Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhà Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 61 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
MỤC LỤC
2.2.4. Công tác k toán nguyên v t li u trong ki m kê ế ậ ệ ể 37
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
2.2.4. Công tác k toán nguyên v t li u trong ki m kê ế ậ ệ ể 37
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Bác Hồ đã dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng người”; “Học đi đôi với hành”. Hưởng ứng câu nói trên của Bác,
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã và đang đào tạo các thế hệ sinh viên
với phương châm: trang bị kiến thức lí luận song song với việc hướng dẫn
thực tập, thực hành. Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường em đã cố gắng
học tập tốt cùng với sự giúp đỡ dạy bảo tận tình của các thầy cô đã truyền đạt,
trang bị một số kiến thức kế toán cơ bản phục vụ cho công tác kế toán của cá
nhân em. Là một trong những sinh viên hệ Từ Xa - Khoá 3, em đang được
tham gia đợt thực tập tốt nghiệp do Nhà trường tổ chức. Đối với bản thân em
nói riêng và các bạn sinh viên nói chung, đợt thực tập tốt nghiệp này có vai
trò, ý nghĩa vô cùng to lớn.
Thông qua thực tập, chúng em có điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng
những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn. Đồng thời
củng cố được những kiến thức đã được học, có điều kiện đi sâu tìm hiểu và
nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế toán trong từng loại hình doanh nghiệp
cụ thể. Từ đó rút ra cho bản thân những bài học thực tế trong công tác kế
toán, tài vụ ở các cơ quan, xí nghiệp. Củng cố nâng cao tay nghề, rèn luyện
đạo đức, tác phong của người cán bộ kế toán. Cũng qua đợt thực tập này
chúng em sẽ phải chủ động tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu, xem xét,
phân tích, đánh giá các hoạt động kinh doanh. Vận dụng những kiến thức lí


luận về hạch toán kế toán và chế độ kế toán hiện hành để đề ra các kiến nghị
về phương hướng, biện pháp giải quyết các tồn tại của đơn vị mình đang tham
gia thực tập. Điều này góp phần thúc đẩy sinh viên phát huy tính năng động,
chủ động trong quá trình tham gia thực tập cũng như có ý thức củng cố về mặt
lí luận để hoàn thành tốt khoá học hiện tại và định hướng cho tương lai.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
Thực tập là biến những kiến thức đã được học thành thực tế. Đồng thời
là giai đoạn quan trọng giúp chúng ta bước đầu làm quen với nghiệp vụ kế
toán, làm quen với các con số kiểu mẫu, chứng từ, nghiệp vụ phát sinh trong
những điều kiện cụ thể, giúp chúng ta làm quen với các công việc của các
doanh nghiệp nhất là trong thời kì hiện nay, thời kì của nền kinh tế thị trường
dưới sụ quản lý của Nhà nước. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp
phải chi ra các chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu
hao máy móc thiết bị, chi phí tiền lương, chi phí bán hàng, công cụ dụng cụ
… Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là công tác không thể thiếu được trong
khâu quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở tất cả các
khâu, từ khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Qua một thời gian học tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Nhà
Việt, em nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tại Công
ty. Đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Thấy được tầm quan
trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất nên trong quá trình thực tập tại Công ty
Cổ phần Nhà Việt em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhà Việt”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Nhà Việt
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Nhà Việt

Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Nhà Việt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em sẽ trình bày về hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhà Việt và sẽ đưa ra một số giải
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
pháp cơ bản để hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Tuy nhiên với trình
độ và thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu, trình bày, báo cáo thực
tập tốt nghiệp của em chắc khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Bởi
vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các cán bộ nghiệp vụ ở Công ty cũng như toàn thể bạn đọc để chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản lý, bộ phận kế toán Công ty Cổ
phần Nhà Việt cùng Thạc sĩ Vũ Thị Minh Thu đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo
em trong thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhà Việt
Công ty Cổ phần Nhà Việt được thành lập theo mô hình Công ty Cổ
phần, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Là đơn vị hoạt động
chuyên môn trong lĩnh vực Thiết kế - Kiến trúc – Xây dựng – Quảng Cáo và
Sản xuất, lắp đặt và thi công thực hiện các sản phẩm liên quan đền đồ gỗ.
Công ty là một đơn vị kinh doanh, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, bảo
toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Công ty có tài

