ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TÒNG VĂN THUẬN
Tên đề tài:
“DỰ BÁO LƯỢNG RÁC THẢI PHÁT SINH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trương
Lớp : K42B - KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS: Đỗ Thị Lan
THÁI NGUYÊN – 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp học sinh, sinh viên củng
cố, trau dồi kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời giúp cho sinh viên tiếp
xúc, học hỏi và rút ra những kinh nghiệm từ thực tế để trở thành một cán bộ tốt, có
chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Đỗ
Thị Lan đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình em thực
thực hiện đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
Môi Trường, khoa Quản Lý Tài Nguyên và cùng toàn thể các thầy cô giáo trong nhà
trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và trang bị
cho em đầy đủ những kiến thức khi ngồi trên ghế nhà trường.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các cô, các chú, các anh, các
chị làm việc tại phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Điện Biên Đông và toàn thể
bà con trong huyện Điện Biên Đông đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt thời gian em thực tập tại huyện để em có được kết quả thực tập
như hôm nay.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập và làm báo cáo em vẫn còn nhiều những
sai sót do còn hạn chế về kiến thức, thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế. Vì vậy em
mong các thầy cô, các anh chị đóng góp ý kiến và chỉ bảo để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Tòng Văn Thuận
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ
LBVMT LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CTR CHẤT THẢI RẮN
BVMT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐMC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
ĐTM ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
CKBVMT CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TT THÔNG TƯ
BTNMT BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
BXD BỘ XÂY DỰNG
BTC BỘ TÀI CHÍNH
CT/TW CHỈ THỊ TRUNG ƯƠNG
QĐ-TTg QUYẾT ĐỊNH/ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
NQ/TW NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG
UBND ỦY BAN NHÂN DÂN
ÔNMT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TNTN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
VSMT VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố 7
Bảng 2.2: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị 7
Bảng 2.3. Hoạt động thu gom rác của một số thành phố ở Châu Á 12
Bảng 2.4. Các phương pháp xử lý rác thải một số nước ở Châu Á 13
Bảng 2.5 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc 15
Bảng 4.1. Đặc điểm khí hậu, khí tượng của Điện Biên Đông 28
Bảng 4.2. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006 – 2012 31
Bảng 4.3: Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt 36
Bảng 4.4: Rác thải trung bình tại phân theo các xã của huyện Điện Biên Đông 37
Bảng 4.5. Kết quả điều tra thành phần rác thải sinh hoạt
tại thị trấn Điện Biên Đông 38
Bảng 4.6. Nhân lực, vật lực phục vụ cho công tác thu gom 40
Bảng 4.7. Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trong các năm 2010 – 2013
tại thị trấn Điện Biên Đông từ năm 2010 - 2013 42
Bảng 4.8:Bảng tổng hợp về dự báo về quy mô dân số huyện Điện Biên Đông 43
Bảng 4.9: Bảng dự báo lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại huyện Điện Biên Đông
đến năm 2020 44
Bảng 4.10: Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hình thức thu gom,
phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Điện Biên Đông 45
Bảng 4.11: Mức độ quan tâm của người dân
đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt 47
Bảng 4.12: Bảng ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Điện Biên Đông 48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống hoạt động tái chế rác thải ở Đức 11
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý về CTR ở một số đô thị tại Việt Nam 14
Biểu đồ 2.1 Thành phần CTR toàn quốc năm 2008, xu hướng năm 2015 15
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ Dano System 19
Hình 2.4: Sơ đồ vông nghệ xử lý rác thải sinh hoạt, Nhà máy phân hữu cơ
Cầu Diễn, Hà Nội 20
Hình 4.1. Vị trí địa lý của huyện Điện Biên Đông 26
Hình 4.2: Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại huyện Điện Biên Đông 36
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Điện Biên Đông 39
Hình 4.4: Sơ đồ công tác thu gom vận chuyển rác sinh hoạt
tại những khu vực có tổ vệ sinh môi trường 40
Hình 4.5: Sơ đồ thu gom rác tại các xã chưa có tổ vệ sinh môi trường 41
Hình 4.6: Biểu đồ so sánh lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom 42
Hình 4.7: Biểu đồ dự báo lượng rác thải sinh hoạt phát sinh
tại huyện Điện Biên Đông đến năm 2020 44
Hình 4.8: Biểu đồ mức độ quan tâm của người dân
đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt 47
Hình 4.9: Biểu đồ ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Điện Biên Đông 48
MỤC LỤC
Phần 1 : MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý 7
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 9
2.2.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới 9
