nên sự đậm nhạt, bắt
mắt người xem, và chính những màu sắc trong thiên nhiên tạo thêm sức mạnh tinh
thần, động lực làm việc sau những lúc căng thẳng, mệt mỏi.
Màu sắc trong nghệ thuật góp phần làm cuộc sống thêm thú vị, qua sắc màu
trang phục của mỗi người, màu sắc tồn tại mọi nơi từ dọc theo những mái nhà hai bên
đường phố, các bảng quảng cáo, panô, áp phích, cho đến những vật dụng bên trong
ngôi nhà, xe, bàn nghế, thau, ca nhựa, Mọi thứ đều mang lại năng động, trẻ trung, lạ
mắt và phù hợp khiếu thẩm mỹ từng người, giúp đời sống con người phát triển và xã
hội ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
1.2. Vòng màu cơ bản – Basic circle of colour
1.2.1.Màu gốc – Origin colour
Màu gốc còn gọi màu cơ bản, màu bậc 1, màu nguyên thủy, Là những màu có
sẵn trong thiên nhiên, không có sự pha trộn. Là những màu có đầu tiên và từ các màu
5
đó con người có thể pha trộn và tạo ra vô số màu khác. Bao gồm màu: đỏ, vàng, lam
(xanh dương) (xem thêm tài liệu phát tay)
Màu bậc1 - Origin colour Màu bậc2 - Second colour
Đỏ - vàng – xanh lam Cam – lục – tím
Red – yellow – Blue Orange- Green - Violet
1.2.2.Màu bậc hai – Second colour
Màu bậc hai còn gọi màu nhị hợp, màu nhị nguyên. Là những màu được kết hợp
từ hai màu cơ bản tạo thành. Màu cam, tím, lục (xanh lá). (xem thêm tài liệu phát tay)
Đỏ + vàng = cam; Đỏ + lam = tím; Vàng + lam = lục (xanh lá)
Red + Yellow = Orange; Red +Blue = Violet; Yellow + Blue = Green
1.2.3.Màu bậc ba – Third colour
Màu bậc ba được hình thành từ hai màu cạnh nhau theo nguyên tắc phối màu
trong hội họa. Màu bậc ba còn gọi màu trung gian, màu liên kết hai màu đứng kề
nhau. Màu cam đỏ, cam vàng, xanh lá non, xanh lá đậm, tím đỏ, tím xanh. ( xem
thêm tài liệu phát tay)
Đ
ỏ
V
àng
Lam
Cam
L
ụ
c
T
í
m
6
Đỏ + cam = đỏ cam
Red + Orange = Red Orange
Vàng + cam = vàng cam
Yellow + Orange=Yellow Orange
Đỏ + tím = tím đỏ
Red + Violet = Red Violet
Lam + tím = tím lam
Blue + Violet = Blue Violet
Vàng + lục = xanh lá non
Yellow + Green = Yellow Green
Lam + lục = xanh lá đậm
Màu bậc3- Third colour Blue + Green = Blue Green
1.2.4.Các tính chất của màu – Particularity colour
1.2.4.1.Sắc giai – tune colour, melody colour (# rainbow)
Là những màu từ ba màu đỏ –vàng –lam tạo ra những màu khác có tính chất
liên tục theo vòng tròn.
VD:Đỏ - cam - vàng - lục - lam -
chàm - tím -
EX: Red - orange - Yellow- Green - Blue -
Blue Green - Violet,
M
à
u
n
ó
n
g
Sắc giai - tune colour Sắc thái - Aspect
B
3
B
3
B
3
B
3
B
3
B
3
7
1.2.4.2.Sắc thái - Aspect, Nuance
Là chỉ trạng thái của màu sắc: nóng hoặc lạnh. Gồm có hai trạng thái là màu sắc
nóng và màu sắc lạnh. Những màu nghiêng về màu đỏ là màu nóng; nghiêng về màu
xanh là lạnh.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP – QUESTIONS AND HOMEWORKS
1.Làm thế nào để tạo ra màu trung gian từ hai màu có sẵn? Cho ví dụ
2.Phối trộn màu bậc bốn, ta phải làm thế nào? Có bao nhiêu màu bậc 4.
3.Vẽ vòng thuần sắc gồm có màu bậc 1, 2, 3. Yêu cầu hình vẽ phải có tính sáng
tạo.
8
2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÀU SẮC - BASIC CONCEPTS OF
COLOURS
Mục tiêu – Goal:
-Người học nhận biết được màu hữu sắc, vô sắc, màu nóng, màu lạnh,
-Người học có thể phối màu tạo ra các gam màu nóng, gam màu lạnh, màu tương
đồng.
-Người học nhìn nhận và đánh giá được vẻ đẹp của màu sắc.
2.1.Màu hữu sắc và màu vô sắc – Coloured and non-coloured
Màu hữu sắc là những màu được tạo nên trên vòng tròn màu phát triển từ những
màu cơ bản, hình thành nên sắc thái nóng, lạnh của màu sắc.
