Chuyên đề thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI
Quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước
ngoài giữa Việt Nam và các nước
ASEAN
Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. ĐỖ ĐỨC BÌNH
Sinh viên thực hiện : TRỊNH THANH HUYỀN
Lớp : KINH TẾ QUỐC TẾ 48B
HÀ NỘI - 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
1
Chuyên đề thực tập
• Tính tất yếu của đề tài .
FDI là nguồn vốn đầu tư vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của tất cả các quốc gia trên thế giới ,cho dù là quốc gia phát triển hay đang
phát triển .Thật vậy ,nhu cầu về vốn của mỗi quốc gia là rất lớn trong khi
nguồn lực lại có hạn ,chính vì lẽ đó dẫn đến các cuộc cạnh tranh khốc liệt
giữa các quốc gia trong việc tìm kiếm nguồn vốn FDI.
Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu về vốn
cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là rất lớn ,lý do tỷ lệ
tích lũy thấp trong khi nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng lại rất cao .Nên
thu hút FDI là một vấn đề mang tính chiến lược trong việc phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam .
Ở tầm vĩ mô thì FDI tác động đến quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xã hội cho con người ,đây là những khía cạnh
để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Còn ở tầm vi mô thì FDI
có tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước…Dù xét dưới giác độ nào đi chăng nữa thì không thể phủ nhận tầm
quan trọng của FDI trong việc phát triển kinh tế của Việt Nam. Cùng với sự
tham gia vào nền kinh tế khu vực vũng như thế giới ,hiện nay Việt Nam đã là
thành viên chính thức của ASEAN , WTO ,tham gia Diễn đàn Châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) …thể hiện sự nỗ lực của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ,qua đó cải thiện được môi trường đầu tư ,làm tăng tính
hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Quá trình thực hiện các dự án còn bộc lộ những hạn chế khách quan
nhất định về năng lực tài chính cũng như công nghệ của các nhà đầu tư
ASEAN ,bởi lẽ ASEAN (ngoại trừ Singapore ) đều đang ở nấc thứ 2 ,hầu như
các nước ASEAN muốn bước sang nấc thứ ba thì đều gặp phải cạm bẫy “trần
thủy tinh ” ,nên bản thân các quốc gia này cũng đang cần phải thu hút FDI ,do
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
2
Chuyên đề thực tập
đó Việt Nam muốn thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI của ASEAN,không ngoại
trừ khả năng cần phải thiết lập mối quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp hai chiều.
Với những nhận định nêu trên ,em đã lựa chọn đề tài “Quan hệ hợp tác
đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN” là đề tài
chuyên đề tốt nghiệp .Với mong muốn tìm hiểu những thông tin về FDI của
ASEAN vào Việt Nam và của Việt Nam vào ASEAN trong thời gian qua ,để
đánh giá những ưu điểm ,hạn chế trong việc thu hút và đẩy mạnh FDI của Việt
Nam ,tìm ra phương hướng mục tiêu để thúc đẩy mối quan hệ hợp tác này.
• Mục đích nghiên cứu của đề tài .
Tìm hiểu sự cần thiết trong việc thu hút và thúc đẩy FDI của Việt Nam
vào các nước ASEAN ,tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và phân tích thực
trạng ,từ đó đánh giá những ưu điểm ,hạn chế để đưa những giải pháp kiến
nghị nhằm tăng cường quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt
Nam và các nước ASEAN góp phần thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Đối tượng nghiên cứu là quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế
Việt Nam thông qua khả năng thu hút FDI của một số nước chủ yếu ASEAN
và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam tới một số các nước
ASEAN .Thời gian nghiên cứu từ khi Việt Nam chính thức là thành viên
ASEAN ( năm 1995 ) đến nay và kiến nghị cho các năm tiếp theo .
• Kết cấu đề tài .
Đề tài được chia làm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN .
Chương II : Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
3
Chuyên đề thực tập
Chương III : Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy mối quan hệ
hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Mặc dù đã có nhiều sự cố gắng trong quá trình nghiên cứu ,song do hạn
chế về nguồn thông tin ,và phạm vi nghiên cứu chưa bao quát được toàn bộ
vấn đề nên bài viết không tránh khỏi sự thiếu sót .Em rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô giáo để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình em đã may
mắn nhận được sự giúp đỡ của các cán bộ tại cơ quan thực tập ,các thầy cô
giáo trong khoa Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tế ,đặc biệt có sự hướng dẫn
nhiệt tình của giáo sư tiến sỹ Đỗ Đức Bình .
Em xin chân thành cảm ơn !
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN.
Ngày 8-8-1967 sau khi các bộ trưởng bộ ngoại giao 5 nước
( Indonexia ,Malaysia ,Philipin ,Singapore ,Thái Lan ) ký tuyên bố Bangkok
thì ASEAN chính thức ra đời ,và cho đến nay tổ chức này gồm 10 thành viên.
Năm 2007 ,kỷ niệm 40 năm thành lập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á –
ASEAN ,đây chính là mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển mình của
ASEAN theo hướng xây dựng cộng đồng ASEAN dựa trên 3 trụ cột :
Cộng đồng An ninh (ASC) ,việc thiết lập ASC sẽ làm tăng nhanh mức
độ tin cậy và ý thức cộng đồng trong ASEAN ,thúc đẩy hợp tác chính trị ,an
ninh nội khối lên tầm cao mới.
Cộng đồng Kinh tế (AEC) ,việc thiết lập AEC sẽ đưa ASEAN trở thành
một khối có sự liên kết vững chắc ,một thị trường có cơ sở sản xuất thống
nhất ,trong đó có sự lưu thông tự do hàng hóa ,dịch vụ ,đầu tư vốn và nhân
công có tay nghề sẽ tác động đến quá trình cải cách hệ thống pháp luật và nền
hành chính quốc gia trong nước ,tiếp cận nhiều hơn các yếu tố bên ngoài ,nhất
là vốn ,thị trường và công nghệ hiện đại ,tăng cơ hội việc làm và nâng cao
mức sống của dân chúng ,điều này góp phần tạo ra sự thăng bằng trong hợp
tác khu vực và quốc tế ,giúp ASEAN vừa tăng cường tính mở ,vừa duy trì
được bản sắc ,phong cách ứng xử truyền thống của mình .Điều này cũng rất
phù hợp với chính sách và lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của Việt Nam .
Cộng đồng Văn hoá Xã hội (ASCC) ,việc thiết lập một cộng đồng Văn
hóa Xã hội chung sẽ giúp cho các quốc gia thành viên xích lại gần nhau hơn
,tất cả cùng phát triển vì một Cộng đồng chung ,chứ không vì lợi ích của từng
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
5
Chuyên đề thực tập
quốc gia ,và vì thế nên xung đột tôn giáo ,sắc tộc cũng dần được cải thiện theo
hướng tích cực.
