Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.99 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
i
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
ii
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
iii
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp luôn luôn phải đối
mặt với sự cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển. Để có được hiệu quả
kinh tế cao nhất, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, đổi mới phương thức bán hàng… cũng như tự hoàn thiện bộ máy
quản lý và thực hiện tốt việc hạch toán kế toán tại doanh nghiệp mình. Việc
hạch toán kế toán được thực hiện nghiêm túc theo đúng chế độ, chuẩn mực
hiện hành phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng. Trên cơ sở các thông tin kế toán cung cấp, các chủ doanh nghiệp, giám
đốc điều hành có thể lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Đồng
thời, các cơ quan chủ quan có thể giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ
kinh tế tài chính, chính sách thuế…của doanh nghiệp.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong
đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc
dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực
hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số
lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các


doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế
nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù
hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản
phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được
lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu
thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm. Kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
1
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi.
Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý
phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh oanh để đầu tư vào
doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần
Vật liệu Xây dựng Hưng Long, em đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long ”.
Đề tài này của em gồm ba phần chính:
- Phần 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ thành
phẩm của Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long
- Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long.
- Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo T.S
Đinh Thế Hùng cùng các cô, chú cán bộ phòng tài chính kế toán trong Công

ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long đã giúp em hoàn thành chuyên đề
này.
Do thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn hạn chế và mang nặng
tính lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết
của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy
cô và các cán bộ kế toán trong Công ty để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
2
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
HƯNG LONG
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ thành phẩm của Công ty
1.1.1. Đặc điểm về thành phẩm
Sản phẩm chính của Công ty bao gồm 3 loại chính là: gạch xây 2 lỗ,
gạch lát nền và gạch chống nóng. Đây là các loại sản phẩm phục vụ cho các
công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.
Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của Công ty có tính đa dạng và
chất lượng sản phẩm cao. Bởi sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại. Nhìn chung sản phẩm của Công ty chịu nhiệt tốt, phù hợp với
khí hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc Á Đông, có độ bền cao, giá rẻ và rất
thuận tiện cho các công trình.
1.1.2. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự
tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những
doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường

thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng
phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.
Sản phẩm gạch của Công ty là một loại hàng hoá thuộc lĩnh vực vật liệu
xây dựng. Từ ngày sản phẩm gạch xuất hiện trên thị trường đến nay, nhờ có
những cố gắng và phát huy trong việc duy trì thị trường cũ tiến tới mở rộng
thị trường mới nên sản phẩm của Công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
3
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
đối với người tiêu dùng của toàn miền Bắc, nhất là tại các khu công nghiệp,
thành phố, nơi có các các công trình xây dựng .
Khối lượng sản phẩm hàng năm của Công ty đang ngày một tăng lên hàng
năm, điều đó chứng tỏ Công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường của mình,
từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, các vùng đồng bằng và
hơn thế nữa Công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình lên các
vùng cao như Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng Sơn
Hiện nay, thị trường tiêu thụ của Công ty nằm chủ yếu sát các trung tâm
đông dân cư và các khu sản xuất ở miền Bắc. Đây chính là nơi chủ yếu tăng
lợi nhuận của Công ty. Sản phẩm của Công ty liên tục được người tiêu dùng
Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Công ty luôn là một
trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng
và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay trên địa bàn và các tỉnh lân cận có rất nhiều
cơ sở sản xuất gạch đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của
Công ty vẫn chiễm lĩnh được thị trường.
Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào
mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm để khắc phục hậu quả. Đồng thời vào
thời gian khoảng từ tháng 8 cho đến cuối năm, nhu cầu xây dựng cũng như
sửa sang lại nhà cửa của người dân nhiều hơn nên gạch xây và gạch lát nền
được tiêu thụ rất mạnh thậm chí còn sốt hàng vì nhu cầu đáp ứng thị trường
rất lớn mà Công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên, vào các mùa khác thì nhu

cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ
từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của Công ty cũng có những nét
riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và làm cho đời sống của cán bộ
công nhân viên luôn ổn định, Công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất
thích hợp theo từng mùa.
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
4
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
1.1.3. Phương thức tiêu thụ thành phẩm
1.1.3.1. Các phương thức tiêu thụ
Do đặc thù của ngành sản xuất gạch, đặc biệt là gạch lát nền, do sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự hiện đại của máy móc vì vậy mà sản
phẩm của Công ty có thể có kích thước khác nhau đáp ứng theo yêu cầu của
khách hàng. Bởi vậy, với gạch lát nền, chỉ khi khách hàng đặt hàng, có đầy đủ
đặc điểm quy cách, kích thước, màu sắc thì Công ty mới lựa chọn vật liệu và
sản xuất cho khách hàng. Chính vì lẽ đó mà khác với nhiều doanh nghiệp
khác, ở Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long, sản phẩm sản xuất
ra hoặc là tiêu thụ ngay, hoặc là lưu kho để bán cho khách lẻ và không có xuất
gửi đại lý. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù lớn, hay nhỏ cũng phải tuân
thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng – thanh toán – nhận hàng – lập hoá
đơn giá trị gia tăng. Mặc dù Công ty không sản xuất hàng loạt để gửi đại lý như
nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhưng Công ty vẫn có hệ thống
đại lý để giúp mình tìm kiếm các đơn đặt hàng. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công
ty tồn tại hai hình thức bán hàng là bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Bán cho công trình:
Do sản phẩm của Công ty là gạch xây, gạch lát nền, gạch chống nóng
và do đặc điểm của ngành xây dựng nên hoạt động bán hàng cho công trình,
dự án chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của Công ty. Bán hàng
thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong

hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ
nói riêng.
Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ:
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm
(thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
5
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
+ Về thời gian giao hàng
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+ Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá
+Về các điều khoản chung
Vì khối lượng bán cho các công trình thường là rất lớn do đó để phù hợp
với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian sản xuất,
Công ty thường giao hàng theo lô và chia thành nhiều đợt cho khách hàng.
Công ty cũng thường vận chuyển đến tận chân công trình vì có thể còn phải
tư vấn sản phẩm cho khách hàng. Tại đây hai bên sẽ lập biên bản giao nhận
hàng hoá, ký xác nhận về số lượng, chủng loại và quy cách của hàng hoá. Khi
xuất hàng, phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT làm căn
cứ xuất hàng. Công ty chỉ giao lô hàng đầu tiên khi nhận được tiền đặt cọc từ
phía khách hàng và khách hàng phải thanh toán những lô tiếp theo theo đúng
những điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn cứ vào biên
bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế để
thanh toán hết số tiền còn lại. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu sẽ
ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm xuất hàng nhưng chỉ giao hoá đơn
tài chính cho khách hàng khi khách hàng đã thanh lý xong hợp đồng kinh tế.
- Bán cho cửa hàng:
Cửa hàng bán gạch chỉ lưu một số sản phẩm mẫu và các biển quảng cáo
sản phẩm, không lưu số lượng lớn vì quy cách luôn thay đổi. Cửa hàng sẽ đến

mua hàng tại Công ty và sau đó bán lại hàng đó cho khách hàng của mình.
Phòng kinh doanh tiếp thị sẽ lập hợp đồng thành 3 liên trong đó liên 1 và liên
2 xé giao cho khách mang đến kế toán nộp tiền, khi khách hàng nộp tiền kế toán
sẽ đóng dấu xuất hàng trên cả hai liên là liên 1 và liên 2 của hợp đồng, sau đó giao
liên 2 cho khách hàng, chuyển liên 1 xuống kho để làm lệnh xuất hàng.
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
6
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
- Bán cho khách lẻ:
Khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty, lập hợp đồng mua hàng và
Công ty cũng tiến hành bán hàng như với cửa hàng, chỉ khác nhau ở giá bán
ra là giá bán thống nhất với giá bán lẻ niêm yết tại Công ty (không có giảm
giá hay hoa hồng).
* Phương thức tiêu thụ qua đại lý:
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long có mạng lưới đại lý
khắp miền Bắc và các vùng đồng bằng ở nước ta. Khác với đại lý của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, đại lý của Công ty không có hàng ký
gửi của Công ty mà thực chất chỉ làm môi giới bán hàng cho Công ty. Khác với
các cửa hàng do có quan hệ gần gũi với Công ty nên việc mua bán có nhiều thuận
lợi hơn như có thể đặt hàng và lập hợp đồng qua điện thoại, lái xe của Công ty sẽ
vận chuyển hàng đến địa điểm mà đại lý chỉ định rồi qua đại lý lấy tiền về hoặc có
thể nợ lại khi số nợ của đại lý còn ở trong giới hạn mà Công ty cho phép.
1.1.3.2. Giá cả và phương thức thanh toán
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết
sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá
thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên
cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương.
Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên,
ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh
toán trước hạn và với khách hàng ở tỉnh xa. Phần giảm giá này Công ty có thể

thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh doanh sau khi xem xét số khách hàng
mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 3% trên
tổng doanh số bán cả năm của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết kế
nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các thành phẩm
của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với
cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty
với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
7
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức
thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản,
séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một
khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh
toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách
hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán
đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để
đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong
hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời
hạn này, Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá
thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua, trong Công ty không xảy ra
tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được
thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho
khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm
1.2.1. Yêu cầu công tác quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm

Việc quản lý công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những khâu vô
cùng quan trọng trong Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng Long nói
chung cũng như các công ty sản xuất kinh doang, thương mại nói riêng. Vì
vậy, để tổ chức tốt công tác quản lý kế toán tiêu thụ thành phẩm, Công ty đã đưa
ra các yêu cầu trong khâu quản lý tiêu thụ như sau:
- Quá trình tiêu thụ sản phẩm phải được quản lý từ khâu ký kết hợp
đồng tiêu thụ, đến các khâu gửi hàng, xuất bán, thanh toán tiền hàng… cho
đến khi chấm dứt hợp đồng.
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
8
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
- Thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ, thực hiện kế hoạch tiêu
thụ và thực hiện chế độ chính sách liên quan.
- Quản lý tốt nguồn lực trong sản xuất kinh doanh như: lao động, vật tư,
tiền vốn… để sử dụng hợp lý mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất
trong doanh nghiệp.
- Phải tích cực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, thực hiện
nghĩa vụ đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời
nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và các chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
Thực tế trong những năm qua cho thấy, với sự phát triển của cơ chế thị
trường và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường
trong nước và nước ngoài thì vẫn còn tồn tại không ít những doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp những chi phí và có nguy
cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều,
song nhìn nhận, đánh giá một cách tổng thể khách quan thì nguyên nhân của
sự đổ vỡ, phá sản trong doanh nghiệp là do sự yếu kém trong khâu tổ chức
sản xuất, tổ chức tiêu thụ của mình. Vì vậy, với mục tiêu cao nhất của mình là
lợi nhuận thì đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải luôn xác định
cho mình sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? để đem lại lợi nhuận cao nhất

cho doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ công tác tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là một chức năng chủ yếu trong doanh nghiệp sản
xuất. Chính vì vậy mà kế toán tiêu thụ thành phẩm có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ thành phẩm. Cụ thể, kế toán tiêu
thụ thành phẩm cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hiện
có và sự biến động của từng loại sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ cả về
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
9
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
giá trị và số lượng thành phẩm bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng
địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng…
- Tính toán và phản ánh, ghi chép chính xác tổng giá thanh toán của
thành phẩm bán ra, bao gồm cả doanh thu bán thành phẩm, thuế giá trị gia
tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng đơn hàng ….
- Xác định đúng giá vốn thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ… Đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp lý.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời giá vốn hàng tiêu thụ, các khoản
chi phí bán hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng như chi phí quản lý
doanh nghiệp. Xác định chính xác và đúng các khoản thuế phải nộp về sản
phẩm hàng hóa đã tiêu thụ. Phân bổ chi phí hợp lý còn lại cuối kỳ, kết chuyển
chi phí cho hàng đã tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và cung cấp các
thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo Cáo Tài Chính. Định kỳ phân tích
hoạt động kinh tế liên quan tới quá trình tiêu thụ, xác định và phân phối kết
quả, từ đó cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tiêu thụ, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ
hàng hóa.
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
10
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG HƯNG LONG
2.1. Kế toán thành phẩm
2.1.1. Đánh giá thành phẩm
Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách
khác kế toán phải tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.
Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty Cổ phần Vật liệu Xây
dựng Hưng Long được đánh giá theo thực tế.
- Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản phẩm
trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá
thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế
thành phẩm
=
Giá trị thành phẩm
thực tế tồn ĐK +
Giá trị thành phẩm
thực tế nhập trong kỳ
X
Số lượng
thành phẩm