Màu vô sắc là những màu không mang sắc thái rõ rệt, nếu đứng gần màu nóng
sẽ nóng và gần màu lạnh sẽ lạnh. Như màu đen, màu trắng, màu xám, màu
ghi, chúng còn được gọi màu trung tính. (xem thêm tài liệu vòng tròn màu).
2.2.Gam màu nóng, gam màu lạnh – Tone red, Tone blue
Màu nóng là những màu nghiêng về họ màu đỏ, như đỏ, cam, vàng cam, Màu
lạnh là những màu nghiêng về họ màu xanh, như xanh lá non, xanh lá, lam, tím
xanh. Màu vàng, màu tím là màu trung gian giữa màu nóng và màu lạnh. ( xem thêm
tài liệu vòng tròn màu)
Gam màu nóng Gam màu lạnh
2.3.Màu tương đồng - màu tương phản: Similar Colours - Contrast
colours
Trong vòng tròn màu, các màu đứng gần nhau sẽ có liên hệ họ hàng về sắc. Chính
sự giống nhau đó là phương tiện tạo nên tính thống nhất, hài hòa của một tổng thể
có tính tương đồng về sắc. Gọi màu tương đồng
Ngược lại, những màu đứng càng xa nhau, tính tương đồng về sắc càng giảm và
sự khác nhau về sắc ngày một tăng dần. Đến một mức độ nhất định, những màu khác
9
nhau đó trở thành hai màu đối lập, gọi màu tương phản. Trên thực tế có rất nhiều
trường hợp tương phản nhau: (xem thêm tài liệu vòng tròn màu)
-Tương phản về sắc thái nóng - lạnh
-Tương phản về sắc độ sáng - tối. Ví dụ: đen - trắng là cặp màu tương phản và
cũng là cơ sở để tạo nên các cặp màu tương phản sắc độ sáng - tối.
-Tương phản về sắc rực - sắc trầm
-Tương phản về màu tươi, màu chói với màu xỉn, màu chết
-Tương phản giữa màu hữu sắc với màu vô sắc
-Tương phản các cặp màu tươi, chói với nhau. Ví dụ: đỏ - vàng; xanh đậm -
Tương đồng - Similar Colour Tương phản - Contrast colour
2.4.Màu bổ túc - Vertically opposite angles of colours
Màu bổ túc là những cặp màu có sự tương tác giữa các màu với nhau và khi
chúng đứng cạnh nhau sẽ hỗ trợ cho nhau, tương tác lẫn nhau làm cho chúng thêm
rực rỡ. Trong vòng tròn màu, các màu bổ túc thường đứng ở vị trí đối diện nhau 180
độ. (xem thêm tài liệu vòng tròn màu)
Lam – cam, Vàng – tím; Đỏ - lục
2.5.Sắc độ - Value
Sắc độ là thuật ngữ dùng để chỉ độ đậm nhạt hay sáng tối của từng loại màu.
Chúng được biểu hiện là hàm lượng sắc tố trên một đơn vị diện tích. Nếu số lượng
sắc tố lớn ta có sắc độ đậm và ngược lại hàm lượng sắc tố nhỏ thì có sắc độ nhạt. Hàm
lượng sắc tố được phân bố hài hòa trên một đơn vị diện tích, có độ đậm, độ nhạt và
v
à
ng;
10
độ trung gian vừa phải (độ bão hòa) hay gọi độ no của màu. Hay có thể nói tác phẩm
mới đạt được giá trị thẩm mỹ (gọi là đủ độ)
Dãy sắc độ từ đen đến xám trắng
Để điều chỉnh sắc độ của một màu ta có thể cộng màu đó với màu đen hoặc
trắng. Ví dụ lấy màu đen cộng trắng ta có màu xám, cộng tăng dần màu trắng ta có
một dãy màu xám với sắc độ nhạt dần.
2.6.Sắc điệu (biến thiên màu sắc) – Colour upheavals
Sắc điệu là thuật ngữ để chỉ sự biến thiên của màu hữu sắc. Trong vòng tròn màu
ta thấy các màu đều có sự chuyển biến sắc từ ít đến nhiều, từ việc dễ đến khó phân
biệt màu bên cạnh. Ví dụ màu vàng ta dễ nhận ra màu vàng cơ bản, nhưng từ màu
vàng sẽ chuyển sang vàng mỡ gà, vàng đất, vàng đất, vàng cam, nhưng cũng có thể
vàng của lá mạ non, hay xanh lục, xanh lá cây đậm cũng được xuất phát từ một phần
của màu vàng,
S
ắ
c
đ
i
ệ
u
m
à
u
v
à
n
g
Sắc điệu Độ thuần của màu đỏ
Sắc điệu và sắc độ có mối quan hệ tương biến nhau. Một màu khi chuyển dịch
về sắc điệu sẽ làm thay đổi về sắc độ và ngược lại. Ví dụ màu đỏ chuyển sắc điệu
sang cam sẽ tăng dần sắc độ nhưng chuyển sang tím đỏ thì sắc đỏ giảm dần.
Màu đen, trắng là màu vô sắc nên không có sắc điệu mà chỉ có sắc độ mà thôi.
