Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 111 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––



TIÊU THỊ HOÀNG HỢP



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ BƢU CHÍNH CHUYỂN PHÁT
CỦA BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế








THÁI NGUYÊN, NĂM 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––



TIÊU THỊ HOÀNG HỢP



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ BƢU CHÍNH CHUYỂN PHÁT
CỦA BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI





THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát
của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 09/2012 đến tháng
09/2013. Toàn bộ nội dung luận văn là do tác giả tự nghiên cứu từ tài liệu tham
khảo, số liệu thực tế của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn và sự hướng dẫn của giáo viên theo
quy định. Bản thân tác giả tự tiến hành điều tra thu thập thông tin, từ đó đánh giá
phân tích để phục vụ cho đề tài.
Tác giả ậ
ại
Việt Nam.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà
trường và những quy định pháp luật.

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn



Tiêu Thị Hoàng Hợp











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng quản lý đào tạo sau Đại học, cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
tại Bưu điện tỉnh Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn



Tiêu Thị Hoàng Hợp












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tà
i
1
2. Mục tiêu nghiên c

u 2
3.
Đối
tượng và phạm vi nghiên c

u 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3

5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4
1.1. Lý luận chung về cạnh trạnh và năng lực cạnh tranh 4
1.1.1. Cạnh
t
ranh 4
1.1.2. Năng lực cạnh
t
ranh 6
1.2. Cơ sở thực t
i
ễn 26
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thế g
i

i
26
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Việt Nam 29
1.2.3. Vận dụng kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính cho
Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 33
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 34
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 35
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
2.3.1. Chỉ tiêu nhân sự 38
2.3.2. Chỉ tiêu về chất lượng sản ph

m 38
2.3.3. Chỉ tiêu về chủng loại sản ph

m 39
2.3.4. Chỉ tiêu về chính sách giá c
ướ
c 39
2.3.5. Chỉ tiêu về doanh thu và tốc độ tăng
t
r
ưở
ng 39
2.3.6. Chỉ tiêu về thị ph

n 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ BƢU
CHÍNH CHUYỂN PHÁT TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN 42
3.1. Giới thiệu về Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 42
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 42
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 42
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh 44
3.1.4. Mạng lưới bưu chính 45
3.1.5. Bộ máy tổ chức quản lý 47
3.1.6. Tình hình lao động 50
3.1.7. Tình hình tài sản – nguồn vốn 51

3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 52
3.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn qua 2 năm 2011, 2012 . 52
3.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ chuyển phát của Bưu điện tỉnh Bắc
Kạn qua 2 năm 2011, 2012 54
3.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ Bưu chính chuyển phát của Bưu
điện tỉnh Bắc Kạn 55
3.3.1. Một số nét về thị trường dịch vụ bưu chính chuyển phá
t tại Bắc Kạn
55
3.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của Bưu điện
tỉnh Bắc Kạn 56
3.3.3. Đánh giá chung về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế năng
lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của Bưu điện Bắc Kạn trong thời
gian qua 69
3.3.4. Phân tích SWOT về năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của
Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ BƢU CHÍNH CHUYỂN PHÁT TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN 76
4.1. Phương hướng phát triển Bưu điện tỉnh Bắc Kạn đến 2015 tầm nh
ì
n 2020 76
4.1.1. Định hướng phát triển lĩnh vực bưu chính của Nhà nước 76
4.1.2. Định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam 77
4.1.3. Định hướng phát triển Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 77
4.2. Mục tiêu 78
4.2.1. Căn cứ xác định mục tiêu 78

4.2.2. Mục
ti
êu 79
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ bưu chính
chuyển phát của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 80
4.3.1. Giải pháp về chất
lượ
ng 80
4.3.2. Kiện toàn bộ máy quản
l
ý 81
4.3.3. Cải tiến qui trình cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển phá
t
82
4.3.4. Các giải pháp về marke
ti
ng 82
4.3.5. Giải pháp dựa vào chiến lược đại dương xanh 82
4.3.6. Giải pháp dựa vào mô hình chuỗi giá
t
rị 86
4.3.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tập trung phát triển nguồn nhân
lự
c 86
4.3.8. Đầu

tư phát triển hiện đại hoá mạng lưới và ứng dụng công nghệ thông tin . 87
4.4. Kiến nghị 87
4.4.1. Đối với Nhà nước 89
4.4.2. Đối với Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam 90

KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCVT Bưu chính viễn thông
TCBC Bưu chính công cộng
CNTT Công nghệ thông tin
BĐVHX Bưu điện văn hóa xã
BĐTT Bưu điện tỉnh thành
BĐ Bưu điện
BCUT Bưu chính ủy thác
BCCP Bưu chính chuyển phát
BKPost Bưu điện tỉnh Bắc Kạn
VTP-BK Công ty cổ phần bưu chính Viettel- Chi nhánh Bắc Kạn
VNPost Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
Tr.đ Triệu đồng


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô hình ma trận SWOT 37
Bảng 3.1. Số liệu về mạng lưới bưu chính của Bưu điện Bắc Kạn 46
Bảng 3.2. Tình hình lao động của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn năm 2012 50
Bảng 3.3. Số liệu tài sản nguồn vốn của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 51
Bảng 3.4. Số liệu tổng hợp doanh thu năm 2011-2012 52
Bảng 3.5. Biến động doanh thu chi phí Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 54
Bảng 3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh mảng bưu chính chuyển phát 54
Bảng 3.7. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ bưu chính chuyển phát 57
Bảng 3.8. Đánh giá của khách hàng về chủng loại sản phẩm dịch vụ bưu chính
chuyển phát 57
Bảng 3.9. So sánh về chủng loại dịch vụ bưu chính chuyển phát của Bưu điện Bắc
Kạn với doanh nghiệp khác 58
Bảng 3.10. Đánh giá của khách hàng về chính sách giá dịch vụ bưu chính chuyển phát 58

Bảng 3.11. So sánh về giá cước chuyển phát nhanh (EMS) nội tỉnh 59
Bảng 3.12. So sánh về giá cước chuyển phát nhanh (EMS) liên tỉnh đến 300 km 60
Bảng 3.13. So sánh về giá cước chuyển phát nhanh (EMS) liên tỉnh trên 300 km 61
Bảng 3.14. So sánh về tỷ lệ chiết khấu của Bưu điện Bắc Kạn và Bưu chính Viettel 62
Bảng 3.15. Đánh giá về doanh thu và thị phần dịch vụ bưu chính chuyển phát 63
Bảng 3.16. So sánh về doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu, thị phần dịch vụ
bưu chính chuyển phát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 64
Bảng 3.17. Đánh giá về công tác marketing, chăm sóc khách hàng dịch vụ bưu
chính chuyển phát 65
Bảng 3.18. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên của Bưu điện tỉnh
Bắc Kạn 66
Bảng 3.19. Đánh giá của khách hàng về quy mô, mạng lưới, thương hiệu dịch vụ
bưu chính chuyển phát 67
Bảng 3.20. Đánh giá của nhân viên về nội bộ Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 68
Bảng 3.21. Phân tích SWOT đối với Bưu điện tỉnh Bắc Kạn
75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ

Đồ thị:
Đồ thị 3.1. So sánh giá cước chuyển phát nhanh (EMS) nội tỉnh 59
Đồ thị 3.2. So sánh giá cước chuyển phát nhanh (EMS) liên tỉnh đến 300km 60
Đồ thị 3.3. So sánh giá cước chuyển phát nhanh (EMS) liên tỉnh trên 300km 61
Đồ thị 4.1. Mô hình định vị thị trường về thị phần dự báo đến 2020 79

Mô hình:

Mô hình 4.1. Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM) 80
Mô hình 4.2. Tổ chức mô hình kinh doanh theo chuỗi giá trị 86

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức sản xuất bưu
c
h
í
nh 47
Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức bộ máy của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn 48























