Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Cung Ứng Dịch Vụ Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT……………………………………….iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………… v
DANH MỤC SƠ ĐỒ………………………………………………………………vi
L I M UỜ ỞĐẦ 4
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 7
1.1 c i m s n ph m d ch v c a công ty Cung ng D ch v H ng Đặ đ ể ả ẩ ị ụ ủ ứ ị ụ à
không 7
1.1.3 Tính ch t c a s n ph mấ ủ ả ẩ 8
1.1.4 Lo i hình s n ph mạ ả ẩ 8
1.1.5 Th i gian s n xu tờ ả ấ 8
1.1.6 a b n s n xu tĐị à ả ấ 9
1.2.2 C c u t ch c s n xu t t i công tyơ ấ ổ ứ ả ấ ạ 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG 16
2.1 K toán chi phí s n xu t t i công ty C ph n Cung ng D ch v ế ả ấ ạ ổ ầ ứ ị ụ
H ng khôngà 16
i t ng k toán t p h p chi phí s n xu t công ty C ph n Đố ượ ế ậ ợ ả ấ ở ổ ầ
Cung ng D ch v H ng khôngứ ị ụ à 19
2.1.1 K toán chi phí nguyên v t li u tr c ti pế ậ ệ ự ế 20
2.1.2. K toán chi phí nhân công tr c ti pế ự ế 34
2.1.3 K toán chi phí s n xu t chungế ả ấ 43
n v : VNDĐơ ị 47
2.1.4 K toán t p h p chi phí s n xu t to n phân x ng, ki m kê ế ậ ợ ả ấ à ưở ể
v ánh giá s n ph m d dang t i công tyà đ ả ẩ ở ạ 47
2.1.4.1 Ki m kê tính giá s n ph m d dangể ả ẩ ở 47
i v i s n ph m kh nĐố ớ ả ẩ ă 47
Ví d ta có b ng tính giá tr s n ph m d dang khâu m c tháng 11/2012ụ ả ị ả ẩ ở ộ 47


n v : VNĐơ ị Đ 48
n v : VNĐơ ị Đ 49
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
n v : VNĐơ ị Đ 49
i v i s n ph m ch n:Đố ớ ả ẩ ă 50
2.2. Tính giá th nh s n xu t c a s n ph m t i công tyà ả ấ ủ ả ẩ ạ 59
2.2.1 i t ng v ph ng pháp tính giá th nh c a công tyĐố ượ à ươ à ủ 59
Sau khi tính c giá th nh c a các lo i kh n nói chung v ph m c p c ađượ à ủ ạ ă à ẩ ấ ủ
t ng lo i kh n nói riêng, k toán ti n h nh ph n ánh bút toán nh p kho ừ ạ ă ế ế à ả ậ
th nh ph m khâu may v ho n thi n. Tuy nhiên, do công ty không m các à ẩ à à ệ ở
TK theo dõi tr c ti p cho t ng lo i kh n, m ch theo dõi t ng h p cho ự ế ừ ạ ă à ỉ ổ ợ
t ng công o n, h n n a do th nh ph m c chia ra th nh nhi u th ừ đ ạ ơ ữ à ẩ đượ à ề ứ
h ng, ph m c p v i s l ng v giá tr khác nhau nên ph i ph n ánh b ng ạ ẩ ấ ớ ố ượ à ị ả ả ằ
nhi u bút toán, m i bút toán i di n cho m t lo i kh n (các lo i kh n s ề ỗ đạ ệ ộ ạ ă ạ ă ẽ
c phân bi t v i nhau b i “Mã v t t ”). (ph l c s 06 - S chi ti t TK đượ ệ ớ ở ậ ư ụ ụ ố ổ ế
15511 - TP kh n m c, ph l c s 07 - S chi ti t TK 15513 - TP kh n may)ă ộ ụ ụ ố ổ ế ă
63
i v i s n ph m ch nĐố ớ ả ẩ ă 64
(Ngu n phòng k toán công ty C ph n Cung ng D ch v H ng không)ồ ế ổ ầ ứ ị ụ à 64
CH NG 3: HOÀN THI N K TOÁN CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ ƯƠ Ệ Ế Í Ả Ấ Í
THÀNH S N PH M T I CÔNG TY C PH N CUNG NG D CH V HÀNG Ả Ẩ Ạ Ổ Ầ Ứ Ị Ụ
KHÔNG 65
3.1. ánh giá chung v th c tr ng k toán chi phí s n xu t v tính Đ ề ự ạ ế ả ấ à
giá th nh s n ph m t i công ty v ph ng h ng ho n thi nà ả ẩ ạ à ươ ướ à ệ 65
3.1.1 u i mƯ đ ể 65
3.1.2 Nh c i m v nguyên nhânượ đ ể à 66
3.1.2.1 Nh c i mượ đ ể 66
3.1.2.2 Nguyên nhân 68
3.2. Gi i pháp ho n thi n k toán chi phí s n xu t v tính giá th nh ả à ệ ế ả ấ à à

