Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư INVESCO Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
MỤC LỤC
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (TRÍCH ) 40
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU CHÚ THÍCH
01
CP Cổ phần
02 DP Dược phẩm
03 CP TM Cổ phần thương mại
04 KSCL Kểm soát chất lượng
05 TK Tài khoản
06 TSCD Tài sản cố định
07 HĐQT Hội đồng quản trị
08 HC - KT Hành chính - Kế toán
09 CK Chiết khấu
10 GTGT Giá trị gia tăng
11 TGNH Tiền gửi ngân hàng
12 NH Ngân hàng
13 NSNN Ngân sách nhà nước
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (TRÍCH ) 40
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ INVESCO VIỆT NAM.
1.1 Đặc điểm hoạt động công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Invesco Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại Công ty
 Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, hàng hóa có hình thức vật chất (dịch vụ) mà doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán. Đối với Công ty CP đầu tư Invesco Việt Nam, Công
ty kinh doanh đa dạng các mặt hàng như: buôn bán dược phẩm, buôn bán
thiết bị y tế, mỹ phẩm,…
 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Công ty Cổ phần đầu tư
InvescoViệt Nam đang tiến hàng kinh doanh trong lĩnh vực sau:
 Buôn bán dược phẩm.
 Buôn bán thiết bị y tế, mỹ phẩm.
 Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
 Buôn bán hóa chất, hóa chất xét nghiệm ( trừ hóa chất nhà nước
cấm)
1.1.2 Thị trường của Công ty cổ phần đầu tư Invesco Việt Nam
Mặc dù mới thành lập được mấy năm nhưng Công ty đã có quy mô
tương đối lớn, thị trường hoạt động của Công ty đã phủ khắp trên nhiều tỉnh
thành trong cả nước. Công ty đang phấn đấu để tăng quy mô và mở rộng thị
trường ra các nước trên thế giới.
Công ty đang hoạt động trên thị trường một số địa bàn như: Hà Nội,
Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…… Mỗi một địa bàn thì
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Công ty có một đội ngũ trình dược chuyên nghiên cứu các mặt hàng thuốc cần

và thị trường ở địa bàn đó, ví dụ các Bệnh viện, nhà thuốc, các Công ty để
báo về phòng kinh doanh, từ đó phòng kinh doanh tham mưu với Ban Giám
Đốc nghiên cứu, đưa ra phương án tìm loại thuốc thích hợp để nhập về, kịp
thời cung ứng cho các địa bàn. Như trong thời gian qua tại thị trường Hà Nội,
các trình dược viên của Công ty đã nghiên cứu và đưa ra được các loại thuốc
Biocetum 1g, Biofora 1g, Cyclonamine 12.5%, Gliphalin, Taxetil …….phù
hợp với các Bệnh viện, nhà thuốc cũng như các Công ty để đáp ứng được nhu
cầu thực tế của con người Trong thời gian tới, kế hoạch của Công ty là mở
rộng hơn nữa thị trường kinh doanh thuốc ở các phòng khám tư nhân trên
địa bàn Hà Nội cũng như ở các địa bàn đã nêu trên. Hơn thế nữa, Ban Giám
Đốc Công ty đang triển khai các mặt hàng thuốc được nhập khẩu với chất
lượng tốt, giá cả phù hợp để đưa tới người tiêu dùng.
1.2 Đặc điểm lưu chuyển hàng hóa của Công ty cổ phần đầu tư Invesco
Việt Nam
1.2.1 Đặc điểm về hoạt động:
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển
hàng hóa. Đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua, bán, trao đổi
và dự trữ hàng hóa. Vì vậy, Công ty Cổ phần đầu tư Invesco Việt Nam đã
luôn tìm những nguồn hàng cung ứng từ nhiều nhà sản xuất khác nhau ở trong
và ngoài Hà Nội. Hàng hóa mua về có thể bán thẳng cho người mua hoặc
cũng có thể nhập kho để bán dần bằng nhiều hình thức bán hàng khác nhau.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức kinh doanh hàng hóa
- Quy trình thứ nhất: sau khi nghiên cứu nhu cầu của thị trường, nắm bắt
được tình hình cũng như thị hiếu tiêu dùng, Công ty tiến hàng mua sản phẩm
và nhập kho.
- Quy trình thứ hai: tổ chức các hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
đến khách hàng và đưa sản phẩm đi tiêu thụ.