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tà
i

Về xu hướng nhu cầu, theo dự báo của Liên minh Bưu ch
í
nh thế giới sẽ có
sự dịch chuyển về nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính: đối với dịch vụ bưu
phẩm, luồng thư thương mại B2B (giao dịch giữa các doanh nghiệp thông qua
giao tiếp điện tử) và B2C (nhà cung cấp và khách hàng giao dịch trực tiếp thông qua
mạng internet) sẽ g
i
a tăng thay thế cho luồng thư C2C (hình thức thương mại điện
tử giữa những người tiêu dùng với nhau), sản lượng bưu kiện và các dịch vụ
chuyển phát quốc tế dự kiến tăng trưởng mạnh, lĩnh vực logistic và kho vận phát
t
r
i
ển ngày càng rõ nét hơn. Để cạnh tranh, các hãng chuyển phát trên thế giới hầu
hết tập trung vào nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt rút ngắn thời gian chuyển
phát, nâng cao độ tin cậy của dịch vụ. Chất lượng dịch vụ cao là một ưu thế cạnh
tranh rất
l
ớn.
Tại Việt Nam cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chuyển phát hiện đang rất

mạnh đặc biệt
l
à tại các thành phố lớn với 18 doanh nghiệp được quản lý (có giấy
phép kinh doanh) và khoảng hơn 100 doanh nghiệp (chủ yếu là tư nhân và các
hãng vận chuyển) hoạt động không có giấy phép.
Dự kiến trong thời gian tới tính chất cạnh tranh sẽ còn khốc liệt hơn khi các
rào cản kỹ
t
huậ
t
trong cam kết gia nhập WTO được nới lỏng theo lộ trình, thị
trường bưu chính chuyển phát đã được mở cửa hoàn toàn cho các doanh nghiệp
nước ngoài vào năm 2012, như vậy thách thức sẽ lớn hơn rất nhiều không chỉ đối
với Bưu chính Việt Nam mà cả các doanh nghiệp
t
rong nước khác đang kinh doanh
trong lĩnh vực này.
Đối với Bưu điện tỉnh Bắc Kạn là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Bưu
chính Việt Nam, sau bốn năm hoạt động theo mô hình mới đã hoạt động kinh doanh ổn
định có chiều hướng phát triển tốt, luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao
hàng năm. Mặc dù vậy hoạt động chủ yếu vẫn là kinh doanh các dịch vụ truyền
thống cốt lõi, tuy nhiên trong tình hình thời điểm hiện nay các dịch vụ này gặp phải
rất nhiều áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác trên thị trường, đặc biệt là dịch
vụ bưu chính chuyển phát. Doanh thu từ dịch vụ này đã sụt giảm mạnh trong vài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
năm trở lại đây, làm ảnh hưởng đáng kể đến tổng doanh thu chung của toàn Bưu
điện tỉnh Bắc Kạn.

Vì các lý do nêu trên và để lấy lại thị trường dịch vụ bưu chính chuyển phát,
thúc đẩy Bưu điện tỉnh Bắc Kạn phát triển hơn
t
rong tương lai nên tôi xin mạnh
dạn chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ B
ư
u chính chuyển
phát của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên c

u
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính
chuyển phá
t
của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất một số biện pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của Bưu điện
tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ
t
hể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực
cạnh
t
ranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát
của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn, phát hiện nguyên nhân hạn chế năng lực cạnh tranh
của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch
vụ bưu ch

í
nh chuyển phát của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn trong thời gian
t

i
.
3.
Đối
tƣợng và phạm vi nghiên c

u
3.1.
Đối
tượng nghiên c

u
Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh
tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của Bưu điện tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên c

u
- Nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của
Bưu điện tỉnh Bắc Kạn.
- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2012 đến 2013, số liệu thu