2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam 13
Phần 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.2. Hiện trạng về rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên Đông. 23
3.3.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại huyện Điện Biên Đông,
Tỉnh Điện Biên 23
3.3.4. Dự báo sự gia tăng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên Đông
đến năm 2020 23
3.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Điện Biên Đông 23
3.3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Điện Biên Đông 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 24
3.4.2. Phương pháp điều tra trực tiếp 24
3.4.3. Phương pháp điều tra lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa 24
3.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích xử lý số liệu 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Điện Biên Đông,
Tỉnh Điện Biên. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. 31
4.2. Hiện trạng về rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên Đông. 35
4.2.1. Nguồn phát sinh 35
4.2.2. Lượng phát sinh phân theo khu vực 37
4.2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt 38
4.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thị trấn Điện Biên Đông,
huyện Điện Biên Đông, Tỉnh Điện Biên. 39
4.4. Dự báo sự gia tăng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên Đông
đến năm 2020 43
4.4.1. Dự báo quy mô dân số 43
4.4.2. Dự báo sự gia tăng rác thải sinh hoạt 43
4.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Điện Biên Đông. 45
4.5.1. Nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt 45
4.5.2. Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề quản lý rác thải sinh hoạt 46
4.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn 49
4.6.1. Thuận Lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Điện Biên Đông. 49
4.6.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Kiến nghị 53
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
“Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, là
nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xoá đói giảm nghèo ở
mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hoà bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế
giới”. Đó là lời mở đầu của chỉ thị số 36- CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị
trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII về tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Quán triệt tinh thần và nội dung của chỉ thị trên, các ngành, các cấp trong cả
nước đã và đang đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm và suy thoái
môi trường.
Cùng với cả nước, ban lãnh đạo tỉnh Điện Biên trong những năm gần đây đã
có những chủ trương chính sách, biện pháp giải quyết các vấn đề về môi trường như:
đấy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường; ứng dụng khoa học
công nghệ tiến tiến trong sản xuất sạch hơn
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã giúp cho tỉnh Điện Biên
ngày một càng phát triển hơn; một mặt tạo sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm,
nâng cao mức sống cho người dân mặt khác đây cũng là nguy cơ làm suy giảm chất
lượng môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường không còn là xa lạ với chúng ta và
nó đã trở thành một vấn đề của toàn cầu. Nếu chúng ta không có các biện pháp báo vệ
môi trường kịp thời để ngăn chặn và phòng ngừa mức độ ô nhiễm môi trường thì sự
suy thoái môi trường là điều không thể tránh khỏi.
Một trong những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay ở nước ta đó là rác thải
sinh hoạt- một thách thức lớn được toàn xã hội quan tâm. Nền kinh tế xã hội càng
phát triển, dân số gia tăng thì nhu cầu tiêu thụ của con người cũng tăng lên, theo đó
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều. Lượng tài nguyên thiên nhiên và
các nguồn của cải đưa vào sản xuất và tiêu dùng thường có thể đo đếm bằng khối
lượng hoặc bằng tiền, nhưng lượng chất thải được thải ra làm ô nhiễm môi trường thì
khó đong đếm bằng khối lượng hay bằng tiền được. Việc bùng nổ rác thải sinh hoạt là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hoá đô thị và nông thôn
2
Hiện nay tình trạng rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng tại huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên chưa có đánh giá một cách đầy đủ dẫn đến việc thu gom
và quản lý rác thải gặp nhiều khó khăn và chưa có các biện pháp xử lý rác phù hợp cũng
như công tác bảo vệ môi trường hiệu quả. Vì vậy việc dự báo lượng rác thải sinh hoạt
phát sinh và đề xuất một số biện pháp quản lý giảm thiểu các tác động xấu của rác thải
sinh hoạt là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ
Thị Lan, em tiến hành thực hiện đề tài: “Dự báo lượng rác thải phát sinh và đề
xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên Đông. Từ đó đưa ra dự báo về lượng rác thải phát
sinh trong tương lai và đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao công tác quản
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện nhằm góp phần cải thiện chất lượng môi
trường tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Điện Biên Đông, Tỉnh Điện Biên.