1.2.2. Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa:
Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong
hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là một hình thái
phân hóa của hoạt động doanh nghiệp nhằm mục đích chuyển bán và tiếp cận
dòng hàng hóa và dịch vụ vào mạng lưới bán lẻ. Bán lẻ hàng hóa là một hành
vi trao đổi thương mại, trong đó người mua là người tiêu dùng cuối cùng và
động cơ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn
tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần đầu tư Invesco Việt Nam
đang áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau, bao gồm cả bán buôn và
bán lẻ. Hiện nay, Công ty đang áp dụng cả hai hình thức này.
* Phương thức bán buôn:
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiêp thương mại hoặc doanh
nghiệp sản xuất. Theo phương thức này, Công ty ký hợp đồng trực tiếp với
khách hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, khách hàng có thể nhận hàng tại
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
3
Nghiên cứu nhu
cầu thị trường
Kiểm tra và
nhập kho sản
phẩm hàng
hóa
Mua thiết bị, hàng
hóa, sản phẩm
Tổ chức quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm
Đưa sản phẩm tiêu
thụ ra thị trường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
kho của Công ty hoặc giao hàng tại địa điểm quy định trong hợp đồng. Có hai

phương thức bán buôn là:
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Khách hàng ký hợp đồng với Công ty.
Căn cứ vào nhu cầu nhận hàng của khách hàng ở từng thời điểm mà Công ty
lập kế hoạch bán hàng và chuyển hàng cho khách hàng ngay mà không nhập
kho lô hàng đó. Sau khi khách hàng nhận được hàng, ký nhận đủ hàng, bên
mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay thì hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho: là hình thức bán buôn hàng hóa mà Công ty xuất
hàng từ kho bảo quản của Công ty. Công ty giao hàng trực tiếp cho bên mua,
đại diện của bên mua có thể trực tiếp đến kho của Công ty để nhận hàng hoặc
Công ty vận chuyển hàng đến một địa điểm nào đó có ghi trong hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Chỉ khi nào bên mua nhận đủ hàng hóa, chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán thì hàng hóa mới xác định là tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho các cửa hàng nhỏ để bán lại cho
người tiêu dùng , các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế. Bán lẻ hàng hóa
ở Công ty Cổ phần đầu tư Invesco Việt Nam là các loại dược phẩm, các thiết
bị y tế, mỹ phẩm… Hiện nay, Công ty cũng đang củng cố, phát huy việc bán
hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh
doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó, Công ty có thể
chủ động lập kế hoạch mua và bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày một phát triển.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư Invesco Việt Nam.
1.3.1 Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
1.3.1.1 Các yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh
Việc quản lý công tác kế toán bán hàng là một trong những khâu vô cùng quan
trọng trong Công ty Cổ phần đầu tư Invesco Việt Nam nói chung cũng như các
công ty thương mại nói riêng. Vì vậy, để tổ chức tốt công tác quản lý kế toán bán
hàng, Công ty đã đưa ra các yêu cầu trong khâu quản lý bán hàng như sau:
- Quá trình tiêu thụ hàng hóa phải được quản lý từ khâu ký kết hợp
đồng tiêu thụ, đến các khâu gửi hàng, xuất bán, thanh toán tiền hàng… cho
đến khi chấm dứt hợp đồng.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ, thực hiện kế hoạch tiêu
thụ và thực hiện chế độ chính sách liên quan.
- Quản lý tốt nguồn lực trong kinh doanh: lao động, vật tư, tiền vốn…
để sử dụng hợp lý mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp.
- Phải tích cực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, thực hiện
nghĩa vụ đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đồng thời nghiêm
chỉnh tuân thủ pháp luật và các chế độ quản ký kinh tế của Nhà nước.
Thực tế trong những năm qua cho thấy,với sự phát triển của cơ chế thị
trường và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường
trong nước và nước ngoài thì vẫn còn tồn tại không ít những doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp những chi phí và có nguy
cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều,
song nhìn nhận đánh giá một cách tổng thể khách quan thì nguyên nhân của
sự đổ vỡ, phá sản trong doanh nghiệp là do sự yếu kém trong khâu tổ chức
sản xuất, tổ chức tiêu thụ của mình. Vì vậy, với mục tiêu cao nhất của mình là
lợi nhuận thì đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải luôn xác định cho
mình kinh doanh cái gì? kinh doanh như thế nào? để đem lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD

1.3.1.2 Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại.
Chính vì thế mà kế toán bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý và tiêu thụ hàng hóa. Cụ thể, kế toán bán hàng cần thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ cả
về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa
điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng…
- Tính toán và phản ánh, ghi chép chính xác tổng giá thanh toán của
hàng bán ra, bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của
từng nhóm mặt hàng, từng đơn hàng ….
- Xác định đúng giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ… Đôn đốc, kiểm tra,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời giá vốn hàng bán, các khoản chi
phí bán hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng như chi phí quản lý
doanh nghiệp. Xác định chính xác và đúng các khoản thuế phải nộp về sản
phẩm hàng hóa đã tiêu thụ. Phân bổ chi phí hợp lý còn lại cuối kỳ, kết chuyển
chi phí cho hàng đã tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và cung cấp các
thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo Cáo Tài Chính. Định kỳ phân tích
hoạt động kinh tế liên quan tới quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết
quả, từ đó cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán

hàng.
- Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc lên phương án điều chỉnh trình
dược viên theo từng địa bàn cụ thể để thuận tiện cho công tác quản lý bán hàng,
cho từng địa bàn, từng khu vực…. để tránh cung cấp thông tin sai lệch về thuốc.
Hàng tháng, các trình dược viên ở từng địa bàn sẽ cung cấp số liệu thực tế ở địa
bàn đó bán ra so với số đã nhập của Công ty để Ban Giám Đốc cân đối hàng
hóa, nhập hàng vào cho phù hợp, tránh tồn đọng hàng quá nhiều ảnh hưởng đến
quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh từng tháng, từng quý của
Công ty.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư Invesco Việt nam
1.3.2.1 Chứng từ sử dụng:
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán
hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kê hàng hóa.
- Chứng từ phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng gồm có:
. Hoá đơn cước phí vận chuyển
. Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán
hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
. Phiếu thu, phiếu chi
. Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…….
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng:

Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế
độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính, cùng với thông tư số 89/2002/TT-
BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán mới ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì kế
toán nghiệp vụ bán hàng trong Công ty sử dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có).
+ Kết cấu tài khoản :
TK511
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
– Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ.
– Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch
toán đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra
trong kỳ(cơ sở tính và nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp)
– Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD

để xác định kết quả
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 511“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được chi tiết
thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK5111 “Doanh thu bán hàng”
- TK5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
+ Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Một số trường hợp không được hạch toán vào doanh thu:
- Trị giá vật tư, hàng hoá, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa
được xác định là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD

Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty…
+ Kết cấu của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511
Tài khoản 512“Doanh thu nội bộ” có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK5121 “ Doanh thu bán hàng”
- TK5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
- TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã
mua hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua,
bán hàng.
+ Kết cấu tài khoản:
TK521
Chiết khấu thương mại phát
sinh trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511 để xác định doanh
thu thuần
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 521“Chiết khấu thương mại” có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá”.
- Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”.
- Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD

+ Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại mà
người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”.
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã được
xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người
mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
+ Kết cấu tài khoản:
TK531
- Phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của
hàng bán bị trả lại để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
+ Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 531 doanh thu của số hàng đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị trả lại trong kỳ.
+ Doanh thu của hàng bị trả lại phản ánh trên tài khoản 531 cần phân
biệt 2 trường hợp sau:
. Nếu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa thuế.
. Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng
giá thanh toán của số hàng bị trả lại.
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ
cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc sai do thời
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
hạn ghi trên hợp đồng.
+ Kết cấu tài khoản:
TK532
- Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ(tính theo giá chưa
có thuế của hàng hoá bị giảm giá)
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm
giá hàng bán sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
+ Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được
ghi trên các hoá đơn chứng từ bán hàng. Trường hợp hai bên thỏa thuận giảm
giá hàng bán và ghi trên hóa đơn theo giá giảm thì khoản giảm giá không
được phản ánh trên tài khoản 532.
* Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
theo giá thực tế các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại
các kho, quầy hàng.
+ Kết cấu tài khoản:
TK156
SDĐK: Phản ánh trị giá hàng hoá hiện
còn đầu kỳ
SPS: Phản ánh trị giá hàng hoá phát
sinh trong kỳ
SDCK: Phản ánh trị giá hàng hoá hiện
còn đến cuối kỳ.
SPS:- Phản ánh khoản giảm giá, khoản

hàng mua đã nhập kho bị trả lại.
- Phản ánh trị giá hàng hoá xuất kho trong
kỳ
Tài khoản 156 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
- TK1561 “Giá mua của hàng hóa trên hóa đơn”
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
- TK1562 “Chi phí mua hàng”
+ Nguyên tắc hạch toán:
- Tất cả hàng hoá phản ánh trên tài khoản 156 đều phản ánh theo giá
mua thực tế (không có thuế GTGT đầu vào đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế và có thuế GTGT đầu vào đối với doanh nghiệp
áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp).
- Các trường hợp sau không được phản ánh vào TK 156:
. Hàng hoá nhận bán hộ cho cá nhân hoặc đơn vị khác. Khoản này được
ghi vào tài khoản 002 “Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”
. Hàng hóa nhận giao hộ cho các đơn vị khác. Khoản này được ghi vào
tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi”
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
+ Kết cấu tài khoản:
TK632
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt,
mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc

lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
của năm nay cao hơn năm trước.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch do
giảm giá hàng tồn kho của năm nay
thấp hơn năm trước.
- Kết chuyển trị giá gốc của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh .
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
nhưng bị khách hàng trả lại
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải
thu của khách hàng do bên bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình
thanh toán các khoản phải thu của khách hàng.
Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền doanh
nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
+ Kết cấu tài khoản.
TK131
SDĐK: - phản ánh số tiền phải thu của
khách hàng về việc bán chịu hàng hoá,
dịch vụ đầu kỳ kinh doanh.
SPS : - phản ánh số tiền phải thu ở
khách hàng tăng trong kỳ.
-phản ánh trị giá hàng hoá đã giao

cho khách hàng ứng trước với số tiền
nhận đặt trước.
SDCK: Phản ánh số tiền còn phải thu
của khách hàng đến cuối kỳ
SPS: -số tiền phải thu của khách hàng
giảm trong kỳ.
- số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước
của khách hàng
Chú ý:
- Tài khoản 131 cuối kỳ có thể có số dư bên có, nó phản ánh số tiền đã
thu lớn hơn số phải thu hoặc số tiền nhận ứng trước của khách hàng nhưng
chưa giao hàng.
- Khi lên bảng cân đối kế toán, không được bù trừ số dư nợ và số dư có
của tài khoản 131. Số dư nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên tài sản, còn số dư
có được phản ánh ở chỉ tiêu bên nguồn vốn.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn
sử dụng một số tài khoản sau:
- TK111 “Tiền mặt”
- TK112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK338 “Phải trả, phải nộp khác”
- TK333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
1.3.2.3 Sổ và các báo cáo liên quan:
• Hệ thống báo cáo: Công ty trình bày tình hình hoạt động kinh doanh
trên cả 4 loại báo cáo là:
 Mẫu số B01 – DN: Bảng cân đối kế toán
 Mẫu số B02 – DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Mẫu số B03 – DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Mẫu số B04 – DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ
sở hữu, kết quả lãi lỗ của Công ty qua một niên độ kế toán. Đến cuối năm, kế
toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới Ban lãnh
đạo Công ty, các ngân hàng có liên quan, chi cục thuế quận Hoàng Mai- Hà
Nội.
• Sổ chi tiết: sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán với người
bán, sổ chi tiết thanh toán vơi người mua….
• Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái
Hình thức kế toán sử dụng hiện nay của Công ty là hình thức : “ Nhật ký
chung” và đưa tin học vào phục vụ công tác kế toán. Hiện nay, Công ty đang sử
dụng phần mềm kế toán Fast. Khi sử dụng phần mềm này thì phần lớn công việc
ghi chép, lưu giữ, bảo quản và xử lý số liệu sẽ được thực hiện trên vi tính theo
trìnhtự sau:
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Sơ đồ 1.2: Trình tự xử lý số liệu trên máy tính
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
16
Dữ liệu đầu vào
(nhập hàng hóa)
Thông tin đầu ra
Máy
Khai báo thông tin đầu ra
Máy xử lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ INVESCO VIỆT NAM
2.1 Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần đầu tư Invesco Việt Nam
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1 Hệ thống chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán là những bằng chứng về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và thực sự hoàn thành. Thông qua chứng từ kế toán sẽ kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp và tính xác thực của hoạt động kinh tế tài chính. Trong kế toán
bán hàng sử dụng các chứng từ chủ yếu như sau:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Các hợp đồng kinh tế về bán hàng.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, bảng thanh toán hàng đại
lý, ký gửi…
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác
2.1.1.2 Phương pháp hạch toán chi tiết tại Công ty:
- Tại kho: Khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi
vào sổ kho ( thẻ kho) theo số lượng hàng được nhập vào, bán ra. Thủ kho có
nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và ghi vào sổ kho. Đến
cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng
kế toán.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
- Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
kế toán nhập vào bảng kê bán hàng ( bảng kê nhập theo mã của từng vật tư
hàng hoá) để theo dõi hàng hoá về số lượng và giá trị. Từ bảng kê này, kế

