Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN Dạy lý thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.3 KB, 26 trang )

Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
1.1.Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay
Hiện nay, nội dung chương trình sách giáo khoa được đổi mới. Chúng ta dạy
theo bộ sách mới được thống nhất trong toàn quốc nên việc dạy cho học sinh tiếp
thu kiến thức, kĩ năng mới là cần thiết để đáp ứng nhu cầu văn hoá xã hội hiện nay.
Dạy văn là cần thiết để giúp trẻ sản sinh ra những văn bản có cảm xúc chân thực
khi nói và viết.
1.2.Xuất phát từ khó khăn thực tế
Thực tế cho thấy, nội dung, chương trình của sách mới khác nhiều so với
chương trình cũ nên người giáo viên cần nắm bắt được phương pháp dạy bộ môn.
Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng để giảng dạy có hiệu quả.
Hơn nữa, chương trình, sách giáo khoa được biên soạn theo quan điểm giao
tiếp nghĩa là học sinh đựơc luyện nói trong qúa trình giao tiếp. Muốn vậy dạy lý
thuyết văn nói chung và lý thuyết văn miêu tả nói riêng như thế nào để giúp học
sinh được luyện nói mà nắm được kiến thức cơ bản để viết văn đúng thể loại. Từ
khái niệm về thể loại văn, học sinh vận dụng viết văn đúng dạng bài như (miêu tả
con vật, miêu tả đồ vật ….).
Để học sinh nắm được lí thuyết văn miêu tả, người giáo viên cần sử dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học kết hợp hình thức tổ chức dạy học phù hợp để
học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức. Muốn vậy người giáo viên cần có những biện
pháp nhất định giúp giờ học đạt hiệu quả cao.
Thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên tôi chỉ chọn đề tài trong phạm vi
hẹp: "Dạy lý thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4"
1.3. Yêu cầu nâng cao chất lượng phân môn và nghiệp vụ bản thân
Bên cạnh đó, mỗi giáo viên tiểu học cũng cần nâng cao trình độ nghiệp vụ sư
phạm có năng lực nhất định để đào tạo thế hệ trẻ thành con người phát triển toàn
diện. Bản thân tôi mong muốn được trao đổi kinh nghiệm dạy học với đồng nghiệp
giúp mình có nghiệp vụ sư phạm vững vàng hơn.
2.Đối tượng phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng


Khảo sát học sinh lớp bốn cũ và học sinh lớp 4 mới. Trường tiểu học Hưng
Đạo.
2.2 Phạm vi
- Dạy lý thuyết văn miêu tả.
- Vì thời gian, điều kiện không cho phép tôi chỉ lựa chọn đề tài: "Dạy lý
thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4" để nâng cao chất lượng viết văn miêu tả
cho học sinh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
1
- Nghiên cứu các cở sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy Tập làm văn
lớp 4 nói chung, hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm lý thuyết văn miêu tả
nói riêng.
- Nghiên cứu quy trình, nội dung, phương pháp dạy tiết Tập làm văn hình
thành khái niệm về lý thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy Tập làm văn lớp 4.
- Tìm hiểu quan điểm biên soạn Tiếng Việt 4.
- Vận dụng để thiết kế bài dạy lý thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4.
- Đề xuất các biện pháp giúp nâng chất lượng tiết dạy lý thuyết văn miêu tả
cho học sinh lớp 4.
4.Phương pháp nghiên cứu lí luận
4.1 Phân tích các tài liệu dạy học
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 4
- Sách giáo viên Tiếng Việt 4
- Vở bài tập Tiếng Việt 4
4.2 Phương pháp điều tra thực tế
Qua dự giờ, qua khảo sát thực tế .
Qua nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tôi thấy một số bài còn có
những câu hỏi mang tính khái quát, khó đối với học sinh.

4.3. Phương pháp dạy thực nghiệm.
Dạy tiết lý thuyết văn miêu tả.
Phần nội dung
Chương 1: Nội dung dạy học phân môn Tập làm văn lớp 4
1.1. Mục tiêu của phân môn Tập làm văn lớp 4
1.1.a. Yêu cầu kiến thức :
*Yêu cầu kiến thức đạt của học sinh lớp 4 ở phân môn Tập làm văn là:
+ Thể loại văn kể chuyện.
- Học sinh phải hiểu thế nào là văn kể chuyện?
- Hiểu được nhân vật trong truyện. Kể lại hành động của nhân vật. Tả ngoại
hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện. Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật.
- Bên cạnh đó học sinh phải hiểu cốt chuyện .
- Biết xây dựng đoạn văn, biết mở bài và biết kết bài trong bài văn kể
chuyện. Từ đó, học sinh biết viết và nói một bài văn kể chuyện hoàn chỉnh.
+ Thể loại văn miêu tả.
- Học sinh phải hiểu thế nào là miêu tả?
- Miêu tả đồ vật: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả đồ vật.
- Miêu tả cây cối: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả cây cối.
- Miêu tả con vật : Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả con vật.
2
+ Các loại văn bản khác:
- Viết thư: Nắm được mục đích của việc viết thư, nội dung cơ bản, cách
xưng hô và cách trình bày một bức thư.
- Trao đổi ý kiến với người thân: Xác định được mục đích trao đổi, vai trò
trao đổi, lập được dàn ý của bài trao đổi và biết đóng vai trao đổi tự nhiên, tự tin,
cử chỉ thích hợp, lời lẽ thuyết phục để đạt được mục đích đề ra.
- Giới thiệu hoạt động địa phương: Biết cách giới thiệu tập quán, trò chơi lễ
hội, truyền thống của địa phương, quan sát và trình bày được những đổi mới của
quê hương, có ý thức đối với việc xây dựng quê hương.
- Tóm tắt tin tức và điền vào giấy tờ in sau (phiếu khai báo tạm trú, tạm

