Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và đầu tư thương mại 189

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.46 KB, 90 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Biểu 2.3: Bảng tổng hợp vật tư
Biểu 2.4: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.5: Sổ cái TK 621
Biểu 2.6: Hợp đồng làm khoán
Biểu 2.7: Bảng tính và thanh toán lương
Biểu 2.8: Sổ cái TK 622
Biểu 2.9: Nhật trình xe máy
Biểu 2.10: Tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài
Biểu 2.11: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Biểu 2.12: Bảng tính lương nhân viên quản lý
Biểu 2.13: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2.14: BẢNG KÊ CHI PHÍ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Biểu 2.15: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Biểu 2.16: Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác
Biểu 2.17: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Biểu 2.18: Sổ cái TK 627
Biểu 2.19: BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI KỲ
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Biểu 2.20: Sổ cái TK 154
Biểu 3.1: Biên bản giao nhận vật tư
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TK: Tài khoản
GTGT: Giá trị gia tăng
VL: Vật liệu
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL: Nguyên Vật Liệu
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế phát triển càng ngày càng năng động hơn, đây là tính tất yếu của xu
thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và hiện đang phát triển mạnh mẽ, tác động đến toàn bộ
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hay kinh
doanh dịch vụ thì giá thành luôn là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tái
sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Chi phí và giá thành chính là thước đo mức chi phí
tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh. Vì trước khi quyết định lựa
chọn sản xuất bất kì sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu
cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng đắn mức chi phí
sản xuất, tiêu hao sản phẩm mà doanh nghiệp phải đầu tư. Mặt khác giá thành còn là
công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kĩ thuật. Có thể nói chi phí
và giá thành là tấm gương phản chiếu toàn bộ biện pháp, tổ chức quản lý kinh tế, liên
quan đến tất cả các yếu tố chi phí trong sản xuất. Đảm bảo việc hạch toán chi phí và
giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở
từng doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán. Do đó chi
phí và giá thành với các chức năng vốn có của nó đã trở thành mục tiêu kinh tế có ý
nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Điều này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận dụng các phương thức tổ chức, quản lý tổ chức
kinh doanh sao cho có hiệu quả để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp có
thể tự tin đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và đầu tư thương mại 189 là công ty hoạt
động nhiều năm trong lĩnh vực xây lắp. Đây là một ngành kinh tế kĩ thuật tổng hợp
có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước, là ngành sản xuất
vật chất trang bị tài sản cố định, năng lực cho những ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân. Doanh nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất
kinh doanh, gồm một tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao
động và đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp phục vụ cho nhu
cầu tái sản xuất của nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp là vốn đầu tư
lớn, thời gian thi công dài nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán theo từng
phần khối lượng công trình chứ không chở đến khi công trình hoàn tất mới thanh
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
1
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
toán như trong công nghiệp.
Trải qua một thời gian không dài được học tập và thực tế tại công ty, với sự
giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán, cũng như việc nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong hoạt động của công ty, em đã chọn đề tài :’’Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty cổ phần Tư vấn
xây dựng và đầu tư thương mại 189”.
Đề tài được chia làm ba phần chính:
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM DỊCH VỤ, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
189
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI 189
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI 189
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
2
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM DỊCH VỤ, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI 189
1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và đầu tư
thương mại 189
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mang đặc điểm của ngành xây dựng cơ
bản và sản phẩm xây lắp. Đó là: chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm mang tính đơn
chiếc, sản phẩm không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết đã có người đặt hàng
trước, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ, mỗi công trình mang một thiết kế kỹ
thuật riêng và có giá trị dự toán riêng. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm
xây dựng thì việc tổ chức quản lý hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh
hưởng của quy trình công nghệ. Tuy vậy, các công trình đều phải theo một quy
trình sản xuất sau:
Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty là:
- Trang trí nội thất, ngoại thất các công trình xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư
thiết bị công nghệ xây dựng.
- Sản xuất bê tông thương phẩm, phụ gia chống thấm, vữa khô xây dựng
- Kinh doanh vật liệu xây dựng (xi măng, bê tông thương phẩm), hóa chất xây
dựng.
Công ty đã được xếp hạng thứ 3 trong các nhà phân phối xi măng Phúc Sơn;
chuyên cung cấp các loại bê tông mác siêu cao: 400, 500. 600 phục vụ cho các công

