Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.58 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Lê Hương Giang
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
i
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
ii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BTC : Bộ tài chính
2. CP : Cổ phần
3. CPBH : Chi phí bán hàng
4. CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
5. DV : Dịch vụ
6. GTGT : Giá trị gia tăng
7. NT : Ngày tháng
8. NVKD : Nhân viên kinh doanh
9. TK : Tài khoản
10.TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
11.TTTƯ : Thanh toán tạm ứng
12.TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
13.SH : Số hiệu
14.XK : Xuất khẩu
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14


iii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán nhận bán hàng đại lý ký gửi. Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán giao
cho các đại lý ký gửi Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.1 Quá trình tổ chức kinh doanh của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình sản xuất: Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3 Bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán củaCông ty Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán quy trình bán hàng trong phần mềm BRAVO:
Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU SỐ
LỜI MỞ ĐẦU 1
HỢP ĐỒNG MUA BÁN 41
ĐẠI DIỆN BÊN A 46
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG 49
ĐẠI DIỆN BÊN A 50
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14

iv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ, trong đó các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng tồn tại, cạnh tranh với nhau và
bình đẳng trước pháp luật. Nhưng dù kinh doanh trong lĩnh vực nào và thuộc các
thành phần kinh tế nào thì tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa hay không là yếu tố
then chốt quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ có tiêu thụ được sản
phẩm hàng hóa, doanh nghiệp mới có thể đảm bảo trang trải các chi phí kinh doanh,
đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất giản đơn cũng như mở rộng, là
nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động trong lĩnh vực tiêu
thụ hàng hóa nói riêng phát triển thì chúng ta không thể coi nhẹ vấn đề hạch toán kế
toán. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, thời gian qua công tác hạch
toán kế toán đã dần được hoàn thiện. Tuy nhiên thực tế còn nhiều vấn đề đòi hỏi
phải có sự quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra một phương pháp thống nhất trong
công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là lĩnh vực tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng để các doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin một cách
thường xuyên, chính xác và đầy đủ. Từ đó có biện pháp thúc đẩy quá trình kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như vậy, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu” nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
1. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Đề tài làm rõ thêm về mặt lý luận của chế độ kế toán nói chung và chế độ kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng đặc biệt là của các chuẩn mực

SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
kế toán và thông tư ban hành. Đồng thời giúp cho các nhà quản trị, lãnh đạo doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó định hướng phát triển kinh doanh trong tương lai.
Trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu, chỉ ra
những ưu điểm, nhược điểm, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Với đề tài này em sẽ nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần Cửa sổ Nhựa Châu Âu cụ thể đi sâu nghiên cứu
phương pháp hạch toán doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Với đề tài nghiên cứu này chỉ xét trong phạm vi sau:
- Thứ 1: Về thời gian: Nghiên cứu tình hình kinh doanh chung của Công ty
trong 3 năm 2010, 2011,2012. Đi sâu nghiên cứu về công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty trong tháng 12 năm 2012.
- Thứ 2: Về không gian: Phạm vi Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu nói
chung và phòng Tài chính – Kế toán nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sau khi xác định mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, em tiến hành
lựa chọn phương pháp nghiên cứu khoa học thích hợp là thống kê, điều tra thu
nhập, phân tích các thông tin về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cửa
sổ nhựa Châu Âu.
5. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm 86 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài còn được chia
thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
hàng ở Công ty cổ phần Cửa sổ Nhựa Châu Âu.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa
Châu Âu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán doanh nghiệp đặc biệt là tiến sĩ Nguyễn
Thị Ngọc Thạch cùng các anh, chị cán bộ kế toán tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa
Châu Âu. Tuy nhiên do điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế về thời gian, khả
năng tìm hiểu về tình hình thực tế còn hạn chế nên bài luận văn của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo
và các cán bộ kế toán Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu để bài luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về bán hàng, xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự
sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế việc xây dựng quy trình bán
hàng hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có được chiến lược bán hàng phù hợp, nhằm gia

tăng doanh thu và nâng cao vị thế, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
Theo quan điểm cổ điển, “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản
phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người
mua tiền hay vật phẩm hoặc giá trị trao đổi thoả thuận”
Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác có ý thức và có mục
đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng được đổi mới, hình thành quá trình tái sản
xuất xã hội, gồm các giai đoạn: Sản xuất – lưu thông – phân phối – tiêu dùng. Các
giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định đến
sự thành công hay thất bại của một Doanh nghiệp.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ “thuận mua
vừa bán” Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao sản phẩm cho
người mua theo đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký kết
giữa hai bên. Quá trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng
và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm hàng hoá đó.
Khi quá trình bán hàng chấm dứt Doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh thu về tiêu
thụ sản phẩm, vật tư hàng hoá hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch bán hàng một cách hợp lý, để biết được doanh
nghiệp làm ăn có lãi hay không (là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp), thì phải
nhờ đến kế toán xác định kết quả kinh doanh. Xác định kết quả bán hàng là quá
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
trình nhận thức và đánh giá toàn bộ tiến trình và kết quả hoạt động kinh doanh, qua
đó ta thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và
khai thác những tiềm tàng của doanh nghiệp để kịp thời khắc phục để mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn, đồng thời có những biện pháp để quản lý tốt hơn.
1.1.2. Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất.
Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù
đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế,

đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định
tiêu thụ được chính xác hợp lý.
Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
1.1.4.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu
thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng

nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn
thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng phải thực hiện tốt đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với
nhau.
1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua trực tiếp
tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp và hàng
được gọi là tiêu thụ khi đã giao cho khách hàng, người bán mất quyền sở hữu về số
hàng này và người mua chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi
ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hóa đã được
thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.

1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng
thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên bán đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao
đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải
nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
Ngược lại, nếu bên bán đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ
phải chịu thuế GTGT tính trên phần trị giá tăng, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT
trong phạm vi doanh thu của mình.
1.2.1.4. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại,
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm, trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị
bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã
được chuyển giao cho người mua. Vì vây, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán
hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi
trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác nhận.
1.2.1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự, giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.2.2. Các phương thức và hình thức thanh toán
1.2.2.1. Phương thức thanh toán
Có hai phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến:
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch

- Phương thức thanh toán nhanh: là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được chuyển giao. Ở phương thức này, sự vận động của
sản phẩm, hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Hình thức thanh toán có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua ngân hàng như bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, …
- Phương thức thanh toán chậm trả: là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so vơi thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua
1.2.2.2. Hình thức thanh toán
- Hình thức thanh toán trực tiếp: bao gồm hai hình thức
+ Hình thức thanh toán bằng tiền mặt
+ Hình thức thanh toán bằng hàng hóa
-Hình thức thanh toán quan Ngân hàng: Doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong những hình thức thanh toán sau:
+ Thanh toán bằng séc;
+ Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu;
+ Thanh toán bằng thẻ thanh toán;…
1.2.3. Phạm vi xác định bán hàng
Hàng hoá, thành phẩm được xác định là hàng bán khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải thông qua mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán nhất
định.
- Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm đã thu tiền hoặc
người mua chấp nhận nợ.
Một số trường hợp khác, được coi là bán như:
- Hàng hoá, thành phẩm xuất làm quà biếu, quà tặng
- Hàng hoá, thành phẩm xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hàng hoá, thành phẩm hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên
mua chịu.
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14

8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
1.2.4. Giá cả hàng bán
Về nguyên tắc: giá cả hàng bán là giá thỏa thuận giữa doanh nghiệp với người
mua được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán. Nó phải thỏa mãn được ba điều
kiện sau: bù đắp được giá vốn, chi phí kinh doanh và phải đảm bảo cho doanh
nghiệp có một khoản lợi nhuận định mức.
1.2.5. Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.5.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
a. Khái niệm Doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì : “Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu”.
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu, quy định theo từng phương thức, hình thức bán
hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh
toán hoặc chấp nhận nợ.

- Bán lẻ, thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo của nhân viên
bán hàng.
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
- Phương thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận tiền
hoặc bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
c. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2.5.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
a. Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Các loại thuế có tính vào giá bán: Thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế giá trị gia tăng,
b. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán

1.2.6. Giá vốn hàng bán
a. Khái niệm
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm sản xuất xong
không nhập kho mà bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm.
c. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ xuất trong kỳ.
1.2.7. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.7.1. Chi phí bán hàng
a. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương theo qui định đối với
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển…
- Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao
gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, bảo quản, bốc vác nhiên liệu cho vận
chuyển sản phẩm, hàng hoá…
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu

tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận tải…
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Chi phí để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng
hoá trong thời gian quy định về bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê TSCĐ để bán hàng, thuê kho, thuê
bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng,…
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí ngoài chi phí đã phản ánh ở trên
như chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị,…
b. Tài khoản sử dụng
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
- Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
1.2.7.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý chung liên quan đến hoạt động của
cả doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các
loại:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của DN, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liêu, nhiện liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC dùng chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng, dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như

văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: Thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản phí, lệ phí giao
thông, cầu phà,…
- Chi phí dự phòng: Là các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung
của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí công tác phí, chi
đào tạo cán bộ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp, cần được dự tính và
quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý.
b. Tài khoản sử dụng
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
- Tài khoản 642-Chi phí quảđn lý doanh nghiệp
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt
động của cả Doanh nghiệp.
1.2.8. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp
1.2.8.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trực tiếp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp


b. Hạch toán nghiệp vụ nhận bán hàng đại lý ký gửi
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán nhận bán hàng đại lý ký gửi

SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
13

TK 333 TK 111,112,131,136
TK 111,112,131,136
TK 511,512
TK 635,521,531, 532
TK 154,155 TK 632
TK 911
Doanh thu
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
Giá vốn của
hàng xuất bán
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
Cuối kỳ kết
chuyển các
khoản giảm
trừ doanh thu
KC giá vốn
hàng bán
KC doanh
thu thuần
TK 911 TK 511 TK 331 TK 111,112,131
TK 333
Tiền bán hàng
thu được
TK 003
Khi nhận hàng

để bán
Khi xuất hàng
để bán
Xác định số
hoa hồng đại lý
được hưởng
KC DT
bán hàng
Thanh toán tiền
cho bên giao đại lý
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
c. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán giao cho
các đại lý ký gửi
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán giao
cho các đại lý ký gửi

SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
14
TK 333
TK 111,112,131,136
TK 511, 512
TK 133
TK 111,112,131,136
TK 521, 531,532
TK 641
TK 154,155
TK 157 TK 632 TK 911
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp

dịch vụ
Thanh toán
tiền hoa
hồng cho bên
bán đại lý
Các khoản giảm trừ
doanh thu chấp
thuận cho người mua
Kết chuyển các
khoản giảm trừ
doanh thu
Xuất kho sản
phẩm, hàng
hóa cho đơn
vị nhận bán
đại lý
Giá vốn
của hàng
bán
K/C giá
vốn của
hàng bán
K/C DT
bán hàng
Nhận lại sản
phẩm, hàng
hóa gửi đại
lý không bán
được
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch

d. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
e. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp
1.2.8.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hàng thuộc đối tượng chịu
thuế hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Trình tự kế toán tương tự như trên, điểm khác nhau là doanh thu bán hàng ghi
theo giá bán có thuế GTGT (nếu hàng thuộc đối tượng chịu thuế) và theo giá bán
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
15
TK 3331 TK 131 TK 152,153,156,211
TK 155
TK 632 TK 911 TK 511
TK 133
Khi nhận vật
tư, hàng hóa
trao đổi
Doanh thu
bán hàng để
đổi hàng
KC DT
bán hàng
KC giá
vốn hàng
bán
Giá vốn
hàng bán
TK 155 TK 632 TK 333 TK 111,112,131
TK 511

TK 3387TK 515
Giá vốn
của hàng
bán
Doanh thu
bán hàng và
lãi phải thu
lần đầu
DT lãi
trả chậm,
trả góp
TK 911
KC giá
vốn hàng
bán bán
KC
khoản lãi
trả chậm,
trả góp
KC DT
bán hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
không có thuế GTGT (nếu hàng không thuộc đối tượng chịu thuế)
1.2.8.3. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
Trình tự kế toán bán hàng ở các Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như ở các DN hạch toán theo phương pháp
KKTX. Điểm khác nhau là ở thời điểm kiểm kê việc xuất nhập hàng hóa được tiến
hành theo định kỳ vào cuối kỳ kế toán, đồng thời việc theo dõi hàng hóa do thủ kho
chịu trách nhiệm, đến cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê kế toán tiến hành hạch

toán. Theo phương pháp này, công việc của kế toán đơn giản nhưng lại không thể
áp dụng được tại các đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hóa, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên chỉ hạch toán một lần vào cuối kỳ kế
toán, do đó công việc của kế toán sẽ không đảm bảo tính chính xác.
1.2.9. Hạch toán xác định kết quả bán hàng
1.2.9.1. Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quỹ, năm)
Lãi có được từ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, dịch vụ, từ thu nhập hoạt động tài
chính và thu nhập hoạt động khác như: đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, lãi
tiền gửi, tiền cho vay, lãi bán ngoại tệ,…
Kết quả từ
hoạt động
KD thông
thường
=
DT thuần về
bán hàng và
CCDV
-
Giá vốn
hàng xuất
bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