vắng, thư chuyển điện, điện chuyển tiền ): Biết cách nói tóm tắt tin tức, tự tìm
tin, biết điền nội dung cần thiết vào giấy tờ in sẵn. Qua đó học sinh biết ứng dụng
trong cuộc sống hàng ngày.
1.1.b. Yêu cầu kỹ năng.
* Học xong chương trình Tập làm văn lớp 4, học sinh phải có được các kỹ
năng làm văn :
+ Kỹ năng định hướng hoạt động giao tiếp:
- Nhận diện loại văn bản.
- Phân tích đề.
+ Kỹ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp:
- Xác định dàn ý bài văn đã cho.
- Tìm ý và xếp ý thành dàn ý trong bài văn kể chuyện.
- Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn kể chuyện.
- Quan sát đối tượng, tìm ý sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu
tả.
+ Kỹ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp:
- Xây dựng liên kết các đoạn văn bản thành bài văn.
+ Kỹ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp.
- Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và
yêu cầu diễn đạt .
- Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
1.2. Nội dung của phân môn Tập làm văn trong sách giáo khoa Tiếng Việt
4.
- Cấu trúc chương trình Tập làm văn lớp 4.
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 (2 tập) đã thiết kế chương trình Tập làm văn
lớp 4 như sau :
Loại văn miêu tả
Số tiết dạy
Kỳ I Kỳ II Cả năm
- Kể chuỵện 19 19

3
- Miêu tả
+ Khái niệm 1 1
+ Miêu tả đồ vật. 6 4 10
+ Miêu tả cây cối. 11 11
+ Miêu tả con vật. 8 8
- Các loại văn bản khác
+ Viết thư 3 3
+ Trao đổi ý kiến. 2 2
+ Giới thiệu hoạt động 1 1
+ Tóm tắt tin tức 3 3
- Điền vào giấy tờ in sẵn 3 3
Tổng số 32 tiết 30 tiết 62 tiết
* Lưu ý
- Số tiết trong bảng được thực hiện trong 31 tuần học, không kể 4 tuần ôn tập
giữa học kì 1 và cuối học kì.
- Các loại văn bản khác được bố trí dạy xen kẽ với văn kể chuyện, văn miêu
tả.
1.3 Quan điểm biên soạn sách giáo khoa
1.3.a Quan điểm dạy giao tiếp
Để thực hiện mục tiêu "Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc,viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường
hoạt động của lứa tuổi", cũng như sách giáo khoa Tiếng Việt ở các lớp khác, sách
giáo khoa Tiếng Việt 4 lấy nguyên tắc dạy giao tiếp làm định hướng cơ bản.
Có thể hiểu giao tiếp hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc
nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác giữa các thành viên trong
xã hội. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương tiện
thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.
Hoạt động giao tiếp bao gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin) và kí mã
(phát thông tin); trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai

hình thức là khẩu ngữ (nghe, nói) và bút ngữ (đọc, viết).
Quan điểm dạy giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và
phương pháp dạy học. Về nội dung, thông qua các phân môn tập đọc, Kể chuyện,
Luyện từ và câu, Chính tả, Tập làm văn, Tiếng Việt 4 tạo ra những môi trường giao
tiếp có chọn lọc để học sinh mở rộng vốn từ theo định hướng, trang bị những tri
thức nền và phát triển các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp. Về phương
4
pháp dạy học, kĩ năng nói trên được dạy thông qua nhiều bài tập mang tính tình
huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên.
1.3.b Quan điểm tích hợp
Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay
một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường
hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học. Có thể thực hiện
tích hợp theo chiều ngang và chiều dọc.
Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp kiến thức Tiếng Việt với các mảng
kiến thức về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc đồng quy.
Hướng tích hợp này được sách Tiếng Việt 4 thực hiện thông qua hệ thống các chủ
điểm học tập. Theo quan điểm tích hợp, các phân môn (Tập đọc, Kể chuyện, Chính
tả, Luyện từ và Câu, Tập làm văn) trước đây ít gắn bó với nhau, nay được tập hợp
lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc, các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và
rèn kuyện kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trước.
Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng mới
những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là
đồng trục hay vòng tròn xoáy trôn ốc). Cụ thể là: Kiến thức và kĩ năng của lớp
trên, bậc học trên bao hàm kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới, nhưng
cao hơn, sâu hơn kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới.
Dĩ nhiên, trong tích hợp vẫn có điểm nhấn. Không nắm được điểm nhấn này,
giáo viên dễ hiểu lệch yêu cầu tích hợp, dẫn tới chỗ sa đà.
1.3.c Quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo

khoa lần này là đổi mới phương pháp dạy và học; chuyển từ phương pháp truyền
thụ sang phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó thầy, cô
đóng vai trò người tổ chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh đều được bộc lộ
mình và được phát triển.
Thể theo phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, sách
giáo khoa Tiếng Việt 4 không trình bày kiến thức như là những kết quả có sẵn mà
xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động
nhằm chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng sử dụng Tiếng Việt; sách giáo
khoa Tiếng Việt 4 hướng dẫn thầy, có cách thức cụ thể tổ chức các hoạt động này.
1.4 Các phương pháp dạy Tập Làm văn lớp 4
Trong quá trình dạy học phân môn Tập làm văn lớp 4, người giáo viên có
nhiều cách thức, nhiều con đường và nhiều phương pháp đề hình thành kiến thức,
kĩ năng cho học sinh. Theo tôi những phương pháp thường dùng để dạy Tập làm
văn lớp 4 là nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo học sinh.
1.4.a Phương pháp thực hành giao tiếp
5
Khái niệm: Phương pháp thực hành giao tiếp là phương pháp dạy học bằng
sắp xếp tài liệu ngôn ngữ sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ trong hệ
thống ngôn ngữ phản ánh được đặc điểm, chức năng của chúng trong hoạt động
giao tiếp.
Mục đích: Tận dụng vốn hiểu biết về ngôn ngữ nói của học sinh, để học sinh
cảm thấy nhẹ nhàng hơn trong việc tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kỹ năng học
tập mới. Rèn cho học sinh tính tự tin chính kiến của mình.
Yêu cầu học sinh: Khi sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp, giáo viên
phải tạo điều kiện tối đa để học sinh được giao tiếp (giao tiếp giữa giáo viên với
học sinh, giao tiếp giữa học sinh với học sinh). Thông qua giao tiếp, giáo viên cho
học sinh nhận thấy được cái đúng, cái sai để bổ sung hoặc sửa chữa nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả giao tiếp. Ngoài ra, giáo viên cần tạo không khí lớp học vui,
thoải mái để học sinh có kỹ năng giao tiếp, tự nhiên, tự tin.
1.4.b. Phương pháp gợi mở vấn đáp