toán lọc ra được sổ chi tiết vật tư hàng hoá theo từng mặt hàng và sổ chi tiết
doanh thu( báo cáo doanh thu) theo từng mặt hàng .
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ quá trình bán hàng:
Khi xuất kho hàng hóa, phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua
bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng. Trong xác nhận phải có
đủ các chỉ tiêu như: chủng loại hàng hóa, số lượng cần mua, phương thức,
thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình
giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ
viết phiếu xuất kho chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách
nhiệm giao cho khách hàng.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
Liên1: lư u tại
phòng kế toán
Hóa đơn
GTGT
Liên2: Giao cho
khách hàng
Liên3: giao cho bộ
phận kho
Phiếu thu,
GBN,GBC
Các sổ liên quan
của TK:
111,112,131,3331,
511
Phiếu xuát
kho
Xuất hàng
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD

Khi có hợp đồng mua bán, phòng kinh doanh lập hóa đơn bán hàng,
trong đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền và tổng hợp giá thanh toán và
phải có con dấu của Công ty và chữ ký của trưởng phòng kinh doanh. Phòng
kinh doanh lập chứng từ, thống kê chi tiết theo khách hàng và chuyển chứng
từ cho phòng tài chính kế toán. Kế toán tiêu thụ trực tiếp kiểm tra các nội
dung trên hóa đơn.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Biểu số 2.1: Mẫu hợp đồng
CT CP ĐT INVESCO VN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 01/DP YT HC - IVN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
* * *
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC
(V/v: Mua bán dược phẩm năm 2012)
- Căn cứ vào lụât thương mại của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 36/2005/QH11 mgày 14 tháng 6 năm 2005.
- Căn cứ vào Bộ luật dân sự của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Căn cứ vào sự thỏa thuận của hai bên.
Hôm nay, ngày 01 tháng 01 năm 2012, chúng tôi gồm:
BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ INVESCO VIỆT NAM
Đại diện: Ông Hoàng Công Hoan
Chức vụ: Giám Đốc
Địa chỉ: SN 6, ngách 36/9, ngõ 50, đường Khuyến Lương, tổ 9, phường Trần Phú,
Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 043.9290099 Fax: 043.9290600
Tài khoản: 10322644681012 tại Ngân hàng Techcombank Chợ Mơ, Chi nhánh
Thăng Long, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Mã số thuế: 0104540313