Một số mốc quan trọng trong sự phát triển quan hệ kinh tế của ASEAN
nói chung ,quan hệ đầu tư nói riêng :
Năm 1971 ASEAN đưa ra tuyên bố về Khu vực Hòa bình ,Tự do và
Trung lập nhấn mạnh quyết tâm giữ khu vực trung lập qua đó giữ vững hòa
bình ,ổn định và an ninh khu vực ,hạn chế các can thiệp của lực lượng bên
ngoài vào công việc nội bộ của khu vực.
Năm 1976 Hiệp hội đã ra “Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN ,thể hiện
quyết tâm hợp tác khu vực ,đồng thời gửi đi tín hiệu thân thiện hợp tác với
các quốc gia khác trong khu vực thông qua “Hiệp ước thân thiện và hợp tác
Đông Nam Á ” kêu gọi các quốc gia trong khu vực cùng hợp tác vì hòa bình,
an ninh chung của khu vực, giải quyết những xung đột, tranh chấp bằng đàm
phán hòa bình.
Năm 1992 ASEAN đã ký “Hiệp định khung về chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực mậu dịch tự do ASEAN” và ra
tuyên bố về Biển Đông xác lập nguyên tắc giải quyết các mâu thuẫn ở khu
vực này bằng biện pháp hòa bình .
Năm 1995: ASEAN có hai bước tiến quan trọng đó là sự kết nạp thêm
thành viên Việt Nam đánh dấu tiến trình mở rộng ASEAN và ký kết “Hiệp
ước về khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân” nhằm hưởng ứng phong
trào giải trừ quân bị đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới sau chiến tranh lạnh
và hiện thực hóa Tuyên bố ZOPFAN.
Tháng 12/1997 đến năm 1998 ASEAN đã thông qua “Tầm nhìn
ASEAN 2020” vạch ra mục tiêu hướng tới một cộng đồng khu vực hòa
bình, ổn định, và bắt đầu đi vào triển khai tuyên bố đó trong vòng 6 năm
1998-2004.
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
6
Chuyên đề thực tập
Năm 2003: Để tiến thêm bước nữa trong tăng cường liên kết khu vực,
ASEAN đã cho ra đời “Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN II” xác định mục
tiêu thành lập một Cộng đồng ASEAN.
Năm 2007: “Hiến chương ASEAN” được ký kết là một bước phát triển
quan trọng nhất của ASEAN từ khi thành lập ,thông qua việc trao tư cách pháp
nhân cho ASEAN tạo nền tảng pháp lý và thể chế để ASEAN xây dựng Cộng
đồng ASEAN. Sau khi Hiến chương đi vào hoạt động thì ASEAN đã từng bước
kiện toàn khung pháp lý để có thể hỗ trợ thêm cho Hiến chương đi vào cuộc sống.
Tháng 2/2009 tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 ASEAN đã thông
qua Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN gồm các kế hoạch tổng thể xây dựng
các cộng đồng trụ cột Chính trị-An ninh ,Kinh tế và Văn hóa Xã hội ASEAN.
Năm 2010 với vai trò chủ tịch ASEAN ,Việt Nam đã xác định được
chủ đề trong năm nay là “Hướng tới một cộng đồng ASEAN từ tầm nhìn đến
hành động” .Những hứa hẹn mà Việt Nam mang tới cho ASEAN tại Hội nghị
cấp cao ASEAN 16 là : đảm bảo ổn định tài chính trong khu vực ASEAN và
phục hồi bền vững, thúc đẩy hội nhập kinh tế ASEAN ,tăng cường phát triển
hạ tầng, thúc đẩy phát triển bền vững, củng cố mạng lưới hệ thống an ninh xã
hội, thúc đẩy hợp tác giáo dục, tăng cường đối thoại với khu vực tư nhân, thu
hẹp khoảng cách phát triển trong khu vực ASEAN …
Những thành tựu ASEAN đã đạt được :
• ASEAN đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tự do
hoá thương mại hàng hoá, dịch vụ và đầu tư được thể hiện thông qua sự cắt
giảm đáng kể thuế quan trong khu vực ,từng bước giảm thiểu các hàng rào phi
thuế quan đối với thương mại ,mở cửa thu hút đầu tư, hợp lý hoá thủ tục hải
quan, hài hoà các tiêu chuẩn và giảm khoảng cách phát triển ,ngày càng mở
rộng hợp tác nội khối ra nhiều lĩnh vực khác nhau ,tạo khuôn khổ và nền tảng
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
7
Chuyên đề thực tập
vững chắc cho việc gia tăng liên kết trong khu vực ,hỗ trợ tích cực cho các
nước thành viên trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
• Thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực ,một số ngành được ưu tiên
như nông sản ,thuỷ sản ,đồ gỗ ,dệt may , cao su ,ô tô ,điện tử ,du lịch ,hàng
không, chăm sóc sức khoẻ, e-ASEAN
• Về hợp tác ASEAN ,việc triển khai Hiến chương ASEAN đã
đạt được tiến triển quan trọng cả về cơ sở pháp lý lẫn về vận hành tổ chức
bộ máy mới. Cụ thể là việc ký Hiệp định Ưu đãi và Miễn trừ ASEAN ,cơ
bản hoàn tất dự thảo Nghị định thư về giải quyết tranh chấp và một số văn
kiện pháp lý khác.
• Các nhà lãnh đạo đã đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình xây dựng
Cộng đồng ASEAN trên cả 3 trụ cột chính trị-an ninh, kinh tế và văn hóa-xã
hội cũng như về thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN . Điểm nổi bật
là các nhà lãnh đạo đã nhất trí cần ưu tiên tăng cường kết nối ASEAN, tạo cơ
sở để mở rộng kết nối với các đối tác ở khu vực Đông Á.
• Về hợp tác giữa ASEAN với các đối tác, lãnh đạo các nước đối
tác đều khẳng định coi trọng quan hệ và hợp tác toàn diện với ASEAN, tăng
cường hỗ trợ ASEAN xây dựng Cộng đồng và thu hẹp khoảng cách phát triển
cũng như ủng hộ vai trò chủ đạo của ASEAN trong các khuôn khổ hợp tác
khu vực như ASEAN+3, Cấp cao Đông Á (EAS) và Diễn đàn Khu vực
ASEAN .Các nước đối tác cũng khẳng định sẽ sớm triển khai các cam kết
nhằm hỗ trợ ASEAN .Vai trò và uy tín của ASEAN trên trường quốc tế cũng
dần được nâng cao .ASEAN đã trở thành một thực thể chính trị-kinh tế quan
trọng ở Đông Nam Á và Châu Á-Thái Bình Dương ,là đối tác không thể thiếu
trong chính sách khu vực của các nước và các trung tâm lớn trên thế giới.