- Khái niệm: Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không
trực tiếp đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng
bước một để các em tự tìm ra kiến thức mới phải học.
- Mục đích: Phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cường khả năng suy
nghĩ, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu bài cũng
như kinh nghiệm đã có của học sinh. Giúp học sinh hình thành khả năng tự lực tìm
tòi kiến thức. Qua đó học sinh ghi nhớ tốt hơn, sâu sắc hơn và còn biết chia sẻ hiểu
biết kinh nghiệm.
- Yêu cầu khi sử dụng: Giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội
dung bài học. Những câu hỏi đưa ra phải rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với mọi đối
tượng học sinh trong cùng một lớp. Giáo viên dành thời gian hợp lý cho học sinh
suy nghĩ. Sau đó cho học sinh trả lời ( tự nguyện hoặc giáo viên gọi . Các học sinh
nhận xét bổ sung và rút ra kết luận, giáo viên chốt lại kiến thức. Kiến thức phân
môn Tập làm văn lớp 4 cung cấp cho học sinh đều được hình thành dưới dạng bài
tập. Do đó phương pháp gợi mở vấn đáp phù hợp với cả hai kiểu bài dạy ( dạy lý
thuyết và dạy thực hành).
1.4.c. Phương pháp rèn luyện theo mẫu
- Khái niệm: Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà
giáo viên đưa ra các mẫu cụ thể về lời nói hoặc mô hình lời nói (cũng có thể cùng
học sinh xây dựng mẫu lời nói ). Từ mẫu đó, học sinh biết cách tạo ra các đơn vị
lời nói theo định hướng của mẫu.
- Mục đích: Giúp học sinh làm bài đặc biệt là học sinh trung bình và học
sinh yếu.
- Yêu cầu sử dụng :Để giúp học sinh làm những bài tập, dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, học sinh phân tích các ngữ liệu mẫu để hình thành kiến thức ( Giáo
viên có thể làm mẫu một phần ).Sau khi làm mẫu, giáo viên tổ chức cho học sinh
quan sát mẫu và suy ra cách làm các phần tương tự còn lại.
6
1.4.d. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Khái niệm: Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra tình

huống gợi vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực
chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó mà kiến tạo tri thức rèn
luyện kỹ năng để đạt được mục đích học tập.
- Mục đích: Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải
quyết có vấn đề của thực tiễn. Nâng cao kỹ năng phân tích và khái quát từ tình
huống cụ thể và khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác trong giải quyết vấn
đề.
- Yêu cầu sử dụng: Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị
trước đề phù hợp với nội dung bài và đảm bảo tính sư phạm. Giáo viên cần chuẩn
bị tốt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn để giải quyết vấn đề mà học sinh đưa
ra.
1.4.e. Phương pháp đóng vai.
- Khái niệm: Phương pháp đóng vai trò tổ chức cho học sinh thực hành làm
thử một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp
giáo dục nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung
vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.
_ Mục đích: Cụ thể hoá bài học bằng sự diễn xuất để phân tích nội dung bài
giảng chi tiết, sâu sắc hơn. Làm cho giờ học sinh động hơn. Học sinh dễ dàng nắm
bắt được nội dung bài học.
- Yêu cầu sử dụng: Giáo viên phải dành thời gian nhất định cho học sinh thảo
luận kịch bản(xây dựng kịch bản ), phân vai và thống nhất lời thoại.
1.4.h. Phương pháp phân tích ngôn ngữ.
- Khái niệm: Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự tổ chức
hướng dẫn của giáo viên tiến hành tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, quan sát và
phân tích hiện tượng đó theo định hướng của bài học, trên cơ sở đó rút ra những
nội dung lý thuyết cần ghi nhớ.
- Mục đích: Giúp học sinh tìm tòi, huy động vốn hiểu biết của mình về từ ngữ
Tiếng Việt và cách sử dụng Tiếng Việt trong những hoàn cảnh cụ thể, làm cho bài
nói, bài làm của các em chân thực, giàu hình ảnh và sinh động hơn.
- Yêu cầu sử dụng: Giáo viên phải tạo điều kiện học sinh tự phát hiện và chữa

lỗi diễn đạt. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng Tiếng Việt khi nói( đúng ngữ điệu )
viết ( đúng ngữ pháp ) cho phù hợp với nội dung bài tập.
1.4.g. Phương pháp trực quan.
- Khái niệm: Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo
viên sử dụng các phương tiện trực quan nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về
sự vật và thu nhận kiến thức, rèn kỹ năng theo mục tiêu bài học một cách thuận lợi.
- Mục đích: Thu hút sự chú ý và giúp học sinh hiểu bài, ghi nhớ bài tốt hơn.
Học sinh có thể khái quát nội dung bài và phát hiện những mối liên hệ của các đơn
vị kiến thức dễ dàng hơn.
7
- Yêu cầu sử dụng: Giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát (Bằng nhiều
giác quan ) để học sinh hiểu và cảm nhận về đối tượng cần quan sát. Hướng dẫn
cách quan sát từ bao quát đến chi tiết, từ tổng thể đến bộ phận, giúp học sinh hình
thành phương pháp làm việc khoa học. Hơn nữa, trong quá trình giảng dạy, giáo
viên phải đưa đồ dùng trực quan đúng lúc, đúng chỗ cho tất cả học sinh có thể
quan sát, tránh lạm dụng.
8
Chương 2: Thực trạng dạy học phân môn Tập làm văn lớp 4 - Trường
tiểu học Hưng Đạo
2.1. Tình hình trường thực nghiệm
Trường đã có đủ sách giáo khoa, sách thiết kế để giảng dạy phân môn Tập
làm văn lớp 4. ở lớp 3 các em đã được học theo chương trình và sách giáo khoa
mới nên khả năng giao tiếp của các em có tốt hơn so với học sinh cùng lứa tuổi
trước đây học ở chương trình cũ.
Các giáo viên dạy khối 4 có 2/4 đồng chí đã tốt nghiệp đại học. Còn lại đang
theo học đại học hệ tại chức và từ xa. Số học sinh của trường chiếm số đông so với
số học sinh trong toàn Huyện
Học sinh của trường chủ yếu là con em sống bằng nghề buôn bán nhỏ, nghề
tự do. Đời sống văn hoá trong vùng chưa cao, mặt bằng dân trí còn thấp.
2.2. Cách thức giảng dạy của giáo viên

