Tải bản đầy đủ (.doc) (348 trang)

Hạch toán kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần Thương mại và Tin học Việt Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.79 KB, 348 trang )

MỤC LỤC
3.1.1. u i m c a công ty Ư đ ể ủ 337
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ
3.1.1. u i m c a công ty Ư đ ể ủ 337
2
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Tài sản bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình.Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của
3
doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường
hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó quy mô kết cấu tài sản bằng tiền rất phức
tạp, việc sử dụng và quản lý tiền có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Kế toán là công cụ để quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và
kiểm tra tình hình biến động của tài sản, sử dụng tiền vốn nhằn đảm bảo quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh
nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ
4
hưu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả. Việc tổ chức hạch
toán tài sản bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ, chính xác nhất về thực
trạng và cơ cấu của tài sản bằng tiền, về nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá
trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết,
đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào.
Bên cạnh việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó
chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Xuất phát từ những vấn đề trên
5
là sinh viên khoa “kế toán -tài chính” hiểu được tầm quan trọng và tính cấp thiết của “
kế toán tài sản bằng tiền”, nên khi thực tập tại đơn vị em đã chọn đề tài: “ Hạch toán
kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần Thương mại và Tin học Việt Cường


1.2 Mục đích của chuyên đề:
- Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở nhà trường vào thực tiễn nhằm củng cố
và nâng cao những kỹ năng về nghiệp vụ kế toán.
6
- Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần Thương
mại và Tin học Việt Cường
- Đưa ra những ý kiến của mình về thực trạng công tác hạch toán kế toán tài sản bằng
tiền tại công ty. Khuyến nghị một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Đối tượng và phạm vi của chuyên đề:
7
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là “ Công tác kế toán tài sản bằng tiền
tại công ty cổ phần Thương mại và Tin học Việt Cường ”, các chứng từ, tài liệu
liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của tháng 01 năm 2013.
1.4 Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề thực tập gồm có ba chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản bằng tiền .
8
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần
Thương mại và Tin Học Việt Cường
Chương 3: Nhận xét, khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán tài sản bằng tiền
tại công ty cổ phần Thương mại và tin học Việt Cường
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN
1.1. Trình bày các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán tài sản bằng
tiền.
1.1.1 Khái niệm tài sản bằng tiền.
10
Tài sản bằng tiền là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới

hình thái tiền tệ. tài sản bằng tiền bao gồm: tiền mặt,tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
- Tiền mặt tại quỹ bao gồm cả nguyên tệ và ngoại tệ hiện có tại quỹ của đơn vị
- Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền nguyên tệ và ngoại tệ được gửi tại ngân hàng
- Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình lưu thông từ ngân hàng về quỹ tiền,
11
từ quỹ chuyển đến ngân hàng.
1.1.2 Nguyên tắc kế toán tài sản bằng tiền
• Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng
Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác .
• Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng
Phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giả hối đoái tại ngày giao dịch( tỷ giá
12
hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngọi tệ liên
ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để nghi
sổ kế toán.
• Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh
Toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các tài khoản 1112; 1122
13
được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán tài khoản
1112 hoặc 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập
trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Thực tế đích danh (như một hàng hóa đặc
biệt )
• Nhóm tài khoản tài sản bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
Phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ
14
theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên
các tài khoản doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính. Số dư cuối kỳ của
các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch

bình quân trên thị trường ngoai tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam
công ở thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
• Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 “
15
Ngoại tệ các loại ” ( Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán ).
• Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản tài sản bằng
tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý.
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm
chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính
16
theo giá thực tế. Khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một
trong 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho : Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất
trước; Nhập sau, xuất trước; Thực tế đích danh.
1.1.3 Các chuẩn mực kế toán tái sản bằng tiền
Kế toán tài sản bằng tiền tuân thủ theo các quy định trong chuẩn mực số 01 -
chuẩn mực chung và chẩn mực số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
17
Chuẩn mực kế toán số 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của Doanh
Nghiệp.kế toán phải chấp hành mọi quy định trong chuẩn mực số 01.
Chuẩn mực kế toán số 10 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp các Doang
Nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao
18
dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được
chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của Doanh Nghiệp, bao gồm nghi nhận ban đầu và
báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán; Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở nghi sổ kế
toán, lập và trình bày báo cáo tài chính

1.2. Trình bày thủ tục quản lý và phương pháp kế toán chi tiết tài sản bằng tiền
19
tại công ty
1.2.1 Tiền mặt
1.2.1.1 Chứng từ kế toán
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng sao kê của ngân hàng
- Giấy báo nợ ,giấy báo có
20
1.2.1.2 Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
1.2.1.3 Thủ tục quản lý kinh tế
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi , có đủ chữ
ký của người nhận,người giao, người cho phép nhập xuất theo quy định
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày, liên tục theo phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và
21
tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế đối chiếu số liệu, sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
toán tiền mặt.
1.2.2 Tiền gửi ngân hàng
1.2.1.1 Chứng từ kế toán
22
- Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo nợ, báo có hoặc
bản sao kê của ngân hàng. Kèm theo các chứng từ gốc(ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc
chuyển khoản, séc báo chi)
1.2.1.2 Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
1.2.1.3 Thủ tục quản lý kinh tế
- Khi nhận được chứng từ của ngận hàng chuyển đến, kế toán phải kiểm tra đối
23

chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chệnh lệch giữa số liệu trển sổ kế toán
của doanh nghiệp, số liệu trên các chứng từ gốc với số liệu trên các chứng từ của ngân
hàng thì doanh nghiệp phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh
và xử lý kịp thời.
1.2.3 Tiền đang chuyển
Tại công ty CP TM Và Tin Học Việt Cường không có các nghiệp vụ kế toán tiền
đang chuyển
24
1.3 Trình bày phương pháp kế toán tổng hợp
1.3.1 Tài khoản kế toán chủ yếu được sử dụng
• Tài khoản 111“Tiền mặt”
• Tài khoản 112“Tiền gửi ngân hàng”
Công ty CP TM & Tin học Việt Cường chỉ sử dụng tiền mặt Việt Nam và tiền gửi
ngân hàng Việt Nam nên tài khoản 111, 112 chỉ sử dụng tài khoản cấp 1.
25

×