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
8
Chuyên đề thực tập
Những thách thức đặt ra :
• Các thành viên chưa thật gắn bó lợi ích của quốc gia vào lợi ích
của Hiệp hội do bắt nguồn từ sự khác biệt về chính trị, hệ tư tưởng, tôn giáo,
trình độ phát triển .Hơn nữa một số nước thành viên gặp phải khó khăn nội bộ
đã ảnh hưởng đến tốc độ liên kết và mức độ hợp tác trong Hiệp hội ,đã không
ít nước thành viên đã tìm kiếm đường đi riêng rẽ có lợi cho chính mình nhiều
hơn có lợi cho Hiệp hội . Hơn nữa ,khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế
giữa các nước thành viên, những quan điểm khác biệt trên một số vấn đề
chính trị, an ninh sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến hợp tác trong Hiệp hội trong
những năm tới. Vì thế việc đẩy nhanh tiến trình thành lập cộng đồng ASEAN
sẽ gặp phải không ít những khó khăn .
• Phải thiết lập được một kế hoạch toàn diện và nhất quán cho mỗi
trụ cột của cộng đồng ASEAN ,và phải thực hiện được các kế hoạch này một
cách hiệu quả ,đúng tiến độ .
• Phải củng cố thêm thể chế ,đặc biệt cần thông qua Hiến chương
ASEAN. Hiện nay , ASEAN là một tổ chức khu vực cơ cấu còn lỏng lẻo ,với
Hiến chương này , ASEAN sẽ trở thành một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ hơn
nhằm đáp ứng tốt hơn những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập khu vực .
• Thách thức tiếp theo có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của ASEAN đó là tìm lại vai trò và ảnh hưởng của một tổ chức
khu vực đối với khu vực và đối với từng thành viên mà nó đã từng có nhưng
bị mai một đi trong thời gian gần đây bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan khác nhau. ASEAN vừa phải phấn đấu để trở nên có ích hơn đối
với tất cả các thành viên ,vừa phải mở rộng hợp tác với bên ngoài.
• Trải qua một số cuộc khủng hoảng tiêu biểu như khủng hoảng tài
chính tiền tệ năm 1997, tình hình khủng hoảng ở Indonexia và Đông Timo
năm 1998, 1999…hay cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm 2008 vừa
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
9
Chuyên đề thực tập
qua đã bộc lộ rõ những hạn chế của ASEAN trong việc giúp đỡ các nước
thành viên gặp khó khăn và trong hợp tác chung để đối phó với khủng hoảng
và với những vấn đề kinh tế có tính chất toàn cầu .Tuy nhiên cũng chính qua
cuộc khủng hoảng này ,các nước ASEAN đã nhận thức rõ hơn về tiêu cực của
sự phụ thuộc quá lớn vào bên ngoài ,để củng cố thêm quyết tâm tăng cường
hợp tác kinh tế khu vực ,coi đó là động lực quan trọng thúc đẩy ASEAN phát
triển vững mạnh và đồng đều.
• Những thách thức mà ASEAN đang phải đối mặt hiện nay và
trong những thập niên tới mang tính toàn diện, bao gồm từ những lĩnh vực
khoa học - công nghệ cao đến các vấn đề an ninh vượt ra ngoài tư duy an ninh
truyền thống. Vị trí và vai trò của ASEAN đối với khu vực ASEAN nói riêng
và Châu A' - Thái Bình Dương nói chung sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
ASEAN xử lý và vượt qua những thách thức đó, mà nhiều vấn đề trong đó
vượt cả khả năng giải quyết của một quốc gia hay những quan hệ song
phương. Có thể thấy rằng chỉ những nỗ lực hợp tác chung cùng những đóng
góp tích cực của mỗi nước thành viên mới giúp ASEAN giải quyết được
những vấn đề của chính họ và những thách thức đặt ra cho vị trí và vai trò lớn
hơn của tổ chức trong tương lai .
• Trong thời gian tới ,ASEAN sẽ phải đối mặt với một số thách
thức bao gồm từ những lĩnh vực khoa học công nghệ cao đến các vẫn đề an
ninh vượt ra ngoài tư duy an ninh truyền thống. Vị trí và vai trò của ASEAN
đối với khu vực ASEAN nói chung sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng ASEAN
xử lý và vượt qua những thách thức đó ,nhiều vấn đề trong đó vượt cả khả
năng giải quyết của một quốc gia hay những quan hệ song phương ,chỉ những
nỗ lực hợp tác chung cùng những đóng góp tích cực của mỗi nước thành viên
mới giúp ASEAN giải quyết được những vấn đề của chính họ và những thách
thức đặt ra cho vị trí và vai trò lớn hơn của tổ chức trong tương lai.
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
10
Chuyên đề thực tập
1.2 Sự cần thiết tham gia vào ASEAN của Việt Nam.
• ASEAN là bước khởi đầu và then chốt cho tiến trình hội nhập
khu vực ,hội nhập thế giới của Việt Nam ,đó là bước chuyển từ tư duy đổi
mới sang hành động thực tế ở cấp độ khu vực. Sự gia nhập tích cực và chủ
động của Việt Nam đã xóa đi những kỳ nghị trong các nước khu vực và thế
giới do quá khứ để lại.
• Hợp tác ASEAN có tầm quan trọng chiến lược đối với Việt Nam vì
đây là một tổ chức có tính đoàn kết ,liên kết chặt chẽ cao sẽ góp phần cho sự
thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực, duy trì môi trường quốc
tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thúc đẩy hơn nữa quan
hệ kinh tế, thương mại và đầu tư , tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội
nhập, phát triển thuận lợi, nâng cao khả năng cạnh tranh. Nâng cao vị thế của
Việt Nam trong quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ với các nước lớn.
• Đa phần nguồn vốn FDI vào ASEAN là của các nước nội khối
,vì vậy trong những năm tới Việt Nam sẽ tiếp tục nỗ lực thúc đẩy quan hệ với
các nước ASEAN theo chiều sâu, và hiệu quả để có thể thu hút vồn FDI nhiều
hơn nữa từ các nước thành viên này.
Những đóng góp của Việt Nam vào ASEAN :
• Sau khi gia nhập ASEAN ,Việt Nam đã thể hiện những nỗ lực
đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình kết nạp các nước Lào, Myanmar và
Campuchia vào Hiệp hội và dẫn tới sự hình thành một ASEAN bao gồm 10
nước thành viên như ngày nay.