Giáo viên được đi tập huấn chương trình thay sách lớp 4 xong cũng chủ yếu
mới học lại quy trình là chính.
- Hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm: (13 - 15’)
- Hướng dẫn học sinh nhận xét: Dựa theo câu hỏi, bài tập gợi ý của mục nhận
xét. Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích dữ liệu phần 1, 2 qua việc khảo sát văn
bản, thảo luận, trả lời câu hỏi nhằm tự tìm ra những điểm cần ghi nhớ.
+ Hướng dẫn học sinh ghi nhớ.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ nội dung mục II (ghi nhớ) trong sách giáo
khoa, sau đó cho học sinh nhắc lại.
2.3. Kết quả học tập của học sinh.
Chất lượng học tập môn làm văn viết của học sinh chưa cao. Chỉ được số ít
học sinh biết cách viết văn sinh động có bố cục rõ ràng, các phần đủ ý. Còn lại
phần lớn các em chưa biết tìm ý để biết đủ các phần cần thiết của một bài văn
hoặc còn liệt kê các nội dung một cách đơn giản
Khảo sát chất lượng làm văn viết của học sinh lớp 4 (cũ) với đề bài:
- Lập dàn ý chi tiết tả con vật mà em yêu thích.
- Kết quả như sau:
Điểm
Lớp
3 + 4 5 + 6 7 + 8 9 + 10 Đạt
4D1 3 19 8 2 90,6%
4D2 4 18 7 1 86,6%
4D3 3 17 10 1 90,3%
4D4 3 18 11 0 90,6%
9
Qua thực nghiệm, tôi thấy các em chưa nắm được bố cục một bài văn miêu tả
con vật, nhiều em chỉ nêu được một đến hai bộ phận của con vật cần tả, có em lại
chỉ nêu theo ngẫu hứng tự do không theo một trình tự nhất định.
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy số lượng học sinh chưa đạt còn ở mức cao và
thực tế cho thấy các em chưa nắm được cách viết văn miêu tả con vật.

Tóm lại, giáo viên cần có biện pháp cụ thể để dạy lý thuyết văn miêu tả theo
chuơng trình mới một cách có hiệu quả.
10
Chương 3
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy lí thuyết văn miêu tả cho học
sinh lớp 4.
1. Các biện pháp chủ yếu
Biện pháp 1: Phân tích mẫu
Phân tích mẫu để giúp học sinh hiểu thấu đáo mẫu đã nêu ra và làm theo mẫu.
Để làm đựơc điều này, giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
kết hợp tổ chức nhiều hình thức dạy học phong phú. Trong biện pháp này, tôi
thường sử dụng phương pháp quan sát để học sinh quan sát mẫu, đọc thầm mẫu.
Sau đó sử dụng phương pháp vấn đáp gợi mở để học sinh hiểu mẫu giúp cho việc
định hướng bài học tốt hơn. Sau đó giáo viên sử dụng phương pháp phân tích ngôn
ngữ tóm lại những điều cơ bản mẫu nêu ra.
Như vậy văn bản dài giáo viên cần tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập hợp
lí để học sinh nhận diện nhanh nhất.
Chẳng hạn, khi dạy bài: Thế nào là miêu tả ?
Học sinh đọc yêu cầu, đọc thầm mẫu ( hình thức học cá nhân)
Hãy quan sát mẫu và cho biết (phương pháp quan sát, phương pháp hỏi đáp,
hình thức học cả lớp)
Hỏi: Tên sự vật đầu tiên được miêu tả là gì ?
- Cây sòi
Hỏi: Cây sòi có đặc điểm gì nổi bật?
- Cao lớn, lá đỏ chói lọi, lá rập rình lay động như những đốm lửa.
Hỏi: “ Cao lớn ” tả về đặc điểm gì của cây sòi ?
- Hình dáng.
Hỏi: “ Lá đỏ chói lọi ” miêu tả đặc điểm gì của cây sòi ?
- Màu sắc.
Hỏi: Theo em, tác giả miêu tả lá của cây sòi đang ở trạng thái nào?

- Chuyển động.
Hỏi: Từ nào cho biết, lá của cây sòi đang ở trạng thái chuyển động?
- Rập rình.
Giáo viên tóm lại : Phần mẫu đã chỉ ra một số đặc điểm của sự vật đầu tiên
được miêu tả về hình dáng, màu sắc, chuyển động.
Sau khi thực hiện biện pháp phân tích mẫu, tôi thấy các em đã biết vận dụng
mẫu và làm tốt các phần tiếp theo.
11
Biện pháp 2: Hình thành lí thuyết - tìm đặc điểm nổi bật.
Trong quá trình hình thành lí thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4, giáo viên
cần sử dụng một số phương pháp đặc trưng như phương pháp trực quan, phương
pháp quan sát, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp phân tích ngôn ngữ kết
hợp với một số hình thức dạy học phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh trong giờ học.
ở các bài hình thành lí thuyết văn miêu tả, giáo viên thường tiến hành hướng
dẫn học sinh nhận diện đặc điểm loại văn bản miêu tả thông qua gợi ý nhận xét
trong sách giáo khoa. Các thao tác cần được thực hiện theo trình tự sau:
- Yêu cầu học sinh đọc mục nhận xét trong sách giáo khoa, khảo sát văn bản
để trả lời từng câu hỏi gợi ý.
- Hướng dẫn học sinh trao đổi, thảo luận nhằm rút ra những nhận xét về đặc
điểm văn miêu tả.
Ví dụ, dạy bài: "Cấu tạo của bài văn miêu tả cây cối" (Tiếng Việt 4 tập 2 trang
31).
Giả sử dùng phương pháp trực quan, phương pháp quan sát, giáo viên đưa
trực quan tranh “ bãi ngô” cho học sinh quan sát, học sinh đọc, khảo sát văn bản.
Học sinh đọc, khảo sát văn bản bài: "Bãi ngô" sau đó mỗi cá nhân sẽ xác định
đoạn văn và nội dung từng đoạn.
- Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2, 3 phần, nhận xét, thảo luận nhóm đôi
2 yêu cầu.
- Học sinh trình bày kết quả thảo luận chínhlà các em được thực hành giao tiếp.

Học sinh sẽ so sánh, đối chiếu, phân tích được trình tự miêu tả trong bài "Bãi
ngô" là theo từng thời kỳ phát triển của cây ngô.
Sau đó giáo viên dùng phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp phân tích
ngôn ngữ yêu cầu:
Hỏi: Bài văn tả những thời kỳ phát triển nào của cây ngô?
+ Học sinh dễ dàng thấy được bài văn tả cây ngô từ lúc còn bé lấm tấm như
mạ non, rồi tả cây ngô lúc trưởng thành lá rộng dài, tiếp đến tả hoa ngô, bắp ngô
non ở giai đoạn đơm hoa kết trái, cuối cùng tả hoa và lá ngô giai đoạn bắp ngô
mập, chắc.
Còn trình tự miêu tả trong bài "cây mai tứ quý" theo từng bộ phận của cây.
Hỏi: Bài văn tả những bộ phận nào của cây mai tứ quý?
- Tán, gốc, cành, cánh hoa, trái
Hỏi: Bài văn đã sử dụng từ loại nào? Biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả các
bộ phận ấy?
- Bài văn sử dụng nhiều tính từ, miêu tả như: Xoè, vàng thắm, chín đậm và
nghệ thuật so sánh : gốc lớn bằng bắp tay.
12
Giáo viên dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ chốt lại nội dung yêu cầu 2; bài
văn miêu tả cây cối có thể tả theo trình tự, tả thứ tự từng bộ phận của cây như: gốc, thân,
cành, lá, hoa, quả hoặc là từng thời kỳ phát triển theo mùa trong năm
Từ đó học sinh dễ dàng tổng hợp được cấu tạo của bài văn miêu tả cây cối
gồm 3 phần.
1. Mở bài: Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây.
2. Thân bài: Tả từng bộ phận của cây hoặc từng thời kì phát triển của cây.
3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về cây cần tả.
Ví dụ 2: Dạy bài:"Quan sát đồ vật" (Tiếng Việt 4/I trang 153). Giáo viên sử
dụng phương pháp trực quan, phương pháp quan sát ở chỗ giáo viên cho học sinh
quan sát đồ chơi mà trẻ đem tới lớp kết hợp quan sát tranh 1 số trò chơi như gấu
bông, con lật đật, con búp bê
Học sinh đọc phần gợi ý sách giáo khoa (học cá nhân) trang 54, sau khi giáo

viên hướng dẫn học sinh phân tích mẫu. Giáo viên sử dụng phương pháp rèn luyện
theo mẫu, học sinh luyện tập theo mẫu đã gợi ý.
Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh:
- Hãy quan sát một số đồ chơi em thích và ghi lại những điều quan sát được.
Học sinh vừa quan sát vừa ghi chép lại ý quan sát, sau đó sắp xếp ý để tạo
thành một dàn ý tả đồ chơi mà em thích.
- Giáo viên cho học sinh trình bày những ý đã ghi được sau khi quan sát theo
một dàn bài sẽ luyện thực hành giao tiếp cho học sinh.
Ví dụ về một dàn bài:
1. Mở bài: Giới thiệu đồ chơi mà em thích nhất là gấu bông.
2. Thân bài:
- Hình dáng bên ngoài: Gấu bông không to, gấu đang ngồi, dáng tròn.
- Bộ lông màu trắng mịn như nhung.
- Hai mắt đen nháy rất thông minh.
- Mũi nhỏ màu đỏ, trông ngộ nghĩnh.
- Trên cổ thắt chiếc nơ màu đỏ chói.
3. Kết luận
Em yêu quý gấu bông
Ôm gấu bông em rất thích
Sau đó, giáo viên sử dụng hình thức thảo luận nhóm, cho học sinh thảo luận
nhóm yêu cầu 2 phần nhận xét:
Theo em khi quan sát đồ vật cần chú ý những gì?
13
Học sinh trình bày kết quả thảo luận rèn thực hành giao tiếp.
Giáo viên sửa chữa, bổ sung.
Giáo viên dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ để học sinh thấy được muốn
miêu tả đồ vật phải quan sát đồ vật, cách quan sát từ hình dáng bên ngoài đến các
bộ phận chính là quan sát đồ vật theo một trình tự hợp lí. Khi quan sát đồ vật cần
sử dụng nhiều giác quan. Cần tìm ra đặc điểm riêng của đồ vật, phân biệt đồ vật
này với đồ vật khác nhất là đối với đồ vật cùng loại ví như cùng là quan sát gấu

bông nhưng có con bộ lông màu đỏ, có con bộ lông màu nâu, có con mũi đỏ, có
con mũi đen
Tóm lại, với biện pháp trên, học sinh tự hình thành lý thuyết văn miêu tả về
"Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối" và "quan sát đồ vật". Các em biết vận dụng lý
thuyết văn miêu tả để viết một bài văn tả một loại cây có bố cục rõ ràng, các phần
đủ ý, biết sử dụng nghệ thuật nhân hoá so sánh, dùng từ gợi tả màu sắc, chỉ hoạt
động, để bài văn thêm sinh động, giàu hình ảnh.
Biện pháp 3: So sánh tới nhận diện
Để giúp học sinh nhận ra một văn bản thuộc thể loại văn miêu tả, giáo viên
cần đặt bên cạnh nó một văn bản khác chẳng hạn như văn bản kế chuyện. Giáo
viên yêu cầu học sinh phải nêu ra được văn bản nào thuộc thể loại văn miêu tả và
học sinh phải lí giải được vì sao văn bản đó là văn miêu tả. Để làm được điều này,
giáo viên cần lựa chọn phương pháp quan sát, phương pháp đối chiếu, phân tích,
tổng hợp, phương pháp vấn đáp gợi mở để rút ra kết luận cần thiết về văn bản miêu
tả.
Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài "cái nón" trang 11 (Tiếng Việt 4 -
tập 1) và bài "Bốn anh tài" (Tiếng Việt 4 - tập 2). Hãy cho biết văn bản nào là văn
bản miêu tả? Vì sao?
Giáo viên sử dụng phương pháp quan sát, hình thức học cá nhân, yêu cầu học
sinh đọc thầm, khảo sát 2 văn bản. "Các nón" và "Bốn anh tài".
Sau đó dùng phương pháp vấn đáp gợi mở kết hợp hình thức học cả lớp.
Hỏi: Văn bản "Bốn anh tài" nói về điều gì
Câu chuyện
- Ca ngợi tài năng, sức khoẻ bốn anh tài
Hỏi: Văn bản "cái nón" nói về điều gì? Tả về các bộ phận của các nón.
H: Vậy vản bản nào thuộc thể loại văn bản miêu tả?
- Văn bản "cái nón"?
H: Vì sao?
- Học sinh so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp để thấy được văn bản "cái
nón" miêu tả các bộ phận của 1cái nón: miệng nón, vành nón, lá nón chỉ ra được

14
đặc điểm nổi bật của cái nón, giúp người đọc hiểu rằng văn bản "Bốn anh tài." nói
về nhân vật, tính cách nhân vật.
Tóm lại, từ việc so sánh 2 văn bản kể chuyện, miêu tả. Học sinh nhận diện
được loại văn miêu tả.
2. Dạy học thực nghiệm
2.1 Mục đích thực nghiệm:
Xây dựng thiết kế bài dạy tiết tập làm văn hình thành khái niệm về văn miêu
tả. Thông qua thực nghiệm nhằm trao đổi thống nhất các vấn đề chuyên môn
nghiệp vụ với đồng nghiệp trong nhà trường. Xác định các biện pháp, phương pháp
giảng dạy có hiệu quả đối với tiết tập làm văn hình thành lý thuyết văn miêu tả.
Lớp thực nghiệm là khối 4 gồm 4 lớp 4D1, 4D2, 4D3, 4D4.
Đánh giá thêm thực trạng dạy tiết lý thuyết văn miêu tả, những mặt tích cực
cũng như tồn tại hạn chế, từ đó có những điều chỉnh, đề xuất biện pháp khắc phục
phù hợp.
15
Thiết kế bài dạy
Tập làm văn
Thế nào là miêu tả?
A. Mục tiêu
- Hiểu được thế nào là miêu tả?
- Tìm được những câu văn miêu tả có trong đoạn văn đoạn thơ.
- Biết viết đoạn văn miêu tả đúng ngữ pháp, giàu hình ảnh chân thực, sáng
tạo.
B. Đồ dùng dạy học
Tranh: Cây sòi; Cây cơm nguội
C. Các hoạt động dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: 3 - 5 phút
- Thế nào là kể chuyện? 2-3 học sinh trả lời
+ Giáo viên nhận xét, cho điểm

2. Dạy bài mới
2.1 Giới thiệu bài: 1-2 phút 1 học sinh nhắc lại
2.2 Hình thành khái niệm: 13-15 phút
I - Nhận xét
Bài 1: Học sinh đọc to yêu cầu
Một học sinh đọc to đoạn văn
+ Các em hãy dùng bút chì gạch chân
các sự việc được miêu tả?
- Học sinh làm việc cá nhân
+ Trong đoạn văn có mấy sự vật được
miêu tả? Là những sự vật nào?
Học sinh nêu
- Ba sự vật:
+ Cây sòi
+ Cây cơm nguội
+ Lạch nước
Giáo viên chốt và chuyển ý: Như vậy
doạn văn có 3 sự vật, những sự vật đó
được miêu tả như thế nào? Cô cùng
các em tìm hiểu qua bài tập 2.
Bài 2: Học sinh đọc thầm - 1 học sinh đọc to
Yêu cầu quan sát phần mẫu và cho
biết:
+ Sự vật đầu tiên được miêu tả là gì? Cây sòi
+ Cây sòi có đặc điểm gì nổi bật Học sinh trả lời
+ "Cao lớn" là tả về đặc điểm gì của Hình dáng
16
cây sòi?
+ "Lá đỏ chói lọi" là miêu tả đặc điểm
gì ?

Màu sắc
+ Theo em, tác giả miêu tả lá cây sòi
đang ở trạng thái nào?
Chuyển động
+ Từ nào cho em biết lá của cây sòi
đang ở trạng thái chuyển động?
Rập rình
Yêu cầu học sinh đọc lại mẫu 1 học sinh đọc
Giáo viên giao việc: Các em hãy thảo
luận nhóm 4 để hoàn thành các phần
tiếp theo (2 phút)
Học sinh thảo luận.
Đại diện nhóm trình bày
+ Nêu cách tả sự vật thứ hai?
+Những đặc điểm nào của "lạch nước"
được miêu tả? Từ ngữ nào miêu tả đặc
điểm đó?
Theo em "róc rách" là miêu tả gì?
Học sinh trả lời
Tiếng nước chảy
Yêu cầu đọc lại toàn bộ bài hai Một học sinh đọc
Giáo viên chốt: Cây sòi, cây cơm
nguội, lạch nước là những sự vật mà
địa phương chúng ta không có nhưng
tác giả Trần Hoài Dương đã sử dụng từ
ngữ giàu hình ảnh để vẽ lại các đặc
điểm nổi bạt tiêu biểu, để giúp các em
hình dung được sự vật ấy. Đó chính là
miêu tả.
Chuyển ý: Để miêu tả các sự vật trên

tác giả đã sử dụng những giác quan
nào? Các em hãy tìm hiểu bài 3
Bài 3 : Theo em tác giả đã quan sát các
sự vật bằng những giác quan nào?
Mắt, tai
Nhấn mạnh: Ngoài các giác quan như
tai mắt nhiều khi người ta còn phải sử
dụng các giác quan khác. Mũi để ngửi,
tay để cầm, lưỡi để nếm….
* Qua các bài tập ở phần nhận xét em
hiểu thế nào là miêu tả?
Học sinh trả lời
II - Ghi nhớ 2 học sinh đọc
3. Luyện tập: 17-19 phút
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại bài
"Chú Đất Nung", tìm và gạch chân
1 học sinh đọc to yêu cầu
học sinh thực hiện
17
những câu văn miêu tả
Vì sao em biết đây là câu văn miêu tả? Vì câu văn đã miêu tả những đặc điểm
nổi bật của chàng kị sĩ và nàng công chúa.
Đặc điểm nổi bật đó được miêu tả bằng
những từ ngữ nào?
Rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương
vàng, mặt trắng, mái lầu son
Giáo viên chốt: như vậy các em đã xác
định được câu văn miêu tả
Bài 2 Học sinh đọc thầm yêu cầu
1 học sinh đọc to bài "Mưa"

Các em hãy đọc thầm và gạch chân
những hình ảnh trong bài
Học sinh thực hiện
+ Trong các hình ảnh trên, em thích
hình ảnh nào?
Học sinh nêu
+ Hãy viết lại 1, 2 câu để miêu tả một
trong những hình ảnh mà em thích.
Học sinh làm nháp
Giáo viên nhận xét sửa chữa Học sinh trình bày - nhận xét
Giáo viên chốt: Các em đã làm được
bài tập 2 là các em đã biết miêu tả sự
vật. Vậy thế nào là miêu tả? Học sinh trả lời
4. Củng cố, dặn dò
- Thế nào là miêu tả?
- Nhận xét tiết học
18
Thiết kế bài dạy
Tập làm văn
Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật
I. Mục đích
Hiểu được cấu tạo của bài văn miêu tả con vật gồm 3 phần: Mở bài, thân bài,
kết bài.
Lập dàn ý một bài văn miêu tả con vật
II. Đồ dùng:
GV: Tranh, con mèo
HS: Tranh: Con vật em yêu thích
III. Các hoạt động dạy học
1. Kiểm tra (3-5 phút) học sinh đọc tin và tóm tắt tin tức các em đã học trên
bào Nhi đồng hoặc Thiếu Niên tiền phong.

2. Bài mới
a. Giới thiệu bài
b. Hình thành khái niệm (13 -15’)
Giáo viên gọi 2 học sinh đọc bài văn
con mèo hung
2 học sinh đọc bài
Giáo viên treo tranh: Con mèo hung Học sinh quan sát
Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi 3
yêu cầu đó.
Học sinh thảo luận nhóm đôi
H: Bài văn có mấy đoạn? 4 đoạn
Đoạn 1: Meo….tôi đấy
Đoạn 2: Thà… đáng yêu
Đoạn 3: Có….một tí
Đoạn 4: Con mèo… đấy
H: Nội dung chính của mỗi đoạn văn là
gì?
Đoạn 1: Giới thiệu con mèo định tả
Đoạn 2: Tả hình dáng con mèo
Đoạn 3: Tả hoạt động, thói quen của
con mèo
Đoạn 4: Nêu cảm nghĩ về con mèo
H: Đoạn tả hình dáng con mèo gồm
những bộ phận gì?
Bộ lông, màu lông, mắt, bộ ria, bốn
chân đẹp, sắc vân đo đỏ, thon thon
H: Bài văn sử dụng từ ngữ nào để miêu
tả các bộ phận của con mèo?
- Đẹp, sắc vân đo đỏ, thon thon….
H: Bài văn sử dụng biện pháp nghệ

thuật gì? Chỉ ra hình ảnh đó?
- Nghệ thuật so sánh “Bốn chân thì
thon thon, bước đi 1 cách nhẹ nhàng
như lướt trên mặt đất”
H: Bài văn miêu tả con vật gồm mấy
phần? Nội dung chính mỗi phần là gì?
Bài văn miêu tả con vật gồm 3 phần:
Mở bài, thân bài, kết bài
1. Mở bài: Giới thiệu con vật được tả
19
2. Thân bài: Tả hình dáng và các thói
quen sinh hoạt, một vài hoạt động
chính của con vật.
Giáo viên chốt: Đó chính là cấu tạo
của bài văn miêu tả con vật….
Ghi nhớ: SGK 2 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm
1 học sinh nhắc lại
c. Luyện tập
H: Dàn ý thuộc thể loại văn gì? 1 học sinh đọc yêu cầu BT, cả lớp đọc
thầm
Gọi học sinh dùng tranh minh hoạ 3 -5 em nối tiếp nhau giới thiệu
Giới thiệu con vật mình sẽ lập dàn ý Em lập dàn ý tả con mèo
Em lập dàn ý tả con chó
Em lập dàn ý tả con trâu
Ghi chú: Chỉ là lập dàn ý, ý chính từng
phần, nêu chi tiết cụ thể về hình dáng,
hoạt động của con vật
Giáo viên gợi ý
Em có thể chọn lập dàn ý tả một con
vật nuôi mà gây cho em ấn tượng đặc

biệt. Đó là những con vật nuôi trong
gia đình như: Chó, mèo, gà, trâu hoặc
những con vật của người thân, hàng
xóm mà em có dịp quan sát.
Học sinh lập dàn ý ra nháp
Giáo viên yêu cầu nhận xét
Dàn ý đã đầy đủ các phần chưa? Các
chi tiết ở từng ý cụ thể chưa? Cách
dùng từ, chọn hình ảnh phù hợp chưa?
Học sinh nêu miệng dàn ý
Giáo viên nhận xét bổ sung, tóm lại Học sinh nêu miệng dàn ý
Học sinh nhận xét
3. Củng cố, dặn dò (3 phút)
H: Nêu cấu tạo của bài văn miêu tả con
vật?
2 -3 học sinh nêu
20
Đề bài kiểm tra (20’)
Câu 1: Trong bài “Cây gạo” Tiếng Việt 4 trang 32, tác giả miêu tả theo trình
tự nào? Đánh dấu x trước câu trả lời đúng.
a. Tả hoa - tả lá - tả quả
b. Tả cây gạo lúc sang xuân - lúc cuối xuân - lúc sang hè……
c. Tả cây gạo từ nhỏ đến lớn
Câu 2: Nhận xét cách miêu tả trong đoạn văn “Cây tre” Tiếng Việt 4 - trang
42, đánh dấu x trước câu trả lời đúng
a. Tả từng bộ phận của cây
b. Tả từng bộ phận của cây và tả những cây khác nhau trong bụi cây
c. Tả trình tự thời gian
Câu 3: Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành mục “Ghi
nhớ” về cấu tạo của bài văn miêu tả con vật.