+ Hiện trạng thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện
Biên Đông.
+ Phân tích thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn huyện Điện Biên Đông.
+ Dự báo lượng rác thải phát sinh trên địa bàn huyện Điện Biên Đông.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt địa bàn huyện Điện Biên Đông.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển và
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên Đông.
+ Dự báo được lượng rác thải phát sinh trong tương lai nhằm có những kế hoạch
quy hoạch về môi trường đạt hiệu quả cao nhất.
+ Đề xuất một số biện pháp để quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc từ các hoạt động khác (LBVMT, 2005).
- Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người,
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông, sinh hoạt gia đình,
trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khác sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông
vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… (Nguyễn
Đình Hương, 2003).
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn (CTR)
- Theo điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của chính phủ về
quản lý chất thải rắn quy định:
+ Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
+ CTR công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
+ Thu gom CTR: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận.
+ Lưu trữ CTR: Là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi
cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý.
+ Vận chuyển CTR: Là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu gom,
lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng.
+ Xử lý CTR: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích CTR; thu hồi, tái chế,
tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
- Chất thải rắn gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy, carton, nhựa, vải,
cao su, gỗ, xác động thực vật,… và các chất vô cơ như: thủy tinh, nhôm, đất cát, phế
liệu, kim loại khác,… (Nguyễn Đình Hương, 2003).
5
- Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ CTR hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ
hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay CTR sinh hoạt là một bộ phận của CTR,
được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con
người (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001).
2.1.1.3. Khái niệm về rác thải sinh hoạt
+ CTR sinh hoạt: Là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng (điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP).
+ Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hàng
ngày của con người từ các khu dân cư, cơ quan, trường học,… vì vậy rác thải sinh
hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý phù hợp để thu hồi
năng lượng và BVMT (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
+ Quản lý rác thải sinh hoạt: Là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây
dựng cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm ô nhiễm môi trường.
2.1.1.4. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn
* Nguồn phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh chất thải rắn:
+ Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư,…): thực phẩm thừa,
carton, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, nilon, các kim loại khác, tro, lá cây, các chất
thải đặc biệt(đồ điện hỏng, pin, bình điện, dầu, lốp xe,…) và các chất độc hại sử dụng
trong gia đình.
+ Thương mại(kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm xăng
dầu, gara…): giấy, carton, nhựa, thức ăn thừa, thủy tinh, kim loại, các loại rác đặc
biệt(dầu mỡ, lốp xe, ) và các chất độc hại.
+ Công nghiệp (xây dựng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng, lọc
dầu, nhà máy hóa chất, nhà máy điện, ): chất thải từ quá trình công nghiệp, chất thải
không phải từ quá trình công nghiệp (thức ăn thừa, tro, bã, chất thải xây dựng, ).
+ Nông nghiệp (thu hoạch đồng ruộng, vườn, nông trại,…): các chất thải nông
nghiệp như rơm rạ, các chất thải độc hại như chai, lọ, bao bì đựng thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật, (Nguyễn Đình Hương, 2003).
* Phân loại chất thải rắn
Có nhiều cách khác nhau để phân loại chất thải dựa vào thành phần, tính chất,
nguồn gốc phát sinh,…
6
Các cách phân loại rác thải:
- Phân loại theo chất của nó gồm có rác thải hữu cơ và rác thải vô cơ.