khoản riêng, có con dấu riêng được sở Thương mại Cấp giấy phép hoạt động
và được đăng ký kinh doanh theo luật định.
Ngoài các lĩnh vực thiết kế, quảng cáo, thương mại, Viethome còn xây dựng
thương hiệu với các sản phẩm nội thất được làm từ gỗ và các sản phẩm liên
quan tới gỗ khác. Đặc biệt các sản phẩm từ gỗ tự nhiên.
Với số lượng sản phẩm đa dạng phong phú với nhiều chủng loại khác
nhau, thì Công ty CP Nhà Việt cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau như nhôm chống trượt, tấm nhôm hợp kim Alumax, van gạt, sơn
chống gỉ … nếu các loại NVL trên không được bảo quản tốt, không xây dựng
nhà kho thì sẽ làm cho vật liệu trên han, gỉ, gây khó khăn trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Để đáp ứng cho số lượng sản phẩm thi công, cung cấp cho khách hàng
như hiện nay thì khối lượng NVL cần để sản xuất là rất lớn và chủng loại vật
liệu đa dạng và nhiều nhóm khác nhau. Mỗi chủng loại có vai trò công dụng
khác nhau, muốn quản lý tốt được vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu thì
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
Ở Công ty Cổ phần Nhà Việt hiện nay toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng
trong Công ty được chia thành 04 nhóm chính bao gồm:
+ NVL chính : Nhôm chống trượt, tấm nhôm hợp kim Alumex, ống hút
khí xả cao su, quạt hút khí xả, , cuộn xốp …
+ NVL phụ: sơn, keo, đinh, ốc vít, van gạt, đầu ga, kép đúc, cút vuông,
gen gà, băng dính điện, băng dính giấy …
+ NVL của bộ phận XDCB: gạch lát nền, gạch xây, sắt hộp, xi măng, cát

+ Nhiên liệu: xăng, dầu, axêton, sơn PU
…….
Như vậy việc phân loại NVL ở Công ty Cổ phần Nhà Việt nói chung là

phù hợp với đặc điểm và vai trò tác dụng của mỗi loại NVL trong sản xuất
kinh doanh, để giúp cho các nhà quản lý, quản lý được dễ dàng hơn. Đồng
thời dựa trên cơ sở phân loại này giúp Công ty theo dõi được số lượng từng
loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu của bộ phận XDCB, nhiên liệu, từ đó
đề ra phương thức quản lý cho phù hợp.
Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán và hạch toán
chi tiết tới từng loại NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công
ty đã sử dụng mã bộ danh mục vật tư theo chương trình kế toán máy quy định.
Trên cơ sở NVL đã phân nhóm, loại Công ty đã xây dựng “Danh mục hàng
hóa, vật tư” nhằm thống nhất tên gọi, ký hiệu - mã hiệu, quy cách, đơn vị tính
của từng loại vật liệu. Kế toán tiến hành mã số từng loại NVL để kiểm tra,
kiểm soát dễ dàng, điều này cũng rất phù hợp với phần mềm kế toán mà Công
ty đang sử dụng. Số liệu vào các sổ liên quan đều dựa trên mã số, khi cần
kiểm tra đối chiếu chỉ cần truy cập vào mã số đã có tự động máy sẽ cho ta
những thông tin cần thiết về đối tượng cần tìm.
Danh mục bộ mã vật tư vật liệu hiện đang được sử dụng như sau:
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
1.1: DANH MỤC HÀNG HOÁ, VẬT TƯ
STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT
TK
vật tư
TK
giá
vốn
TK
D.thu
1 ALUMEX_BAC Nhôm Alumex 3 ly
màu nhũ bạc

tấm 1521 6212 5112
2 BANG_GIAY_3F Băng dính giấy 3F cuộn 1522 6212 5112
3 BANG_DINH_DIEN Băng dính điện cuộn 1522 6212 5112
4 BANG_GHE_DO Băng ghế phòng chờ
Hoà Phát màu đỏ
Băng 1521 6212 5112
5 NHOM_CHONG_TR
UOT
Nhôm chống trượt gân
dày 3 ly
tấm 1521 6212 5112
6 XOP_3 LY Cuộn Xốp tạo phẳng
dày 3 ly
cuộn 1522 6212 5112
7 DAY_2X2.5_TP Dây điện Trần Phú 2 x
2,5 mm
m 1522 6212 5112
8 GHEN_GA Ghen ruột gà phi 21 m 1522 6212 5112
9 GHE_XOAY Ghế xoay văn phòng chiếc 1521 6212 5112
10 KEO_DEN Keo Silicon màu đen lọ 1522 6212 5112
11 KEP_DUC_15 Kép đúc phi 15 chiếc 1522 6212 5112
12 CUT_VUONG_15 Cút vuông ren trong
phi 15
chiếc 1522 6212 5112
13 VAN_GAT_15 Van gạt Nam Triều
Tiên phi 15
chiếc 1522 6212 5112
14 ATTOMAT_DON_CL Attomat điện đơn
Clipsal
chiếc 1522 6212 5112