thập trong giai đoạn từ năm 2011-2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã góp phần hệ thống hoá và cập nhật những vấn đề lý luận và
thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
- Giúp những người làm công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp trong
ngành bưu chính nói chung và Bưu điện Bắc Kạn nói riêng có cái nhìn tổng thể về
năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của doanh nghiệp, củng cố kiến
thức, kỹ năng xây dựng và ứng dụng các giải pháp cạnh tranh dịch vụ bưu chính
chuyển phát.
- Cung cấp cho Bưu điện tỉnh Bắc Kạn một nguồn tài liệu tham khảo tốt và
một hệ thống các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bưu
chính chuyển phát tại doanh nghiệp.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày theo bố cục sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về năng lực cạnh tranh dịch vụ bƣu chính
chuyển phát tại Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
bƣu chính chuyển phát tại Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn.
Kết luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Lý luận chung về cạnh trạnh và năng lực cạnh tranh

1.1.1. Cạnh
t
ranh
Tuy cạnh tranh là vấn đề phổ biến và được nghiên cứu từ rất lâu, nhưng cho
đến nay trên
t
hế giới vẫn chưa có khái niệm thống nhất về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do vậy, để đưa ra khái niệm này một cách có căn cứ, cần điểm lại
một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh và năng
l
ực cạnh tranh trên thế giới và
trong nước.
1.1.1.1. Khái niệm về lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp và quan niệm về cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý
nghĩa quan trọng đố
i
với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu hiện tượng
cạnh tranh đã có từ rất sớm với các các trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ
điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và
l
ý thuyết cạnh tranh hiện đạ
i
.
Có thể tóm lược một số nội dung cơ bản về lý thuyết cạnh tranh
t
rong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay như sau
:

Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ bản

trong nền kinh tế thị
t
rường.
Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
Cạnh tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt động hiệu
quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả vì sự sống còn và
phát triển của mình. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến cạnh tranh,
giành giật, khống chế lẫn nhau… tạo nguy cơ gây rối loạn và
t
hậm
chí đổ vỡ lớn.
Để phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần
duy trì môi trường
cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm soát độc quyền, xử lý cạnh tranh không
lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh. [2]
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng sang
cạnh tranh
t
rên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải là khi nào cũng đồng nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
với việc tiêu diệt lẫn nhau,
t
r
i

t
hạ nhau. Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh

hiện đại dựa trên cơ sở cạnh tranh bằng chất
l
ượng, mẫu mã, giá cả và các dịch vụ
hỗ trợ. Bởi lẽ, khi mà các đối thủ cạnh tranh quá nhiều thì việc tiêu diệt các đối
thủ khác là vấn đề không đơn g
i
ản.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh luôn liên quan đến quyền sở hữu. Nói
cách khác, s

hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra. “Cạnh tranh” là
sự ganh đua giữa các chủ
t
hể kinh tế (giữa các quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ
sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế kế
t
hợp áp dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất cũng như dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng sản
phẩm chất lượng, giá cả hợp lý và “cạnh tranh” cũng tạo ra sự sai biệt giữa các
s

n phẩm cùng loại thông qua các giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo ra. Qua
đó, doanh ngh
i
ệp sẽ giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa để tối đa hóa lợi nhuận. [1]
1.1.1.2. Vai trò của cạnh
t
ranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói chung và

trong lĩnh vực k
i
nh tế nói riêng. Cạnh tranh không những có mặt tác động tích cực
mà còn có những tác động
ti
êu cực.
Về mặt tích cực
:

- Ở tầm vĩ mô, cạnh tranh mang lại động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế, đưa đất nước hội nhập tốt kinh tế toàn cầu.
- Ở tầm vi mô, đối với một doanh nghiệp cạnh tranh được xem như công cụ
hữu dụng để
:

+ Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng
hơn, đẹp hơn, có ch
i
phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ
trong đó cao hơn để đáp ứng với thị h
i
ếu của người tiêu dùng.
+ Người tiêu dùng được hưởng những sản phẩm hay dịch vụ tốt hơn với
giá thành hợp
l
ý.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hộ
i
cũng như kinh

t
ế.
- Làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, gây ra
hiện tượng độc quyền, làm phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
- Dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật
hay bất chấp pháp
l
uậ
t
.
Vì lý do trên, cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các
định chế xã hộ
i
, sự can thiệp của Nhà nước.“Bên cạnh đó, cần thay đổi tư duy
cạnh tranh từ đối đầu sang hợp tác cùng có lợi”.
1.1.2. Năng lực cạnh
t
ranh
Trong cạnh tranh, nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người có
khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm
có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh
hay sức cạnh
t
ranh.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở 3 cấp độ: Cấp quốc gia, cấp doanh nghiệp
và cấp sản phẩm.