- Phân loại theo nguồn của nó gồm có:
+ Rác thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du lịch, nhà
ga, trường học, công viên,…
+ Rác thải y tế: là loại rác thải phát sinh trong hoạt động y tế, bệnh viện.
+ Rác thải công nghiệp và xây dựng: phát sinh trong quá trình sản xuất công
nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch,…
- Phân loại theo thành phần gồm:
+ Rác thải tự phân huỷ.
+ Rác thải tái chế được.
+ Rác thải có thành phần độc hại không tái chế được.
- Phân loại theo tính chất nguy hại thì CTR chia ra 2 loại:
+ CTR thông thường: là rác thải không chứa các chất và hợp chất có một trong
các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
+ CTR nguy hại: là loại CTR có độc đối với con người, vật nuôi và môi trường
bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác thải sinh hoạt dễ thối rữa,
các chất dễ cháy nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan,
2.1.1.5. Thành phần chất thải rắn
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát được
các nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất này
tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần cơ học: Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
- Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây, xác
động vật chết, vỏ hoa quả…
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nylon.
- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh
sành, gạch, ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến…
7
Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố
Thành phần % Hà Nội Hải Phòng TP HCM
Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật 50,27 50,07 62,24
Giấy 2,72 2,82 0,59
Giẻ rách, củi, gỗ 6,27 2,72 4,25
Nhựa, nylon, cao su 0,71 2,02 0,46
Vỏ ốc, xương 1,06 3,69 0,50
Thủy tinh 0,31 0,72 0,02
Rác xây dựng 7,42 0,45 10,04
Kim loại 1,02 0,14 0,27
Tạp chất khó phân hủy 30,21 23,9 15,27
(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Xuân Thành và các cộng sự, Giáo trình Công nghệ sinh học
xử lý môi trường, 2010)
Thành phần hóa học: Trong các chất hữu cơ của rác thải sinh hoạt, thành phần
hóa học của chúng chủ yếu là H,O,N,S và các chất tro.
Bảng 2.2: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị
Cấu tử hữu cơ Thành phần %
C H O N S Tro
Thực phẩm 48 6,4 37,6 2,6 0,4 5
Giấy 43,5 6 44 0,3 0,2 6
Carton 44 5,9 44,6 0,3 0,2 5
Chất dẻo 60 7,2 22,8 - - 10
Vải 55 6,6 31,2 1,6 0,15 -
Cao su 78 10 - 2,0 - 10
Da 60 8 11,6 10 0,4 10
Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 0,1 1,5
(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Xuân Thành và các cộng sự, Giáo trình Công nghệ sinh học
xử lý môi trường, 2010)
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2005 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
8
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2009 về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo vệ môi
trường (CKBVMT) ban hành ngày 18/4/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 6 năm 2011.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên và
Môi trường về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy định về
Quản lý chất thải rắn (CTR).
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng về việc
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007
của Chính phủ quy định về Quản lý chất thải rắn (CTR).
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR).
- Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR).
- Thông tư số 121/2008/TT- BTC ngày 12/12/2008 của Bộ tài chính hướng
dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý CTR.
- Nghị Định Số: 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi,
hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT).
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/06/1998của Ban chấp hành trung ương về việc
tăng cường BVMT trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ Tướng chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-
NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ
LBVMT LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CTR CHẤT THẢI RẮN
BVMT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐMC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
ĐTM ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
CKBVMT CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TT THÔNG TƯ
BTNMT BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
BXD BỘ XÂY DỰNG
BTC BỘ TÀI CHÍNH
CT/TW CHỈ THỊ TRUNG ƯƠNG
QĐ-TTg QUYẾT ĐỊNH/ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
NQ/TW NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG
UBND ỦY BAN NHÂN DÂN
ÔNMT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TNTN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
VSMT VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
10
người. Tỉ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới như
sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/người/ngày; Sigapo là 2kg/người/ngày; Hồng
kông là 2,2kg/người/ngày; Newyork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày. Nếu tính bình quân
một người thải ra ngoài môi trường 0,5kg rác/người/ngày thì trên thế giới 7 tỷ người
sẽ thải ra mỗi ngày khoảng 3,5 triệu tấn rác và mỗi năm sẽ có khoảng sẽ có khoảng 1,
27 tỷ tấn rác thải.