trình sân bay, giao thông, thủy lợi.
- Thực hiện các dịch vụ xây dựng
+ Thi công sàn công nghiệp, bê tông xi măng cao cấp và khe co nhiệt
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
3
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Các sản phẩm chính: sàn kháng mài mòn, sản siêu phẳng, sàn kháng axit,
kháng hóa chất, chống tĩnh điện
+ Sửa chữa kết cấu, chống thấm, chống lún và trang trí nội thất
Công ty Tư vấn, đề xuất các giải pháp kỹ thuật giúp khách hàng đạt hiệu quả
cao nhất trong việc sửa chữa và cải tạo công trình.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và công trình dân dụng.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng
và đầu tư thương mại 189
Khi có các hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và chủ đầu tư, Phòng Kế
hoạch đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch tổ chức cũng như đề xuất các biện pháp
thi công trình lên ban Giám đốc phê duyệt. Các phòng ban khác phối hợp thực hiện
như: Các đội lập kế hoạch chuẩn bị máy móc thi công, chuẩn bị kho tàng bảo vệ vật
tư; phòng hành chính nhân sự chuẩn bị về nhân sự, cơ cấu tổ chức tại công trường
thi công; Phòng Tài chính kế toán kiểm tra dự toán, lập kế hoạch tài chính, chuẩn bị
vốn để đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Ban giám đốc chỉ đạo phòng hành chính nhân sự lập kế hoạch, bố trí huy động
nhân lực, tổ chức bộ máy hoạt động riêng biệt tại công trường gồm: Đại diện ban
giám đốc điều hành công trình, chủ nhiệm công trình, tổ kỹ sư giám sát, tổ máy,
thống kê, công nhân lao động…….
Sau khi lập các kế hoạch về nhân sự, tiền vốn, biện pháp thi công Giám đốc
công ty tổ chức ký hợp đồng khoán gọn hoặc khoán một phần với các đội thi công
hoặc độitrực thuộc theo quy chế khoán nội bộ Công ty đã ban hành.

Chủ nhiệm công trình phải có trách nhiệm quản lý, tổ chức thi công hoàn
thành tốt các công trình được giao và các công việc phát sinh theo thực tế của từng
công trình. Thi công và hoàn thành công trình theo đúng tiến độ Hợp đồng, đảm bảo
chất lượng công trình về kỹ, mỹ thuật đúng theo thiết kế đã được phê duyệt, đảm
bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ và đảm bảo
an ninh trong khu vực thi công
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
4
Bỏo cỏo thc tp chuyờn Trng H Kinh t Quc
Dõn
Khi cụng trỡnh hon thnh, phũng k hoch kt hp vi cỏc i thi cụng cụng
trỡnh tin hnh hon tt th tc bn giao, nghim thu vi ch u t. ng thi tin
hnh quyt toỏn giỏ tr vt t, nhõn cụng ó u t vo cụng trỡnh.
S 1.1: Quy trỡnh cụng ngh ca Cụng ty:



Vic nm chc quy trỡnh cụng ngh ca Cụng ty s giỳp cho vic t chc, qun
lý v hch toỏn cỏc yu t chi phớ hp lý, tit kim, chng lóng phớ tht thoỏt, theo
dừi tng bc quỏ trỡnh tp hp chi phớ sn xut n giai on cui cựng. T ú gúp
phn lm gim giỏ thnh mt cỏch ỏng k, nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh
ca Cụng ty.
cỏc cụng trỡnh cú s thi cụng nhp nhng ỳng tin thỡ mi cụng trỡnh
u phi b trớ cụng nhõn thnh cỏc t i cho phự hp vi tng nhim v cụng vic
v kh nng cu cỏc t i ú cng nh ca ngi lao ng. Mi cụng trỡnh c
thi cụng c b trớ t cỏc i trng v nhõn viờn k thut tu thuc vo c im
v khi lng cụng vic.
SV: Phm Mnh Trng Lp: K toỏn A Khoa K
toỏn