• Nỗ lực đưa ra sáng kiến xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Ðông
dẫn đến việc ký tuyên bố của các bên liên quan về cách ứng xử ở Biển Ðông
• Việt Nam đã cùng ASEAN đưa ra Tuyên bố Hà Nội về thu hẹp
khoảng cách phát triển ,góp phần quan trọng trong tăng cường đoàn kết, đẩy mạnh
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
11
Chuyên đề thực tập
hợp tác, khôi phục hình ảnh ASEAN, nhất là định hướng cho sự phát triển, hợp
tác của Hiệp hội trong những năm tiếp theo để thực hiện tầm nhìn 2020.
• Việt Nam cũng đã đưa ra những sáng kiến quan trọng về phát
triển kinh tế - xã hội qua Chương trình hợp tác phát triển Tiểu vùng Mê Công,
các vùng nghèo dọc Hành lang Ðông-Tây rồi cùng với các nước ASEAN
tiến hành đàm phán ,thúc đẩy hợp tác và tự do hoá về thương mại ,dịch vụ
,đầu tư trong và với các đối tác bên ngoài.
• Hơn thế nữa ,Việt Nam còn đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành các khuôn khổ hợp tác giữa ASEAN và các nước đối thoại như
ASEAN+3 và ASEAN+1
• Năm 2010 với vai trò chủ tịch ASEAN ,Việt Nam sẽ có thêm
nhiều đóng góp quan trọng hơn nữa cho ASEAN ,trong hội nghị cấp cao
ASEAN 16 ,Việt Nam đã đưa ra nhiều kế hoạch ,mục tiêu thúc đẩy sự phát
triển của ASEAN trong thời gian tới ,như : xây dựng cộng đồng ASEAN với
sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Hành pháp và Lập pháp ,khuyến khích tổ
chức quần chúng cùng tham gia xây dựng ,tạo mọi điều kiện cho doanh
nghiệp ASEAN
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
12
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN.
2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN vào Việt Nam.
Nếu xem xét một cách kỹ lưỡng nguồn vốn FDI từ ASEAN vào Việt
Nam trong thời gian vừa qua ta có thể thấy rõ những bước thăng trầm và
những nét đặc thù riêng .Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN
vào Việt Nam phản ánh rõ nét xu thế dịch chuyển cơ cấu phân công lao động
giữa các nước công nghiệp ,vì các nước phát triển trong khối có tiềm lực
tương đối lớn về vốn và công nghệ nhưng lại thiếu tài nguyên và lao động lại
trở nên quá đắt nên tất yếu sẽ chuyển dịch các ngành sản xuất sử dụng nhiều
lao động sang các nước kém phát triển hơn ,trong đó có Việt Nam .
Thời kỳ đầu trước khi Việt Nam gia nhập ASEAN ,quy mô dự án còn
dè dặt và phần lớn các dự án đều tập trung vào các ngành công nghiệp phục
vụ tiêu dùng nội địa, chế biến nông lâm hải sản, khách sạn và du lịch… nhằm
khai thác nguồn tài nguyên sẵn có và lao động rẻ của Việt Nam ,nhiều dự án
còn mang tính chất thăm dò .Đây chính là đặc điểm và định hướng chung của
đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN vào Việt Nam .
Nhưng sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của ASEAN ,thì
dòng chảy FDI từ ASEAN vào Việt Nam đã tăng đáng kể ,tổng số dự án lên
đến 328 với 7.815 triệu USD vốn đăng ký ,chiếm xấp xỉ 30% tổng vốn đầu tư
của toàn bộ các quốc gia ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam .Nhưng thật
không may mắn ,khi mới gia nhập khối ASEAN được khoảng hơn một năm
,thì xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ xảy ra ở khu vực Châu Á ,sự
kiện này đã ảnh hưởng tới tất cả các quốc gia nội khối ASEAN ,trong đó có
Việt Nam ,hầu như các dự án đầu tư vào Việt Nam đều bị giảm tiến độ .
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
13
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1 Đầu tư của ASEAN vào Việt Nam tính đến hết năm 1998.
Nước
Số dự
án
Tổng vốn
đăng ký
(triệu USD)
Tổng vốn
đầu tư thực
hiện (triệu
USD)
Doanh thu
(triệu USD)
Doanh thu
xuất khẩu
(triệu
USD)
Số lao
động
(người)
Singapore 208 6.512 1.341 1.115 118 16.300
Malaixia 62 1.342 1.050 343 169 7.800
Thái Lan 77 1.110 437 335 70 5.000
Philippin 19 310 100 16,2 11 4.400
Inđônêxia 13 243 95 22 01 4.400
Tổng 379 9.517 3.023 1.977 369 34.400
( Nguồn: Vụ Quản lý Dự án – Bộ Kế hoạch và Đầu tư )
Nhưng đến cuối năm 2000 ,với sự hồi phục của kinh tế các nước ASEAN sau
khủng hoảng ,nguồn FDI lại được phục hồi trở lại và tiếp tục đà phát triển
,được thể hiện thông qua bẳng số liệu sau :
Bảng 2.2 : FDI của ASEAN phân theo nước
(tính tới ngày 15/9/2004 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nước, vùng
lãnh thổ
Số dự án TVĐT (USD)
Vốn pháp định
(USD)
Đầu tư thực hiện
(USD)
Singapore 324 7.981.158.422 2.670.274.424 3.264.788.729
Thái Lan 116 1.381.489.492 468.366.046 635.004.348
Malaysia 158 1.251.321.949 598.013.518 799.110.669
Philippin 20 228.123.899 115.057.446 85.470.734
Inđônêxia 12 123.052.000 68.385.600 127.028.864
Lào 6 16.053.528 10.323.527 5.478.527
Brunei 3 5.400.000 1.800.000 -
Campuchia 3 1.000.000 590.000 400.000
Tổng số 642 10.987.599.290 3.932.810.561 4.917.281.871
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Hết tháng 5/2007, ASEAN có tất cả 1.179 dự án đầu tư FDI được cấp
phép tại Việt Nam với tổng vốn trên 16 tỷ USD trong đó Singapore vẫn giữ vị
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
14
Chuyên đề thực tập
trí dẫn đầu với 474 dự án và 9,07 tỷ USD còn hiệu lực và đứng thứ hai trong
tổng số 78 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam,đứng thứ 10 là
Malaysia với 219 dự án và 1,7 tỷ USD.