s n ph m t i công ty C ph n Cung ng D ch v H ng không.ả ẩ ạ ổ ầ ứ ị ụ à 69
3.2.1 V xác nh i t ng k toán chi phí s n xu t v tính giá ề đị đố ượ ế ả ấ à
th nhà 69
3.2.2 V vi c tính giá th nh c a b ph n s n xu t ph .ề ệ à ủ ộ ậ ả ấ ụ 70
3.2.3 V chi phí nhân viên qu n lýề ả 70
3.2.4 V th tính giá th nh các lo i s n ph mề ẻ à ạ ả ẩ 71
3.2.5 V x lý nghi p về ử ệ ụ 71
3.2.6 V v n phân quy n trong x lý d li u.ề ấ đề ề ử ữ ệ 72
3.2.7 V v n b o trì v l u gi s li u.ế ấ đề ả à ư ữ ố ệ 72
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
3.2.9 M t s gi i pháp qu n lý nh m ti t ki m chi phí s n xu t v ộ ố ả ả ằ ế ệ ả ấ à
h giá th nh s n ph m t i Công ty C ph n Cung ng D ch v ạ à ả ẩ ạ ổ ầ ứ ị ụ
H ng khôngà 73
K T LU NẾ Ậ 77
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 79
NH N XÉT C A N V TH C T PẬ Ủ ĐƠ Ị Ự Ậ 80
NH N XÉT C A GIÁO VIÊN H NG D NẬ Ủ ƯỚ Ẫ 81
NH N XÉT C A GIÁO VIÊN PH N BI NẬ Ủ Ả Ệ 82
PH L CỤ Ụ 83
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 iv
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CP NVL TT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NC TT Chi phí nhân công trực tiếp

CP SXC Chi phí sản xuất chung
CP SXKD DD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CP Cổ phần
CCDC Công cụ dụng cụ
CĐ Công đoạn
DVHK Dịch vụ hàng không
GTGT Giá trị gia tăng
HK Hàng không
KKTX Kê khai thường xuyên
KH Khấu hao
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
SX Sản xuất
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
TM Thương mại
TGNH Tiền gửi ngân hàng
VPĐD Văn phòng đại diện
XNGC Xí nghiệp gia công
XKLĐ Xuất khẩu lao động
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ như hiện nay, các
doanh nghiệp ngày càng có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền kinh tế thế
giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít khó khăn do những quy luật
của nền kinh tế thị trường mang lại. Việt Nam đang cố gắng tạo ra một sân chơi
bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh, doanh nghiệp
nhà nước không còn được bảo hộ như trước đây. Chính điều này đã tạo ra cơ hội
phát triển cho tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng lại đặt ra nhiều thách
thức đối với các doanh nghiệp nhà nước. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp nhà nước là phải có sự chuyển mình, không ngừng nỗ lực nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao uy tín, đẩy
mạnh vị thế của mình trên thị trường. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà
quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ để xác lập giá mà còn là cơ sở
để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sau mỗi
chu kỳ kinh doanh. Đặc biệt, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta
còn hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh
nghiệp kinh doanh.
Hơn thế nữa, hiệu quả quản lý của một doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chất
lượng hệ thống thông tin kế toán. Trong đó, những nguồn thông tin quan trọng nhất
phục vụ quản trị doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp nói riêng đều xuất phát từ hệ thống thông tin kế toán. Nhiêm vụ
của kế toán không những phải hạch toán đủ chi phí, mà còn làm thế nào để kiểm
soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá
thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh, đồng thời cung
cấp thông tin kịp thời hữu ích cho việc ra quyết định. Xét trên góc độ người sử dụng
thông tin về chi phí và giá thành sẽ giúp cho các nhà quản lý và lãnh đạo doanh
nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả
hay không… Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang

giảm giá thành sản phẩm và ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh
nghiệp, và mong muốn tìm hiểu chi tiết hơn về hoạt động tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại một doanh nghiệp cụ thể, em đã chọn Công ty Cổ
phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không làm đối tượng nghiên cứu. Đây là một công ty
nhà nước vừa tiến hành cổ phần hoá trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Không Việt
Nam trước đây. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn cố gắng hết mình nhằm
phát huy những lợi thế riêng để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Kể từ khi
được thành lập, công ty luôn hoạt động hiệu quả, ngày càng được các bạn hàng
trong và ngoài nước tin cậy.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, đề tài “Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Cung Ứng Dịch
Vụ Hàng Không” em chọn sẽ giúp em tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề này cũng
như vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, thông qua các nghiệp vụ kế
toán thực tế phát sinh tại công ty. Em có thể biết được trong thực tế, công ty đã tiến
hành hạch toán như thế nào, từ hóa đơn chứng từ cho đến cách thức lên sổ, nhập dữ
liệu vào phần mềm kế toán… Từ đó, rút ra được các ưu điểm cũng như những hạn
chế còn tồn tại trong phần hành kế toán này, đồng thời thông qua đó em cũng xin
mạnh dạn đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, toàn bộ chuyên đề được trình bày bao gồm ba
phần chính:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không

Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
Trong quá trình thực tập tại công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh, chị tại phòng kế toán - tài chính cũng như các
phòng ban khác song do khả năng áp dụng vào thực tiễn chưa nhiều, bên cạnh đó
vấn đề nghiên cứu rộng, khó và dung lượng trình bày có hạn vì vậy bài viết của em
không tránh khỏi có nhiều sai sót và khiếm khuyết, em rất mong nhận được những
đóng góp chân thành từ thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt hơn nữa.
Cuối cùng em xin phép một lần nữa gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô
viện Kế toán - kiểm toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng tập thể các anh chị
phòng kế toán công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không đã giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Phạm Quang - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Hồ Ngọc
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
1.1 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không
Được thành lập từ năm 1994, công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không
(viết tắt là Airserco) hoạt động như là một thành viên trực thuộc Tổng công ty Hàng
không Việt Nam với các chức năng được giao là cung cấp các sản phẩm dịch vụ
trong lĩnh vực du lịch và hàng không.
Trong suốt thời gian qua công ty đã không ngừng phấn đấu cho sự phát triển
để trở thành một doanh nghiệp uy tín, sản xuất và kinh doanh hiệu quả trong các

lĩnh vực rau quả chế biến đóng hộp, dệt may, nông - lâm sản, du lịch trong nước và
quốc tế, đại lý vé máy bay, đào tạo và tuyển dụng lao động đi làm việc tại nước
ngoài.
1.1.1 Danh mục sản phẩm dịch vụ của công ty
Các sản phẩm sản xuất chủ yếu hiện tại của công ty hiện nay rất đa dạng, song
vẫn tập trung vào 3 lĩnh vực chính: rau quả đóng hộp, hàng gia vị và nông sản cùng
các sản phẩm hàng dệt may. Đây là những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu cấp thiết
của thị trường cũng như đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
- Rau quả đóng hộp:
+ Cà chua dầm dấm đóng lọ 720ml
+ Dưa chuột dầm dấm (6-9cm) đóng lọ thủy tinh 900ml
+ Dưa chuột dầm dấm đóng lọ 6-9cm 720ml
+ Dưa chuột 6-9cm đóng lon 3100ml
+ Cà chua bi dầm dấm đóng lọ 720ml
+ Dứa miếng đóng hộp 20oz
+ Nước dưa hấu đóng chai
- Hàng gia vị và nông sản: Quế bột và hạt ý dĩ
- Các sản phẩm hàng dệt may:
Các loại khăn cung cấp cho ngành Hàng không và Du lịch: Khăn lót giỏ bánh
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
mỳ, khăn lau bếp, khăn ăn, khăn mời rượu, dép xốp hành khách trên máy bay và
chăn may dạ Y
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng
Từ khi thành lập đến nay, các sản phẩm của công ty luôn đi đầu trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh cũng như so với các doanh nghiệp cùng ngành. Đạt được
những lợi thế như vậy công ty phải đối mặt với không ít thách thức, đòi hỏi ban
lãnh đạo công ty không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với
công ty, mục tiêu chất lượng luôn đảm bảo các yếu tố chất lượng mỹ thuật cũng như
vệ sinh an toàn thực phẩm.