Sắc điệu cũng có thể hiểu như hòa sắc của một loại sắc hoặc sắc điệu nóng, sắc điệu
trầm,
11
2.7.Độ thuần màu – Uniform Colour
Thuần có thể hiểu như thuần túy có nghĩa chỉ có duy nhất một cái gì đó. Độ
thuần màu là lượng sắc tố hàm chứa trên một đơn vị diện tích hay dung tích màu.
Một đơn vị màu có độ thuần cao khi trên một đơn vị diện tích hay thể tích chỉ
bão hòa một loại sắc tố. Ví dụ một sắc tố đỏ được bão hòa trên một đơn vị diện tích.
Ngược lại, độ thuần màu không cao khi trên một đơn vị diện tích hay thể tích có sự
pha trộn từ hai sắc tố trở lên hoặc một sắc tố nhưng không phủ kín bề mặt hay không
bão hòa trên một đơn vị diện tích.
Ví dụ như một sắc tố đỏ nhưng chấm trên nền giấy trắng hoặc giấy đen mà để lộ
phần nền. Đó cũng là màu đỏ pha trộn với sắc tố khác là đen hoặc trắng.
2.8. Độ sáng, độ tối – Bright, dark colours
Độ sáng, độ tối là để chỉ sự thay đổi sắc độ của một màu hay một gam màu. Độ
sáng, độ tối được đánh giá bằng sự chênh lệch sắc độ so với màu đen, trắng hoặc giữa
các màu với nhau. Ví dụ trên vòng tròn màu, màu vàng sáng nhất, màu cam sáng hơn
màu đỏ,
Để thay đổi độ sáng, độ tối của một màu ta lấy màu đó pha trộn thêm màu trắng
hoặc đen. Ta cũng có thể tăng độ tối bằng cách pha trộn màu muốn tăng sắc độ với
một màu đối diện trên vòng tròn màu hoặc pha trộn với một màu khác gam màu với
nó. Ví dụ: Tăng độ tối của màu đỏ, ngoài việc pha màu đen vào còn có thể pha thêm
màu xanh đối diện vòng tròn màu. Màu đỏ là màu nóng pha thêm bất kỳ một màu
lạnh (họ màu xanh), sắc độ cũng tăng độ tối lên.
2.9.Độ rực (độ tươi,độ chói) - Shining bright of colours
Độ rực là để chỉ cường độ kích thích màu đối với mắt. Trong vòng tròn màu, màu
có độ chói là đỏ, vàng. Màu có độ tươi là màu cam, lục. Màu có độ trầm là chàm, tím.
Khi ta muốn một màu tươi hơn ta pha thêm vàng, đỏ. Khi muốn màu sáng hơn ta pha
thêm trắng. Màu trầm hơn ta pha thêm chàm, đen.
12
Độ rực, độ chói Đỏ - vàng Độ rực, độ chói Lục - cam
Một màu thường bắt mắt người khác khi ở diện tích nhỏ, nó tạo cảm giác rực rỡ
hơn. Nên trên trang phục thường sử dụng những đường viền, trang trí nhỏ vừa tạo sự
duyên dáng và bắt mắt người xem.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP - QUESTIONS AND HOMEWORKS
1.Cần có tối thiểu bao nhiêu sắc độ của một bài vẽ màu hay của một tác phẩm mỹ
thuật?
2.Phối màu tương phản được sử dụng ở đâu trong đời sống là thích hợp nhất?
3.Vẽ và phối màu bậc 2, bậc 3 vào vòng thuần sắc đã được kẽ sẵn.
13
3. HÒA SẮC – MIX COLOURS
Mục tiêu - Goal:
-Người học phân biệt được đâu là hòa sắc đẹp, hòa sắc nóng, hòa sắc lạnh,
-Người học tự tạo ra các bài hòa sắc theo các màu mình yêu thích.
-Người học vận dụng những gam màu đẹp vào màu sắc của trang phục cá nhân.
3.1.Các dạng hòa sắc – Classifications of Mix colours
Hòa sắc là sự sắp xếp các tương quan của màu trong không gian nhất định nhằm
tạo được mối qua hệ hài hòa màu sắc.
3.1.1.Hòa sắc tương đồng – Similar of Mix colours
Là sự sắp xếp phối hợp giữa các màu cùng tông, cùng họ hoặc cùng nhóm màu
nóng hoặc lạnh lại với nhau, làm chúng có mối quan hệ hài hòa màu trong cùng một
sắc. Còn gọi là phối hợp các màu tương sinh cùng họ.
Ví dụ: hòa sắc nâu là kết hợp các màu nâu đậm đến nâu nhạt, nâu chuyển sang
vàng, nâu chuyển xanh, Hay hòa sắc xanh bao gồm các màu từ xanh đậm đến xanh
nhạt, xanh ngả vàng, xanh ngả lam,
Hòa sắc tương đồng của các màu đứng cạnh nhau cho cảm giác êm ái, nhẹ nhàng.
Hòa sắc tương đồng của các màu vô sắc (phác thảo đen trắng) cho cảm giác thuần
khiết, giản dị.