Tỉ lệ CTR sinh hoạt trong dòng CTR đô thị rất khác nhau giữa các nước rất
khác. Theo Ngân hàng thế giới ước tính, tỉ lệ này chiếm tới 60% - 70% ở trung quốc
(Gaoetal, 2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 38% ở Nhật Bản và
80% ở nước ta. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới các nước có thu nhập cao chỉ có
khoảng 25 - 35% chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị. Các số liệu thống
kê gần đây về tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng năm liên hiệp Anh tạo ra 307
triệu tấn chất thải, trong đó có 46, 6 triệu tấn chất thải sinh hoạt và chất thải dạng tương
tự tự phát sinh ở Anh, 60% số này được chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu
đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm, theo khảo sát dự án được thực hiện vào tháng
10/2006 - 3/2008 chất thải được tạo ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn so với chất
thải bao bì, chiếm 19% chất thải đô thị (Nguyễn văn Thái, 2005).
Ở Nhật Bản: theo thống kê của Bộ môi trường Nhật Bản hàng năm nước này có
khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác thải công nghiệp (chiếm 397 triệu
tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có 5% rác thải dược đem chôn lấp, 36% được đưa
vào nhà máy tái chế, số còn lại được đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý. Với rác thải
sinh hoạt của ga đình, khoảng 70% rác thải được tái chế thành phân bón hữu cơ góp phần
giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón (Hoàng Quang, 2010).
Ở Sigapo: mỗi ngày thải ra khoảng 16. 000 tấn rác. Rác ở Sigapo được phân loại
tại nguồn (tại nhà dân, nhà máy, xí nghiệp, ), nhờ vậy khoảng 56% lượng rác (9.000
tấn) thải ra mỗi ngày được quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% lượng rác (7000
tấn) được đưa vào nhà máy để đốt thành tro, lượng rác còn lại (500 tấn) không thể đốt
được cùng với lượng tro đốt sẽ được đem chôn lấp. Như vậy từ khối lượng ban đầu qua
quá trình xử lý thì chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó xấp xỉ 2000 tấn. Nhiệt
11
năng sinh ra trong quá trình đốt rác dùng để chạy máy phát điện đủ để cung cấp cho 3%
tổng nhu cầu điện của Sigapo (Lê Huỳnh mai và cs, 2008).
Ở Mỹ: hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác thải khổng lồ lên
tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác
thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp chiếm 9, 5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt
chiếm 1, 5% (Lê Văn Nhương, 2001).
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng được
quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển công việc này càng được tiến
hành chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ của người dân, quá trình phân loại rác tại nguồn, thu
gom tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển cho từng loại rác.
Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển và xử lý từng loại rác được quy định
rất chặt chẽ vão ràng đầy đủ với các trang thiết bị hiện đại. Một khác biệt trong công
tác quản lý, xử lý rác thải là có sự tham gia của cộng đồng.
Ở Đức, có thể nói ngành tái chế rác đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc
phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc từ năm 1991 cho đến nay. Ở nước này
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một
trong những phương pháp mà những nhà quản lý Đức đã áp dụng .
Chất thải khác
Bao bì
Đầu tư, Đưa ra giá thu gom và tái chế
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống hoạt động tái chế rác thải ở Đức
Chính quyền
địa phương
Đốt rác,
chôn lấp
Các công ty sản xuất
và bán
Người
tiêu dùng
Hệ thống tái chế chất thải
Tái dùng
12
Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên
liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chhu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình
3R (reduce, reuse, recycle). về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình được
yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: rác hữu cơ dễ phân hủy; rác tái chế và rác khó tái
chế nhưng có thể cháy được. Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng,
rác gia đình do nhà nước quản lý, còn rác từ các doanh nghiệp sản xuất thì do chính
doanh nghiệp đó quản lý và chịu trách nhiệm về lượng rác của họ và điều này được
quy định trong luật môi trường (Dự án Danida, 2007).