5
Tham gia u thu, trỳng thu, Ký hợp
đồng với chủ đầu t
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ
thi công
Bàn giao và thanh quyết toán
công trình
L m h s thu
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì điều không thể
thiếu được trong sản xuất kinh doanh là phải xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất
phù hợp cả về cơ cấu cũng như chức năng nhiệm vụ.
1.3.Quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và đầu tư
thương mại 189
Bộ máy quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và đầu
tư thương mại 189 được chia theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này
thì nhiệm vụ sẽ được phân chia cụ thể theo từng phòng ban, các phòng ban sẽ chịu
trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn của mình và chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh
đạo cấp trên. Và mỗi đội sẽ trực tiếp thi công một công trình cụ thể mà ban lãnh đạo
giao cho. Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, các phòng ban, các đội,
các thành viên cũng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm
vụ của mình một cách xuất sắc.
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
6
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

Tổng Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân cho Công ty chịu trách
nhiệm trước Hội đồng Quản trị và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận giúp cho giám đốc về quản lý và chỉ đạo
công tác tài chính kế toán theo chế độ hiện hành của nhà nước và toàn Công ty về
công tác tài chính kế toán. Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu
trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ
báo cáo kế toán của nhà nước, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
7
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Phòng kế hoạch: Chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giám đốc và đồng thời có
nhiệm vụ tiến hành dự án đầu tư thiết bị và soạn thảo các hợp đồng kinh tế của
Công tyđảm bảo đúng luật pháp và hiệu quả kinh tế, giám sát chất lượng công trình,
quản lý kỹ thuật, thu mua và cung cấp các loại vật tư và biện pháp thi công, an toàn
lao động. Trực tiếp ký kết hợp đồng với các đội, xí nghiệp tại Công ty.
Phòng vật tư thiết bị: Chịu trách nhiệm về mua sắm vật tư thiết bị, phương
tiện, công cụ dụng cụ, lập kế hoạch sử dụng máy móc đó sao cho hợp lý để cung
cấp cho các đơn vị thi công công trình trong Công ty.
Phòng quản lý kỹ thuật: Có nhiệm vụ Giám sát thi công và nghiệm thu các
công trình về mặt kỹ thuật. Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công.
Ngoài ra còn lập hồ sơ thiết kế, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để
vạch ra phương án thi công tối ưu vừa đảm bảo thiết kế vừa đảm bảo an toàn lao
động trong thi công.
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
8

Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
ĐẦU TƯ TM 189
2.1.KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TM 189.
2.1.1.Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1.Nội dung
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí về Nguyên vật liệu (NVL) thường
chiếm tỷ trọng lớn từ 50% - 70% trong giá thành sản xuất sản phẩm nên việc hạch
toán NVL có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng các công trình
cũng như tiến độ, chi phí giá thành công trình, liên quan trực tiếp đến kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là các chi phí về nguyên liệu,
vật liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp của Công ty như chi phí nguyên vật
liệu chính (xi măng, cát, sỏi, gạch…), chi phí nguyên vật liệu phụ (đinh, sơn, bột
màu ), phụ tùng thay thế (bóng đèn, ốc…), nhiên liệu (khí đốt, xăng, dầu…), thiết
bị xây dựng cơ bản (máy bơm nước, attomat ), vật liệu khác (sắt vụn, vôi, vữa…)

2.1.1.2.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán CPNVLTT, Công ty sử dụng Tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:
 Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kỳ hạch toán
 Bên Có: Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho xây lắp,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và
chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm xây lắp

Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản này không có số dư. TK 621 được mở chi tiết cho các công trình,
hạng mục công trình.
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
9
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Đối với công trình thảm nhựa cầu Giẽ gói 6 là tk 621 – G6CG
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Tại các đội xây dựng,khi có nhu cầu xin cấp vật tư,nguyên vật liệu, CCDC
cán bộ kế toán đội sẽ lập “Giấy đề nghị cung ứng vật tư” ( Biểu 2.1) giấy được đi
kèm với kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá đã được Phòng Kỹ thuật thi công kiểm
tra xem có đúng với dự toán được cấp hay không. Sau đó, Giấy đề nghị cung ứng
vật tư được chuyển cho kế Giám đốc Công ty ký duyệt rồi sau đó qua phòng Kế
toán tài chính, qua các kế toán viên phụ trách đội tương ứng để cấp vật tư
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
10
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Biểu 2.1 Giấy đề nghị cung ứng vật tư
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TM 189
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Kính gửi: Ông Nguyễn Đoàn Mạnh Đức

Chức vụ: P.Giám đốc Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và đầu tư thương mại 189
Phòng kế toán đề nghị ông duyệt cấp cho Công trình thảm nhựa cầu Giẽ gói 6- G6CG
một số vật tư sau:
TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng
1 Nhựa nhũ tương NNT Kg 3.375
Người viết giấy đề nghị Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Căn cứ vào quyết định của cấp trên, kế toán sẽ lập Phiếu chi ( Biểu 2.2) có kèm
theo Giấy đề nghị cung ứng vật tư rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
Phiếu chi được lập thành 3 liên, liên 1 được lưu, liên 2 giao cho người xin tạm ứng
và liên 3 giao cho thủ quỹ để ghi sổ quỹ.
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
11
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Biểu 2.2. Phiếu chi
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG
VÀ ĐẦU TƯ TM 189
Mẫu số: 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Quyển số: 02
Số: 365
Nợ: TK 141
Có: TK 1111
Họ và tên người nhận tiền: Hoàng Trung Hoàng

Địa chỉ: Đội xây dựng số 1- G6CG
Lý do chi: Mua nhựa đường nhũ tương phục vu thi công công trình thảm nhựa cầu Giẽ
- gói 6
Số tiền: 46.575.000 VNĐ Viết bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu năm trăm bảy mươi
năm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận phiếu
(Ký,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi sáu triệu năm trăm bảy mươi năm ngàn
đồng chẵn
Trường hợp chưa nhận được tiền tạm ứng thì vật liệu có thể được mua chịu ở
các nhà cung cấp quen thuộc.
Sau khi nhận được tiền, cán bộ công trình sẽ nhận nhiệm vụ đi mua hàng.
Các nhân viên tiếp liệu có trách nhiệm giao hàng về kho của công trình, sau khi
cùng nhau kiểm nhận hàng hai bên lập “Biên bản giao nhận hàng”. Căn cứ vào
“Biên bản giao nhận hàng” mà thủ kho lập “Phiếu nhập kho” (Biểu 2.3) dựa trên
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
12
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng kê hóa đơn bán lẻ, Hóa đơn bán hàng thông
thường…
Phiếu nhập kho sẽ được lập thành 3 liên, có đầy đủ cả ba chữ ký của người
giao hàng, công nhân bốc xếp và thủ kho. Liên 1 được lưu tại quyển; liên 2 giao cho
kế toán thanh toán để lập “Hóa đơn thanh toán cho nhà cung cấp” hoặc đính kèm
với “Sổ chi tiết TK 331” nếu chưa trả cho người bán; liên 3 sau khi thủ kho ghi Thẻ
kho sẽ chuyển cho kế toán vật tư để kiểm tra, phân loại chứng từ định khoản vào sổ
kế toán.

SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
13
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Biểu 2.3 . Phiếu nhập kho
- Họ và tên người giao hàng: Hoàng Trung Hoàng
- Nhập tại kho: Đội xây dựng số 1 – G6CG
STT Tên hàng hóa

số
Đvt
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Nhựa nhũ tương NNT kg 3.375 3.375 13.800 46.575.000
Cộng 3.375 3.375 46.575.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi sáu triệu năm trăm bảy mươi năm nghìn
đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: …………………………………
Ngày 15 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức
tiêu hao vật liệu, tổ trưởng tổ thợ xây dựng sẽ viết Phiếu xin lĩnh vật tư. Sau đó,

phiếu xin lĩnh vật tư gửi cho cán bộ kỹ thuật và đội trưởng công trình duyệt. Khi
được phép và có lệnh xuất vật tư của đội trưởng công trình , thủ kho lập Phiếu xuất
kho (Biểu 2.4). phiếu này được lập làm 2 liên, liên 1 giao cho người lĩnh vật tư, liên 2
giao cho thủ kho chuyển lên Phòng kế toán của Công ty lưu tại tập Hồ sơ phiếu xuất kho.
Giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Biểu 2.4. Phiếu xuất kho
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
14
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TM 189
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ: 152
Có: 1111
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng12 năm 2011
Số: PNK- 89
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Quang Hưng – Đội XD số 1
- Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất cho công trình Gói 6 Cầu Giẽ
- Xuất tại kho: Kho Đội XD số 1 – G6CG
ST
T
Tên hàng hóa

số
Đvt

Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Nhựa nhũ tương NNT kg 3.375 3.375 13.800 46.575.000
2 Nhựa đường NĐ1 kg
8.500 8.500
15.400 130.900.00
0
Cộng 177.475.00
0
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bảy mươi bảy triệu bốn trăm bảy mươi
năm ngàn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: …………………….
Ngày 21 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên,đóngdấu)

Vào cuối tháng, kế toán kho tập hợp phiếu nhập, phiếu xuất của các loại vật
tư rồi tiến hành xử lý và nhập vào phần mềm. Sau mỗi lần nhập Phiếu nhập kho và
Phiếu xuất kho, phần mềm kế toán Fast Accounting 2008 sẽ tự động kết xuất số liệu
vào kế toán viên tại đội xây dựng sẽ lập Bảng tổng hợp chi tiết vật tư (Biểu 2.5) và
Sổ chi tiết tài khoản 621 (Biểu 2.6)
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
15
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TM 189
Mẫu số : 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21 tháng 12 năm 2011
Số: PXK - 96
Số 211
Nợ : 621
Có : 152
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Biểu 2.5. Bảng tổng hợp chi tiết vật tư
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT TƯ
CTG6CG – Đội XD số 1 – XNVL
Từ ngày 01/1/2011 đến ngày 31/12/2011
STT Vật tư Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ
Tên vật tư Mã số ĐVT SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị
1 Bột đá BĐ Bao 6.500 6.500.000 5.000 5.000.000 1.500 1.500.000
2 Đá hạt ĐH Tấm 41 41.000.000 10.150 17.255.000 41 41.000.000 10.150 17.225.000
3 Nhựa đường NĐ1 Tấn 85 1.309.000.000 110,8 1.706.320.000 195,8 3.015.320.000
4 Nhựa nhũ tương NNT Kg 1.985 27.393.000 3.375 46.575.000 5.360 73.968.000


Tổng cộng 785.472.090 2.874.576.692 3.369.578.248 290.470.534
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Giám đốc Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế toán