Số lượng thành phẩm
thực tế tồn ĐK +
Số lượng thành phẩm
thực tế nhập trong kỳ
Ví dụ: Tính giá xuất kho của gạch chống nóng
Giá thành
thực tế gạch
chống nóng
=
52.500.000 + 17.675.000.000
x 1.013.000 = 17.727.500.000
3.000 + 1.010.000
2.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty Cổ phần
Vật liệu Xây dựng Hưng Long đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
11
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
thường xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số lượng, giá
trị theo từng loại thành phẩm, Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hưng
Long đã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một cách khoa học
và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng
từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty sử dụng 2 loại chứng
từ là phiếu nhập kho thành phẩm hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho.
2.1.2.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm
- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành, “Biên
bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành’’ do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh
viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành
3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):

Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)
Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập
Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm để
nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số lượng
thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ kho.
Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào
thẻ kho và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để tính
lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.
Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của Giám đốc
và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập kho được lập
thành 3 liên.
Ví dụ: Ngày 23 tháng 01 năm 2012, nhập kho 25.000 viên gạch chống
nóng.
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
12
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Biểu 2.1: Mẫu phiếu nhập kho
ĐƠN VỊ
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01 – VT
Bộ phận (Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 23 tháng 01 năm 2012
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ TK155 Số 017
Có TK154
- Họ, tên người giao: Nguyễn Minh Tiến (Phòng vật tư)
- Theo Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành Số 001 ngày 23 tháng 01 năm 2012 của
Công ty CP VLXD Hưng Long
- Nhập tại kho: Thành phẩm Địa điểm: Công ty CP VLXD Hưng Long

SỐ LƯỢNG
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Gạch chống nóng viên 25.000 25.000 17.500
Cộng x x x x x
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02 (Đề nghị nhập và Biên bản kiểm tra chất lượng)
Nhập, ngày 23 tháng 01 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào
hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc duyệt,
phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
13
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột
thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng
để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký
xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng.
Ví dụ: Ngày 26 tháng 01 năm 2012 xuất 5.000 viên gạch chống nóng

cho Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số
350/BT-VT ký ngày 20/12/2011.
Biểu 2.2: Mẫu phiếu xuất kho
ĐƠN VỊ
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 02 – VT
Bộ phận (Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 26 tháng 01 năm 2012
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
14
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Nợ TK 632 Số 013
Có TK 155
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam
- Địa chỉ (bộ phận): Công ty TNHH TM&SX Ba Tám
- Lý do xuất kho: Bán hàng cho công ty TNHH TM&SX Ba Tám
- Xuất tại kho (ngăn lô): Thành phẩm Địa điểm: Công ty CP VLXD Hưng Long
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Gạch chống nóng viên 5.000 5.000
Cộng x x x x x
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 (Hóa đơn GTGT số 0038808)
Ngày 26 tháng 01 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc theo dõi số liệu đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng
Hưng Long được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
15
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho thành
phẩm. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm, thủ
kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các
nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn
kho cuối tháng.
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
16
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Biểu 2.3: Mẫu thẻ kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Hưng Long
Mẫu số S12-DN
Địa chỉ: Thôn Sở Đông, xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Tháng 01/2012
Tờ số:
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gạch chống nóng
- Đơn vị tính: viên Mã số: GCN
STT

Ngày,
tháng
Số hiệu chừng từ Diễn giải
Ngày
nhập, xuất
Số lượng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Tháng 01/2012 3.000
1 23/01 PN017 Nhập gạch chống nóng 23/01 25.000 28.000
2 25/01 PN018 Nhập gạch chống nóng 25/01 23.000 51.000
3 26/01 PX012 Công ty TNHH TM&SX Ba Tám 26/01 5.000 46.000
4 28/01 PN019 Nhập gạch chống nóng 28/01 36.000 82.000
5 29/01 PX013 Công ty TNHH Hưng Hải 29/01 60.000 22.000
6 30/01 PX014 Doanh nghiệp tư nhân Hưng Yến 30/01 12.000 10.000
7 30/01 PN020 Nhập gạch chống nóng 30/01 6.000 16.000
38 30/01 PN021 Nhập gạch chống nóng 30/01 50.000 120.000
39 31/01 PX015 Công ty cổ phần An Dương 31/01 75.000 45.000
40 31/01 PX016 Công ty Quỳnh Trâm 31/01 45.000 0
Cộng cuối kỳ 1.010.000 1.013.000 0
- Sổ này có trang, đánh số trang từ số 01 đến trang số
- Ngày mở sổ: 03/01/2012
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
17
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên
thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng.
* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi

trên sổ chi tiết thành phẩm. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kế toán theo dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho thành phẩm, hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý hàng hóa (thiếu,
thừa, ứ đọng, kém phẩm chất), kế toán nhập số liệu để vào sổ chi tiết thành
phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ. Số dư cuối kỳ được tính
như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
18
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Biểu 2.4: Mẫu sổ chi tiết thành phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Hưng Long
Mẫu số S10-DN
Địa chỉ: Thôn Sở Đông, xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Năm: 2012
Tài khoản: 155 Tên kho: Thành phẩm
Tên, quy cách thành phẩm: Gạch chống nóng
Chừng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số hiệu Ngày, tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
A B C D 1 2 3=1x2 4 5=1x4 6 7=1x6
Số dư đầu kỳ 17.500 3.000 52.500.000
PN017 23/01 Nhập kho gạch chống nóng 154 17.500 25.000 437.500.000 28.000 490.000.000
PN018 25/01 Nhập kho gạch chống nóng 154 17.500 23.000 402.500.000 51.000 892.500.000

PX012 26/01 Xuất kho gạch chống nóng 632 17.500 5.000 87.500.000 46.000 805.000.000
PN019 28/01 Nhập kho gạch chống nóng 154 17.500 36.000 82.000 1.435.000.000
PX013 29/01 Xuất kho gạch chống nóng 632 17.500 60.000 1.050.000.000 22.000 385.000.000
PX014 30/01 Xuất kho gạch chống nóng 632 17.500 12.000 210.000.000 10.000 175.000.000
PN020 30/01 Nhập kho gạch chống nóng 154 17.500 6.000 105.000.000 16.000 280.000.000

PN021 30/01 Nhập kho gạch chống nóng 154 17.500 50.000 875.000.000 120.000 2.100.000.000
PX015 31/01 Xuất kho gạch chống nóng 632 17.500 75.000 1.312.500.000 45.000 787.500.000
PX016 31/01 Xuất kho gạch chống nóng 632 17.500 45.000 787.500.000 0 0
Cộng tháng X x 1.010.000 17.675.000.000 1.013.000 17.727.500.000 0 0
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số
- Ngày mở sổ: 03/01/2012
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
19
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩm tiến hành đối chiếu sổ chi tiết
thành phẩm với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho, sổ cái thành phẩm.
Như vậy trên sổ chi tiết thành phẩm, ngoài việc theo dõi thành phẩm về số
lượng, kế toán chi tiết thành phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành
phẩm.
Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại Công ty còn
lập thêm bảng Tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện
cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau:
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
20
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
Biểu 2.5: Mấu bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm

Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Hưng Long
Mẫu số S11-DN
Địa chỉ: Thôn Sở Đông, xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tài khoản: 155
Tháng 01 năm 2012
STT
Tên, quy cách
thành phẩm ĐVT
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8
1 Gạch chống
nóng
viên 3.000 52.500.000 1.010.000 17.675.000.000 1.013.000 17.727.500.000 0 0
2 Gạch xây 2 lỗ viên 0 0 55.000 3.382.500.000 55.000 3.382.500.000 0 0
Cộng 3.000 52.500.000 1.065.000 21.057.500.000 1.068.000 21.110.000.000 0 0
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
21
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp Khoa Kế toán – ĐH KTQD
2.1.3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế
toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế
toán tổng hợp.
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 155: Thành phẩm
Kế toán thành phẩm sử dụng TK 155 để phản ánh giá trị hiện có, tình
hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá
thành thực tế. Nội dung phản ánh trên TK 155 như sau:
Bên nợ:
• Trị giá của thành phẩm nhập kho
• Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê
Bên có:
• Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
• Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê
Số dư nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Ngoài ra, kế toán tổng hợp thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản:
- Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Kế toán thành phẩm sử dụng TK 632 để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm bán trong kỳ. Nội dung phản ánh trên TK 632 như sau:
Bên nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
Bên có:
• Kết chuyển giá vốn của thành phẩm bán trong kỳ để xác định kết quả
• Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Nguyễn Thị Thanh Nga – Lớp KT – 11B – CĐTK Bắc Ninh
22

×