15 DE_AM_CL Đế âm điện Clipsal chiếc 1522 6212 5112
16 ONG_DAN_XA Ống dẫn khí xả cao su chiếc 1521 6212 5112
17 QUAT_HUT Quạt hút khí xả chiếc 1521 6212 5112
……………
KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày … tháng …… năm 2013
(Ký, họ tên) NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Nhà
Việt
1.2.1. Tổ chức công tác thu mua nguyên vật liệu
Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của Công ty Cổ
phần Nhà Việt trên thị trường, Công ty chủ yếu phải mua NVL từ bên ngoài nên
chi phí NVL cao, thì giá thành sản phẩm cao. Đây là một trong những yếu tố ảnh
hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
Tại Công ty, kế hoạch thu mua NVL được xây dựng dựa trên kế hoạch
sản xuất đều do phòng kế hoạch lập đồng thời dựa trên định mức tiêu hao vật
liệu cho từng loại sản phẩm. Do vậy nên hàng tháng, hàng quý phải theo dõi
và căn cứ vào khả năng sản xuất của Công ty giữa thu mua vật tư để phục vụ
kịp thời cho sản xuất.
Nguồn cung cấp vật tư phục vụ cho công tác sản xuất của Công ty ở
trong nước có bao gồm cả nhập khẩu nhưng mua qua bên trung gian. Đây là
điều kiện khá thuận lợi cho công tác thu mua vật liệu. Bởi nơi thu mua sẽ ảnh
hưởng đến giá cả thu mua nguyên vật liệu. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất, giá thành, thu nhập và lợi nhuận. Những ảnh hưởng trên có quan hệ
tỷ lệ nghịch với nhau. Nếu nơi cung cấp nguyên vật liệu của Công ty ở xa
ngoài những chi phí chung như nhà kho, bến bãi Công ty còn phải trả khoản
chi phí vận chuyển. Nếu ở gần thì chi phí vận chuyển thấp, giá thành của sản

phẩm thấp, sản phẩm được khách hàng tin dùng được nhiều lợi nhuận và thu
nhập bình quân đầu người cao, sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên trong công ty. Còn nếu chi phí vận chuyển, và các chi phí liên quan
cao thì nó sẽ đội giá thành của sản phẩm lên, sản phẩm sẽ không đủ sức cạnh
tranh với thị trường về giá cả thì dẫn đến tình trạng sản phẩm của Công ty sản
xuất ra không được khách hàng tin dùng, dẫn đến lợi nhuận giảm và thu nhập
bình quân người/tháng sẽ giảm xuống. Do đó vấn đề mua sản phẩm ở đâu và
như thế nào đó cũng là vấn đề cần quan tâm ở Công ty. Công ty mã hoá cho
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
từng nhà cung cấp bằng các mã số riêng rồi vào sổ chi tiết cho từng đối tượng
thanh toán.
Sau đây là một số các nhà cung cấp NVL thường xuyên cho Công ty :
Bảng 1.2: DANH MỤC NHÀ CUNG CẤP
STT Mã khách Tên khách Địa chỉ
Hàng hóa cung
cấp
1 NCC_001 Cửa hàng Hà Thu 103 Thuốc Bắc - HN Vật liệu nội thất
2 NCC_005 Cửa hàng sơn tổng hợp
Vĩnh Thành
25 Hàng Hòm - HN Vật liệu keo sơn
3 NCC_0010 Cửa hàng vật liệu ngành
nước Nghĩa Minh Trang
147 Giảng Võ - HN Vật liệu nước
4 NCC_0022 Công ty TNHH Lê Minh
Hoa (cung cấp kính xây
dựng)
P187 – Thanh Xuân
Bắc – HN

Vật liệu kính
5 NCC_0033 Công ty CP TM Quốc tế
Á Châu
P2505 toà nhà M3/4
Nguyễn Chí Thanh
HN
Mica, giấy dán
tường …
6 NCC_0036 Công ty TNHH TM và
sản xuất Duy Đức
94/18 Hồ Văn Tư –
P. Trường Thọ - Thủ
Đức _ TP. Hồ Chí
Minh
Ống hút khí xả
cao su
7 NCC_0044 Công ty TNHH Diệp
Anh
31 Cát Linh - HN Gạch xây dựng,
gạch ốp lát
8 NCC_0045 Anh Lý Đức Nghiêm 602 Lạc Long Quân
– Tây Hồ - HN
Vật liệu làm bằng
Inox
9 NCC_0070 Công ty CP TM và XNK
Hưng Việt
277 Đường Láng -
Đống Đa – HN
Gỗ công nghiệp,
ván

10 NCC_0085 Công ty TNHH Phương
Mỹ Hạnh
218 Lý Thường Kiệt
- P. 18 - Quận Tân
Bình - TP. HCM
Nhôm chống
trượt, tấm nhôm
hợp kim
………
Ngày … tháng …… năm 2013
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Với những nhà cung cấp thường xuyên có ký các hợp đồng mua bán.
Công ty chủ yếu áp dụng theo phương thức mua hàng trả chậm, đôi khi mua
theo phương thức trả tiền ngay.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
Theo quy định của Công ty, khi mua NVL yêu cầu cần phải có hoá đơn
GTGT do bộ tài chính phát hành kèm theo, trong ít trường hợp mua của nhà
cung cấp lẻ không có hoá đơn đỏ thì người bán phải viết giấy biên nhận (hóa
đơn lẻ của cửa hàng) ghi rõ loại vật liệu mua về, số lượng, đơn giá, thành tiền.
1.2.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty
* Hệ thống kho bãi chứa đựng nguyên vật liệu:
Nếu như khâu thu mua ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm được sản xuất
ra, nguồn cung cấp vật tư ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận, thì nhân tố kho
bãi cũng tác động đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra. Chính vì
vậy, tổ chức hệ thống kho tàng để bảo quản vật tư là điều kiện cần thiết và
không thể thiếu được ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Ở Công ty có 2 kho phục vụ
trực tiếp cho sản xuất là:

