Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.43 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Lâm 3
Bảng 1.1: DANH MỤC NVL SX PHÂN BÓN CỦA CÔNG TY CP SƠN
LÂM
1.1.3 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty CP Sơn Lâm 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 14
TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM 14
2.1. Kế toán chi tiết NVL tại công ty CP Sơn Lâm 14
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT 18
Biểu số 2.3: Hóa đơn GTGT 18
Biểu số 2.4: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 21
Biểu số 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 22
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho 23
Biểu số 2.6: Phiếu nhập kho vật liệu 25
Biểu số 2.7: Phiếu nhập kho phụ gia 26
Biểu số 2.8: Phiếu nhập kho vật liệu phụ 26
Biểu số 2.9: Phiếu đề nghị xuất vật tư 28
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho 29
Biểu số 2.10: Phiếu xuất kho vật liệu chính 29
Biểu số 2.11: Phiếu xuất kho vật liệu phụ 31
2.1.2.Hạch toán NVL tại kho 31
Biểu số 2.9: Thẻ kho 33
Biểu số 2.10: Thẻ kho 33
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) 36
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) 37
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12


i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Biếu số 2.12: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa 38
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết thanh toán với người bán 41
2.2. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty CP Sơn Lâm 43
Biểu số 2.14: Sổ nhật kí chung 43
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 46
TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM 46
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty CP Sơn Lâm 46
3.1.2. Tồn tại 50
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty CP Sơn Lâm 51
3.3.1. Về công tác quản lý NVL 51
KẾT LUẬN 53
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Lâm 3
Bảng 1.1: DANH MỤC NVL SX PHÂN BÓN CỦA CÔNG TY CP SƠN
LÂM
1.1.3 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty CP Sơn Lâm 5
1.1.3.1 Tính giá NVL nhập kho 6
1.3.1.2. Tính giá NVL xuất kho 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 14
TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM 14
2.1. Kế toán chi tiết NVL tại công ty CP Sơn Lâm 14

Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT 18
Biểu số 2.3: Hóa đơn GTGT 18
Biểu số 2.4: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 21
Biểu số 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 22
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho 23
Biểu số 2.6: Phiếu nhập kho vật liệu 25
Biểu số 2.7: Phiếu nhập kho phụ gia 26
Biểu số 2.8: Phiếu nhập kho vật liệu phụ 26
2.1.1.2. Thủ tục – chứng từ xuất kho NVL tại công ty CP Sơn Lâm 28
Biểu số 2.9: Phiếu đề nghị xuất vật tư 28
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho 29
Biểu số 2.10: Phiếu xuất kho vật liệu chính 29
Biểu số 2.11: Phiếu xuất kho vật liệu phụ 31
2.1.2.Hạch toán NVL tại kho 31
Biểu số 2.9: Thẻ kho 33
Biểu số 2.10: Thẻ kho 33
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) 36
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) 37
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Biếu số 2.12: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa 38
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết thanh toán với người bán 41
2.2. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty CP Sơn Lâm 43
Biểu số 2.14: Sổ nhật kí chung 43
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 46
TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM 46
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty CP Sơn Lâm 46
3.1.2. Tồn tại 50
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty CP Sơn Lâm 51

3.3.1. Về công tác quản lý NVL 51
KẾT LUẬN 53
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
iv
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 14
TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM 14
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho 23
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho 29
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 46
TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM 46
KẾT LUẬN 53
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 NVL Nguyên vật liệu
2 SX Sản xuất
3 NPK Phân NPK
4 DV Dịch vụ
5 CP Chi phí
6 TK Tài khoản
7 CP Cổ phần
8 HĐ Hóa đơn