Hiện nay, sản phẩm của công ty đã xuất khẩu đi các thị trường nước ngoài
như: Đức, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan luôn nhận được sự đánh giá cao
của khách hàng về chất lượng sản phẩm, năng lực cung cấp và giá cả cạnh tranh.
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài, công ty cũng
hết sức chú trọng đến nhu cầu của thị trường nội địa trong nước đầy tiềm năng.
Thông qua kênh phân phối của các đại lý bán buôn, bán lẻ, các siêu thị và nhà hàng,
công ty hy vọng được đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất.
1.1.3 Tính chất của sản phẩm
So với các doanh nghiệp khác cùng ngành, sản phẩm của công ty chủ yếu
cung cấp cho ngành Hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines, xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài nên tích chất sản phẩm của công ty có những đặc thù riêng biệt
đối với từng loại hình sản phẩm: rau quả đóng hộp, dệt may, hàng nông sản
1.1.4 Loại hình sản phẩm
Loại hình sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm 3 loại
hình sản phẩm chủ yếu là: rau quả đóng hộp, hàng gia vị và nông sản cùng các sản
phẩm hàng dệt may.
1.1.5 Thời gian sản xuất
Sản phẩm của công ty rất đa dạng, do vậy thời gian sản xuất sản phẩm của
công ty phụ thuộc vào từng loại hình sản phẩm:
- Đối với mặt hàng rau quả đóng hộp: các loại rau quả như dưa chuột, dứa
gai, cà chua, ngô, măng nguyên vật liệu đầu vào sản xuất sản phẩm là các rau quả
mang tính chất mùa vụ nên thời gian sản xuất sản phẩm của công ty phụ thuộc phần
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
lớn vào điều kiện này. Hiện nay khoa học kĩ thuật đang phát triển mạnh mẽ, việc
ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt cũng như sản xuất sản phẩm là yêu cầu cấp
thiết góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh cũng như tăng cạnh
tranh về mặt giá thành Hy vọng trong tương lai điều kiện này không còn ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất rau quả đóng hộp của các doanh nghiệp.
- Đối với mặt hàng gia vị và nông sản: đây không phải là loại sản phẩm sản

xuất chính của công ty, thời gian sản xuất sản phẩm này kéo dài xuyên suốt cả năm,
trong thời gian sắp tới công ty dự định sẽ đầu tư công nghệ vào loại hình sản phẩm
này để mở rộng thị trường cung cấp sản phẩm.
- Đối với mặt hàng dệt may: là loại sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty,
thời gian sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào hợp đồng ký kết của công ty với đối tác.
Hầu hết các sản phẩm may mặc như khăn, chăn, quần áo đều cung cấp cho ngành
Hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines.
1.1.6 Địa bàn sản xuất
Hiện nay địa bàn sản xuất sản phẩm của công ty hầu như chỉ trên địa bàn Hà
Nội, Hưng Yên. Ban giám đốc công ty đang phấn đấu vươn rộng địa bàn sản xuất ra
các tỉnh miền phía Bắc và tiến tới là trên cả nước, từ đó sẽ đẩy mạnh địa bàn sản
xuất sản phẩm ra nước ngoài trong tương lai không xa.
Địa bàn sản xuất sản phẩm của công ty không tập trung, phân tán, chính vì
điều này cũng gây ảnh hưởng một phần nào đến công tác hạch toán chi phí cũng
như tính giá thành sản phẩm. Đặc diểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp,
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, giao thông vận tải đi lại cũng gây thiệt hại không
nhỏ về chi phí cho công ty.
1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần
Cung ứng Dịch vụ Hàng không
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do danh mục sản phẩm của hiện tại của công ty rất phong phú nên trong
phạm vi giới hạn của chuyên đề em xin giới thiệu và trình bày về mặt hàng dệt may
- cụ thể là sản phẩm khăn và chăn dạ Y. Nhưng năm trở lại đây loại hình sản phẩm
này là mặt hàng chiếm tỉ trọng cao trong kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Sản phẩm khăn
Sản phẩm khăn của công ty Cổ Phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không có rất
nhiều loại, bao gồm: Khăn trải bàn, khăn lót khay, khăn vải ba tầng, khăn bông C,
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
khăn ăn C, khăn mặt, khăn lót giỏ. Mỗi loại khăn có đòi hỏi nguyên vật liệu, máy

dệt và trình độ tay nghề công nhân khác nhau nhưng tựu trung lại có thể khái quát
quy trình công nghệ sản xuất của chúng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất khăn của công ty
(Nguồn: Theo tài liệu của phòng cung ứng dịch vụ các sản phẩm nội địa của công ty)
Nguyên vật liệu của các loại khăn là các loại sợi. Sợi được mua ở ngoài, do
Viện kinh tế dệt may cung cấp, được nhập về kho nguyên liệu chính của xưởng dệt,
các loại sợi bao gồm: Sợi Ne 20/1 – CT, sợi Ne 20/2 – 300x/m, sợi Ne 32/2 –
600x/m…
Sợi các loại hàng tháng được xuất cho xưởng dệt theo các tổ phụ trách để dệt
từng loại vải theo yêu cầu. Sợi được các máy dệt tạo ra vải mộc các loại, đem nhập
kho theo từng loại (vải khăn trải bàn mộc, khăn lót khay mộc, khăn vải ba tầng mộc,
khăn ăn C mộc, khăn bông C mộc, khăn lót giỏ mộc, khăn mặt mộc).
Khăn mộc các loại được xuất kho đem đi thuê ngoài gia công tẩy trắng. Sản
phẩm nhận về là vải trắng các loại, sau khi đã kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu.
Sau đó, vải trắng các loại sẽ được xuất cho xưởng may, tại đây vải trắng các
loại được các công nhân của xưởng cắt, may thành khăn thành phẩm các loại, khăn
thành phẩm sau khi được bộ phận KCS kiểm tra đủ tiêu chuẩn chất lượng thì được
đóng gói hoàn thiện và nhập kho thành phẩm.
Như vậy, quy trình sản xuất khăn ở công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng
không là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Quy trình
công nghệ sản xuất gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành nên tương ứng với
từng giai đoạn công nghệ được tổ chức thành từng khâu sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công chế biến. Kết quả của từng giai đoạn mới chỉ là bán thành phẩm, bán thành
phẩm được chuyển tiếp cho giai đoạn sau chế biến hoặc bán ra ngoài. Để có thể phù
hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất trên, kế toán chi phí giá thành của
công ty đã tổ chức công tác chi phí và tính giá thành khăn các loại theo phương pháp
tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm và thành phẩm các loại.
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 10
S iợ
Mua