Trong bối cảnh dòng chảy vốn FDI nói chung vào Việt Nam đang có
xu hướng gia tăng ,đứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung chỉ số niềm tin
FDI, và ở vị trí thứ 93 về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh
.Trong số các nước Đông Nam Á lọt vào Top 25 của xếp hạng chỉ số niềm tin
FDI 2010 thì Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21), Malaysia (vị trí 20), và
Singapore (vị trí 24)…
Trong năm 2009 việc FDI của các nước ASEAN vào Việt Nam giảm
,điều này không hề phản ánh thái độ của các nhà đầu tư vào thị trường này là
vì bản thân các tập đoàn lớn trên thế giới ,cũng như các quốc gia phát triển
trong khối ASEAN cũng đã gặp phải rất nhiều khó khăn từ cơn bão tài chính
vừa qua ,trong khi đó Việt Nam vẫn không ngừng dành nhiều ưu ái cho các
nhà đầu tư nước ngoài ,và đây chính là yếu tố then chốt giúp Việt Nam có thể
tăng cường hoạt động thu hút FDI trong các năm tiếp theo .
Nhưng trước mắt thì Việt Nam vẫn cần chủ động có những giải pháp
đồng bộ và hiệu quả nhằm khắc phục những tồn tại như sự mất cân đối trong
đầu tư ở các ngành nghề ,vùng lãnh thổ ,tình trạng ô nhiễm môi trường ,phá
vỡ quy hoạch ngành ,đe dọa an ninh năng lượng ,gia tăng đầu cơ trên thị
trường bất động sản và sự bất ổn trên thị trường vốn ,việc chuyển giao và sử
dụng công nghệ lạc hậu ,lạm dụng những ưu đãi về thuế ,đất đai…Đặc biệt,
Việt Nam cần khắc phục căn bản những nút thắt gây nghẽn mạch và lệch
hướng dòng vốn FDI thu hút ,nổi bật là tình trạng thủ tục hành chính rườm
rà ,quan liêu ,hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực còn yếu kém ,chi phí đầu vào
cao ,công tác xúc tiến đầu tư thì thiếu tính chuyên nghiệp…
Ngoài ra cơ quan các bộ ngành liên quan đã có những chủ trương vận
động đầu tư từ các tập đoàn lớn đang đầu tư tại các quốc gia ASEAN để đưa
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
15
Chuyên đề thực tập
Việt Nam vào hệ thống sản xuất trong khu vực của các tập đoàn đa quốc
gia ,đề ra các biện pháp khơi thông và thúc đẩy nguồn vốn từ các nước này
cũng đang được xúc tiến để tận dụng các thế mạnh về vị trí địa lý và các mặt
quan hệ khác giữa Việt Nam với khu vực.
Tính đến hết tháng 12 năm 2009 ,theo số liệu của Cục đầu tư nước
ngoài thì ASEAN có trên 16 tỷ USD tổng vốn đầu tư tại Việt Nam .Trong đó
Singapore đứng thứ hai trong 78 quốc gia vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam ,và giữ vị trí dẫn đầu với 474 dự án và 9,07 tỷ USD còn hiệu lực ,tiếp
theo là Malaysia với 219 dự án và 1,7 tỷ USD, đứng thứ 10 vốn FDI đầu tư
vào Việt Nam . Mới đây ,Việt Nam được công nhận nằm trong nhóm 11 nước
có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong năm 2010, đã mở ra những cơ
hội cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt nhất cho các nhà đầu tư thế giới
trong các năm tiếp theo .
2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam.
Với môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi ,nền kinh tế tăng
trưởng cao ,đều đặn thì Việt Nam đã được xác định là thị trường lâu dài của
Singapore .Chính vì điều này mà Singapore luôn khuyến khích các công ty
của họ vào Việt Nam để tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mà họ có lợi thế
cạnh tranh đồng thời phía Việt Nam cũng có nhiều nhu cầu phát triển. Dựa
trên lợi ích mỗi bên mà năm 1973 quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và
Singapore được thiết lập tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ kinh tế - đầu tư
giữa 2 nước phát triển. Đặc biệt là từ năm 1995- 2000, Singapore luôn là nước
dẫn đầu trong các nước thành viên ASEAN khác trong hoạt động đầu tư trực
tiếp ở Việt Nam.
Lượng vốn FDI luôn tăng theo các năm và những nét đặc trưng khác với
những đối tác khác ở chỗ :
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
16
Chuyên đề thực tập
Đa số các dự án đều có qui mô vốn lớn như dự án của TA Associates
International thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh 1,2 tỷ USD , Khu đô thị
của Water Front thực hiện tại Đồng Nai 750 triệu USD
Định hướng đầu tư rõ ràng đi từ dịch vụ du lịch ,khách sạn sang sản xuất
và sau đó chú trọng nhiều lĩnh vực viễn thông ,hậu cần ,ngân hàng tài chính.
Singapore có sáng kiến đầu tư tay ba tại Việt Nam ,tính đến tháng
5/1996 thủ tướng Singapore đã sang thăm Việt Nam và khai trương khu công
nghiệp Việt Nam – Singapore tại Bình Dương ( VSIP ) đây là một trong
những khu công nghiệp thành công nhất mà Singapore đã hợp tác xây dựng ở
nước ngoài ,cũng tại thời điểm đó VSIP đã thu hút được 235 dự án với 1,5 tỷ
USD vốn đầu tư và đã sử dụng 40000 lao động.
Hình 2.3 FDI của Singapore vào Việt Nam
(Nguồn: Singapore Department of Statistics, tháng 7, 2008)
Tính đến tháng 2 năm 2010 thì Singapore có 792 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 17,3 tỷ USD.
Cơ sở của quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào
ViệtNam :
Hai bên đã thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1973.
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
17
Chuyên đề thực tập
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Singapore
được ký ngày 29 tháng 10 năm 1992.
Tháng 3/ 2003 thủ tướng hai nước đã cùng đưa ra sáng kiến chung Việt
Nam – Singapore về hợp tác đầu tư với mục tiêu là xúc tiến và thúc đẩy FDI
từ nước thứ 3 vào Việt Nam.
Ngày 5/12/2005 Hiệp định khung kết nối Việt – Singapore được ký
kết ,gồm 6 lĩnh vực kết nối trong đó đầu tư là lĩnh vực được đặt lên hàng
đầu .Hiệp định này sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội
nhập và duy trì sự phát triển bền vững với mức tăng trưởng cao .
Lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu của Singapore vào Việt Nam :
Trước đây chủ yếu là khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị
mới, khách sạn ,văn phòng ,bên cạnh đó còn có I.T, giáo dục, viễn thông, gốm sứ,
may mặc, thực phẩm các lĩnh vực mà Singapore có thế mạnh ,thu hồi vốn và lợi
nhuận nhanh nhằm khai thác nguồn tài nguyên có sẵn, nguồn lao động giá rẻ của
Việt Nam và sử dụng hiệu quả công nghệ- kỹ thuật của Singapore
Hình 2.4 FDI của Singapore vào Việt Nam phân theo lĩnh vực.
(Nguồn: Singapore Department of Statistics, tháng 7, 2008)
Hiện nay năm lĩnh vực thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư là: công
nghiệp chế biến, chế tạo, kinh doanh bất động sản, xây dựng, nghệ thuật và
giải trí, dịch vụ và lưu trú ăn uống .Và đây cũng chính là năm lĩnh vực có quy
mô vốn đăng ký lớn của các nhà đầu tư Singapore với tổng vốn đầu tư lên tới
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
18
Chuyên đề thực tập
15 tỷ USD ,chiếm 88% tổng FDI đăng ký của Singapore tại Việt Nam ,đứng
vị trí thứ năm trong các nước ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Trong năm 2010 FDI của Singapore nói chung đổ mạnh vào bất động
sản ,do hiện nay giá bất động sản của Việt Nam cao hơn rất nhiều so với các
nước trong khu vực ,ngoài ra thủ tục hành chính đã được cải thiện nhiều như
giá thuê đất, thủ tục đất đai hiện giao cho các địa phương cho nên tiếp cận đất
dễ dàng hơn, diện tích đất giao cũng cao hơn.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam.
Singapore tham gia hầu hết tất cả các hình thức đầu tư như xí nghiệp
100% vốn nước ngoài ,xí nghiệp liên doanh ,hợp doanh trong đó hình thức
liên doanh chiếm đa phần .
Bảng 2.5 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào
Việt Nam.
HTĐT& QMVốn đầu tư
TSDA
ASEAN
TSDA của
Singapore
Tỷ lệ % trong
ASEAN
Tỷ lệ % trong
Singapore
Tổng số 322 163
1. XN 100% vốn nước ngoài 83 30 36.14 18.4
- Vốn từ 50 triệu USD trở lên 4 1 25 0.6
- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD 36 14 38.8 8.5
- Vốn dưới 5 triệu USD 43 15 34.8 9.2
2. XN liên doanh 220 122 55.4 74.8
Vốn từ 50 triệu USD trở lên 25 15 60 9.2
- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD 106 63 59.4 38.6
- Vốn dưới 5 triệu USD 89 44 49.4 26.9
3. Hợp doanh 19 11 57.8 6.7
- Vốn từ 50 triệu USD trở lên 3 0 0 0
- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD 4 2 50 1.2
- Vốn dưới 5 triệu USD 12 9 75 5.5
( Nguồn: Số liệu được tính đến hết tháng 9/ 1997 và được lược trích từ
“Quan hệ thương mại- đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên ASEAN” /
Võ Thanh Thu, Nguyễn Cường, Bùi Lê Hà. Quan hệ thương mại và đầu tư giữa
Việt nam và các nước thành viên ASEAN H. : Tài chính, 1999 77)
a bàn u t trc tip n c ngoài ca Singapore vào Vit Nam.
Ch yu u t thành ph H Chí Minh ,vì ây là mt thành ph
nng ng, c s h tng tt, ngun nhân lc có kh nng k thut ln hn và
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
19
Chuyên đề thực tập
trình qun lý, trình ngoi ng cng khá hn và là th tr ng có sc mua
ln hn các a ph ng khác ca Vit Nam.
Cui nm 1995, Singapore ã có 63 d án u t vào thành ph H Chí
Minh vi tng vn u t là 682.551.392 USD, nm 2000 s d án ca
Singapore u t vào thành ph H Chí Minh lên ti 99, chim gn 40 % s
d án u t ca Singapore trong c n c, vi tng vn u t gn 1.228
triu USD, chim 18 % trong tng vn u t ca Singapore vào Vit Nam.
Nhn xét v FDI ca Singapore vào Vit Nam thi gian qua.
L ng FDI ca Singapore trong thi gian qua ã giúp cho Vit Nam có
thêm nhiu d án u t ,m rng sn xut ,tng ngun thu ,gii quyt c
vic làm cho ng i lao ng , c bit giúp Vit Nam nhanh chóng hoà nhp
vi môi tr ng kinh doanh khu vc và quc t bng vic tip cn vi t chc
và bn hàng quc t ngoài khu vc.
V phía Singapore các nhà u t còn cha mnh dn u t ht mình
vào Vit Nam do b máy hành chính còn cng knh ,cung cp thông tin
không y ,không chính xác ,lc hu ,không chu b tin ra qung bá hình
nh,qung cáo ,tip th c bit là môi tr ng kinh doanh và u t
2.1.2 u t trc tip n c ngoài c a Malaysia vào Vi t Nam.
Nhm thúc y quan h hp tác trên nhiu lnh vc, t ng xng vi
tim nng ca hai n c ,th t ng hai n c cho rng cn phi nhanh chóng
xây dng ch ng trình hành ng dài hn, la chn nhng lnh vc kh thi
y mnh quan h hp tác ngay trong giai o n này .Vic tht cht quan h v
kinh t gia hai n c s góp phn thúc y s hp tác ni khi ASEAN.
n nay hai n c ã ký 13 Hip nh hp tác trên nhiu lnh vc kinh
t, th ng mi , u t nh : hip nh v các chuyn bay gia và qua lãnh th
hai n c (ký ngày 15/10/1978) ,hip nh khuyn khích và bo h u t
(21/01/1992)
u t ca Malaysia vào Vit Nam tng t 50 t USD nm 1990 lên
1,854 t USD nm 2007 vi 232 d án , ng th 2 trong các n c ASEAN và
th 10 trong s 79 n c và vùng lãnh th u t vào Vit Nam.
Các lnh vc tham gia u t ca Malaysia gm công nghip nng
(chim gn 30%), công nghip nh, nông lâm nghip, khách sn, nhà hàng,
xây dng, du khí,
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
20
Chuyên đề thực tập
Nm 1997, mc dù chu nh h ng ca khng hong kinh t châu Á
nhng các d án ca Malaysia Vit Nam vn làm n có lãi, doanh thu tng
hàng nm ,to ra khong 13000 lao ng trc tip .S d án khó trin khai chim
mt con s rt nh, phn ln do phía n c ngoài gp khó khn v ngun tài
chính ,mt s do v ng mc v phía Vit Nam ,và ch yu v mt bng.
Nm 2008 Vit Nam ã ghi nhn mt lung vn u t trc tip n c
ngoài cao cha tng có ca Malaysia vi 885 d án c cp phép và t hn 57
t USD ,37 d án c thc hin ,ây c bit c ánh giá là thi k u t
nhiu nht ca Malaysia ti th tr ng Vit Nam tính n thi i m ó .