Bài văn miêu tả con vật thường có 3 phần
1. Mở bài:………………… con vật sẽ tả
2. Thân bài:
a. Tả…………
b. Tả thói quen…….và một vài….chính của con vật
3. Kết bài: Nêu………đối với con vật
Câu 4: Đặt câu với từ: Đỏ chót, nở rộ
Đáp án
Mỗi câu 2,5 điểm
Câu 1: b Câu 2: b
Câu 3:
1.Mở bài: Giới thiệu
2. Thân bài
a. Điền từ: Hình dáng
b. Điền từ: Sinh hoạt, hoạt động.
3. Kết luận
- Điền từ: “Cảm nghĩ”
3.3 Nhận xét kết quả thực nghiệm
*Ưu điểm
Tiết dạy thực hiện đúng quy trình, đặc trưng phân môn Tập làm văn, giáo
viên chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học.
Học sinh tích cực tham gia xây dựng bài, tự chủ động chiếm lĩnh tri thức
mới.
Học sinh nắm được lý thuyết văn miêu tả.
Học sinh được thực hành giao tiếp.
Giáo viên quan tâm, sửa chữa cách trình bày của học sinh, chất lượng giờ
học đạt cao.
21
Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh tương đối tốt, chứng tỏ các em rất
hiểu bài.

Điểm
Lớp
3+4 5+6 7+8 9+10 Đạt
4A1 0 6 10 16 100%
4A2 0 10 12 9 100%
4A3 0 8 10 13 100%
4A4 0 7 9 15 100%
* Tồn tại:
- Nhìn chung, thời gian giành cho các phần hình thành khái niệm có hạn: (13
- 15’) nên trong quá trình thảo luận nhóm, 1 số em chậm chưa bộc lộ được ý kiến
của mình nên phần nắm lí thuyết văn miêu tả chưa thật tốt nhất là những em chỉ đạt
5 điểm.
- Vốn sống, khả năng khái quát tổng hợp của một số em chưa thật tốt nên
việc rút ra khái niệm lí thuyết văn miêu tả còn hạn chế.
22
Phần kết luận
Qua việc nghiên cứu đề tài, tôi thấy dạy lí thuyết văn miêu tả là một việc làm
khó. Song tôi cũng tự rút ra cho mình một bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu.
Người giáo viên cần nắm được phương pháp đặc trưng của phân môn Tập làm văn,
biết lựa chọn phương pháp phù hợp kết hợp hình thức dạy học hợp lí để tổ chức
giờ dạy lý thuyết văn miêu tả có hiệu quả.
Năm nay là năm đầu tiên dạy thay sách lớp 4 nên tôi thấy việc dạy lý thuyết
văn miêu tả là rất tốt còn chương trình lớp 4 cũ không có phần dạy lý thuyết văn
miêu tả. Chính vì học sinh nắm được lý thuyết văn miêu tả nên hầu hết các em làm
văn là đủ ý, bố cục rõ ràng, nhiều em viết văn hay, sinh động. Điều đó chứng tỏ
việc dạy lý thuyết văn miêu tả là cơ sở cần thiết để học sinh biết cách viết bài văn
thuộc thể loại văn miêu tả,
Đề tài này đã cố gắng trình bày những nội dung cốt lõi nhất về cơ sở lý luận
cho việc dạy lý thuyết văn miêu tả, đánh giá thực trạng giảng dạy hiện nay ở
trường học qua đó đề xuất một số ý kiến có liên quan đến phương pháp và nội

dung giảng dạy phân môn này ở các nhà trường.
Đề tài cũng đã tiến hành thực nghiệm bài “Thế nào là miêu tả?” và bài:
“Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật” được sự thống nhất cao về mặt chuyên môn
của Ban giám hiệu và giáo viên trong trường. Đây cũng là cơ sở bước đầu khẳng
định rằng, để dạy tốt tiết tập làm văn hình thành lý thuyết văn miêu tả cho học sinh
lớp 4, đòi hỏi giáo viên phải vận dụng các tri thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm một
cách hợp lý đồng thời đưa ra áp dụng là hoàn toàn có cơ sở khoa học và phù hợp
với thực tế giảng dạy hiện nay.
Tuy nhiên, đề tài rất khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được Quý
thầy cô chỉ dẫn giúp đỡ thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người viết
Nguyễn Thị Bách
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1
Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh,
Đỗ Xuân Thảo, Đặng Kim Nga
2. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 2
Lê Phương Nga, Nguyễn Trí
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 4 theo chương trình tiểu học mới
Bộ GD & ĐT - Dự án phát triển giáo viên tiểu học
4. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 - Tập một
23
Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) Hoàng Cao Cương, Đỗ Việt Hùng
5. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 - Tập hai
Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) Hoàng Cao Cương, Đỗ Việt Hùng
6. Sách giáo viên - sách thiết kế Tiếng Việt 4 - Tập một
Nguyễn Huyền Trang (chủ biên) Phạm Thị Thu Hà
7. Sách giáo viên - sách thiết kế Tiếng Việt 4 - Tập hai
Nguyễn Huyền Trang (chủ biên) Phạm Thị Thu Hà

8. Tạp chí giáo dục tiểu học
24
Mục lục
Trang
A. Phần mở đầu 1
1 - Lý do chọn đề tài 2
2 - Đối tượng phạm vi nghiên cứu 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
B. Phần nội dung 3
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn 3
1.1 Mục đích của phân môn Tập làm văn 4 3
1.2 Nội dung của phân môn Tập làm văn trong sách giáo khoa Tiếng
Việt 4
5
1.3. Quan điểm biên soạn sách giáo khoa 8
1.4 Các phương pháp dạy Tập làm văn lớp 4 8
Chương II: thực trạng dạy phân môn tập làm văn lớp 4 - trường
tiểu học nguyễn trãi
13
2.1 Tình hình trường thực nghiệm 13
2.2 Cách thức giảng dạy của giáo viên 13
2.3 Kết quả học tập của học sinh 13
Chương III: một số biện phap nâng cao chất lượng dạy lí thuyết văn
miêu tả cho học sinh lớp 4
15
1. Các biện pháp chủ yếu 15
2. Dạy học thực nghiệm 21
C. Phần kết luận 23
Tài liệu tham khảo 33

25

×