ngo ià
V i ả
m cộ
Dệ
t
V i ả
tr ngắ
Kh n ă
th nh à
ph mẩ
Xu t t yấ ẩ
tr ngắ
C t, may ắ &
ho n à
thi nệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
 Sản phẩm chăn
Sản phẩm chăn của công ty là loại chăn dạ Y, NVL chính để sản xuất loại chăn
này là loại vải nỉ hột 2m nhuyễn. Tuy nhiên đây là loại sản phẩm công ty không trực
tiếp sản xuất và chỉ tiến hành mua NVL và thuê bên gia công may (công ty TNHH
may Thiên Quang và công ty TNHH Ngọc Minh Anh). Vì vậy, công tác kế toán chi
phí và tính giá thành cho sản phẩm này khá đơn giản, kế toán chỉ cần tiến hành tính
giá thành cho thành phẩm chăn nhập kho từ đơn vị gia công mà thôi.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty
Sơ đồ 1.2 Sơ đổ tổ chức quản lý sản xuất tại công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận của công ty.
- Ban giám đốc công ty:
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 11
PHÒNG CHỨC

NĂNG
ĐƠN VỊ KINH
DOANH
Phòng Kế hoạch - Đầu tư
Xưởng dệt
Xưởng giặt là
Đại lý ôtô
Xí nghiệp GC phân loại hàng
may mặc
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Kế toán – Tài chính
Phòng Tổ chức cán bộ - LĐTL
Nhà máy sx nước giải khát
Nhà máy sx rau quả đóng hộp
BAN GIÁM
ĐỐC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Công ty, có chức năng:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông,
Điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng đệ trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm, phương án đầu tư, các quy chế điều hành quản lý
công ty
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty: báo cáo hàng tháng, quý, năm.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng tổ chức cán bộ - LĐTL:
- Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán bộ, lao

động, tiền lương và các chính sách xã hội trong công ty.
- Thực hiện Công tác Bảo vệ nội bộ.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác Pháp lý, Công tác đoàn thể,
thi đua khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về tổ chức thực hiện Công tác
đối nội, đối ngoại, Lễ tân, tiếp khách, phiên dịch.
- Quản lý và làm các thủ tục cho CBCNV của Công ty đi Công tác nước ngoài.
- Soạn thảo mọi công văn giấy tờ phục vụ cho mọi hoạt động của Công ty.
- Thực hiện Công tác Bảo hộ lao động trong công ty.
+ Phòng hành chính tổng hợp:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác hành chính quản trị, văn thư
bảo mật.
- Thực hiện công tác mua sắm thiết bị văn phòng và công cụ lao động nhỏ.
- Thực hiện và quản lý công tác hành chính lễ tân: Tổ chức đưa, đón, tiếp và
hướng dẫn khách đến vào làm việc tại phòng Ban của công ty theo đúng quy định.
- Thực hiện và quản lý công tác hành chính lễ tân.
- Đảm bảo công tác hậu cần, đời sống, chế độ chính sách chung và phương
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
tiện đi lại của cơ quan.
- Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc và vệ sinh cơ quan
- Theo dõi quy trình sử dụng điện, nước trong cơ quan
- Theo dõi các công trình xây dựng, sửa chữa trong cơ quan
- Phục vụ bữa ăn trưa cho CBCNV
+ Phòng Kế toán tài chính:
- Cơ quan tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác hành chính, kế toán
thống kê, thực hiện hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
công ty
- Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán và thanh lý hợp
đồng.

- Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho các
hoạt động của công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả các hoạt
động của Công ty phù hợp với quy chế quản lý tài chính của Nhà nước cũng như
của Tổng Công ty Hàng không
- Quản lý vốn, tài sản của Nhà nước theo đúng chế độ quy định.
- Lo nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng nguồn vốn kinh doanh cho toàn công ty.
+ Phòng Kế hoạch và đầu tư:
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD của toàn công ty.
- Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trong công ty.
- Nghiên cứu thị trường để kịp thời điều chỉnh, kế hoạch cho từng đơn vị sản
xuất kinh doanh đúng thời điểm phù hợp với các điều kiện thị trường.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật, xây dựng, các loại định mức cho các đơn
vị trong nội bộ công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động liên doanh liên kết trong và ngoài
nước, các dự án đầu tư trong Công ty.
- Quản lý và giám sát mọi hoạt động về xuất khẩu lao động của các Bộ phận
làm Công tác xuất khẩu lao động.
- Các đơn vị kinh doanh:
+ Xưởng chế biến thực phẩm
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
Chuyên sản xuất chế biến các mặt hàng thực phẩm phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu của công ty. Cụ thể là chế biến và đóng hộp dưa chuột xuất khẩu đi Mông Cổ.
+ Xưởng may xuất khẩu
Xưởng may là đơn vị hạch toán báo số, cưởng may có nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh các mặt hàng may mặc phục vụ cho xuất khẩu, tiêu dùng nội địa và phục vụ
việc mau đồng phục bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên của các đơn vị
trong ngành.
+ Xưởng dệt
Với chức năng và nhiệm chính là sản xuất khăn ăn các loại phục vụ cho hành

khách đi máy bay của hàng Hàng không Quốc gia Việt Nam – Vietnam Airlines.
Ngoài ra, còn một số trung tâm, phân xưởng của công ty nhưng không có liên
hệ nhiều đến hoạt động sản xuất khăn các loại (thuộc phạm vi nghiên cứu chi phí
sản xuất và giá thành của đề tài) nên em xin được không đi vào chi tiết.
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty
 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Các loại nguyên liệu, nhiên liệu hàng hóa đơn vị phải mua: các loại rau quả
như dưa chuột, dứa gai, cà chua, măng đối với các sản phẩm dệt may là các loại
sợi, thuốc nhuộm
- Thủ tục mua nguyên liệu, hàng hóa: Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn.
- Cơ chế quản lí mua: Ghi chép, kiểm tra và phản ánh kịp thời kế hoạch mua
nguyên vật liệu.
 Về chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy
định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản trích
theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh
nghiệp hay nhân viên khác.
 Về chi phí sản xuất chung:
Chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất
phân xưởng, bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên
quản lý, nhân viên bảo vệ… tại các phân xưởng sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: gồm các loại vật liệu sử dụng cho nhu cầu sx chung của
phân xưởng sản xuất, như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm có chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất như: khuân mẫu, dụng cụ giá

lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động… Chi phí dụng cụ sản xuất có thể
bao gồm giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại phân bổ một lần)
và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân bổ nhiều lần)
dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng
sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như chi
phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ…
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài khác khoản
trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất.
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng
không
 Phân loại chi phí sản xuất ở công ty và công tác mã hóa, cài đặt
• Phân loại chi phí sản xuất:
Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất công ty đã chọn tiêu thức
phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo đó, chi phí sản xuất sẽ
được chia thành ba loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính và
phụ như sợi các loại, bao bì, nhãn mác, thùng cactôn, băng dính, chỉ may…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương chính, lương phụ, tiền thưởng,
BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ phát sinh trong kỳ của công nhân sản xuất…
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho
quá trình sản xuất tại các phân xưởng như công cụ kiểm tra sợi dệt, kéo cắt vải
tiền điện, tiền điện thoại; tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên

quản lý và bộ phận KCS phân xưởng…
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành, làm căn cứ để mã hoá các tài khoản chi phí…
• Công tác mã hóa, cài đặt
Quy trình công nghệ sản xuất khăn là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai
đoạn chế biến khác nhau. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại chi phí khác nhau được
chia ra thành từng khoản mục chi tiết cho từng đối tượng hoặc phân xưởng và cũng
được chia thành các khoản mục chi phí như: Chi phí NVL trực tiếp (TK 621); chi
phí nhân công trực tiếp (TK 622) và chi phí sản xuất chung (TK 627).
Đối với các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất (TK 621, TK 622, TK 627) và
tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) đều được mở tiểu khoản để
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
theo dõi việc tập hợp chi phí theo các phân xưởng sản xuất và theo nhóm sản phẩm.
Trình tự mở các tài khoản chi tiết ví dụ như sau:
Tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang

Sản phẩm khăn

Công đoạn sản xuất.
Hơn nữa, do số lượng sản phẩm nhiều và phải tính giá thành cho từng loại sản
phẩm cụ thể nên kế toán có sử dụng danh mục vụ việc để theo dõi các sản phẩm. Cụ
thể việc mã hoá các khoản mục chi phí được kế toán công ty thể hiện như bảng tài
khoản dưới đây:
Bảng 2.1: Trích danh mục hệ thống tài khoản kế toán thu gọn của công ty Cổ
phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không
Số tài
khoản
Tên tài khoản