3.1.2.Hòa sắc tương phản – Contract Mix colours
Hòa sắc tương phản là sự sắp xếp bố trí các màu có tính đối lập nhau: nóng lạnh;
sáng - tối; đậm - nhạt; tươi - rực; dịu - trầm; mảng lớn - mảng nhỏ; màu hữu sắc -
màu vô sắc; Đứng cạnh nhau tạo nên tương quan hài hòa về màu sắc. Thông thường
các hòa sắc tương phản gây sự kích thích thị giác mạnh. Như khi dùng các cặp màu
bổ túc sẽ gây sự chú ý người xem. Nhưng khi dùng hòa sắc với các cặp màu tương
phản sẽ kích thích thị giác mạnh hơn. Còn hòa sắc đối với những màu hữu sắc và vô
sắc sẽ kích thích thị giác mạnh nhất và ổn định nhất. Ngoài ra còn các cặp hòa sắc về
sắc độ, sắc điệu, độ rực, độ thuần màu,
Trên thực tế hòa sắc tương phản, hòa sắc tương đồng chỉ mang tính tương đối và
không có sự tách biệt một cách rõ ràng. Vì một hòa sắc đẹp, sinh động thì ngoài lượng
14
màu nhất định tương phản hoặc tương đồng còn phải kết hợp thêm các cặp màu tương
đồng, hoặc một vài cặp màu tương phản và ngược lại
Ví dụ: một loại vải có hoa văn, mình vải màu xanh lục - hoa văn màu xanh lá
non hoặc màu vàng đất thì cho dù diện tích các họa tiết lớn hay nhỏ cũng không làm
nổi bật giữa mình vải và hoa văn. Đó là hòa sắc tương đồng.
Ngược lại, mình vải màu đen, hoa văn vàng cơ bản thì hoa văn này dù nhỏ hay
lớn ta vẫn thấy rõ giữa vải và hoa văn. Đó là hòa sắc tương phản
3.2.Hiệu quả hòa sắc – Mix colour effects
Màu sắc là công cụ của người họa sĩ, một người sáng tác. Việc dùng màu sao cho
đẹp thì đòi hỏi các màu sử dụng phải hài hòa, đẹp mắt phù hợp với người thể hiện và
cả người sử dụng nó. Vì vậy, hoà sắc cần đạt ba hiệu quả sau:
3.2.1.Hiệu quả rực - Shining bright effect of Mix colours:
Hòa sắc đạt được hiệu quả rực là nhờ sự kết hợp các màu có độ rực cao với các
màu đối chọi về sắc: màu nóng và lạnh; đối chọi sắc độ sáng - tối, giữa các màu có
độ đậm nhạt cao thấp khác nhau; màu nguyên sắc với màu có độ thuần thấp.
3.2.2.Hiệu quả trầm – deep effect of Mix colours:
Hiệu quả hòa sắc trầm có được nhờ sự kết hợp các màu trầm đục, đen, xám với
các màu ít đối chọi về sắc loại và độ sáng. Hiệu quả trầm sẽ giảm bớt khi ta sử dụng
các màu trầm nhưng trong đó sử dụng các màu tương phản về độ sáng tối.
3.2.3.Hiệu quả nhã – Elegant effect of Mix colours
Hiệu quả nhã chính là độ trung gian của hiệu quả rực và hiệu quả trầm. Hòa sắc
nhã là sự kết hợp các màu trung lập về sắc loại (không rõ nóng, lạnh) và trung tính
15
về độ rực (không quá rực hoặc quá trầm), trung gian về độ sáng (không chênh lệch
mạnh giữa độ sáng và độ tối)
Việc phối màu trong hòa sắc nhã trên các bộ trang phục khá công phu nhưng
dễ dàng được người thưởng thức chấp nhận hơn các hòa sắc trầm hoặc hòa sắc rực.
Ngoài ba hiệu quả trên còn có các hiệu quả kép như nhã rực, nhã trầm, Một hòa sắc
được coi là đẹp, nếu đạt được một tổng thể hài hòa các quan hệ đặc trưng của hòa sắc
trong đó có sự cân bằng về sắc loại, độ sáng tối, độ thuần, độ rực, Nếu người thiết
kế chỉ nghiêng về hiệu quả của một loại hòa sắc nhất định sẽ làm giảm bớt hiệu quả
thẩm mỹ. Cho nên phối màu cần có sự sáng tạo và biết kết hợp các yếu tố sắc loại, độ
sáng tối, độ thuần, độ rực, thì mới đem lại hiệu quả cao.
Hòa sắc nhã
Ví dụ khi phối hợp màu, chỉ sử dụng những màu đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm,
tím thì khi kết hợp lại các màu ấy tạo cảm giác nóng bức khó chịu, mệt mỏi. Nhưng
cũng trên cơ sở các màu đó người thiết kế cho thêm các màu đen, trắng, ghi tạo cảm
giác cân bằng và sự nghỉ ngơi của thị giác. Thêm những màu có sắc trầm như đen,
nâu pha trộn với những màu trên tạo cảm giác chắc chắn, đậm đà màu sắc thêm đẹp
hơn, đồng thời cũng giảm bớt độ thuần của màu, cũng làm thay đổi sắc độ sáng, tối,
trung gian.