Tại Sigapo, có thể nói Sigapo là một quốc gia có môi trường xanh - sạch - đẹp
của thế giới. Chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi trường, cụ thể pháp luật về môi
trường được thực hiện một cách toàn diện, là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho
môi trường sạch đẹp của Sigapo. Cơ chế thu gom rác rất hiệu quả, việc thu gom được
tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu. Rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo
chương trình tái chế của quốc gia. Ở Sigapo, hút thuốc, vứt rác không đúng nơi quy
định bị phạt 500 đô la trở lên. (Hoàng Quang, 2010).
Ở các nước đang phát triển, công tác quản lý, xử lý rác thải còn nhiều vấn đề bất
cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển và xử lý rác chưa hợp lý, trang thiết bị
còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Sự tham gia của
các đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỉ lệ thu gom ở các
nước đang phát triển còn thấp hơn nhiều.
Bảng 2.3. Hoạt động thu gom rác của một số thành phố ở Châu Á
Thành phố
Dân số (triệu
người)
Số trạm trung
chuyển
Số chuyến vận
chuyển trong ngày
Bombay 8,5 2 2
Bangkok 5,6 - 1,8
Manila 7,6 65 2
Jakarta 7,9 776 3
Scoul 10,3 630 3,4
(Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật bản, 2004)
13
Đối với các nước Châu Á thì chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp xử lý phổ
biến vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp được chia thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán
lộ thiên (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường
được áp dụng ở những nước có thu nhập cao, kinh tế phát triển, trong khi đó các bãi rác
lộ thiên thường thấy ở những nước đang phát triển (Nguyễn trung Việt, 2007).
Bảng 2.4. Các phương pháp xử lý rác thải một số nước ở Châu Á
(Đơn vị:%)
Nước
Bãi rác lộ
thiên, chôn lấp
Thiêu đốt
Chế biến phân
compost
Phương pháp
khác
Việt Nam 96 - 4 -
Banglađet 95 - - 5
Hongkong 92 8 - -
Ấn độ 70 - 20 10
Inđônêsia 80 5 10 5
Nhật bản 22 74 0,1 3,9
Hàn quốc 90 - - 10
Malaysia 70 5 10 15
Philipin 85 - 10 5
Srilanka 90 - - 10
Thái lan 80 5 10 5
(Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2006)
2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình quản lý rác thải tại Việt Nam
Ở nhiều nước trên thế giới, việc bảo vệ môi trường (BVMT) trở thành 1 quốc
sách lớn. Hệ thống các văn bản pháp luật về BVMT được ban hành đầy đủ, huy động
nhiều nhân lực, vật lực và tài lực để BVMT. Những năm gần đây tổ chức quản lý rác
thải sinh hoạt tại các địa phương đã được chú ý hơn trước, nhưng cơ bản về hình thức
và nội dung hoạt động vẫn chậm đổi mới. Một cách tổng quát, các hợp phần chức
năng của hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn được thể hiện ở sơ đồ:
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố 7
Bảng 2.2: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị 7
Bảng 2.3. Hoạt động thu gom rác của một số thành phố ở Châu Á 12
Bảng 2.4. Các phương pháp xử lý rác thải một số nước ở Châu Á 13
Bảng 2.5 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc 15
Bảng 4.1. Đặc điểm khí hậu, khí tượng của Điện Biên Đông 28
Bảng 4.2. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006 – 2012 31
Bảng 4.3: Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt 36
Bảng 4.4: Rác thải trung bình tại phân theo các xã của huyện Điện Biên Đông 37
Bảng 4.5. Kết quả điều tra thành phần rác thải sinh hoạt
tại thị trấn Điện Biên Đông 38
Bảng 4.6. Nhân lực, vật lực phục vụ cho công tác thu gom 40
Bảng 4.7. Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trong các năm 2010 – 2013
tại thị trấn Điện Biên Đông từ năm 2010 - 2013 42
Bảng 4.8:Bảng tổng hợp về dự báo về quy mô dân số huyện Điện Biên Đông 43
Bảng 4.9: Bảng dự báo lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại huyện Điện Biên Đông
đến năm 2020 44
Bảng 4.10: Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hình thức thu gom,
phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Điện Biên Đông 45
Bảng 4.11: Mức độ quan tâm của người dân
đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt 47
Bảng 4.12: Bảng ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Điện Biên Đông 48
15
Chúng ta có thể thấy rằng tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra nhanh chóng, dân cư ngày
càng đông đúc và lượng rác phát sinh ngày một diễn biễn phức tạp.