Nm 2009 Malaysia ng u bng vi 55 d án và 14,9 t USD vn
ng ký, chim 4,7% v s d án và 24,8% v vn u t ng ký .
Lnh vc u t mnh nht vào Vit Nam :
Nm 2008 ,Malaysia ã v t qua các nhà u t truyn thng luôn dn
u v cn ng ký vào Vit Nam nh Singapore ,Nht Bn tr thành nhà
u t ln nht ti Vit Nam. Cng trong thi gian này vi 37 d án c cp
phép ,Malaysia còn thua xa các n c và vùng lãnh th khác ,nhng li v t xa
v s vn ng ký là 14,8 t USD.
D án ln nht a Malaysia v n lên v trí dn u là liên doanh xây
dng khu liên hp thép Ninh Thun gia Tp oàn Lion ca Malaysia và
Tp oàn Công nghip tàu thy Vit Nam (Vinashin) .D án này ã óng góp
gn 10 t USD vào tng vn cam kt u t ca n c ngoài vào Vit Nam.
Lnh vc x lý môi tr ng cng là mt th mnh ca các doanh nghip
Malaysia .Tuy nhiên lnh vc ang c các nhà u t Malaysia quan tâm
hn nht là bt ng sn , kinh doanh a c vì nhu cu nhà ca ng i dân
tng cao ,gii tr chim a s và có nhu cu sng c lp. i n hình nh tp
oàn Berjaya va nhn c giy phép u t xây dng mt khu ô th - i
hc quc t u tiên ti khu ô th Tây Bc ,nhn c giy phép u t d án
Trung tâm Tài chính Vit Nam vi tng vn u t 930 triu USD ti H Chí
Minh ,ngoài ra Berjaya cng va cho khi công xây dng khu phc hp gm
khách sn nm sao ,trung tâm th ng mi ,vn phòng cho thuê và khu cn h
cao cp ti ng Nai, vi vn u t khong 100 triu USD. Bên cnh
Berjaya, mt nhà u t bt ng sn ln khác là SP Setia cng có mt vi d
án khu ô th sinh thái Eco Lake quy mô tm c Bình D ng .
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
21
Chuyên đề thực tập
Bên cnh ó các nhà u t Malaysia cng rt quan tâm n lnh vc
công nghip và xây dng ( vi gn 50% l ng vn ng ký ) ,thm dò và khai
thác du khí ã thu hút 17,5% tng vn FDI. Dch v cng chim l ng vn
ln, 47,3%, trong khi nông - lâm - ng nghip ch khong 3%.
Các hình thc u t ca Malaysia ti Vit Nam :
Các d án ca Malaysia u t theo các hình thc BOT, 100% vn
n c ngoài ,hp ng hp tác kinh doanh, và liên doanh. Trong ó, hình thc
liên doanh có 42 d án (chim hn 30%) vi tng vn 465,7 triu USD
(chim 41%) ,nhìn chung các d án ca Malaysia có quy mô nh, tr d án
xây dng t hp Nhà máy Dt Hualon ti ng Nai.
Nhìn chung các d án ca Malaysia có mt khong 20 tnh thành
n c ta ,các d án ngày càng có xu h ng gia tng c v hình thc ln qui
mô.Nhm thúc y quan h hp tác u t hai chiu ,v phía Vit Nam cn
to c s và khuyn khích các doanh nghip Vit Nam u t sang
Malaysia trong các lnh vc công nghip ch bin lâm, hi sn, ung và
thc n nhanh.
2.1.3 u t trc tip n c ngoài c a Thái Lan vào Vi t Nam.
T nm 1987 Vit Nam ban hành lut u t n c ngoài n 1993 là
giai o n các nhà u t Thái Lan ch yu tìm kim th tr ng u t các d
án nh.
T nm 1994 n tr c nm 1997 ,các d án u t trc tip n c ngoài
ln hn ,tin hành có h thng và chin l c lâu dài.
Tình hình FDI ca Thái Lan vào Vit Nam bin ng qua các giai o n :
Sau khng hong kinh t khu vc ,Thái Lan tip tc khôi phc các d
án u t c ca mình .
Nm 2003 ,Thái Lan có 118 d án u t trc tip n c ngoài còn hiu
lc vi tng s vn ng ký trên 1,4 t USD , ng th 2 trong ASEAN sau
Singapore ,và th 9 trong các n c ,vùng lãnh th u t vào Vit Nam .
Còn nm 2005 ng th 10 ,vi 130 d án và 1,46 t USD vn u t .
Nm 2007, Thái Lan ã có thêm 18 d án u t c Vit Nam cp
phép, a s d án lên 168 vi l ng vn ng ký 1,68 t USD .Mt s d án
FDI ca Thái Lan hin ang hot ng rt có hiu qu ti Vit Nam nh Tp
oàn công nghip Hoàng gia Thái Lan là Siam Cement Group (SCG) ,t nm
1993 n nay ã có 5 d án u t vào Vit Nam lên ti trên 36 triu USD
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
22
Chuyên đề thực tập
, c bit nm 2007 SCG ã khi công xây dng nhà máy sn xut giy bao bì
- công nghip Kraft Vina ln nht VN, tr giá hn 220 triu USD, ti KCN
M Ph c
Tính n ngày 10/3/2008, Thái Lan có 169 d án FDI còn hiu lc vi
tng s vn u t ng ký t 1,66 t USD, vn u t thc hin t 832,7
triu USD , ng th 12 trong s 77 quc gia và vùng lãnh th có u t ti
Vit Nam và ng th 3 trong s các n c ASEAN u t vào Vit Nam ,góp
phn quan trng vào công cuc phát trin kinh t, xã hi ca Vit Nam, to
vic làm cho trên 12 nghìn lao ng trc tip, cha k s lao ng gián tip
trong xây dng và dch v khác. Tuy nhiên theo ánh giá ca c quan chc
nng thì l ng u t FDI ca Thái Lan vào Vit Nam cha t ng xng vi
tim nng, hin ti Thái Lan ng th 8 v u t n c ngoài vào Vit Nam,
vi 182 d án, tng s vn 5,685,2 t USD.
a bàn hot ng ca các nhà u t Thái Lan :
Các nhà u t Thái Lan có mt ti 30 a ph ng ,dn u là ng
Nai, thu hút 28 d án vi tng vn u t ng ký 485 triu USD, chim
17,9% s d án và 28,7% tng vn u t ng ký ,tip n là Hà Ni thu hút
24 d án vi tng vn u t ng ký 366 triu USD.
Các hình thc u t FDI vào Vit Nam :
Các d án FDI ca Thái Lan ti Vit Nam ch yu theo hình thc 100%
vn n c ngoài (vi 120 d án và vn ng ký là 939 triu USD ) .Tip theo
là hình thc liên doanh ( vi 40 d án ,vn u t là 714 triu USD ) .Còn li
là các d án u t theo hình thc hp ng hp tác kinh doanh, BOT, BTO,
BT.
Nhìn chung, các d án u t ca Thái Lan trin khai tt, nhiu d án
hot ng có hiu qu cao, có nhng sn phm thay th c hàng nhp khu
và tham gia tích cc vào l ng hàng hóa xut khu ca Vit Nam.
i vi Thái Lan thì Vit Nam là mt th tr ng ln nhng sc cnh
tranh cng vô cùng quyt lit .Song h cng ã thành công trên mt s lnh
vc nht nh nh ngân hàng ,du khí ,kinh doanh ch bin thc phm và
chn nuôi thy hi sn .Gn ây lnh vc công ngh thông tin và kinh doanh
trên lnh vc xây dng ( th tr ng trang trí ni tht, bt ng sn và a c )
cng ang c các nhà u t Thái Lan quan tâm và coi ó là nhng lnh vc
tim nng , y k vng.
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
23
Chuyên đề thực tập
Các nhà u t Thái Lan ã và ang rt mun u t vào Vit Nam ,h
không thiu vn ,song lo ngi ca các nhà u t này là thiu các s liu v
th tr ng, chính sách u t ca Vit Nam, thiu s giúp ca các c quan
chc nng
Phía Vit Nam luôn coi Thái Lan là i tác quan trng và là n c có v
trí quan trng trong s hp tác ca nhóm n c khu vc sông Mê Công ,luôn
có nhng h tr ào to ngun nhân lc cho các doanh nghip, ng thi s
có chính sách khuyn khích các nhà u t ca Thái Lan u t vào Vit
Nam. Còn chính ph Thái Lan khng nh s tip tc y mnh quan h vi
Vit Nam trên tt c các lnh vc.
2.1.4 u t trc ti p n c ngoài ca các n c còn li vào Vit
Nam.
Nhìn chung các n c này có l ng FDI vào Vit Nam còn khá khiêm tn
do trình phát trin ch mc t ng ng vi Vit Nam ,an ninh thì bt n
nh ,c s h tng thì nghèo nàn nên các n c này mi ch tp trung ch yu
vào thu hút FDI vi mc tiêu tng tr ng kinh t .Tuy nhiên gn ây ,các quc gia
này ã bt u có s quan tâm n vic thúc y FDI ra n c ngoài ,b c u còn
s khai song i u này có ý ngha vô cùng to ln ,th hin s c gng n lc ca
các quc gia trong vic bình ng hn trong quan h i tác kinh t ca nhau .
u t trc tip n c ngoài ca Philipin vào Vit Nam.
Tính n nm 1995 ,Philipin có 11 d án u t trc tip vào Vit Nam
vi tng s vn u t là 260 triu USD.Cui nm 2001 s d án ca Philipin
tng lên là 21 d án vi 260,97 triu USD ã to ra hn 5000 lao ng cho
Vit Nam. thi i m này thì Philipin là quc gia ng th 4 trong các n c
ASEAN và ng th 20/54 quc gia ,lãnh th u t vào Vit Nam. Nm
2007 Philipin có 30 d án vi tng vn ng ký u t t 247 triu USD, vn
thc hin t 85,9 triu USD. Tuy nhiên so sánh vi các quc gia khác thì s
d án và l ng vn ca Philipin ít ,trung bình 7 triu USD cho mi d án. D
án ca Philipin tp trung vào lnh vc công nghip vi 14 d án và 157, 4
triu USD (chim 63,5% tng vn u t ca Philipin). Lnh vc nông nghip
có 8 d án vi 88,8 triu USD. Lnh vc dch v chim t l vn u t ít nht
vi 855.000 USD và 8 d án. Các d án FDI ca Philipin vào Vit Nam tuy
quy mô không ln nhng t ng i n nh. Mt s d án ln i n hình nh :
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
24
Chuyên đề thực tập
Liên doanh lp ráp ô tô Hòa Bình (58 triu USD vn u t ) ,Liên doanh xây
dng khách sn Kim Liên (71,3 triu USD)
L ng vn u t tp trung nhiu Hà Ni ,Ninh Bình ( chim 78% tng
l ng vn u t ) ,s còn li u t ti H Chí Minh ,Khánh Hòa ,Bình D ng.
Hình thc u t ch yu là liên doanh và 100% vn u t n c ngoài.
Hình thc hp doanh cha ph bin i u này nói rng các nhà u t Philipin
nói riêng ,các nhà u t ASEAN nói chung còn có nhng lo ngi v ri ro
trong kinh doanh ti th tr ng Vit Nam .Nu nh Vit Nam chú trng hn
na vn kêu gi và to i u kin cho nhà u t Philipin kinh doanh các
lnh vc mà h có th mnh : Công nghip ,thc phm ,nuôi trng ,ánh bt
thy hi sn ,khách sn - du lch thì chc chn Vit Nam s thu hút c
nhiu hn na các d án FDI ca Philipin.
u t trc tip n c ngoài ca Indonexia vào Vit Nam.
Tr c khi Vit Nam là thành viên ca ASEAN thì mc u t FDI
ca ASEAN vào Vit Nam rt ít ,các d án ch mang tính cht thm dò tìm
hiu v mc li nhun và ri ro ti th tr ng Vit Nam .Ch khi Vit Nam
chính thc gia nhp ASEAN thì mc u t t các quc gia này mi tng lên
nhanh chóng ,và u t FDI ca Indonexia cng trong tình trng t ng t.
Bảng 2.6: FDI của Indonexia vào Việt Nam.
( Đơn vị : Triệu USD )
Năm 1995 12- 1997 12- 1999
Số dự án 13 14 18
Số vốn đầu tư 213 284 318,3
(Nguồn : Số liệu năm 1995 và 1997 trích từ quan hệ Thương mại –
Đầutư sđd trang 74-75.Số liệu năm 1999 của báo đầu tư ngày 5-8-2000.)
Khoảng tháng 11-2001 ,Indonexia có 7 dự án FDI với 110 triệu USD
vốn đăng ký ,đến tháng 10-2004 có 12 dự án án và lượng vốn đăng ký là
123,05 triệu USD .Cuối năm 2005 ,Indonexia có 13 dự án và 130,09 triệu
USD vốn đăng ký ,đứng thứ 27/75 quốc gia ,vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam .Năm 2007, tổng số vốn Indonexia đầu tư vào Việt Nam đạt
trên 137,5 triệu USD với 13 dự án .Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Indonexia
Trịnh Thanh Huyền Líp : Kinh tế quốc tế 48
B
25