Thông thường những bài hòa sắc chưa được đẹp khi mắc phải các lỗi sau đây:
dùng quá nhiều màu xanh, đỏ, tím, vàng, nhưng gọi "không màu" là do không có
sắc độ đậm nhạt hay còn gọi màu bị "non". Hoặc màu bị "vôi" là màu sắc lẫn lộn
không sắc điệu, không rõ gam màu. Màu bị "khê" là quá nhiều độ đậm thiếu độ sáng.
Bị "sượng" khi màu sắc thiếu độ chuyển, không hài hòa độ thuần màu. Bị "chua" khi
quá nhiều độ sáng, độ rực, phối 2 màu cạnh nhau không hợp.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP – QUESTIONS AND HOMEWORKS
1.Hãy cho biết bộ trang phục em đang mặc màu sắc được thể hiện theo hòa sắc
nào? Giải thích.
2.Tìm những màu sắc phù hợp để phối màu cho một bộ trang phục hòa sắc lạnh?
Kể tên những màu đó.
3.Phối màu năm hòa sắc nóng và năm hòa sắc lạnh, trình bày lên giấy A3.
Kích thước mỗi bài hòa sắc 10 x10cm
16
Chương 2: HÌNH DÁNG - HỌA TIẾT TRANG PHỤC - FORM -
MOTIFS OF COSTUME
1. HÌNH DÁNG QUẦN ÁO –CLOTHES FORM
Mục tiêu - Goal:
-Người học phân biệt được hình dáng của quần áo và hình bóng cắt.
-Người học biết kết hợp các kiểu hình cơ bản thành những mẫu trang phục đẹp.
-Người học phát triển thành những mẫu trang phục từ các hình học cơ bản.
1.1.Hình khối của trang phục – Costume Cube
Hình khối của trang phục được tạo thành là sự kết hợp các mảng chi tiết (thân,
tay, cổ, của áo) lại với nhau của một loại trang phục (áo, váy, nón, ) mà người thiết
kế dựa trên đặc điểm hình khối của cơ thể.
Trong không gian có ba loại hình khối thường gặp: khối hộp (khối lập phương,
khối chữ nhật), khối cầu và khối kim tự tháp. Về mặt ý nghĩa khối cầu thể hiện sự
viên mãn, no đủ, trọn vẹn nhất, nên nó thường đứng độc lập nhưng cũng khó sắp xếp
nhưng nếu biết dùng sẽ mang lại hiệu quả rất cao. Khối hộp thể hiện sự vững vàng,
ổn định, bề thế. Khối kim tự tháp như vươn lên, hướng tới và phát triển Mỗi khối
đều có ý nghĩa riêng của nó, nếu ta biết vận dụng các khối một cách sáng tạo chúng
không chỉ mang lại hiệu quả thẩm mỹ và có khả năng ứng dụng cao.
Các khối thường gặp Kết cấu mở của một số hình khối
Trên cơ thể con người cũng được qui thành các khối: đầu khối cầu, thân, tay,
chân, cũng được xem khối hộp. Thiết kế trang phục việc đầu tiên phải dựa trên hình
khối cơ thể, sau đó mới dựa vào ý tưởng thiết kế. Lúc đó người thiết kế mới đưa ra
hình dáng thiết kế thế nào, gồm bao nhiêu hình khối, khối to hay nhỏ, để tạo thành
mẫu trang phục. Ví dụ như khi ta thiết kế một chiếc áo hay váy cũng được tạo thành
từ các chi tiết mà các chi tiết đó chính là các hình khối.
Một chiếc váy gồm hai chi tiết: hình cánh quạt lớn và hình chữ nhật mảnh và dài.
Đường cong lớn là gấu váy, đường cong nhỏ là đường ngang eo, hình chữ nhật mảnh
dài làm cạp váy, hình cánh quạt là thân váy. Từ những chi tiết này được ráp nối lại
thành hình khối của chiếc váy. Như vậy để tạo thành hình khối của quần áo hoàn toàn
17
dựa vào các mảng hình khối chi tiết. Số lượng, kiểu dáng các mảng chi tiết như thế
nào thì phụ thuộc vào:
Kếtcấumởcủaváy
-Cấu trúc cơ thể
-Mục đích sử dụng bộ trang phục
-Ý đồ thiết kế
-Kỹ thuật may
-Công nghệ gia công sản phẩm.
Thông thường hình khối trang phục có dạng hình nón, hình nón cụt, hình trụ,
hình tang trống, Hình khối trang phục hoàn toàn dựa vào hình khối cơ thể, tuy nhiên
người thiết kế cũng đã đưa ý tưởng sáng tạo của mình vào từng bộ trang phục cho
đẹp hơn như độn thêm phần vai cho trang phục thêm mạnh mẽ, cá tính hay tạo độ
phồng, độ xòe cho mềm mại, nữ tính,
1.2.Hình bóng cắt – Silhouette cut
Hình bóng cắt là hình chiếu của hình khối quần áo lên một mặt phẳng đứng đối
diện và vuông góc với mặt đất. Nói một cách khác, đường viền chu vi của quần áo
được chiếu lên mặt phẳng đứng vuông góc mặt đất thì thu được hình ảnh trùng khít
với hình bóng cắt.