1.2.9.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
+ Nội dung:
Tài khoản này được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
+ Nội dung: Dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi hoặc lỗ) sau thuế thu
nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh
nghiệp.
+ Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 4211- Lợi nhận chưa phân phối năm trước
Tài khoản 4212- Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
1.2.9.3. Phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3. Nội dung kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán kế toán bán hàng
Tổ chức công tác kế toán bán hàng là một bộ phận của công tác kế toán nói
chung, do đó nó cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản của Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”, ban hành theo Quyết định
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính:
- Thứ nhất, nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của Doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải trả được ghi sổ kế
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
17
TK 911
Cuối kỳ KC giá vốn hàng

xuất bán
Cuối kỳ KC chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 821
TK 421
TK 641,642
TK511,512
TK 632
Cuối kỳ KC doanh thu thuần
KC lỗ
KC lãi
Cuối kỳ KC chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
- Thứ hai, nguyên tắc Doanh nghiệp hoạt động liên tục:
Việc ghi chép kế toán được đặt trên giả thuyết Doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt
động vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần, nghĩa là Doanh
nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động phải thu hẹp
đáng kể qui mô hoạt động của mình.
- Thứ ba, nguyên tắc giá gốc:
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, tức là giá mua và chi phí liên quan.
Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải
trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực
kế toán cụ thể.
- Thứ tư, nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra

doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
- Thứ năm, nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách kế toán (hình thức kế toán, phương pháp hạch toán hàng tồn
kho, phương pháp tính thuế GTGT…) Doanh nghiệp đã chọn phải áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
- Thứ sáu, nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
- Thứ bảy, nguyên tắc trọng yếu:
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính.
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
- Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo các quy định trong
Chuẩn mực Kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp
- Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận doanh thu.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại) phát sinh trong kỳ phải được hạch toán riêng biệt, được tính trừ
vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần.
- Cuối kỳ kế toán, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết
chuyển vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
1.3.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chế độ Kế toán Doanh
nghiệp hiện hành
Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp kế toán sau:

- Phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này, mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được theo dõi, ghi chép thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, trong kỳ, kế toán chỉ
theo dõi, ghi chép hàng hóa nhập vào. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng
hóa, kế toán xác định hàng tồn kho cuối kỳ và giá trị hàng xuất kho trong kỳ.
1.3.3. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
1.3.3.1. Chứng từ kế toán
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị đều phải được phản ánh vào
chứng từ kế toán. Việc lập, ghi chép, quản lý chứng từ phải tuân thủ theo đúng quy
định của Luật Kế toán và Chế độ chứng từ kế toán hiện hành.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng hai hệ thống chứng từ sau:
*Hệ thống chứng từ bắt buộc bao gồm:
- Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC gồm:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác:
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03PXK-3LL)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Mẫu số 04HDL-3LL)
+ Hóa đơn Giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTGT-3LL)
+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02GTGT-3LL)
+ Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền)( Mẫu số 07-MTT)
* Hệ thống chứng từ hướng dẫn: Bao gồm các chứng từ kế toán ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC:
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (Mẫu số 01-BH)
+ Thẻ quầy (Mẫu số 02-BH)
+ Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hóa)( Mẫu số 03-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05-VT)

Tùy theo từng phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán sử dụng các chứng
từ cho phù hợp.
1.3.3.2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị
quy định. Tất cả các chứng từ gốc đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị và
phải được kế toán kiểm tra kỹ. Chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới
dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng
từ
+ Kiểm tra chứng từ kế toán
+ Ghi sổ kế toán
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toá
1.3.4. Sổ và báo cáo kế toán sử dụng
* Tuỳ thuộc vào từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống
sổ kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên các
báo cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 5 hình thức kế toán:
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
Sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ Cái,sổ nhật ký đặc biệt,sổ thẻ kế toán chi
tiết,bảng tổng hợp chi tiết,bảng cân đối số phát sinh…
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Sử dụng Chứng từ gốc,bảng tổng hợp chứng từ gốc, sổ quỹ, sổ thẻ kế toán
tổng hợp,chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,bảng tổng hợp chứng từ,sổ cái,
bảng cân đối số phát sinh…
- Hình thức kế toán Nhật ký - sổ Cái:
Sử dụng chứng từ gốc,sổ quỹ, sổ thé kế toán chi tiết,bảng tổng hợp chứng từ, Nhật
ký- sổ cái…

- Hình thức kế toán Nhạt ký- Chứng từ:
Sử dụng chứng từ gốc, bảng kế, sổ thẻ kế toán chi tiết,nhật ký chứng từ, bảng tổng
hợp chứng từ, sổ cái
- Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Sử dụng sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
* Để cung cấp các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp phục vụ yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp cũng như phục vụ các đối tượng có liên quan. Doanh nghiệp
phải lập các báo cáo kế toán theo qui định của nhà nước, các báo cáo sử dụng trong
kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh là:
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo theo chỉ tiêu doanh thu, chi phí
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
- Báo cáo kế toán quản trị
- ……………………
SVTH:Lê Hương Giang Lớp: CQ 47/21.14
21

×