16
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
Biểu 2.6. Sổ chi tiết tài khoản 621
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG
VÀ ĐẦU TƯ TM 189
Mẫu số S38 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
TK 621 – CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
G6CG – Đội xây dựng số 1
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011
Loại tiền : VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đ/ứ
Số phát sinh Số dư
Số
hiệu
Ngày,

tháng
Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
Số dư đầu kỳ
… … … …
18/12/11 PXK -
93
18/12/11 Xuất bột đá phục vụ thi
công CT-G6CG
152 41.000.000
21/12/11 PXK -
96
21/12/11 Xuất nhựa nhũ tương phục
vụ thi công CT-G6CG
152 46.575.000
21/12/11 PXK -
96
21/12/11 Xuất nhựa đường phục vụ
thi công CT-G6CG
152 130.900.000
… … … …
31/12/11 NHAP
KHO
31/12/11 Nhập lại kho theo
BBKTVT tồn 31/12/11 –
G6CG
31/12/11 KC01
-G6CG
31/12/11 KC CPNVLTT sang TK
154

154 3.369.578.248
Cộng phát sinh
3.369.578.248
3.369.578.248
Số dư cuối kỳ 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
2.1.1.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp
Để hoàn thành công tác kế toán trong tháng về NVL, kế toán tiến hành
thực hiện các bút toán phân bổ NVL. Phần mềm kế toán Fast Accounting có chức
năng này nên kế toán chỉ cần kết xuất trực tiếp trên mềm là xong, công việc này chỉ
được thực hiện sau khi tất cả các bút toán liên quan được hoàn thành.
Từ các chứng từ gốc và bảng tổng hợp đã được kế toán nhập vào máy, phần mềm
kế toán Fast sẽ tự động vào sổ “Nhật ký chung” (biểu số 2.7). Sau khi tất cả các
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
17
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân
bút toán đã được hoàn tất, máy tính tự động kết xuất số liệu vào “Sổ Cái” (biểu số
2.8). Mặc dù công ty sử dụng phần mềm kế toán nhưng các nguyên tắc vào “Sổ
Cái” vẫn giữ nguyên không thay đổi như vào sổ sách thủ công, tuân theo đúng quy
định hiện hành của BTC. “Sổ Cái” trên máy vẫn cho phép kế toán đọc số dư của
một TK nhất định ở một thời điểm cụ thể.
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế
toán
18
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Biểu số 2.7 Nhật ký chung. Mẫu sổ S03a – DN

CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TM 189
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011
Loại tiền: VNĐ
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh
Số hiệu Ngày,
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2
Số trang trước chuyển sang
… … … …
15/12/11 PNK-89 15/12/11 Mua nhựa nhũ tương phục vụ thi
công CT – G6CG
NVL 1521 46.575.000
Thuế GTGT đầu vào 133 4.657.500
Tiền mặt 1111 51.232.500
… … …
21/12/11 PXK –
96
21/12/11 Xuất các loại nhựa phục vụ thi
công CT – G6CG
CPNVLTT 621 177.475.000
NVL 1521 177.47
5.000
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế toán

19
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
… … … …
31/12/11 KC01 31/12/11 KC CPNVLTT năm 2011 sang
TK154
154 169.519.282 639
621 169.519.282.6
39
… … … … … …
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.8. Trích Sổ cái TK 621

Mẫu số S03b – DN
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế toán
20
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TM 189
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số
hiệu
TK

đ/ứ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày,tháng Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư đầu kỳ
… … … … …
15/12/11 PXK
–93
15/12/11 Xuất bột đá phục vụ
thi công CT – G6CG
… … 1521 41.000.000 ….
16/12/11 PXK
–94
16/12/11 Xuất NVL chính phục
vụ thi công CT – Ql 27
G6
… … 1521 642.353.754
… … … …
21/12/11 PXK
-96
21/12/11 Xuất các loại nhựa
phục vụ thi công CT –
G6CG
… … 1521 177.475.000

… … …
31/12/11 KC01 31/12/11 KC CPNVLTT năm
2011 sang TK 154
154 169.519.282.639
Tổng cộng phát sinh 169.519.282.639 169.519.282.639
Số dư cuối kỳ 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế toán
21
Báo cáo thực tập chuyên đề Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Phạm Mạnh Trường Lớp: Kế toán A – Khoa Kế toán
22

×