9 GTGT Giá trị gia tăng
10 PNK Phiếu nhập kho
11 PXK Phiếu xuất kho
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
vi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,tối đa hóa lợi nhuận đã trở thành
mục đích cuối cùng của các công ty,các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày được quan
tâm.Vì thế các công ty đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Do tỷ trọng chiếm 60 – 70% tổng chi phí nguyên vật liệu cần được
quản lý tốt. Nếu các công ty biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm,
hợp lý thì sản phẩm làm ra có càng có chất lượng tốt mà giá thành hợp lý thì
khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường càng cao.
Trong điều kiện ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay khi
chi phí đầu vào của nguyên vật liệu càng cao mà sức mua lại giảm nên việc sử
dụng, quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý từ khâu thu mua, dự
trữ ,bảo quản đến khâu sử dụng luôn được chú trọng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sơn Lâm được sự hướng
dẫn của cô giáo : GS – TS Đặng Thị Loan và các cô chú, anh chị trong công
ty, em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng quyết định
tới giá thành sản phẩm của công ty và vị trí của công ty trên thị trường tiêu
thụ do đó em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần Sơn Lâm ” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của
mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì chuyên đề thực tập của em bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm nguyên vật liệu và công tác quản lý nguyên vật

liệu tại công ty Cổ phần Sơn Lâm
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn
Lâm.
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần Sơn Lâm.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo GS.TS Đặng Thị Loan, cũng như các cô chú trong ban lãnh đạo và
phòng kế toán Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên
đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của thầy cô để đề tài
của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Lâm.
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng tại công ty CP Sơn Lâm.
Là công ty sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể
thiếu được. Công ty chuyên sản xuất phân bón và tinh bột sắn nên nguyên vật
liệu thể hiện dưới dạng vật hóa như : sắn củ (khoai mì) để sản xuất tinh bột
sắn, các thành phần cơ bản để tạo nên phân bón là: đạm, lân,kali cùng các yếu
tố trung lượng như: magiê,canxi, lưu huỳnh và vi lượng như :sắt, kẽm, phụ
gia là than bùn….Tuy nhiên, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Cùng với đó, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ vào chi phí

sản xuất kinh doanh trong kì, hình thành nên giá thành sản phẩm. Có thể nói,
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí của
công ty. Vì thế, chỉ một sự thay đổi nhỏ về chi phí NVL cũng ảnh hưởng đến
giá thành sản xuất. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
và tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Do hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đa sản phẩm nên công ty CP Sơn
Lâm sử dụng khá nhiều loại nguyên vật liệu với số lượng tương đối lớn.
Trong đó: mỗi loại nguyên vật liệu lại có những đặc tính lý hóa khác nhau
.Điều này đã tạo nên sự phong phú, đa dạng trong danh mục nguyên vật liệu
của công ty. Các loại NVL của công ty có đặc điểm là dễ bị thay đổi nếu chịu
nhiều ảnh hưởng của thời tiết, Hơn thế nữa, mỗi một loại vật liệu lại có vai trò
khác nhau vì vậy việc đòi hỏi công tác quản lý NVL phải quản lý cả về số
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
lượng, chủng loại, giá cả, chất lượng cũng như hạch toán kế toán NVL phải
được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp được
đồng bộ, kịp thời cho sản xuất, ngăn ngừa hư hỏng, mất mát nguyên vật liệu
tránh làm ảnh hưởng đến sản xuất và thậm chí là uy tín của công ty.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty CP Sơn Lâm.
Để kiểm soát việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu, dựa vào công
dụng của chúng, công ty phân loại nguyên vật liệu thành :
- Nguyên vật liệu chính (TK 1521).
- Vật liệu phụ (TK 1522).
- Nhiên liệu (TK 1523).
- Phụ gia ( TK 1524).
- Phế liệu (Tk 1525).
Nguyên vật liệu chính của công ty là những nguyên liệu, vật liệu cấu
thành nên hình thái vật chất của sản phẩm, chiếm phần lớn về số lượng và giá