Nhóm
tài
khoản
152 Nguyên liệu, vật liệu 152
1521 Nguyên liệu, vật liệu 152
15211 Nguyên vật liệu chính 152
15212 Nguyên vật liệu phụ 152
15213 Nhiên liệu 152
15214 Phụ tùng 152
15216 Thiết bị XDCB 152
15218 Vật liệu khác 152
153 Công cụ, dụng cụ 153
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 154
1541 CP SXKD DD: SP Khăn 154
15411 CP SXKD DD: SP khăn - CĐ mộc 154
15412 CP SXKD DD: SP Khăn - CĐ tẩy 154
15413 CP SXKD DD: SP Khăn - CĐ may (hoàn thiện) 154
15414 CP SXKD DD: SP Khăn - CĐ bao gói (hoàn thiện) 154
1542 CP SXKD DD: Hàng gia công 154
15421 CP SXKD DD: Hàng gia công - TP chăn hạng Y 154
155 Thành phẩm 155
1551 Thành phẩm khăn 155
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
15511 Thành phẩm khăn mộc 155
15512 Thành phẩm khăn tẩy 155
15513 Thành phẩm khăn may 155
15514 Thành phẩm khăn hoàn thiện (bao gói) 155
1552 Thành phẩm khác 155
15521 TP khác - TP chăn dạ hạng Y 155

621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 621
6211 CP NVL TT – SP khăn 621
62111 CP NVL TT – SP khăn- CĐ mộc 621
62112 CP NVL TT – SP khăn - CĐ tẩy ( gia công) 621
62113 CP NVL TT – SP khăn - CĐ cắt may 621
62114 CP NVL TT - SP khăn - CĐ bao gói (Hoàn thiện) 621
622 Chi phí nhân công trực tiếp 622
6221 CP NCTT: SP Khăn 622
62211 CP NCTT: SP Khăn - CĐ mộc 622
622111 CP NCTT: SP Khăn mộc – Lương 622
622112 CP NCTT: SP Khăn mộc - BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ 621
622113 CP NCTT: SP Khăn mộc - Ăn trưa 621
62212 CP NCTT: SP Khăn - CĐ tẩy ( gia công) 622
622121 CP NCTT: SP Khăn - CĐ tẩy – Lương 622
622122 CP NCTT: SP Khăn - CĐ tẩy - BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ 622
62213 CP NCTT: SP Khăn - CĐ Cắt may 622
622131 CP NCTT: SP Khăn may - Lương 622
622132 CP NCTT: SP Khăn may - BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ 622
622133 CP NCTT: SP Khăn may - Ăn trưa 622
62214 CP NCTT: SP Khăn - CĐ bao gói (hoàn thiện) 622
622141 CP NCTT: SP Khăn - CĐ bao gói – Lương 622
622142 CP NCTT: SP Khăn - CĐ bao gói - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 622
622143 CP NCTT: SP Khăn - CĐ bao gói - Ăn trưa 622
6228 CP NCTT: SP Khác 622
627 Chi phí sản xuất chung 627
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 627
62711 CP NVPX: SP Khăn - CĐ mộc 627
6272 Chi phí vật liệu 627
62721 CP Vật liệu: SP khăn - CĐ mộc 627
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
62722 CP Vật liệu: SP khăn - CĐ tẩy 627
62723 CP Vật liệu: SP khăn - CĐ may 627
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 627
62731 CP Dụng cụ SX: SP khăn - CĐ mộc 627
62733 CP Dụng cụ SX: SP khăn - CĐ may 627
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 627
62741 CP KH TSCĐ - CĐ Mộc 627
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 627
62771 CP DVMN: Phục vụ SP Khăn 627
627711 CP DVMN: SP Khăn - CĐ mộc (điện sx) 627
627712 CP DVMN: SP Khăn - CĐ tẩy (GC) 627
627713 CP DVMN: SP Khăn - CĐ may (điện sx) 627
627714 CP DVMN: Gia công tẩy vải NVL 627
6278 Chi phí bằng tiền khác 627
62781 Chi phí bằng tiền khác: sp khăn 627
627811 Chi phí bằng tiền khác: sp khăn - CĐ mộc 627
627812 Chi phí bằng tiền khác: sp khăn - CĐ tẩy (GC) 627
627813 Chi phí bằng tiền khác: sp khăn - CĐ may 627
(Nguồn: phòng kế toán công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không)
Việc mã hoá các tài khoản chi phí được thực hiện cùng với việc cài đặt hệ
thống sử dụng khi mới bắt đầu làm việc với chương trình phần mềm kế toán và
trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh của công ty nếu có sự thay đổi thì
hoàn toàn có thể thêm, bớt, sửa các tài khoản chi tiết cho phù hợp với tình hình sản
xuất thực tế và thuận tiện cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty.
 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Cổ phần Cung
ứng Dịch vụ Hàng không
Xuất phát từ những đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất khăn, công ty
xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí ở xưởng dệt là từng công đoạn chế biến