BÊN B: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM – THIẾT BỊ Y
TẾ - HÓA CHẤT HÀ NỘI
Đại diện:Ông Ngô Văn Thế
Chức vụ: Giám Đốc.
Địa chỉ: Số 249 Phố Ga, Thị Trấn Thường Tín, Hà Nội.
Điệnthoại:0465664759 Fax: 0433453265
Tài khoản: 12922125081010 Tại NH Techcombank chi nhánh Thường Tín
Mã số thuế: 0104237003
Sau khi được bàn bạc hai bên thống nhất ký hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Phạm vi trách nhiệm hợp đồng.
- Bên A đồng ý bán cho Bên B các mặt hàng Dược phẩm mà công ty kinh doanh đã
được Bộ Y tế cho phép lưu hành trên toàn quốc và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo các quy
định của Bộ Y tế theo nhu cầu Bên B trong năm 2012
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
- Giá cả theo bảng giá hai bên thỏa thuận được thể hiện trên hóa đơn GTGT.
Điều 2: Chất lượng và quy cách hàng hóa.
Hàng phải đảm bảo chất lượng theo qui định của Bộ Y tế Việt Nam và đã được đăng
ký lưu hành sản phẩm Dược phẩm, Mỹ phẩm, Trang thiết bị y tế sản xuất tại Việt Nam hay
nhập khẩu được Bộ Y tế cho phép lưu hành trong cả nước.
- Hạn dùng là 24 tháng kể từ ngày nhập kho.
- Hàng nguyên đai, nguyên kiện; khi giao hàng kèm phiếu kiểm nghiệm gốc của
nhà sản xuất.
Điều 3: Phương thức giao nhận.
- Địa điểm giao hàng: tại kho bên mua
- Sau khi nhận hàng bên mua phải kiểm tra lại hàng hóa, nếu không đạt tiêu chuẩn
chất lượng hoặc không đúng chủng loại thì từ chối và trả lại hàng.
Điều 4: Phương thức thanh toán.
- Phương thức thanh toán sau 90 ngày kể từ khi giao hàng.

- Hình thức thanh toán: Chuyển khoản - Thanh toán tiền mặt.
- Tất cả các hóa đơn bên A xuất cho bên B trong năm 2012 không tách rời hợp đồng này.
Điều 5: Trách nhiệm mỗi bên.
* Trách nhiệm bên bán:
- Giao hàng cho Bên mua đúng, đủ theo đơn đặt hàng của Bên mua trong thời gian
05 ngày.
- Đảm bảo giấy tờ mang tính pháp lý của hàng hóa: Hóa đơn. Phiếu kiểm nghiệm.
các giấy phép liên quan đến sản phẩm.
* Trách nhiệm bên mua:
- Đảm bảo thanh toán đầy đủ và đúg thời hạn như điều 4.
- Nếu Bên mua trả lại hàng cho Bên bán có lý do thì hạn dùng tối thiểu phải còn 12
tháng trở lên. Nếu không đủ hạn dùng như trên Bên bán không chịu trách nhiệm.
Điều 6: Điều khoản chung.
- Hai bên cam kết tôn trọng và thực hiện những điều khoản đã nêu trong hợp đồng, mọi sự
sửa đổi hợp đồng phải được sự đồng ý của cả hai bên và được thực hiện bằng văn bản.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu gặp khó khăn, trở ngại thì hai bên cùng
bàn bạc tìm cách giải quyết.Nếu không nhất trí, vụ việc được đưa ra cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết.
- Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01
bản để thực hiện kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Đã ký Đã ký
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
+ Hoá đơn GTGT: là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, dùng để theo dõi, giám sát số lượng, chất lượng, trị giá hàng xuất bán.
Trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng, năm, tên đơn vị, tên
hàng hoá, quy cách, số lượng,đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế GTGT, tổng
cộng…

Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký
kết, hoặc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên
Liên 1 : dùng để lưu
Liên 2 : giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi vào sổ kế
toán đơn vị mua
Liên 3 : giao cho bộ phận kho
Định kỳ từ 2-4 ngày, thủ kho nộp liên 3 cho phòng kế toán để tiến hành ghi
sổ.
Nguyễn Thị Phượng - Lớp Kế toán B K11
22

×