+ Kho Văn phòng : Bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản
xuất, đi sản xuất lắp ráp, thi công các công trình.
+ Kho Xưởng mộc : Bao gồm các NVL phục vụ cho việc sản xuất trực
tiếp đồ Nội thất tại Xưởng của Công ty.
* Thủ tục xuất nguyên vật liệu:
Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng vật tư đã xây dựng định mức tiêu hao
vật tư cho đúng loại sản phẩm. Từ đó làm căn cứ xác định số lượng nguyên
vật liệu xuất cho sản xuất. Các NVL của Công ty thường được xuất thẳng
phục vụ cho công trình hoặc xuất cho bộ phận Xưởng mộc để thi công sản
xuất, lắp ráp các sản phẩm. NVL được xuất sử dụng đúng yêu cầu, đúng mục
đích sử dụng, hiệu quả để tranh gây thất thoát, lãng phí …
Bộ phận thi công sản xuất sau khi nhận bản vẽ, tài liệu công trình đọc và
lên dự toán để lập đề xuất NVL cung cấp thực hiện công trình.Việc sử dụng
NVL ở Công ty cũng thường hoàn thành tốt so với kế hoạch. Chi phí về NVL
giảm tương ứng với tổng chi phí giảm nhưng tổng giá trị sản lượng thực tế
tăng so với kế hoạch chứng tỏ hiệu quả sử dụng NVL được nâng lên.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Nhà Việt
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích
cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và
lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế Công ty cổ phần Nhà Việt đều ra
sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với
tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý
thật tốt. Nếu Công ty biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý
thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối
tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường.
Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế
càng cao. Với vai trò như vậy nên Công ty CP Nhà Việt yêu cầu quản lý

nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và
bảo quản đến khâu sử dụng.
* Trong khâu thu mua:
Công ty yêu cầu bộ phận phụ trách phải thường xuyên tiến hành thu mua
NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu
cầu khác của doanh nghiệp. Công ty đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối
lượng, quy cách. chủng loại và giá cả.
Các hoá đơn vật tư hàng hoá mua về đều có hoá đơn đỏ của bộ tài
chính, một số mặt hàng không có hóa đơn đỏ thì phải có hóa đơn bán lẻ
Tuỳ từng loại vật liệu mà có những hình thức cân, đong, đo đếm khác nhau.
Việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu được tiến hành từ thấp đến cao, từ
ngoài vào trong. Trước hết, nhân viên tiếp nhận phải xem xét kích thước,
tình trạng vật tư có phù hợp với những điều kiện quy định trong hợp đồng
giao hàng hay không. Do có sự thống nhất trong hợp đồng nên khi giao hàng
diễn ra hết sức thuận lợi.
* Trong khâu dự trữ và bảo quản:
Để quá trình sản xuất được liên tục Công ty yêu cầu bộ phận Kho phải
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
dự trữ NVL đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được
dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực
hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Kho là nơi tập trung dự trữ NVL, nhiên liệu , thiết bị máy móc , dụng cụ
chuẩn bị cho quá trình sản xuất … Do tính chất đa dạng và phức tạp của NVL
nên hệ thống kho của Công ty được xây dựng phù hợp với nhiều loại NVL.
Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo gìữ gìn giữ toàn
vẹn số lượng chất lượng cho nguyên vật liệu .
Công tác sắp xếp NVL: Công ty được dựa vào tính chất, đặc điểm NVL
và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp

lý, khoa học, đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm
kê. Vì vậy, công ty phải phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị
trí NVL một cách hợp lý.
Bảo quản NVL: Phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm Nhà nước
ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng NVL. Xây dựng và thực hiện nội
quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật
liệu .
* Trong khâu sử dụng:
Công ty cũng yêu cầu bộ phận Kế toán tính toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời giá NVL có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng
phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL
trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, không lãng
phí, sử dụng đúng mục đích.
Việc tổ chức xuất kho NVL chính xác, kịp thời sẽ đảm bảo cho sản xuất
của Công ty tiến hành nhịp nhàng, góp phần nâng cao năng suất lao động,
giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm được NVL và nâng cao được sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
Công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư, và đây cũng là biện
pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ NVL. Phòng cung ứng NVL và phòng
sản xuất thi công sẽ kết hợp cùng với phòng kế toán có nhiệm vụ nghiên cứu
và xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng chi tiết, các sản phẩm dựa vào
định mức kinh tế kỹ thuật đã quy định chung của Nhà Nước.
Nhận thức được tầm quan trọng đó. Công ty luôn đảm bảo xuất kho các
loại NVL cho các đội thi công sản xuất được đồng bộ, đủ số lượng, đúng quy
cách, phẩm chất và kịp về thời gian.
Việc tổ chức xuất kho NVL ở Công ty được tiến hành theo định mức.
Thủ kho có trách nhiệm xuất kho NVL theo đúng số lượng, chủng loại, chất