- Năng lực cạnh tranh cấp quốc g
i
a
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia thể hiện một cách có ý nghĩa nhất
ở năng suất
l
ao động. Tổng năng suất lao động của các doanh nghiệp
l
à năng suất
lao động của một quốc gia với từng ngành. Các doanh nghiệp có năng suất lao
động cao thì quốc gia có năng suất lao động cao, đồng nghĩa với quốc gia đó có
năng lực cạnh tranh cao.
- Năng lực cạnh tranh cấp doanh ngh
i
ệp
Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có khả năng cung
cấp một số
l
ượng sản phẩm lớn, doanh thu lớn, thị phần ngày một tăng trên thị
trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản
phẩm tốt, công nghệ cao. Một nhà sản xuất được gọi
l
à nhà sản xuất có khả năng
cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng sản phẩm chất lượng cao với mức giá thấp
hơn so với đối thủ cạnh
t
ranh.
Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các
yếu tố để xác
l

ập vị thế so sánh tương đối hay tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng,
phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các
đối thủ cạnh tranh trên cùng một môi trường và
t
hị
t
rường cạnh tranh xác định
trong một khoảng thời gian nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
- Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính lý học, hoá
học, sinh học… có thể quan sát được dùng để thoả mãn những nhu cầu cụ thể của
sản xuất hoặc đời sống.
Theo quan niệm marketing, sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu
mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra
chào bán trên thị trường với khả năng thu hút chú ý, mua sắm và tiêu dùng. Theo
đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành
t

hai yếu tố cơ bản: Yếu tố vật
chất và yếu tố phi vật ch

t
. [5]
Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng tốt các yếu
tố: Chất
l

ư

ng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thời gian giao hàng và dịch vụ có sức
cạnh tranh đáp ứng nhu
cầu
của khách hàng. Với sản ph

m thuần túy thì không
thể tự cạnh tranh với nhau, chỉ có sự cạnh tranh c

a các chủ thể thông qua sản
phẩm. Nghĩa là doanh nghiệp này cạnh tranh với doanh ngh
i
ệp khác, quốc gia
này cạnh tranh với quốc gia khác. Vì vậy, nghiên cứu khả năng cạnh tranh c

a
sản phẩm tức là đang gián tiếp nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. [3]
Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá thực tế năng lực cạnh
tranh của quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ thông qua các tiêu chí để có
những nhận định, biện pháp, ch
i
ến lược nhằm đưa quốc gia, doanh nghiệp, sản
phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị
t
rường.
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh ngh
i
ệp

Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh là doanh nghiệp có
t
hể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất
lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế.
Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh
nghiệp”. Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đố
i

với doanh nghiệp, năng
l
ực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
xác định đúng giá cả và vào đúng thời đ
i
ểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu
cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh ngh
i
ệp khác”.
Đi
ểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách quan niệm về
năng lực cạnh
t
ranh doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách quan niệm về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.

Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần,
t
hu
l

i
nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ
biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ
so với các đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh ngh
i
ệp.

Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng
lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế
về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới… Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh
tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuậ
t
Ngữ chính
sách thương mại (1997), theo đó năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh
ngh
i
ệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm
về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định
l
ượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ
chức Hợp tác và Phá

t
triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập
t
ương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy
nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực
hiện các mục
ti
êu và nhiệm vụ của doanh ngh
i
ệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh. Tác g
i
ả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy
t
r
ì
, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý k
i
ến tương tự: “Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra
năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra
thu nhập cao và phát triển bền vững”. [13]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu
thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phù hợp, cần lưu ý những đặc
t
hù khái niệm này như Henricsson và các cộng sự
(2004) chỉ ra: đó là tính đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo
lường), đa cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính quan hệ qua lại,

nh chất động và là một quá
t
r
ì
nh.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau
:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh
t
ranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút
và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền
v

ng. [1]
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm
doanh nghiệp (ngành) và từng doanh ngh

i
ệp.
Các yếu tố tác động khả năng cạnh tranh của doanh ngh
i
ệp
Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu
tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau. Theo mô hình Kim cương của M.
Porter có thể thấy, có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, điều kiện cầu (thị trường), đ
i
ều k
i
ện yếu tố (nguồn lực đầu vào),
các ngành cung ứng và liên quan (cạnh tranh ngành), các yếu tố ngẫu nhiên và yếu
tố nhà nước. Tuy nhiên, có thể chia các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp làm hai nhóm: các yếu tố bên trong doanh nghiệp và các yếu tố
bên ngoài doanh ngh
i
ệp.
Các nhân tố bên trong doanh ngh
i
ệp
Có nhiều yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF_ World Economic Forum)
đang sử dụng các chỉ
ti
êu thuộc 5 nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp trong
việc xác định năng lực cạnh tranh gồm: năng
l
ực quản lý (triết

l
ý
kinh doanh, sự
tin tưởng vào quản lý nghiệp vụ, sự hiện diện chuỗi giá
t
rị),
chất lượng nhân lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
(mở rộng đào tạo nhân viên), năng lực marketing (định hướng khách hàng, đổ
i

mới mẫu mã, tăng cường tiếp thị, mở rộng thị trường quốc tế, kiểm soát hoạt động
phân phối ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới bán lẻ), khả năng đổi mới, năng lực
nghiên cứu và phát triển (chỉ
ti
êu cho nghiên cứu và phát
t
r
i
ển).
Theo cách tiếp cận truyền thống, các yếu tố bên trong của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh gồm: năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp,
trình độ công nghệ, năng lực
t
à
i
chính, trình độ tay nghề của người lao động…

Có thể phân bổ thành 4 nhóm yếu tố bên trong
t
ác động đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như sau
:

- Trình độ, năng lực và phương thức quản
l
ý
- Năng lực marke
ti
ng
- Khả năng nghiên cứu phát
t
r
i
ển
- Năng lực sản xuấ
t.
Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh ngh
i
ệp
:

Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh ngh
i
ệp
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phá

t
triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp nói riêng. Trình độ
t
ổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện ở
các mặt sau
:

Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Trình độ của đội ngũ này không chỉ
đơn thuần
l
à trình độ học vấn mà còn thể hiện những kiến thức rộng lớn và phức
tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường, ngành hàng, … đến kiến
thức về xã hội, nhân văn.
Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ
phận. Việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh,
gọn, nhẹ và hiệu quả cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản
lý cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm giảm
t
ương đối chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
phí quản lý của doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh ngh
i
ệp.

Trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp còn thể hiện trong việc
hoạch định ch
i
ến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp… Đ
i
ều này
có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
ngắn hạn và dài hạn, do đó có tác động mạnh tới v
i
ệc nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh ngh
i
ệp.
Trình độ thiết bị, công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn
đến năng
l
ực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn
thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm,
t
ạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh ngh
i
ệp.
Trình độ lao động trong doanh ngh
i
ệp
Trong doanh nghiệp, lao động vừa là yếu tố đầu vào vừa là lực lượng trực

tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ.
Lao động còn là lực lượng tham gia tích cực vào quá trình cải tiến kỹ
thuật, hợp lý
hóa quá trình sản xuất và thậm chí góp sức vào những phát kiến và sáng chế. Do
vậy, trình độ của lực lượng lao động tác động rất lớn đến chất lượng, độ tinh xảo
của sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chi phí của doanh nghiệp. Đây là
một yếu tố tác động trực tiếp tới năng
l
ực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để
nâng cao sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần chú trọng bảo đảm cả chất lượng và
số lượng lao động, nâng cao tay nghề của người lao động dưới nhiều hình thức, đầu
t
ư kinh phí thỏa đáng, khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình quản lý,
sáng chế, cải
ti
ến.
Năng lực tài chính của doanh ngh
i
ệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô vốn, khả
năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính… trong
doanh nghiệp. Trước hết, năng lực
t
à
i
chính gắn với vốn là một yếu tố sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
cơ bản và là một đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, sử dụng vốn có hiệu quả,
quay vòng vốn nhanh có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, g
i
ảm giá
thành sản phẩm. Đồng thời, vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác.
Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê nhân
công, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống bán lẻ. Như vậy, năng lực
tài chính phản ánh sức mạnh k
i
nh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt
buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh
t
ranh.
Để nâng cao năng lực tài chính, doanh nghiệp phải củng cố và phát triển
nguồn vốn,
t
ăng vốn tự có, mở rộng vốn vay dưới nhiều hình thức. Đồng thời, điều
quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả để tạo uy tín đối với khách hàng, với ngân
hàng và những
người cho vay vốn.
Năng lực marketing của doanh nghiệp và khả năng xác định lượng c

u
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị
trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong
hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng

thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây
l
à nhóm nhân
tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh ngh
i
ệp.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày
càng cao, thì ngườ
i
tiêu dùng càng hướng tới tiêu dùng những hàng hóa có
thương hiệu uy tín. Vì vậy, xây dựng
t
hương hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối
với những doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị
t
rường.
Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều khâu như
tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… do đó dịch vụ bán hàng và sau bán
hàng đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ - vấn đề sống còn của mỗi
doanh ngh
i
ệp.
Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh ngh
i
ệp
Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp là yếu tố tổng hợp gồm
nhiều yếu
t
ố cấu thành như nhân lực nghiên cứu, thiết bị, tài chính cho hoạt động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
nghiên cứu và phát
t
r
i
ển (R&D), khả năng đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp.
Năng lực nghiên cứu và phát triển có va
i

t
rò quan trọng trong cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao năng suất, hợp lý hóa
sản xuấ
t
.
Yếu tố liên quan đến mức độ cạnh tranh lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp tham gia cạnh
t
ranh.
Vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng loại khẳng định mức
độ cạnh
t
ranh của nó trên thị trường. Doanh nghiệp nào lựa chọn lĩnh vực có
mức độ cạnh tranh càng thấp
t
h
ì
càng thuận lợi. Vì vậy, hiểu biết thị trường để

quyết định kinh doanh ở lĩnh vực có mức độ cạnh tranh thấp là yếu tố quan trọng
dẫn đến sự thành công và mang lại lợi nhuận cao cho doanh ngh
i
ệp. Tuy nhiên,
trong môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp
nhiều hơn là môi trường độc quyền.
Vị thế của doanh nghiệp được thể hiện qua thị phần sản phẩm so với sản phẩm
cùng
l
oạ
i
, uy tín thương hiệu sản phẩm đối với người tiêu dùng, sự hoàn hảo của các
dịch vụ và được đo bằng thị phần của các sản phẩm dịch vụ đó trên thị
t
rường.
Ngoài ra, một số yếu tố khác nhau như lợi thế về vị trí địa lý, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp… có ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh ngh
i
ệp. [4]
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. D
i
ễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mô hình Kim cương của
M.Porter để đưa ra các yếu tố bên ngoà
i
tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dưới tiêu đề “Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp” vớ
i

56 chỉ
tiêu cụ thể (các chỉ tiêu này được lượng hóa để xếp hạng cho các quốc gia) thuộc 4
nhóm yếu tố như sau
:

Một là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ tầng
vật chất – kỹ thuật; hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, thị
trường tài ch
í
nh.
Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích của người mua, tình hình pháp
luật
về tiêu dùng, về công nghệ thông
ti
n…