Hình khối quần áo càng lớn thì thu được hình bóng cắt có thể tích lớn và ngược
lại. Nhờ sự tác động của ánh sáng chiếu vào mà tạo ra hình bóng cắt với những chỗ
đậm, nhạt khác nhau tạo nên những cảm xúc thẩm mỹ tác động đến người xem. Người
thiết kế cũng dựa vào hình bóng cắt làm nền mà có những ý tưởng thiết kế, trang trí
sao cho đẹp, sinh động hay mềm mại. Vì khi người mặc vào di chuyển hình bóng cắt
sẽ thay đổi, cho nên họ thường lót vải, keo để cải tạo độ mềm; dùng ren, đăngten, ở
những đường viền, trang trí thêm cho mềm mại quyến rũ với các trang phục nữ.
18
Hình bóng cắt Các kiểu trang trí hình bóng cắt
1.3.Kiểu hình cơ bản của quần áo - Basic phenotypic of clothes
Mỗi bộ trang phục đều có kiểu hình nhất định, kiểu hình đó chính là hình bóng
cắt sau khi được lượt bớt những chi tiết, đường cong uốn lượn rườm rà còn lại những
nét lớn, nét chính, nét cơ bản nhất. Chính những nét lớn đó làm nên kiểu hình bộ trang
phục.
Kiểu hình cơ bản Kết hợp Các kiểu hình Phát triển từ kiểu hình chính
Phân tích hình dáng của các mẫu trang phục là sự kết hợp các kiểu hình lại với
nhau. Mặc dù có nhiều loại hình, kiểu dáng trang phục nhưng khi nhìn tổng thể người
ta qui chúng thành những kiểu hình chính: hình chữ nhật và biến tấu của hình chữ
nhật, hình thang và biến tấu của hình thang, hình ô van và biến tấu của hình ô van,
Cứ mỗi kiểu dáng trang phục mang một dạng hình học khác nhau, mỗi hình
đều có ý nghĩa, tác động đến tâm lý người mặc. Các trang phục có dạng vuông cho
cảm giác cứng, cân đối, bền vững. Các hình lệch về một hướng cho cảm giác không
an toàn, không bền vững. Hình tròn, ô van có vẻ như xoay tròn, không ổn định. Nếu
hình tròn có điểm nhọn sẽ tạo sự chuyển động tăng dần theo chiều mũi tên, Với
một hình thang quây xuống, người mặc như bị nén chặt xuống. Nhưng nếu hình
thang thuận quây lên sẽ là vươn lên cao. Còn những hình tam giác tạo cảm giác năng
động và cá tính mạnh mẽ nhờ vào góc nhọn của nó, nhưng cùng là tam giác nhưng
hình càng cao càng thể hiện sự thanh thoát và vươn lên mạnh mẽ hơn.
19
Ví dụ: váy xòe cảm nhận tam giác cân; váy chữ A như hình thang xuôi; Juýp bó
từ chất liệu thun co dãn cảm nhận hình tang trống; bộ comlê nam thường có dạng
hình chữ nhật; bộ áo comlê váy công sở của nữ như hai hình thang ngược và xuôi
kết hợp với nhau,
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP - QUESTION AND HOMEWORKS:
1.Kể tên các khối thường gặp trong thiết kế trang phục? Các khối đó sẽ thiết kế
được bao nhiêu mẫu trang phục? Cho ví dụ minh họa bằng hình vẽ.
2.Thiết kế các bộ trang phục và phối màu vào các mẫu đó? (ít nhất là 5 mẫu).
20
2. THIẾT KẾ TRANG TRÍ QUẦN ÁO – DESIGN AND
DECORATION OF CLOTHES
Mục tiêu - Goal:
-Người học nhận biết được đường kết cấu, đường trang trí
-Người học phân biệt được giá trị biểu cảm của từng loại đường nét để vận dụng
vào trang phục một cách sáng tạo.
-Người học biết nhìn và trang trí những họa tiết lên trang phục.
Một mẫu thiết được tạo nên nhờ sự kết hợp các loại đường nét với nhau. Đường
nét là yếu tố cơ bản làm nên mẫu thiết kế và cũng giúp ta nhận biết sự khác nhau của
từng mẫu. Trên cơ sở những mẫu thiết kế đó, ta dùng đường nét làm cho nó thêm sinh
động thông qua những họa tiết trang trí, điểm nhấn ở cổ hoặc ở tay áo, nắp túi,
Nét làm mẫu vẽ thêm sinh động nhờ nét to, nét nhỏ gây cảm xúc thẩm mỹ đến
người xem.