Bảng 2.5 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc
Loại CTR Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2008
CTR đô thị Tấn/năm 6.400.000
12.802.000
CTR Nông thôn Tấn/năm 6.400.000
9.078.000
CTR công nghiệp Tấn/năm 2.638.000
4.786.000
CTR y tế Tấn/năm 21.500
179.000
CTR làng nghề Tấn/năm 774.000
1.023.000
Tổng cộng Tấn/năm 15.459.900
27.868.000
Phát sinh CTR sinh hoạt trung bình
tại khu vực đô thị
Kg/người/ngày 0,7
1,45
Phát sinh CTR sinh hoạt trung bình
tại khu vực nông thôn
Kg/người/ngày 0,3
0,4
(Nguồn:
Bộ TN&MT, Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia, Chương 6 Chất thải rắn, 2010
)
Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát sinh
trung bình từ 150 – 200%, CTR snh hoạt đô thị tăng lên 200%, CTR công nghiệp
tăng lên 181% và còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Dự báo của Bộ tài nguyên
& môi trường đến năm 2015, khối lượng CTR phát sinh ước tính khoảng 44 triệu
tấn/năm, đặc biệt là CTR đô thị và công nghiệp.
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc khoảng
35.000 tấn/ngày, CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn khoảng 24.900 tấn/ngày. Tại
hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm 60-70% tổng lượng CTR đô thị
(một số đô thị tỷ lệ này còn lên tới 90%). Cũng theo kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
trong báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008 cho thấy tổng lượng phát
sinh rác thải sinh hoạt từ đô thị có xu hướng tăng đều, trung bình 10-16% mỗi năm.
Biểu đồ 2.1 Thành phần CTR toàn quốc năm 2008, xu hướng năm 2015
16
Chỉ riêng thành phố Hồ Chí Minh, với dân số năm 2010 là gần 8 triệu người
(khách vãng lai khoảng 2 triệu), mỗi ngày TP HCM thải ra khoảng 7.000-7.500 tấn
CTR đô thị, trong đó, thu gom được khoảng 5.900-6.200 tấn/ngày , tái chế, tái sinh
khoảng 900-1.200 tấn, khối lượng còn lại chủ yếu là chất hữu cơ được thải bỏ vào
đồng ruộng, vườn cây nông nghiệp làm phân bón. Lượng CTR thải bỏ vào kênh rạch
350-400 tấn/ngày đều được thu gom vận chuyển đến các bãi chôn lấp.
2.2.2.3. Hiện trạng thu gom, vận chuyển CTR
Công tác thu gom và vận chuyển CTR đô thị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
khi mà lượng CTR phát sinh không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom trung bình không
tăng tương ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước mặt,
không khí, đất, cảnh quan đô thị và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng.
Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển CTR ngày càng được chính quền các
địa phương quan tâm những vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Năng lực thu gom và vận
chuyển CTR cả về nhân lực và vật lực đều chưa đáp ứng được nhu cầu, mạng lưới thu
gom còn yếu và thiếu. Bên cạnh đó do nhận thức chưa cao của người dân trong việc
giữ gìn vệ sinh môi trường nên hiện tượng đổ rác thải bừa bãi vẫn còn diễn ra phổ
biến không chỉ ở khu vực nông thôn mà còn tại các khu vực nội thị. Hầu hết rác thải
không được phân loại tại nguồn, được thu gom lẫn lộn và chuyển đến bãi chôn lấp.