lượng đã ghi theo giấy đề xuất NVL sử dụng công trình.
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
*Bộ phận Kế toán:
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá NVL xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao NVL phát
hiện kịp thời những trường hợp sử dụng NVL sai mục đích, lãng phí.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
tình hình thanh toán với người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật
liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có
biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Bộ phận Kế toán trong Công ty cần tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân
thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển,
bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp
đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an
toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời
gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL được đảm bảo hai nguyên tắc
thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của Công ty xây dựng căn cứ vào
chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài

khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao
cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho công tác kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng
hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư
thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu được xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức
năng quản lý NVL. Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập
các báo cáo về vật liệu.
Đặc biệt đối với Bộ phận Kho, bộ phận quản lý với số lượng tài sản lớn
của Công ty, Công ty quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ của bộ phận này
như sau:
*Bộ phận kho (Thủ kho):
Nói đến công tác quản lý vật tư thì không thể nói đến vai trò của thủ
kho. Bởi thủ kho ngoài nhiệm vụ quản lý và bảo quản tốt NVL có trong kho,
còn phải cập nhật sổ sách hàng ngày, theo dõi số hiện có và tình hình nhập
xuất NVL ở trong kho về mặt số lượng, hàng ngày ghi chép vào sổ kho, khi
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
hết báo cho phòng kế hoạch, vật tư đi mua. Căn cứ vào các chứng từ nhập
xuất vào phiếu nhập kho theo đúng tên hàng, chủng loại hàng, đơn giá và
cộng số tồn cuối ngày.
- Sắp xếp hàng hóa thật khoa học, cho thật dễ kiểm kho và nhập xuất
đảm bảo luân chuyển hàng hòa hợp lý, nhập trước - xuất trước, chú ý chất
lượng hàng hóa. Một số mặt hàng có thời hạn sử dụng cần phát hiện thời hạn
sử dụng của lô hàng để tránh bị tồn ứ, quá thời hạn sử dụng.
- Đề xuất mua hàng hoá, vật tư với phòng Kế toán để có lượng hàng

hóa, vật tư, hàng hóa thiết yếu để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm kê kho và đối chiếu số liệu kho với
kế toán.
- Trường hợp thủ kho ghi thiếu so với kiểm kê thì phải bổ sung thẻ kho,
còn trong trường hợp thủ kho không đảm bảo số lượng vật liệu khi kiểm kê
mà có thể bị mất hoặc thất lạc, thì phải chịu bồi thường vật chất tuỳ thuộc
mức độ. Chịu trách nhiệm số lượng hàng hoá quản lý, nếu để xảy ra sự cố
hàng hoá hư hỏng, mất mát, thiếu hụt thì phải chịu bồi thường.
- Công tác an toàn phòng cháy chữa cháy và chống mối, mọt, chống dột.
* Bộ phận thi công sản xuất:
- Khi nhận NVL để thực hiện thi công lắp ráp, sản xuất phải sơ bộ kiểm
tra chất lượng, quy cách (nứt vỡ, không đạt yêu cầu kỹ thuật). Sau khi nhận
phải có trách nhiệm bảo quản giữ gìn nếu xảy ra mất mát hư hỏng ở khâu nào
thì khâu đó chịu trách nhiệm.
- Sản phẩm làm xong phải đưa vào nơi quy định, xếp NVL gọn gàng
hoặc để vào trong kho. Nếu đi công trình sử dụng không hết NVL phải có
trách nhiệm bảo quản, tránh gây trầy xước, hỏng hóc, sau đó về nhập lại kho
khi dùng công trình thừa để có thể tái sử dụng cho các công trình khác.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhà Việt
2.1.1. Nội dung phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song thì việc ghi chép đơn
giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt
chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số liệu và giá

trị của chúng.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi vào thẻ kho theo
dõi chỉ tiêu số lượng tình hình nhập xuất của từng loại vật liệu, cuối ngày tính
ra số tồn kho sau đó ghi vào cột tồn của thẻ kho.
Mỗi loại NVL sử dụng một tờ thẻ kho tập hợp thành một bộ thẻ kho để
theo dõi chung. Thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, NVL được ký mã hiệu
riêng để tiện việc sử dụng, ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý. Khi nhận
được chứng từ về nhập xuất kho, thủ kho thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ nhập xuất được thủ kho tập hợp lại sau
đó chuyển giao cho kế toán nguyên vật liệu phụ trách theo dõi về số liệu về
lượng và giá trị NVL của từng kho.
* Tại phòng kế toán:
Định kỳ 5 ngày một lần kế toán kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ
kho. Đối chiếu kiểm tra đóng dấu chất lượng số tồn kho cuối kỳ của từng loại
NVL và nhận chứng từ nhập xuất.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển giao, kế toán kiểm
tra tính hợp pháp của chứng từ sau đó tiến hành nhập số liệu vào máy tính
theo mã số của từng loại NVL. Số liệu từ các chứng từ được mã hoá ký hiệu
theo mã số riêng, trình tự ghi sổ trên máy tính hoàn toàn giống với làm thủ
công, mọi thao tác đều đã được cài đặt trong phần mềm.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
Việc kiểm tra xác suất kế toán vào mã hoá của NVL nào đó vào một số
bất kỳ, in số liệu trên màn hình để kiểm tra một cách nhanh chóng. Tuy chứng
từ không được ghi hàng ngày nhưng kế toán căn cứ số liệu và số ngày ghi trên
phiếu nhập, xuất để vào lần lượt theo thứ tự từng ngày trong tháng. Từng loại
NVL được vào số lượng và căn cứ trên đơn giá để tính giá trị NVL xuất kho
theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước. Giá trị NVL nhập, xuất, tồn đầu
và cuối ngày được tính một cách cụ thể (phương pháp tính được cài đặt trong

phần mềm máy tính). Máy tính sẽ tính ra đơn giá nhập, xuất, cứ vào chứng từ
nhập xuất NVL vào sổ chi tiết nhập, sổ chi tiết xuất NVL máy tính sẽ tự
động vào báo cáo nhập xuất tồn ngay tại thời điểm đó.
Cuối tháng, đối với NVL chính kế toán tồng hợp số liệu lập báo cáo
nhập xuất tồn theo từng loại NVL trên.Thì kế toán căn cứ vào sổ chi tiết xuất
NVL để lên các sổ liên quan.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
tại Công ty Cổ phần Nhà Việt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
16
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
Nhập - Xuất -
Tồn kho
nguyên vật liệu
Bảng kê
tổng hợp xuất
Bảng kê
tổng hợp nhập
Sổ chi tiết
Nguyên vật
liệu
Kế

toán
tổng
hợp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
2.1.2. Các chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ khi
nhập kho nguyên vật liệu
Ở Công ty CP Nhà Việt, đối với NVL nhập kho, NVL của Công ty chủ
yếu là mua ngoài, chỉ có một phần nhỏ thu hồi từ sản xuất (Công ty áp dụng
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Như vậy nếu NVL đạt tiêu chuẩn thì cho phép nhập kho, NVL không
đạt tiêu chuẩn thì trả lại nhà cung cấp, NVL không đúng quy cách phẩm
chất đã ghi trên hợp đồng thì trả lại nhà cung cấp hoặc yêu cầu giảm giá lô
hàng nhập, trường hợp xảy ra thừa thiếu NVL thì tuỳ theo từng nguyên
nhân để xử lý. Khi NVL được chấp nhận nhập kho thì phòng vật tư lập
phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ các sổ kế toán tương ứng
thông qua nhập chứng từ trên máy.
- Đối với NVL mua ngoài nhập kho.
Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí Các khoản Các khoản
NVL nhập kho trên hoá đơn thu mua thuế ko GG, CK
(ko có VAT) hoàn lại (nếu có)
Chi phí thu mua được phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Do chi phí
thu mua thường nhỏ hoặc không có do giá trị của NVL mua là giá giao tại kho
của Công ty, nên các chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí khác có thể do
bên bán chịu hoặc tính luôn và giá NVL.
- Đối với NVL xuất kho: tại Công ty giá thực tế NVL xuất kho được tính
theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước, lô hàng nào nhập kho trước sẽ
được xuất trước theo đúng giá. Phương pháp này giúp cho kế toán phản ánh
chính xác được giá trị NVL xuất kho.
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C

17
= + + +
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
Công ty CP Nhà Việt đã thiết lập và quy định thống nhất các thủ tục
nhập, xuất kho NVL của đơn vị mình theo đúng mục đích để nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình luân chuyển chứng từ như sau:
Thủ tục và các chứng từ sử dụng để nhập kho NVL của công ty chủ yếu
được nhập kho từ 2 nguồn: mua ngoài và sử dụng không hết nhập lại kho.
Phòng vật tư (bộ phận Kho) căn cứ vào kế hoạch cung ứng vật tư do
phòng kế hoạch lập đã được Giám đốc Công ty ký duyệt. Để mua sắm vật tư
cho sản xuất và dự trữ. Cán bộ cung ứng vật tư viết giấy đề nghị mua hàng
(đã được trưởng phòng vật tư và Giám đốc duyệt) chuyển sang phòng Tài
chính - Kế toán để tạm ứng chi phí.
Trong quá trình thực hiện mua sắm, Công ty căn cứ vào báo giá do
các nhà cung cấp đã báo để xét duyệt đồng thời hai bên cũng đã có ký kết
“Hợp đồng nguyên tắc” trong việc đặt hàng, báo giá NVL … Khi hàng về
cán bộ vật tư phải cùng thủ kho nhập hàng cân, đo, đong, đếm tuỳ theo
tính chất của từng loại NVL. Sau đó căn cứ vào các chứng từ gốc: Hoá
đơn và chứng từ liên quan để phòng vật tư tiến hành lập và ký duyệt phiếu
nhập kho theo quy định. Khi mua NVL về, kế toán căn cứ vào Hoá đơn
GTGT của bên bán, kiểm tra số hàng thực nhập về và viết phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập 02 liên: 01 liên lưu tại phòng vật tư (bộ phận
Kho giữ) để ghi thẻ kho, 01 liên chuyển cho phòng Tài chính – Kế toán
nhập vào máy (đây là liên gốc) và đó là một trong những chứng từ gốc
dùng làm căn cứ để hạch toán chi tiết mua NVL.
Trích mẫu các chứng từ nhập kho (Hóa đơn GTGT – trang 19).
(Phiếu nhập kho – trang 20).
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán

Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BS/2013N
Liên 2: (Giao khách hàng) 0231288
Ngày 16 tháng 01 năm 2013
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH PHƯƠNG MỸ HẠNH
Địa chỉ: 218 Lý Thường Kiệt - Phường 18 - Quận Tân Bình - TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0303535413
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT
Địa chỉ: Số 19 ngách 91/20 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101275321
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Nhôm chống trượt 3 ly gân nổi Tấm 100 1.100.000 110.000.000
(1200 x 2400)
2 Nhôm Alumex nhũ bạc 3 ly Tấm 90 650.000 58.500.000
3 Nhôm Alumex đỏ 3 ly Tấm 90 615.000 55.350.000
4 Nhôm Alumex đen 2.8 ly Tấm 60 415.000 24.900.000

Cộng tiền hàng 248.750.000
Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT: 12.437.500
Tổng cộng tiền thanh toán 261.187.500
Số tiền viết bằng chữ:
Hai trăm sáu mươi mốt triệu, một trăm tám mươi bảy ngàn, năm trăm đồng/.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (K(( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C

19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16 tháng 01 năm 2013

Số: 440
Người giao hàng : Hồ Thị Lan
Đơn vị : NCC_0085 - Công ty TNHH Phương Mỹ Hạnh
Địa chỉ : 218 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, TP. HCM
Số hoá đơn : 0231288 Seri: BS/2013N Ngày: 16/ 01/ 2013
Nội dung : Nhập mua NVL phục vụ cho các công trình
Tài khoản có : 331 - Phải trả người bán
Mã kho Tên vật tư TK ĐVT
Số
lượn
g
Đơn giá Thành tiền
KHO_VP NHOM_GAN 3LY -
Nhôm chống trượt có gân
dày 3 ly (1200 x 2400)
1521 tấm 100 1.100.000 110.000.000
KHO_VP ALUMEX_BAC – Nhôm
Alumex 3ly màu nhũ bạc
1521 tấm 90 650.000 58.500.000
KHO_VP ALUMEX_DO – Nhôm
Alumex 3ly màu đỏ
1521 tấm 90 615.000 55.350.000
KHO_VP ALUMEX_DEN – Nhôm

Alumex 3ly màu đen
1521 tấm 60 415.000 24.900.000
Tổng cộng tiền hàng
Thuế giá trị gia tăng
248.750.000
12.437.500
Tổng cộng tiền thanh toán 261.187.500
Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi mốt triệu, một trăm tám mươi bảy ngàn, năm trăm đồng./.
Nhập ngày 16 tháng 01 năm 2013
Người giao hàng Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)(K( ( Ký, ghi rõ họ, tên)
2.1.3. Các chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ khi
xuất kho nguyên vật liệu
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao và khả
năng thực hiện, bộ phận thi công sản xuất kết hợp với phòng Kế toán, phòng
cung ứng vật tư phải lập kế hoạch sử dụng vật tư.
Trường hợp xuất kho vật tư ngoài kế hoạch thì phải có sự phê duyệt của
Giám đốc Công ty.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng vật tư đã được duyệt và giấy đề xuất NVL
sử dụng từng công trình, phòng cung ứng vật tư viết phiếu xuất kho. Phiếu
xuất kho phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, thủ kho, người nhận hàng, phụ
trách bộ phận sử dụng, phụ trách cung tiêu.
Phiếu xuất kho được viết làm 03 liên, 01 liên lưu bộ phận kho để làm căn
cứ vào thẻ kho, 01 liên giao cho bộ phận Kế toán kèm theo giấy đề xuất NVL sử
dụng công trình và 01 liên giao cho người trực tiếp nhận hàng. Thủ kho sẽ ghi số
lượng thực xuất và ký vào phiếu xuất kho, số lượng này sẽ không được lớn hơn
số lượng yêu cầu, nhưng có thể nhỏ hơn nếu thực tế không đủ đáp ứng.

Thủ kho dùng phiếu xuất làm căn cứ vào thẻ kho sau đó chuyển 01 liên
gốc cho bộ phận kế toán vật tư khoảng 5 ngày 1 lần.
Trích mẫu chứng từ xuất kho như sau:
Cuối tháng, bộ phận Kế toán cùng bộ phận vật tư sẽ đối chiếu số lượng
NVL Nhập – Xuất – Tồn trong thẻ kho của tháng đã ký xác nhận số lượng tồn
kho cuối tháng.
Để quản lý được chặt chẽ vật tư của Công ty, thì mẫu thẻ kho do kế toán vật
tư in theo đúng quy định của Bộ tài chính. Thẻ phải có chữ ký của kế toán trưởng
và được in theo quy định của Công ty để thuận tiện trong việc đối chiếu. Đồng
thời căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật tư.
(Biểu – 2.5 trang 27).
Biểu 2.3: Đề xuất kho nguyên vật liệu công trình
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
ĐỀ XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TRÌNH
Họ và tên : LÝ ĐỨC HUỆ Chức vụ: Đội trưởng Thi công 4
Công trình : Showroom YAMAHA 3S Hoằng Hóa – Thanh Hóa.
Ngày 10 tháng 01 năm
2013
ST
T
Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi chú

I Giàn hơi
1 Ống kẽm phi 15 m 40 24.000 960.000 Mua ngoài
2 Cút vuông ren trong chiếc 12 Xuất kho VP
3 T Ren trong chiếc 8 Xuất kho VP
4 Van gạt NTT 15 chiếc 15 Xuất kho VP
5 Đầu ga chiếc 15 Xuất kho VP
6 Băng tan chiếc 25 Xuất kho VP
7 Sơn nhũ hộp 2 Xuất kho VP
II Khí xả
1 Ống nhựa D60 cây 12 45.000 540.000 Mua ngoài
2 Cút D60 chiếc 28 7.000 196.000 Mua ngoài
3 Cút T D60 chiếc 10 9.000 90.000 Mua ngoài
4 Đai 60 chiếc 10 2.000 20.000 Mua ngoài
5 Xi măng + cát tạ 700.000 Mua ngoài
6 Quạt hút khí xả chiếc 1 Xuất kho VP
7 Ống hút xạ cao su chiếc 20 Xuất kho VP
III Điện
1 Dây Trần Phú 2 x 2.5m m 100 Xuất kho VP
2 Ghen gà phi 20 m 100 Xuất kho VP
3 Ổ cắm điện đơn Clipsal chiếc 20 600.000 12.000.000 Mua ngoài
4 Attomat 16A chiếc 5 Xuất kho VP
5 Mặt Attomat đôi chiếc 2 Xuất kho VP
6 Đế âm Attomat đôi chiếc 2 Xuất kho VP
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện kế toán - kiểm toán
7 Băng dính cách điện cuộn 5 Xuất kho VP
IV Backrop
1 Alumex nhũ bạc tấm 10 Xuất kho VP
2 Alumex đỏ tấm 10 Xuất kho VP

3 Vít nở sắt phi 12 gói 10 3.000 30.000 Mua ngoài
4 Băng dính giấy 3F cuộn 11 Xuất kho VP
5 Sơn chống gỉ hộp 2 Xuất kho VP
6 Keo Silicon đen lọ 8 Xuất kho VP
7 Keo vàng lọ 15 Xuất kho VP
8 Mũi soi đào chiếc 2 25.000 50.000 Mua ngoài
9 Sắt hộp 30 x 30 cây 5 97.000 485.000 Mua ngoài
10 Sắt hộp 10 x 30 cây 5 65.000 325.000 Mua ngoài
V Sàn nhôm
1 Nhôm chống trượt tấm 75 Xuất kho VP
2 Vít 4 x 5 chiếc 25 45.000 1.125.000 Mua ngoài
3 Đá cắt viên 100 20.000 2.000.000 Mua ngoài
4 Xốp tạo phẳng 3 ly cuộn 5 Xuất kho VP
VI Hàng khác
1 Ghế chờ đỏ băng 6 Xuất kho VP
2 Ghế xoay chiếc 6 Xuất kho VP
3 File tài liệu bộ 3 Xuất kho VP
VII Công tác đi công trình 15.000.000
TỔNG TIỀN TẠM ỨNG 33.521.000
Người thực hiện:
1. Tổ trưởng: Lý Đức Huệ
2. Nhân viên: Lê Ngọc Tú
3. Nhân viên: Ngô Gia Tiến
4. Nhân viên: Vũ Văn Thắng
Thủ kho Bộ phận sản xuất Người đề nghị
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
Đinh Thanh Huyền Lớp: KT3C
23

×