và từng loại khăn. Còn đối với sản phẩm chăn là chăn thành phẩm nhập kho từ đơn
vị gia công. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu, em chi xin trình bày cụ thể công tác
tập hợp chi phí sản xuất cụ thể cho sản phẩm khăn trải bàn và chăn dạ Y của công
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không. Đây là những sản phẩm tiêu biểu nhất
về tập hợp chi phí tại công ty.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
 Đối với sản phẩm khăn
Đối với hoạt động sản xuất của công ty thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của công ty. Nguyên vật liệu là đối tượng
lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của chi phí sản xuất tạo nên sản phẩm. Do
vậy việc quản lý hiệu quả, chặt chẽ khoản mục chi phí này là rất quan trọng, nó có
thể giúp công ty tránh được lãng phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm so với những
sản phẩm của các doanh nghiệp khác cùng ngành.
- Nguyên vật liệu của xưởng dệt và may, hoàn thiện được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm sợi các loại Sợi Ne 20/1 – CT, sợi Ne 20/2 –
300x/m, sợi Ne 32/2 – 600x/m…
+ Nguyên vật liệu phụ: nhãn, mác, chỉ may, hộp cacton…
+ Nhiên liệu: xăng, dầu…
+ Phụ tùng thay thế: các bộ phận của máy dệt và máy may…
 Đối với sản phẩm chăn:
Đây là sản phẩm mà công ty không trực tiếp sản xuất mà chỉ tiến hàng nhập
nguyên liệu, vật liệu về và tiếp theo công ty xuất cho đơn vị gia công, sau đó kiểm
tra chất lượng và nhập thành phẩm chăn về kho. Chính vì điều này chứng từ tập hợp
chi phí của sản phẩm chăn cũng có đôi chút khác biệt với sản phẩm khăn. NVL
công ty xuất cho bên gia công hoàn thiện sản phẩm chăn được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: vải nỉ 2M nhuyễn
+ Nguyên vật liệu phụ: mác Vietnam Airlines, mác xin của công ty…

2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào các chứng từ nguyên vật liệu, kế toán tập hợp chí nguyên vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
được công ty chi tiết cho từng công đoạn mộc, tẩy, may và hoàn thiện. Danh mục
tài khoản chi tiết được đề cập cụ thể tại bảng 2.1 - Trích danh mục hệ thống tài
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Quang
khoản kế toán thu gọn của công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không.
Để hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán công ty lập
sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 621
2.1.1.3 Chứng từ sử dụng tại công ty
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị xuất kho NVL
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, chi ngân hàng
- Hóa đơn mua bán nguyên vật liệu chính, nhiên liệu
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán của công ty tập hợp trên các
chứng từ liên quan… Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho NVL được thực hiện
như sau:
Sơ đồ 1.3 Quy trình luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu tại công ty
Đối tượng của phiếu xuất kho có thể là các loại sợi, thùng, bìa cacton… cũng
có thể là bán thành phẩm (khăn mộc, khăn trắng) hoặc cũng có thể là khăn thành
phẩm các loại.
Kế toán hàng tồn kho chưa ghi đơn giá và thành tiền vào phiếu xuất kho khi
cập nhập vào phần mềm. Giá trung bình được tính vào cuối tháng sau khi đã cập
nhật xong tất cả các chứng từ. Giá trung bình sẽ được chương trình kế toán tự động
cập nhập vào các phiếu xuất. Giá trung bình được tính theo công thức 2.1:
Giá
trung
=
Giá trị tồn kho đầu tháng + Giá trị nhập trong tháng

Số lượng tồn kho đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Việc tính giá trung bình tháng có thể thực hiện cho toàn bộ hoặc chỉ một nhóm
vật tư, hàng hoá; có thể đồng thời cho tất cả các kho hoặc cho một kho cụ thể.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần
vào cuối kì, tiết kiệm được thời gian, công sức kế toán.
Nhưng bên cạnh đó phương pháp này có những nhược điểm tồn tại khó tránh
Nguyễn Hồ Ngọc – CQ 512261 21
Giấy đề
nghị
Phiếu
xuất kho
(3 liên)
Xuất vật tư
cho phân
xưởng
Nhu
cầu sử
dụng
Quản đốc
phân xưởng
Kế
toán
Thủ kho

×