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Ba là, các ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lượng và số lượng các
nhà cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ
đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ các
chi tiết và phụ kiện máy móc.
Bốn là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm hai
phân nhóm
l
à động lực và cạnh tranh (các rào cản vô hình, sự cạnh tranh của các
nhà sản xuất địa phương, hiệu quả của việc chống độc quyền). [11]
Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được chia

thành các nhóm sau đây: thị trường, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các
ngành hỗ
t
rợ.
Thị
t
r
ườ
ng
Thị trường là môi trường kinh doanh rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Thị
t
rường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm đầu vào thông qua hoạt
động mua - bán hàng hóa dịch vụ đầu ra và các yếu tố đầu vào. Thị trường còn
đồng thời là công cụ định hướng, hướng dẫn hoạ
t
động của doanh nghiệp, thông
qua mức cầu, giá cả, lợi nhuận… để định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
Như vậy, sự ổn định của thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói
riêng. Để phát huy va
i
trò của các yếu tố thị trường đối với doanh nghiệp, cần
có sự can thiệp của nhà nước vào thị
t
rường nhằm ổn định thị trường (hạn chế
những biến động lớn của thị trường), thông qua việc xây dựng và thực hiện tốt,
nghiêm pháp luật thương mại, tạo lập môi trường thị trường cạnh tranh tích cực và
h
i

ệu quả, chống gian lận thương mại, hạn chế độc quyền kinh doanh.
Đi
ều quan trọng là tạo lập môi trường thị trường cạnh tranh tích cực,
tăng
sức ép đổi mới quản lý, cải tiến quy trình sản xuất, ứng dụng thành
t
ựu
khoa học
- công nghệ, đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm và tạo động lực cho doanh nghiệp
để vươn
l
ên.
Thể chế, chính sách
Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh
nghiệp. Nội dung của thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
pháp hạn chế hay khuyến khích đầu
t
ư hay kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ,
ngành nghề, địa bàn. Thể chế, chính sách bao gồm pháp luật, chính sách về đầu
tư, tài chính, tiền tệ, đất đai, công nghệ, thị trường… nghĩa là các biện pháp điều
tiết cả đầu vào và đầu ra cũng như toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Do vậy, đây
l
à nhóm yếu tố rất quan trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan
tới hoạt động của doanh nghiệp nó
i

chung và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nói r
i
êng.
Các thể chế, chính sách đối với doanh nghiệp có thể được đánh giá theo từng
chính sách hoặc bằng chỉ tiêu tổng hợp với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Chẳng hạn, để đánh giá việc thực h
i
ện thể chế, chính sách đối với các doanh
nghiệp ở Việt Nam, Quỹ Châu Á cùng Phòng Thương mạ
i
và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá môi trường kinh doanh với 9 chỉ
tiêu thành phần: về đăng ký kinh doanh, chính sách đất đai, tình hình thanh tra –
kiểm
t
ra, ch
í
nh sách phát triển, tính minh bạch, chi phí giao dịch, năng động của
chính quyền.
Kết cấu hạ
t

ng
Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất - kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao
gồm hệ
t
hống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục
- đào tạo. Đây là tiền đề quan trọng, tác động mạnh đến hoạt động của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng và giá cả của sản phẩm. D

i
ễn
đàn Kinh tế thế
giới (WEF) đã sử dụng tới tiêu chí phản ánh kết cấu hạ
t
ầng
trong tổng số 56 tiêu
chí đánh giá về môi trường kinh doanh được sử dụng để tính năng lực cạnh tranh
quốc g
i
a.
Để bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và nâng cao năng lực
cạnh tranh, cần có hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng, có chất lượng tốt. Đ
i
ều đó
đòi hỏi có sự đầu tư đúng mức để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hộ
i
.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ
t
r


Hoạt động sản xuất kinh doanh với mỗi doanh nghiệp sẽ liên quan tới một
chuỗi các ngành khác và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như: những ngành cung cấp
nguyên liệu đầu vào, dịch vụ vận tải, cung cấp điện, cung cấp nước. Nếu sử dụng

×