2.1.Đường - Line
Đường giúp người xem phân biệt đường nào để lắp ráp; đường nào dùng cho
trang trí, Có hai loại đường chính:
2.1.1.Đường kết cấu – Structure line: là những đường đòi hỏi có công nghệ
may. Nó dùng để chỉ những đường lắp ráp (tay, cổ, thân, ) bằng những đường may
tạo nên sản phẩm.
Đường kết cấu Đường trang trí
2.1.2.Đường trang trí - Decord line: là những đường không nhất thiết
phải có nhưng người thiết kế cố tình đưa thêm vào để làm tăng hiệu quả
thẩm mỹ của bộ trang phục.
2.2.Nét – Stroke (line)
Nét thường được thể hiện bằng các chiết, ly, nếp gấp và các nét vẽ thêm để trang
trí.
21
2.2.1.Cách thể hiện đường nét – Expression stroke
Thể hiện nét trên bộ trang phục có nhiều cách khác nhau: dùng đường may, đường
viền, đường may diễu, chần chỉ hoặc có thể vẽ lên vải, thêu chỉ, đính dây, để tạo ra
đường nét.
2.2.2.Giá trị biểu cảm của đường nét - Expressive value of stroke
Đường nét vừa tạo nên hình khối, tạo hình cho trang phục nhưng về mặt thẩm
mỹ nó có gía trị biểu cảm cao:
2.2.2.1.Đường thẳng đứng - Vertical line
Tạo cảm giác về chiều cao, che bớt khuyết điểm người quá tròn, làm cho quần áo
có vẻ dài hơn. Ngoài ra còn thể hiện sự tôn nghiêm, trang trọng, nghiêm túc.
Ví dụ: cột của đình, chùa, nhà thờ vừa thể hiện chiều cao, vừa là nơi tôn nghiêm.
Đường thẳng đứng Đường nằmn gang
2.2.2.2.Đường nằm ngang - Horizontal line
Cho cảm giác về độ dài, cảm giác như người mặc có da thịt hơn. Nó còn thể hiện
sự tĩnh lặng, nghỉ ngơi, thăng bằng.
Ví dụ: những người gầy mặc áo kẽ ca rô ngang tạo cảm giác người có chiều ngang
hơn.
2.2.2.3.Đường gấp khúc - Broken lines
Thể hiện sự chuyển động, liên tục, náo nhiệt, sự sống năng động. Người mặc
trang phục có những gấp khúc như có vẻ suy tư, ngoằn ngoèo
Ví dụ: hình vẽ sóng biển hoặc các động tác của con người.
2.2.2.4.Đường cong - Curve
Cảm giác co thắt, giản nở, tròn trịa, tạo sự mềm mại. Thể hiện sự che chở, bao
bọc, ôm ấp, an toàn. Ngoài ra, những đường cong cũng tạo ra hướng vận động, với
đường cong đi lên tạo cảm giác hưng phấn còn đường cong đi xuống thể hiện sự trầm
lắng,yên bình.
Trên các trang phục người ta thường dùng đường nằm ngang, đường thẳng đứng,
đường chéo cho các đường kết cấu và trang trí. Ngoài ra, người ta còn dùng đăng ten,
cúc và các chi tiết túi để trang trí. Đôi khi có thể thay đổi mật độ các đường nét cũng
như các họa tiết trang trí để tạo nên hiệu quả khác nhau. Mặc khác, người thiết kế có
22
thể biến đổi từ ngững đường cơ bản trên thành các đường gẫy, đường lượn, đường
làn sóng, làm hình thức trang trí thêm phong phú.
2.3.Điểm - Point
Điểm là chi tiết được nhấn trên trang phục, thường được thể hiện dưới dạng cúc
áo hoặc các họa tiết bông hoa dùng để trang trí cho trang phục thêm đẹp hơn.
2.4.Họa tiết trang trí - Decoration Motif
Họa tiết trang trí các hình ảnh như hoa, lá, mây, sóng nước, được đơn giản và
cách điệu trở thành họa tiết trang trí trên trang phục cho đẹp hơn. Ngoài ra, trên trang
phục còn tcó hể dùng các loại đăng ten, nơ, ren, chi tiết túi, cổ hoặc các đường
viền,nút, Cũng tạo nên các họa tiết trang trí cho trang phục.
Các họa tiết trang trí cũng tạo nên cảm xúc thẩm mỹ cho người mặc, nên khi sử
dụng chúng cần chú ý đến mật độ trang trí để nâng cao hiệu quả thẩm mỹ. Ví dụ như
trên một bộ trang phục dùng mình vải màu, ít họa tiết trang trí nhìn vào có vẻ thoáng,
nhẹ nhàng và cảm giác rộng rãi, lớn hơn. Nhưng cũng bộ trang phục đó lại được trang
trí dày đặc các hoa văn, nhìn vào như nặng nề hơn và cảm giác thu nhỏ lại.
2.5.Khoảng cách, khoảng trống – Space (wallpaper)
Khoảng cách, khoảng trống chính là chỗ nghỉ ngơi của mắt. Nó có thể hiểu như
phần nền (phần vải không trang trí, da người) giúp tôn các phần trang trí thêm rõ hơn,
đẹp hơn.