Công việc thu nhặt và phân loại phế thải có khả năng tái chế, hoàn toàn do những
người nghèo sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện.
Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên địa bàn toàn quốc tăng lên từ 65%
năm 2003 lên 72% năm 2004 và lên đến 80-82 % năm 2008. Đối với khu vực nông
thôn, tỷ lệ thu gom đạt trung bình từ 40-55% (năm 2003, con số này chỉ đạt 20%).
Hiện có khoảng 60% số thôn, xã tổ chức dọn vệ sinh định kỳ, trên 40% thôn, xã đã
hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản.
2.2.2.4. Hiện trạng xử lý và quản lý CTR
Công nghệ xử lý CTR còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi chôn
lấp, khu trung chuyển, thu gom chưa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn có tính thuyết
phục và công nghệ xử lý chất thải chưa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh môi trường nên
chưa thu được nhiều sự ủng hộ của người dân địa phương. Các công trình xử lý CTR
còn manh mún, phân tán theo đơn vị hành chính nên công tác quản lý chưa hiệu quả,
suất đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí đất…
Công tác xử lý CTR đô thị hiện nay vẫn là chôn lấp với số lượng trung bình là
1 bãi chôn lấp/1 đô thị (Hà Nội và TP HCM, mỗi đô thị có từ 4-5 bãi chôn lấp/khu xử
17
lý). Trong đó 85% đô thị (từ thị xã trở lên) sử dụng phương pháp chôn lấp chất thải
không hợp vệ sinh. Thống kê, hiện toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung
đang vận hành nhưng chỉ 16 bãi thải được coi là chôn lấp hợp vệ sinh ( tập trung ở
các thành phố lớn). Các bãi còn lại, CTR phần lớn được chôn lấp sơ sài.
Tình hình xử lý CTR sinh hoạt tại các khu xử lý CTR của Tp. HCM:
Khu xử lý rác Gò Cát (Quận Bình Tân): Diện tích 25ha; công suất 2.000
tấn/ngày; khối lượng rác đã tiếp nhận xử lý từ năm 2005-2007 là 2,93 triệu tấn; là bãi
chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh, hiện đang ngưng tiếp nhận rác;
Khu xử lý rác Phước Hiệp (Huyện Củ Chi): Diện tích 44,9ha; công suất 3.000
tấn/ngày; khối lượng rác đã tiếp nhận xử lý từ năm 2005-2007 là 2,61 triệu tấn; là băi
rác chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh;
Khu xử lý rác Đông Thạnh: Diện tích 43,5ha; công suất 1.000 tấn/ngày; đã
đóng cửa tháng 01/2003, hiện đang sử dụng để chôn lấp vật liệu xây dựng; từ
01/2007 đã triển khai xử lý phân bồn cầu;
Khu xử lý rác Đa Phước (Huyện Bình Chánh): Diện tích 128ha; công suất hiện
tại 3.000 tấn/ngày (Công suất thiết kế là 6.000 tấn/ngày); sử dụng máy xịt phủ lấp rác
Posi-Shell; hệ thống xử lý nước rỉ rác với công suất thiết kế 1.000 m
3
/ngày.
Một số công nghệ xử lý chất thải được áp dụng ở Việt Nam
Ở Việt Nam có các công nghệ xử lý chất thải rắn đã được áp dụng như:
* Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác nhất định không thể
xử lý băng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự
có mặt của oxy trong không khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí
và các chất thải rắn khác không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không được
làm sạch thoát ra ngoài không khí.
Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức
nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiến tiến còn có ý
nghĩa cao bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phương
pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao hơn khoảng 10 lần.
Công nghệ đốt rác thường áp dụng ở các thành phố phát triển vì phải có một
nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ
phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác
nhau sinh khói độc và dễ sinh đioxin nếu việc xử lý khói không tốt (phần xử lý khói
là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác).