Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty công ty CP Đầu tư và thương mại tổng hợp Hoà Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.13 KB, 62 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp
Việt Nam đã và đang có những bước phát triển cả về quy mô và loại hình
kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú,
thay đổi linh hoạt, các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một
nền kinh tế thị trường năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít những khó khăn
thách thức. Và nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là tập trung mọi trí
lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là
hoạt động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hoá tiêu thụ
là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình
độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó
không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế trong nước lại với
nhau thành một thể thống nhất mà còn có ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt
thêm mối quan hệ quốc tế nối thị trường trong nước và thị trường quốc tế
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp để
phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp như: cơ
cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn.
Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng
góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do đó kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ chức một cách
khoa học hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty CP Đầu tư và thương mại tổng
hợp Hoà Phát, tiếp cận với thực tiễn hoạt động của một doanh nghiệp với
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41


1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mục đích vận dụng những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường, học
hỏi thêm những kiến thức kinh nghiệm thực tế cũng với việc nhận thức
được tầm quan trọng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty công ty CP Đầu tư và thương mại
tổng hợp Hoà Phát” làm đề tài cuối khoá.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý công tác bán hang và xác định
kết quả bán hàng của công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty CP Đầu tư và thương mại tổng hợp Hoà Phát.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty CP Đầu tư và thương mại tổng hợp Hoà Phát.
Được sự chỉ bảo tận tình của các chị trong phòng kế toán cùng sự
hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Thúy đã giúp em hoàn thành
chuyên đề của mình, thông qua chuyên đề em có thể hiểu sâu hơn về kế
toán bán hang và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại; qua đó có những nhận xét, đánh giá và đưa ra ý kiến đóng góp nhằm
hoàn thiện phần kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát. Do kiến thức còn hạn chế nên trong bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những góp ý, bổ sung nhằm khắc phục những thiếu sót của chuyên đề, để
hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu và củng cố kiến thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo và các anh chị trong công ty đã
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty cũng như hoàn thành tốt
chuyên đề cuối khóa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Bùi Thị Xuyến
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG
TY CPĐT & TM TỔNG HỢP HÒA PHÁT
1.1 Giới thiệu về công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát:
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại tổng hợp
Hòa Phát
- Trụ sở kinh doanh: phòng 1204 nhà B11A Nam Trung Yên, Trung
Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Số điện thoại: (84-4) 62815568
- Fax: (84-4) 62815569
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty là thương mại, dịch vụ, xây lắp
Công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát là một doanh nghiệp mới thành
lập. Công ty được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp của nhà
nước Việt Nam, đăng ký kinh doanh số: 0103420630 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 25/02/2009, thay đổi
lần thứ 5 ngày 20/01/2011 (chuyển đổi từ giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103035235).
Công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát là công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tài
khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng.
Công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát đi lên từ những điều kiện ban đầu
khó khăn về mọi mặt: số vốn ban đầu không có nhiều, công ty mới thành
lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản trị doanh nghiệp cũng như
trong hạch toán tài chính. Nhưng qua một thời gian hoạt động công ty đang

từng bước phát triển mở rộng thị trường và dần hoàn thiện hơn bộ máy
quản lý doanh nghiệp của mình. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế,
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát ngày càng phát triển hơn và có
những thay đổi đáng kể. Qua ba năm phát triển, công ty đã có những nỗ lực
đáng khích lệ, đó là: cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao, đời sống của
cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Qua ba năm phát triển,
công ty đã trải qua những thăng trầm và gặt hái được nhiều thành công.
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực khá mới mẻ, lại phải đối
mặt với sự đấu tranh quyết liệt không ngừng của thị trường, công ty CPĐT
& TM tổng hợp Hòa Phát hiểu rõ được rằng “thương trường là chiến
trường” và phải nỗ lực bằng chính sức lực của mình với một quyết tâm cao
độ mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2 Đặc điểm công tác bán hàng của công ty CPĐT:
1.2.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty CPĐT & TM
tổng hợp Hòa Phát:
+ Chức năng kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là thương mại, dịch vụ và xây lắp. Theo
giấy phép đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của công ty là:
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây
dựng; Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát
điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện);
Bán buôn máy (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi); bán buôn máy
móc, thiết bị y tế;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp

- Mua bán các sản phẩm điện tử
- Mua bán vật tư, thiết bị cơ khí, kim khí
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe ô tô theo hợp đồng
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Mua bán hóa chất ( trừ các loại hóa chất Nhà nước cấm)
- Kinh doanh nguyên liệu, vật liệu, hóa chất ngành nhựa (trừ các loại
hóa chất Nhà nước cấm)
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Qua đó ta thấy hiện nay số lượng mặt hàng công ty kinh doanh khá đa dạng
với nhiều chủng loại. Những mặt hàng này do trong nước sản xuất hoặc do
công ty nhập khẩu từ nước ngoài về.
+ Quan hệ với các bạn hàng:
Các khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng thương mại, khách
hàng sản xuất chiếm phần ít hơn. Hàng được chào bán chủ yếu qua điện
thoại hoặc khách hàng gọi tới hỏi hàng. Nếu công ty có loại hàng mà khách
cần và được khách xác nhận thì hàng sẽ được chuyển tới cho khách hàng.
Khoản tiền hàng sẽ được thanh toán ngay hoặc thanh toán từng phần tùy
theo thỏa thuận giữa hai bên.
1.2.2 Đặc điểm công tác bán hàng của công ty CP ĐT & TM tổng hợp
Hòa Phát:
Các phương thức bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau
rất gay gắt vì vậy mà công tác tiêu thụ hàng hóa có vị trí vô cùng quan
trọng. Chính bởi lẽ đó, công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát rất quan
tâm đến các phương thức bán hàng nhằm đẩy mạnh số lượng hàng hóa bán
ra đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:

- Phương thức bán buôn hàng hóa: Hoạt động bán hàng này do phòng
kinh doanh công ty thực hiện. Thị trường kinh doanh của công ty
bao gồm cả nội địa và nước ngoài.
Trong các phương thức bán buôn có hình thức:
+ Bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, bên khách hàng ủy
quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty hoặc giao
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng ). Khi công
ty giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển
giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo
các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Hình thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ công ty sẽ gửi
hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng
có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua
thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa giao cho
khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp,
bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh
nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho khách
hàng.
+ Hình thức bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch
toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Hình thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó.

Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất
định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm
một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm.
- Phương thức bán lẻ hàng hóa: theo phương thức này các nhân viên
bán hàng của công ty tại cửa hàng sẽ trực tiếp thu tiền của khách hàng
và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
nộp tiền cho thủ quỹ và kế toán tiền của công ty viết phiếu thu.
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các phương thức thanh toán trong quá trình bán hàng tại công ty:
Trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hóa, công ty đã áp dụng nhiều
phương thức thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình thanh toán.
Các phương thức thanh toán được áp dụng tại công ty là:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: áp dụng cho nhóm khách hàng là
các đối tượng cá nhân mua hàng trực tiếp với số lượng nhỏ lẻ, giá trị
không lớn. Tại các cửa hàng sau khi bán hàng cho khách thì nhân
viên trực tiếp thu tiền, việc thu tiền có thể bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản.
- Phương thức thanh toán trả chậm: thường áp dụng với những khách
hàng lớn, có quan hệ làm ăn lâu năm, đó là những doanh nghiệp
mua với số lượng hàng hóa nhiều, công ty tạo điều kiện cho khách
hàng và cũng là để thu hút them đối tác mới.
1.2.3 Đặc điểm doanh thu của công ty CPĐT & TM tổng
hợp Hòa Phát:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Căn cứ vào luật thuế giá trị gia tăng doanh thu bán hàng được ghi
nhận như sau:
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ
(chưa có thuế giá trị gia tăng ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hóa đơn
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu

Quá trình tiêu thụ luôn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu như:
chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và các khoản
thuế phải nộp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.

- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT là khoản thuế gián
thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối
tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ đó.
Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu và các khoản thuế phải nộp được gọi là doanh thu thuần.
Công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát chủ yếu kinh doanh hàng hóa, vì
thế doanh thu chủ yếu của công ty cũng đều từ việc cung cấp hàng hóa.
Kinh doanh hàng hóa của công ty được thực hiện với nhiều hình thức
cung cấp đa dạng. Do đó để phản ánh doanh thu kể cả doanh thu nội bộ kế
toán công ty phải mở sổ chi tiết doanh thu đối với từng loại hoạt động để
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
theo dõi riêng biệt nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết
quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
Doanh thu của công ty chỉ được ghi nhận khi công ty có thể đảm bảo
là nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. Kế toán công ty sẽ đưa vào chi
phí mà không được ghi giảm doanh thu khi không thể thu hồi được khoản
doanh thu đã ghi nhận hay hình thành nợ phải thu khó đòi, khi đó kế toán
công ty cần lập dự phòng phải thu khó đòi. Khi khoản nợ phải thu khó đòi
thực sự được xác định là không đòi được thì sẽ bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
Kế toán công ty cũng sẽ ghi nhận doanh thu khi một hàng hóa được

trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất giá trị. Giao dịch này cũng
được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
Trong trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ
kế toán thì doanh thu được ghi nhận tại ngày kết thúc các hoạt động thực
hiện dịch vụ khi kế toán viên thu thập đầy đủ hóa đơn, chứng từ phục vụ
cho việc hạch toán. Nếu các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại phát sinh trong kỳ kế toán thì cần được hạch toán riêng biệt. Các khoản
này dùng để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế toán.
Vì là công ty kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ nên doanh
thu của công ty được chia thành:
- Doanh thu cung cấp các loại hàng hóa: là giá trị của số lượng hàng
hóa thực hiện trong kỳ đã cung cấp.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị dịch vụ mà công ty thu
được theo kỳ kế toán phát sinh từ việc cung cấp cho khách hàng.
Công ty CP đầu tư và TM tổng hợp Hoà Phát bán hàng cho khách
hàng dựa trên những hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng do đó phải căn cứ
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vào mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, quy cách, phẩm chất… ghi trong hợp
đồng công ty mới tiến hành nhập hàng hoá theo đúng yêu cầu. Hơn nữa
hàng hoá đều là hàng hoá được nhập từ các hãng lớn, uy tín chất lượng vì
vậy trong quá trình bán hang ở công ty không có trường hợp hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán do đó công ty CP đầu tư và TMTH Hoà Phát
không được sử dụng tài khoản các TK 531, TK 532 cũng như không hạch
toán các tài khoản này.
1.2.4 Đặc điểm chi phí của công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát:
Trị giá vốn hàng hóa là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán

hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng hóa là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phương pháp xác định giá vốn thực tế hàng xuất kho:
Trị giá vốn của
hàng xuất kho để
bán
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
để bán
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng
đã bán
Trong đó trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng phương
pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền , theo công thức:
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
10
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
Số lượng hàng
xuất kho
Đơn giá bình
quân gia
quyền
= x
Đơn giá bình

quân
=
Trị giá thực tế
của hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá.
Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất đã bán
+
CPBH, CPQLDN
của số hàng đã bán
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá thực tế
mua vào của hàng
xuất bán trong kỳ

+
Chi phí mua phân
bổ cho hàng xuất
bán trong kỳ
Chi phí
mua phân
bổ cho
hàng xuất
bán
=
chi phí mua
hàng tồn đầu
kỳ
trị giá mua
hàng tồn đầu
kỳ
+
+
Chi phí mua
hàng nhập
trong kỳ
Trị giá mua
hàng nhập
trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng
xuất bán
trong kỳ
- Chi phí bán hàng: bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí

dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các khoản chi phí của nhân
viên văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho văn phòng.
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng đã bán
=
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng tồn đầu
kỳ
+
CPBH
(CPQLDN)
phát sinh
trong kỳ
Trị giá vốn
hàng tồn đầu
kỳ
+
Trị giá vốn
hàng nhập
trong kỳ
x
Trị giá

vốn
hàng
xuất bán
trong kỳ
11
+
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN mà công ty phải nộp cho nhà
nước trong năm, làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Thuế thu nhập DN = thu nhập tính thuế x thuế suất thuế TNDN.
1.2.5 Đặc điểm công tác xác định kết quả bán hàng của công ty CPĐT
& TM tổng hợp Hòa Phát:
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp. Toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn bán hàng hóa
thành phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các
loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết
quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương
tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
Kết quả từ
hoạt động
kinh doanh
=
Tổng doanh thu

thuần về bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
-
Giá vốn của
hàng xuất đã
bán và chi phí
thuế TNDN
-
CPBH và
CPQLDN
1.3 Tổ chức quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của công ty CPĐT & TM tổng hợp Hòa Phát:
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương
mại, tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và
ngoài nước ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị
trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách
lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình
hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị
trường để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo
các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng
hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của
chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản

phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi”
nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Khi ghi nhận doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức,
đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn
vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ.
- Đối với hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ.
Để công tác quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty được kiểm soát một cách khoa học thì công tác quản lý
nghiệp vụ kế toán phải hợp lý, khoa học, chặt chẽ. Bên cạnh đó, cũng phải
kể đến sự chỉ đạo của bộ phận điều hành công ty, ban lãnh đạo đã có những
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chiến lược kinh doanh phù hợp, bố trí nhân sự hợp lý để công ty hoàn thành
đúng kế hoạch kinh doanh mang lại doanh thu, lợi nhuận cao, ổn định.
Phòng kinh doanh thu thập thông tin về khách hàng, tình hình thực hiện các
hợp đồng và tiến hành nghiên cứu các chiến lược kinh doanh vì vậy cũng
góp phần không nhỏ trong việc tạo ra doanh thu cho công ty.
Ở công ty, việc tổ chức quản lý công tác bán hàng như sau:

+ Giám đốc là người tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn
hàng, nhà cung cấp.
+ Phòng kinh doanh: đảm nhiệm việc bán hàng, mở rộng thị trường,
lên kế hoạch kinh doanh. Trong đó trưởng phòng kinh doanh là người điều
hành phòng kinh doanh, chỉ đạo các nhân viên trong phòng tìm kiếm khách
hàng, giao dịch và thương thuyết với khách hàng, lên kế hoạch kinh doanh,
đề xuất các hương án kinh doanh.
+ Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi tình hình tài
chính của công ty. Cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh có trách
nhiệm tính toán kết quả bán hàng và kết quả kinh doanh.
+ Kho hàng: là nơi nhập, xuất, lưu giữ, bảo quản hàng hóa. Trong đó
thủ kho có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa, bảo quản,
bảo vệ hàng trong kho.
+ Cửa hàng bán lẻ: bán lẻ và giới thiệu các mặt hàng của công ty. Tại
cửa hàng có 1 nhân viên chịu trách nhiệm bán hàng và 1 nhân viên chịu
trách nhiệm thu tiền.
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPĐT & TM
TỔNG HỢP HÒA PHÁT
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục kế toán:
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT-
3LL)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký

gửi (mẫu 01-BH)
+ Hoá đơn bán hàng thông thường
(mẫu 02GTTT-3LL)
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu
thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm
thu…)
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH) + Chứng từ kế toán liên quan khác
như phiếu nhập kho hàng bị trả lại
Hóa đơn GTGT xác nhận số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá
thanh toán của hàng xuất kho. Hóa đơn này được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại cuống
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: dùng để luân chuyển ghi sổ
Hàng ngày khi khách hàng đến mua hàng hoặc có lệnh xuất hàng của
Giám đốc thì Trưởng phòng kinh doanh căn cứ vào nhu cầu của khách
hàng và số lượng hàng tồn kho để kế toán bán hàng viết phiếu xuất kho,
đồng thời viết hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn phải ghi rõ: tên hàng hoá dịch
vụ, đơn vị tính, số lượng đơn giá, thành tiền thuế, thuế GTGT, thuế xuất
thuế GTGT, tổng giá thanh toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 03 liên.
- Quy trình luân chuyển hóa đơn GTGT: kế toán bán hàng lập hóa
đơn GTGT thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký
duyệt rồi giao liên 2 cho khách hàng còn liên 1 được lưu tại cuống, liên 3
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
dùng để ghi sổ kế toán; sau đó đưa vào lưu trữ, bảo quản cho đến khi hết
thời hạn lưu trữ theo quy định thì đem hủy.
1
Ví dụ như: ngày 01 tháng 12 năm 2011, công ty mua 120 máy hàn của
công ty TNHH Huy Phát. Khi đó công ty sẽ nhận được liên 2 hóa đơn

GTGT như sau:
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
Phòng
kinh
doanh
Kế toán
Thanh
toán
Kế
toán
Trưởng
Lập hóa
đơn
GTGT
Viết Phiếu
Thu
Kiểm tra
Và ký
duyệt
Thủ
quỹ
Thu
tiền ,

16
Khách
Hàng
Đơn
đặt
hàng

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN Ký hiệu: AA/11P
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 0000175
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 01 tháng 12 năm 2011.
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH Huy Phát
Địa chỉ: P10, tòa nhà Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0201084987
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Tên đơn vị: Công ty CPĐT & TM tổng hợp Hoà Phát
Địa chỉ: P1204 Nhà B Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Máy hàn C 120 2.650.000 318.000.000




Cộng tiền hàng: 318.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 31.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 349.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mươi chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng NGƯỜI BÁN HÀNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)


(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sau khi mua về, công ty vận chuyển số máy hàn trên về kho. Sau
đó thủ kho tiến hành kiểm tra và nhận hàng, lập phiếu nhập kho
như sau:
CÔNG TY CPĐT & TM TỔNG HỢP HÒA PHÁT
P1204, nhà B11A, khu đô thị Nam Trung Yên, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2011

Số:
Người giao hàng : Nguyễn Văn Hùng
Theo hóa đơn GTGT số 0000175 ngày 01 tháng 12 .năm 2011
Nhập tại kho……………………….
ST
T

kho
Mã vật tư Tên vật

TK ĐV
T
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Máy hàn 156 C 120 2.650.00

0
318.000.000
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng
318.000.000
0
31.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán 349.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mươi chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 02 tháng 12 năm 2011
NGƯỜI GIAO HÀNG
(Ký, họ tên)

NGƯỜI NHẬN HÀNG
(Ký, họ tên)

THỦ KHO
(Ký, họ tên)

Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đến ngày 07 tháng 12 năm 2011, công ty TNHH Tiến Thành cử
anh Nguyễn Hoàng Tùng đến mua hàng. Phòng kinh doanh của
công ty sẽ đàm phán, lập hợp đồng mua bán, sau đó lập hóa đơn
GTGT:
Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN Ký hiệu: HP/11P
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số:

0000901
Liên 1: Lưu
Ngày 07 tháng 12 năm 2011.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hoàng Tùng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tiến Thành
Địa chỉ: 252 – Lê Thanh Nghị -Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:
MST:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Máy hàn Chiếc 120 2.650.000 318.000.000




Cộng tiền hàng: 318.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 31.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 349.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mươi chín triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng NGƯỜI BÁN HÀNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2 Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng:
2.1.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 511 – “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 511 có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK512 – “doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc
bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ.
TK 521 – “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này phản ánh số tiền
doanh nghiệp giảm trừ cho người mua hàng khi người mua hàng với số
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng
kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
TK 521 có 3 TK cấp 2:
- TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa
- TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
2.1.2.2 Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ Cái TK 511, 512,521,531,532…
- Sổ chi tiết TK 511
- Sổ Nhật ký bán hàng
- Và các sổ liên quan khác
2.1.3 Kế toán chi tiết doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
Đối với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, công ty bán hàng
và cung cấp dịch vụ theo phương thức trực tiếp. Khi giao hàng cho khách
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành

hàng, khách hàng sẽ thanh toán ngay hoặc ký chấp nhận thanh toán trên
hóa đơn và biên bản giao nhận hàng hóa. Lúc này hàng hóa được xác định
là tiêu thụ là kế toán ghi sổ doanh thu.
Hàng ngày, hóa đơn cung cấp hàng hóa, dịch vụ được chuyển lên
cho phòng kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ thì cán bộ
kế toán sẽ viết hóa đơn giá trị gia tăng, cước vận chuyển, vào bảng kê hóa
đơn, chứng từ dịch vụ cung cấp. Sau đó nhập số liệu vào sổ chi tiết TK
511, báo cáo cung cấp dịch vụ chi tiết và các sổ khác có liên quan như sổ
chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng theo từng loại hàng hóa
dịch vụ cung cấp, theo từng hóa đơn và theo từng ngày.
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng số 01
Đơn vị: Công ty CP đầu tư và TM TH Hoà Phát
Địa chỉ: Phòng 1204 nhà B Nam Trung Yên - Trung Hoà -
Cầu Giấy - Hà Nội
Mẫu số: S17 - DNN (ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC Ngày
14/9/2006
của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên SP: Máy hàn
Tháng 12 năm 2011
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Doanh thu
Thuế
GTGT đầu

ra
Các
khoản
tính
trừ
Số Ngày
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D E 1 2 3= 1x2 4 5
8/12
GBC2087 8/12 Công ty Tiến Thành trả nợ 112 120 2.650.000 318.000.000 31.800.000
9/12
HĐ3017 9/12 Xuất bán cho công ty Lê Hà 131 160 2.650.000 424.000.000 42.400.000
Cộng phát sinh 280 742.000.000 74.200.000
DTT 742.000.000
GVHB 658.000.000
Lãi gộp 84.000.000
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Diễn giải sổ chi tiết bán hàng:
- Căn cứ lập: hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào
phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT kế toán vào sổ
chi tiết bán hàng
- Kết cấu cách lập bảng:
Phần 1:gồm 5 cột:
+ Cột A ghi ngày tháng ghi sổ
+ Cột B ghi số hiệu chứng từ
+ Cột C ghi ngày tháng của chứng từ

+ Cột D: ghi diễn giải nội dung chứng từ
+ Cột E: ghi tài khoản đối ứng
Phần 2: gồm 3 cột
+ Cột 1: ghi số lượng hàng hóa
+ Cột 2 ghi đơn giá hàng hóa là đơn giá chưa có thuế. Căn cứ vào
phần đơn giá trên hóa đơn hoặc trên phiếu nhập kho để ghi.
+ Cột 3 là cột thành tiền = cột 1 x cột 2
Phần 3: gồm 2 cột
+ Cột 4 ghi thuế GTGT đầu ra. Căn cứ vào phần tính thuế GTGT
trên hóa đơn GTGT để ghi.
+ Cột 5: các khoản tính trừ
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng số 02:
Đơn vị: Công ty CP ĐT& TMTH Hoà Phát
Địa chỉ: Phòng 1204 nhà B Nam Trung Yên - Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Mẫu số: S13 - DNN (Ban hàng theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC Ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131 - Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Tiến Thành
ĐVT: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
1/12 1/12 Số dư đầu tháng 25.000.000

Số phát sinh trong tháng
7/12 HĐ3001 7/12 CT Tiến Thành mua máy hàn 511 318.000.000
343.000.000
Thuế GTGT 3331 31.800.000
374.800.000
8/12 GBC301 8/12 Công ty Tiến Thành trả nợ 112
349.800.000 25.000.000
9/12 HĐ3016 9/12 Công ty Tiến Thành mua máy dầm 511 47.800.000
72.800.000
Thuế GTGT 3331 4.780.000
77.580.000
Cộng phát sinh 402.380.000
349.800.000
Số dư cuối kỳ
77.580.000
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Diễn giải sổ chi tiết thanh toán với người mua:
- Căn cứ lập: căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu thu hàng ngày hoặc định
kỳ kế toán tiến hành vào sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Kết cấu bảng: bảng gồm 3 phần
Phần 1: gồm 5 cột
+ Cột A ghi ngày tháng ghi sổ
+ Cột B ghi số hiệu của chứng từ
+ Cột C ghi số hiệu của chứng từ
+ Cột D ghi diễn giải nội dung của chứng từ
+ Cột E ghi tài khoản đối ứng
Phần 2 gồm 2 cột
+ Cột 1 ghi phát sinh Nợ của TK 131, giá trị căn cứ để ghi cột này là tổng

thành tiền của phiếu xuất kho.
+ Cột 2 ghi phát sinh Có của TK 131, giá trị căn cứ để ghi số tiền phát sinh
do khách hàng trả nợ ( chi tiết cho từng khách hàng) trên phiếu thu tiền,
hoặc căn cứ vào giá trị số hàng trả lại hoặc trả lại số tiền đặt cọc cho khách
hàng do không đáp ứng đủ hàng cho khách hàng.
Phần 3 gồm 2 cột
+ Cột 3 ghi số dư Nợ TK 131 – chính là số tiền còn phải thu của khách
hàng.
+ Cột 4 ghi số dư Có TK 131 – chính là số tiền khách hàng trả trước tiền
hàng.
Số dư cuối kỳ = số dư nợ đầu kỳ + phát sinh nợ trong kỳ - phát sinh có
trong kỳ
Nếu số dư cuối kỳ > 0 thì số tiền sẽ được ghi ở cột 3 còn nếu số dư cuối kỳ
< 0 thì số tiền sẽ được ghi ở cột 4.
Bùi Thị Xuyến Lớp: KTA – K41
25

×