Thông thường để làm đẹp một bộ trang phụ, người ta sẽ trang trí vào cho bắt mắt
và gây sự chú ý người xem. Nhưng nếu trang trí quá nhiều tạo cảm giác mệt mỏi,
nặng nề và mắt không có điểm nghỉ và như thế trang trí lại cho hiệu quá ngược lại.
Vì vậy khi trang trí để làm bộ trang trí đẹp hơn thì khoảng cách, khoảng trống rất
quan trọng và cần phải có. Một bộ trang phục được trang trí đẹp, chính nhờ sự tinh
mắt của người thiết kế, họ không chỉ chú ý đến mảng hình trang trí mà còn quan tâm
những mảng hình trống (nền) thì trang phục sẽ đạt hiệu quả thẩm mỹ cao.
Khoảng trống vừa phải Thiếu khoảng trống
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP – QUESTIONS AND HOMEWORKS
1.So sánh điểm giống và khác nhau giữa đường kết cấu và đường trang trí? Nêu giá
trị của mỗi loại đường.
23
2.Thiết kế mẫu trang phục và vận dụng đường, nét, điểm, họa tiết, khoảng trống vào
trang trí cho mẫu trang phục đó (ít nhất 3 mẫu, hình thức đen trắng).
Chương 3: BỐ CỤC - LAYOUT
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỐ CỤC TRANG TRÍ - BASIC ISSUES OF
DECORATION LAYOUT
Mục tiêu - Goal:
-Người học biết cách sắp xếp và bố trí các hoa văn trang trí trên bộ trang phục.
-Người học tự thiết kế một bộ trang phục theo các bố cục đã được học, có chính
phụ, rõ trọng tâm.
-Người học có khả năng nhận xét và đánh giá về hình thức của các bộ trang phục.
1.1.Khái niệm - Concept
Bố cục trang trí là sự sắp xếp, bố trí các mảng hình, đường nét, màu sắc, họa tiết
sao cho cân đối, hài hòa đẹp mắt trong không gian, môi trường sống và sinh hoạt của
con người.
1.2.Các nguyên tắc cơ bản của trang trí – Principles of decoration
1.2.1.Nguyên tắc nhắc lại – Tautologize Principles :
Là họa tiết được nhắc đi nhắc lại nhiều lần trong một hình trang trí. Họa tiết có
thể nhắc lại cùng chiều hay ngược chiều.
1.2.2.Nguyên tắc xen kẽ - Alternating Principle:
Là hai hay nhiều họa tiết xen kẽ nhau theo thứ tự lần lượt trong những khoảng
cách đều nhau.
1.2.3.Nguyên tắc đối xứng (đăng đối) – Symmetric Principle:
Là các họa tiết bằng nhau, giống nhau về hình cũng như về màu được lặp lại một
cách đều đặn, chính xác đối xứng nhau qua trục đối xứng đứng, nằm ngang hay các
đường chéo.
24
Đăng đối Phá thế
1.2.4.Nguyên tắc phá thế (mảng hình không đều nhau) - Eliminating the
Principle (Freedom)
Là phương pháp kết hợp mảng hình, màu sắc, đường nét thành một tổng thể hài
hòa, cân đối đẹp mắt mà không tuân theo nguyên tắc nhắc lại, xen kẽ, đối xứng gọi
là nguyên tắc phá thế (tự do).
1.3.Các hình thức bố cục trang phục – Forms of Layout Custome
Bố cục trang phục là sự sắp xếp các mảng hình, đường nét (đường kết cấu và
đường trang trí), họa tiết, màu sắc, cần có về hình thức của một bộ trang phục tạo
nên một tổng thể thống nhất, trọn vẹn và hoàn chỉnh nhằm chuyển tải tư tưởng thẩm
mỹ vào bộ trang phục và làm chúng đẹp hơn.
Xây dựng bố cục trang phục cần tuân theo các nguyên tắc sau - Principles
laying out clothes:
-Tôn trọng vẻ đẹp riêng của từng yếu tố mỹ thuật trang phục
-Tạo sự hài hòa của từng yếu tố mỹ thuật, sự hài hòa giữa các bộ phận với nhau.
-Đảm bảo tính toàn vẹn có hệ thống ở cả trạng thái tĩnh và động.
-Phù hợp với ý nghĩa sử dụng của trang phục.
-Toát lên ý tưởng sáng tạo hoặc cảm xúc ý đồ chính của bộ trang phục.
1.3.1.Bố cục cân đối – Balance layout
Bố cục cân đối (đăng đối) là các yếu tố tạo hình phải đối xứng nhau qua đường
trục (thông thường trục đứng) hoặc trục nghiêng nhưng ít gặp. Trục đứng của bố cục
cân đối trên trang phục chính là đường giữa ngực ở mặt trước và trục giữa đi qua cột
sống ở mặt sau. Các yếu tố tạo hình ở hai bên bằng nhau, giống nhau về trọng lượng,
thể tích, diện tích, ở hai bên trục phải cân bằng.
Bố cục cân đối Bố cục lệch