trị NVL của doanh nghiệp bao gồm: sắn củ,thành phần phân bón như
kali,đạm ,lân…
Vật liệu phụ là những vật liệu được dùng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản bao gồm các
yếu trung lượng như: canxi,mage, và các yếu tố vi lượng như: sắt ,kẽm,…
Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng trong quá trình sản
xuất, bao gồm: xăng, dầu….
Phụ gia là những chất tăng thêm đặc tính cho sản phẩm là : than bùn
Phế liệu trong công ty là các loại nguyên vật liệu thu hồi được sau sản
xuất. Bảng danh mục nguyên vật liệu công ty CP Sơn Lâm:
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Bảng 1.1: DANH MỤC NVL SX PHÂN BÓN CỦA CÔNG TY CP SƠN LÂM
STT Tên nguyên vật liệu Mã vật tư Đơn vị tính
1 Đạm N kg
2 Lân P kg
3 Kali K kg
4 Magiê MG kg
5 Lưu huỳnh S kg
6 Canxi Ca kg
7 Sắt Fe kg
8 Kẽm Zn kg
9 Than bùn Tb kg
10 Xăng X Lít
11 Dầu D Lít
12 Phụ tùng thay thế PT Cái
Do phân loại và mã hóa như trên nên công ty dễ dàng quản lý và theo
dõi việc sử dụng từng loại nguyên vật liệu, tránh nhầm lẫn cho việc hạch toán
số lượng và giá trị NVL, từ đó có kế hoạch mua sắm và dự trữ kịp thời.

1.1.3 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty CP Sơn Lâm.
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Đó là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo một
nguyên tắc nhất định. Không chỉ áp dụng những quy tắc kế toán nói chung,
việc tính giá NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực này, NVL luân chuyển trong công ty phải được tính theo giá
gốc: “Hàng tồn kho tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được”. Trong đó, giá gốc của hàng tồn kho bao gồm “chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho
ở địa điểm và trạng thái hiện tại”. Việc lựa chọn phương pháp tính giá chính
xác, hợp lý và khoa học sẽ giúp cho công ty tính toán được sát thực nhất giá
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
trị của NVL cũng như giá sản phẩm.
Cụ thể, việc tính giá NVL ở công ty CP Sơn Lâm được thực hiện như sau:
1.1.3.1 Tính giá NVL nhập kho
Phần lớn NVL nhập kho của công ty là do mua từ bên ngoài và phần
lớn là trong nước nên việc tính giá NVL như sau:
Công ty tính giá NVL tăng do mua về nhập kho theo giá thực tế. Do
công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế trong trường hợp
này bao gồm giá trị ghi trên hóa đơn không bao gồm thuế GTGT và chi phí
thu mua (nếu có). Công thức tính giá NVL nhập kho được thể hiện như sau:
Giá thực tế
của NVL
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên

hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
(nếu có)
+
Thuế không
được hoàn
lại (nếu có)
-
CKTM,
GGHB
Trong đó:
Giá mua trên hóa đơn là giá không bao gồm thuế GTGT
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức…
Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu…
Ví dụ1: Ngày 5/3/2013, công ty thực hiện mua 20.000 kg lân Lâm
Thao, đơn giá thanh toán là 3.200 đồng/1kg. Giá thực tế của NVL Lân nhập
kho là:
20.000 × 3.200 =64.000.000 (đồng).
Ví dụ 2: Ngày 5/3/2013 Công ty mua 10.000 kg Đạm Ure TQ nhập kho
để sản xuất NPK,giá mua là : 10.500 đồng/kg.
Giá thực tế NVL nhập kho là: 10.000 kg * 10.500 = 105.000.000
(đồng).
1.3.1.2. Tính giá NVL xuất kho.
Công ty thực hiện tính giá NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước –
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan

xuất trước.Theo phương pháp này, giá NVL xuất kho được tính theo cơ sở
NVL nào nhập về trước sẽ được xuất dùng trước.Vì vậy lượng NVL xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ví dụ 1:
- Ngày 1/3 tồn kho của Lân Lâm Thao là 10.000 Kg, đơn giá 3.000
đồng/1kg.
- Ngày 5/3 nhập kho 20.000kg Lân Lâm Thao,đơn giá 3.200 đồng/kg.
- Ngày 6/3 xuất kho cho sản xuất NPK là: 15.000kg.
Giá thực tế của 15.000 Phân lân Lâm Thao xuất kho là: (10.000 kg *
3.000) + (5.000 kg * 3.200) =46.000.000 (đồng).
Ví dụ 2:
- Ngày 1/3/2013 Tồn kho của Đạm Ure TQ là 7.000kg , đơn giá 10.000
đồng/kg.
- Ngày 3/3/2013 nhập kho 7.000 kg Đạm Ure TQ, đơn giá 10.300
đồng/kg.
- Ngày 5/3 nhập kho 10.000kg Đạm ure TQ , đơn giá 10.500 đồng/kg.
- Ngày 6/3 Xuất kho cho sản xuất NPK là: 15.000kg.
Giá thực tế của NVL Đạm ure xuất kho cho sản xuất NPK là:
(7.000 kg * 10.000) + (7.000 kg * 10.300) +( 1.000 kg *10.500) =
152.600.000 ( đồng ).
1.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty Sơn Lâm.
1.2.1. Tổ chức quản lý chung tại công ty
Bộ máy tổ chức là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả làm việc
của công ty. Vì vậy, trong thời gian hoạt động, công ty không ngừng cải tiến
bộ máy làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả.
Công ty CP Sơn Lâm là công ty sản xuất tổ chức quản lý theo mô hình
sau:
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Sơn Lâm
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan

Mô hình kinh doanh này là một mô hình tập trung dưới sự chỉ đạo của
giám đốc.Các phòng ban được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất
kinh doanh thông suốt.Ở phân xưởng quản đốc điều hành sản xuất và chịu
trách nhiệm với giám đốc.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến việc quản lý
nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình sản xuất sản phẩm Do đó, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng ,tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tại công ty cp Sơn
Lâm, công tác quản lý NVL có sự phân công rất rõ ràng, mỗi bộ phận thực
hiện một nhiệm vụ khác nhau. Trong đó những bộ phận liên quan tới quản lý
NVL gồm:
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
8
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tổng hợp
Phòng tài
chính
Kế toán
Phòng
Kỷ thuật
Phòng BHLĐ
Phân xưởng sản xuất
Tinh bột sắn Phân bón
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan

Giám đốc là người theo dõi tất cả hoạt động của công ty trong đó có
hoạt động quản lý nguyên vật liệu. Giám đốc là người kiểm tra tình hình sử
dụng NVL, phê duyệt các quyết định thu mua nguyên vật liệu, là người quyết
định mức sử dụng cần thiết cho từng đơn hàngvà mức dự trữ vật tư cần thiết
trong kho
Phó giám đốc là người cùng với giám đốc quản lý các hoạt động của
công ty. Phó giám đốc là người kiểm soát các hoạt động thu mua vật liệu,
quản lý việc sử dụng vật liệu tại các công trình, tham mưu cho giám đốc nên
sử dụng loại vật liệu thích hợp và mức dự trữ vật liệu .
Phòng thiết tổng hợp là bộ phận có liên quan trực tiếp nhất đến hoạt
động quản lý nguyên vật liệu tại công ty. Phòng có chức năng mua sắm, xây
dựng định mức và điều phối nguyên vật liệu. Nhiệm vụ của phòng là lập kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu, xây dựng định mức tiêu hao, định mức dự trữ
NVL và xác định nhu cầu nguyên vật liệu cho từng phân xưởng, từng giai
đoạn sản xuất. Sau khi có kế hoạch sử dụng NVL, phòng thực hiện tìm hiểu
thị trường để lựa chọn nhà cung ứng thích hợp và thực hiện việc mua sắm
NVL. Đồng thời phòng có nhiệm vụ theo dõi biến động giá cả, chất lượng
của các loại vật tư trên thị trường để lên kế hoạch thay đổi hoặc dự trữ.
Phòng kế toán cụ thể là kế toán vật tư có chức năng, nhiệm vụ liên
quan đến hoạt động quản lý nguyên vật liệu. Kế toán phần hành này theo dõi
tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, có trách nhiệm lập và lưu giữ
các chứng từ: Lập PNK, lập phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, biên bản
kiểm kê vật tư…, mở các sổ chi tiết, các bảng kê định kì, lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn vật tư và thường xuyên đối chiếu với thủ kho để phát hiện sai
sót. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật tư kế toán thực hiện ghi sổ
theo đúng quy định, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời về mặt số lượng
cũng như giá trị của NVL nhập kho, xuất kho, tồn kho. Ngoài ra, kế toán lập
báo cáo quản trị về vật tư cho giám đốc xem xét, nghiên cứu mức sử dụng,
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
thu mua và dự trữ vật tư.
Thủ kho là người quản lý vật liệu của đơn vị, chịu trách nhiệm về số
lượng và chất lượng của nguyên vật liệu ở trong kho. Chức năng của thủ kho
là trông giữ, bảo quản và theo dõi về số lượng nhập, xuất, tồn vật tư nói chung
và nguyên vật liệu nói riêng. Hàng tháng hoặc hàng quý, thủ kho cùng với
phòng kế toán và phòng thiết bị vật tư thực hiện kiểm kê vật tư. Thủ kho có
trách nhiệm báo cáo kịp thời cho giám đốc mức tồn kho nguyên vật liệu để
công ty lên kế hoạch mua sắm kịp thời.
Như vậy, mỗi phòng ban trong công ty có một chức năng riêng trong
hoạt động quản lý NVL của công ty: hoạt động thu mua, xây dựng định mức,
sử dụng, kiểm kê, dự trữ. Do đó, nếu doanh nghiệp quản lý tốt trong tất cả các
khâu từ khâu thu mua đến khâu dự trữ NVL sẽ tạo ra được những sản phẩm
có chất lượng tốt mà tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra mối
tương quan có lợi cho công ty trên thị trường.
1.2.3. Công tác quản lý NVL tại công ty CP Sơn Lâm.
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Do vị trí quan trọng của vật liệu trong
qua trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành tổ chức tốt
việc quản lý và hạch toán quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và
sử dụng vật liệu. Tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện
quan trọng không thể thiếu để quản lý vật tư, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời,
đồng bộ các loại nguyên vật liệu cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp
hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình
sản xuất, giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Thứ nhất, công ty có đầy đủ hệ thống kho tàng để bảo quản, dự trữ
nguyên liệu, vật liệu,có đủ số nhân viên bảo vệ và thủ kho có nghiệp vụ, nắm
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
vững thực hiện tốt việc hạch toán ban đầu ở kho. Nguyên vật liệu trong kho
phải được sắp xếp gọn gàng theo trật tự xác định, theo đúng yêu cầu kỹ thuật
và bảo đảm thuận lợi cho việc nhập, xuất và kiểm tra.
- Thứ hai, công ty xây dựng định mức dư tồn, lượng dự trữ cần thiết tối đa,
tối thiểu cho sản xuất. Xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong
sử dụng cũng như các định mức hao hụt trong vận chuyển bảo quản.
- Thứ ba, công ty thực hiện đầy đủ các quy định về lập sổ danh điểm
nguyên liệu, vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các sổ hạch
toán tổng hợp và chi tiết theo đúng chế độ quy định. Đồng thời doanh nghiệp
phải thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê đối chiếu nguyên vật liệu, xây dựng
chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu
trong công ty ,phân xưởng sản xuất.
1.3 Thực trạng vận dụng kế toán tại công ty CP Sơn Lâm.
1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Sơn Lâm.
Có thể nói, bộ máy kế toán của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng
với chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong
đơn vị. Việc tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và
bộ máy kế toán nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu thu nhận, hệ
thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý
kế toán tài chính mà còn giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa
những vi phạm tổn hại tài sản của đơn vị. Xuất phát từ tình hình thực tế, công
ty đã xây dựng bộ máy kế toán tập trung, gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp đặc
điểm, quy mô nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ
kế toán tại công ty.
Sơ đồ 1.2. Bộ máy kế toán của công ty CP Sơn Lâm.
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
11
Kế toán tổng
hợp

Kế toán vật
tư,TSCĐ
Kế toán
bán hàng,
XĐKQKD
Kế toán chi
phí , giá
thành
Kế toán
tiền lương
Thủ
quỹ,Ngân
hàng
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
1.3.2. Kế toán nguyên vật liệu
 Chứng từ sử dụng:Chứng từ sử dụng là:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiêm kê kê vật tư.
 Tài khoản sử dụng.
- TK 152: nguyên vật liệu.
 Hạch toán chi tiết.
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật tư.

Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
12
Thủ kho
PNK, PXK Sổ kế toán tổng hợp
( Bảng kê tính giá)
Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết
NVL
Bảng tổng hợp
Xuất – nhập – tồn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Ghi chú:
Ghi hằng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
- Thẻ kho.
- Sổ chi tiết TK 152,
- Bảng tổng hợp chi tiết xuất- nhập – tồn vật tư.
 Hạch toán tổng hợp
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
13
Bảng phân bổ
vật tư
Sổ chi tiết vật

Nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
SPS

Báo cáo tài
chính
Chứng từ vật tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CP SƠN LÂM
2.1. Kế toán chi tiết NVL tại công ty CP Sơn Lâm.
2.1.1 Thủ tục chứng từ nhập – xuất kho NVL.
2.1.1.1 Thủ tục chứng từ nhập kho NVL.
Khi nhập kho NVL kế toán sử dụng những chứng từ là:
- Hợp đồng cung ứng vật tư.
- Hóa đơn GTGT.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho.
Trong đó, có những chứng từ do công ty lập như phiếu nhập kho…và
có những chứng từ được chuyển đến từ công ty khác như hóa đơn GTGT.
Do tính chất sản xuất với khối lượng lớn nên số lượng NVL nhập khá
nhiều, để quản lý tốt việc mua bán cung như thanh toán .Việc mua bán đượ
thực hiện theo các điều lệ ghi trên hợp đồng cung ứng vật tư. Điều này đảm
bảo hàng hóa được vận chuyển đúng thời hạn, chất lượng tốt, đúng chủng
loại, quy cách, mẫu mã, là cơ sở để xem xét trách nhiệm nếu có vấn đề xảy ra.
Hợp đồng cung ứng vật tư do bên bán lập và được sự thỏa thuận đồng ý của
cả hai bên: bên bán và bên mua.
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Biểu số 2. 1: Hợp đồng cung ứng vật tư
Ngày 01/03/2013, công ty kí kết hợp đồng mua 10.000kg Đạm Ure TQ
của công ty CP sản xuất và DV Hồng Anh.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG VẬT TƯ
Hợp đồng số: 01/HĐCUVT/SL
- Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005
- Căn cứ luật dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/06/2005, có
hiệu lực từ ngày 01/06/2006
- Căn cứ luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc Hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/06/2005,
có hiệu lực từ ngày 01/06/2006
Hôm nay ngày 05/03/2013
Tại trụ sở công ty CP Sơn Lâm Đức Thượng – Hoài Đức – Hà Nội.
Chúng tôi gồm:
Bên bán (gọi tắt là bên A)
Tên công ty: Công ty và DV Hồng Anh
Địa chỉ trụ sở chính: Nam Hồng – Đông Anh – Hà Nội
Mã số thuế: 0100968644
Bên mua (gọi tắt là bên B)
Tên công ty: Công ty CP Sơn Lâm
Địa chỉ trụ sở chính: Đức Thượng – Hoài Đức – Hà Nội.
Mã số thuế: 0100237323
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch
Bên A bán cho bên B mặt hàng sau:
STT Tên hàng ĐVT
Số

lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
1 Đạm ure TQ kg 10.000 10.500 105.000.000
2 Phân lân Lâm thao kg 20.000 3.200 64.000.000
3 Kali canada kg 7.000 14.000 98.000.000
4 Than bùn kg 9.000 3.500 31.500.000
Cộng 298.500.000
Tổng giá trị (bằng chữ): Hai trăm chin tám triệu năm trăm nghìn
đồng chẵn.
Điều 2: Giá cả
Đơn giá các mặt hàng trên là giá chưa thuế
Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên
Bên A:
+ Thông báo cụ thể thời gian giao hàng cho bên B
+ Phải đảm bảo giao hàng đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và khối
lượng đã ghi trong hợp đồng
+ Giao hàng đúng địa điểm theo yêu cầu của bên B
+ Chi phí bốc dỡ NVL do bên A chịu
Bên B
+ Có trách nhiệm ứng trước tiền hàng là 30% tổng giá trị thanh toán
+ Bố trí mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho bên A giao hàng nhanh,
gọn, an toàn
+ Có cán bộ vật tư và thủ kho theo dõi và ký xác nhận khối lượng hàng
hóa trong suốt quá trình giao hàng.
Điều 4: Điều lệ thanh toán
+ Bên B tạm ứng trước 40% giá trị thanh toán của lô hàng cho bên B
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
trước ngày giao hàng.
+ Thanh toán 30% giá trị tiền hàng khi bên B kể từ ngàynhận được hàng
tại kho hàng của bên B trong vòng 10 ngày.
+ Bên B thanh toán cho bên A 30% giá trị tiền hàng cho bên B khi nhận
sau 40 ngày kể từ ngày nhận hàng.
+ Hình thức thanh toán : chuyển khoản qua ngân hàng.
Điều 4: Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ những điều đã ghi trên hợp đồng. Nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề bất lợi phát sinh hai bên phải kịp thời thông báo
cho nhau biết và tích cực bàn bạc giải quyết (cần lập biên bản ghi nội dung
bàn bạc). Bên nào vi phạm hợp đồng bên đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Hợp đồng có hiệu lực ngay sau khi kí kết và được lập thành 02 bản, có
giá trị như nhau , mỗi bên giữ một bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(kí tên, đóng dấu) (kí tên, đóng dấu)

Ngày 05/03/2013, công ty CP Sản xuất và DV Hồng Anh giao hàng
cho công ty CP Sơn Lâm. Khi thực hiện giao hàng hóa, bên bán lập hóa đơn
GTGT căn cứ vào hợp đồng số 02 đã được kí kết giữa hai công ty ngày
01/033/2013. Trong hóa đơn GTGT ghi rõ tên công ty, mã số thuế … của mỗi
bên, số lượng, đơn giá, tổng giá thanh toán và hình thức thanh toán. Hóa đơn
GTGT phải có đầy đủ chữ kí của người mua hàng, người bán hàng và có sự
xác nhận của Giám đốc bên bán. Đó là căn cứ ban đầu để nhập kho vật tư,
hàng hóa. Sau khi tiến hành nhập kho, hóa đơn GTGT được chuyển cho
phòng kế toán ghi sổ và lưu trữ:
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan

Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT
Hóa đơn Mẫu số: 01/ GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng Kí hiệu: HH/11P
Liên 2: Giao khách hàng Số: 000123
Ngày 05/03/2013
Người bán : Công ty CP Sản xuất và DV Hồng Anh
Địa chỉ : Nam Hồng – Đông Anh – Hà Nội
Mã số thuế:0100968644
Họ tên người mua hàng: Công ty CP Sơn Lâm
Địa chỉ: Đức Thượng – Hoài Đức – Hà Nội.
Mã số thuế: 0100237323
STT Tên hàng hóa dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=2-1
1 Đạm ure TQ kg 10.000 10.500 105.000.000
2 Phân lân Lâm thao kg 20.000 3.200 64.000.000
3 Kali canada kg 7.000 14.000 98.000.000
4 Than bùn kg 9.000 3.500 31.500.000
Cộng tiền hàng 298.500.000
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 29.850.000
Tổng cộng tiền thanh toán 328.350.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười lăm triệu năm trăm nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(đã kí) (đã kí) (đã kí)
Biểu số 2.3: Hóa đơn GTGT
Hóa đơn Mẫu số: 01/ GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng Kí hiệu: HH/11P

SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Liên 2: Giao khách hàng Số: 000126
Ngày 07 tháng 03 năm 2013
Người bán : Doanh nghiệp tiến nông Thanh Hóa
Địa chỉ : Phường Đông Thọ - TP.Thanh Hóa – Tỉnh Thanh Hóa
Mã số thuế: 2800142141
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Sơn Lâm
Địa chỉ : Đức Thượng – Hoài Đức – Hà Nội
Mã số thuế: 0100237323
STT Tên hàng hóa
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=2-1
1 Sắt kg 5.000 6.000 7.000.000
2 Kẽm kg 6.000 10.000 10.000.00
Cộng tiền hàng 17.000.000
Thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT 1.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán 18.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(đã kí) (đã kí) (đã kí)
SV: Trương Thị Oanh Lớp : KT1-K12
19

×