Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng phát triển khu công nghiệp chế xuất của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.84 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục

Trang
Lời nói đầu
.............................................................................................................
3
Chơng I: Tầm quan trọng của việc phát triển khu công nghiệp,khu chế
xuất ở Việt Nam......................................................................................................
5
I. Khu công nghiệp, khu chế xuất là gì ?.............................................................
7
II. Tại sao phải hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ?............
7
1. Việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam sẽ góp
phần thu hút đầu t, đẩy mạnh xuất khẩu góp phần thực hiện mục tiêu tăng
trởng........................................................................................................................
7
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất tạo thêm công ăn việc làm.............................
8
3. Khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ tạo ra mối liên hệ ngợc trở lại với
nền kinh tế..............................................................................................................
9
III. Các điều kiện cần thiết để hình thành phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất...................................................................................................................
10
IV. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của
khu công nghiệp, khu chế xuất...............................................................................
12
1. Các yếu tố bên trong.
.................................................................................................................................


12
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Các yếu tố bên ngoài.
.................................................................................................................................
13
V. Quy chế quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất.............................................
15
VI. Kinh nghiệm đầu t phát triển và quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất ở một số nớc trên thế giới................................................................................
18
Chơng II: Thực trạng phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở
Việt Nam.
.................................................................................................................................
33
I. Các loại hình khu công nghiệp ở nớc ta...........................................................
33
II. Tình hình chung................................................................................................
35
III. Về phân bố khu công nghiệp, khu chế xuất......................................................
35
IV. Về hình thức đầu t kinh doanh cơ sở hạ tầng và đầu t sản xuất kinh
doanh.......................................................................................................................
45
V. Tốc độ triển khai...............................................................................................
46
VI. Về cơ chế quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất..........................................
50
1, Sơ lợc nội dung chính sách quản lý của Nhà nớc đối với
khu công nghiệp, khu chế xuất ...............................................................................

50
2, Tình hình thực hiện các chính sách quản lý đối với
khu công nghiệp, khu chế xuất
.................................................................................................................................
52
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3, Những mặt làm đợc....................................................................................
58
VII. Những khó khăn tồn tại..................................................................................
58
VIII. Nguyên nhân tồn tại.......................................................................................
63
Chơng III: Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp, khu chế xuất.
.................................................................................................................................
65
I. Định hớng phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất trong thời
gian tới
........................................................................................................
65
II. Hệ thống các quan điểm cơ bản cần đợc nhận thức rõ trong quá
trình đa ra các giải pháp
........................................................................................................
68
III. Giải pháp về cơ chế quản lý và đầu t phát triển khu công nghiệp,
khu chế xuất
................................................................................................................
70
1, Xem xét lại quy hoạch phát triển khu công nghiệp.....................................

70
2, Đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với khu công nghiệp,
khu chế xuất ....................................................................................................
72
3, Hoàn thiện và đồng bộ hoá hệ thống luật pháp, tạo môi trờng
pháp lý thuận lợi cho việc phát triển khu công nghiệp ...............................
73
4, Có chính sách huy động vốn ....................................................................
74
5, Có chính sách thuê đất hợp lý hơn...............................................................
75
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6, Cần có chính sách thuế hợp lý để thực sự khuyến khích hoạt
động của các khu công nghiệp................................................................................
75
7, Đào tạo tay nghề công nhân cung ứng cho các khu công nghiệp,
khu chế xuất ................................................................................................
76
8, Thu hút đầu t trong và ngoài nớc vào khu công nghiệp,
khu chế xuất ................................................................................................
77
Kết luận...............................................................................................................
79
Tài liệu tham khảo.............................................................................................
80
Lời nói đầu
Để thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
trong xu thế quốc tế hoá đời sống ngày càng mạnh mẽ. Việt Nam cũng nh các
nớc đang phát triển khác phải tìm kiếm con đờng để thu hút vốn đầu t, đặc biệt

là nguồn vốn từ các nớc t bản phát triển, và đó là một trong những tác nhân
chủ yếu làm nảy sinh loại hình kinh tế mới: khu công nghiệp, khu chế xuất.
Cho đến nay, loại hình khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung đã đợc
nhiều nớc trên thế giới ứng dụng thành công. Với kinh nghiệm của các nớc đi
trớc và phân tích tình hình thực tế của Việt Nam, Đảng và nhà nớc ta đã quyết
định cho xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất là một con đờng thích hợp,
một hớng đi đúng đắn, mang tính tất yếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
nớc ta. Vì phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ mang lại lợi ích to
lớn, tác động không nhỏ đến đầu t sản xuất công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu
và tiêu dùng trong nớc, làm cho thu nhập quốc dân tăng nhanh và vững chắc.
Đồng thời trong các khu công nghiệp việc phân nhóm các nhà máy đợc tiến
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hành một cách có hệ thống, việc bảo vệ môi trờng đợc đảm bảo. Đây là lợi ích
cơ bản và lâu dài đối với một nớc đang phát triển nh nớc ta, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong những năm qua, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất đã đem
lại thành công bớc đầu, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém,
vạch ra những vấn đề còn tồn tại bất cập là việc làm cần thiết để khu công
nghiệp, khu chế xuất tiếp tục phát triển ổn định vững chắc trong những điều
kiện của Việt Nam.
Do tầm quan trọng của vấn đề phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất
em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam"
Nội dung của đề tài này đợc chia thành ba phần chính:
Phần I: Tầm quan trọng của việc phát triển các khu công nghiệp,
khu chế xuất ở Việt Nam.
Phần II: Tình hình phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở
Việt Nam và những vấn đề còn tồn tại.

Phần III: Giải pháp để phát triển hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp, khu chế xuất.
Đây là một vấn đề kinh tế hết sức phức tạp, do trình độ bản thân còn hạn
chế, kinh nghiệm và kến thức thực tế còn ít, luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ, bổ sung, góp ý của thầy giáo để
đề tài đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Tầm quan trọng của việc phát triển các
khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam
I. Khu công nghiệp, khu chế xuất là gì ?
Khu công nghiệp, khu chế xuất là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,
có danh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống. Trong khu công
nghiệp, khu chế xuất có doanh nghiệp chế xuất.
Khu chế xuất là một khu công nghiệp tập trung sản xuất hàng xuất khẩu
và thực hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất và xuất khẩu. Khu chế xuất là
một khu khép kín có ranh giới địa lý đợc xác định, biệt lập với các vùng lãnh
thổ ngoài khu chế xuất bằng hệ thống tờng rào khu chế xuất, đợc hởng chế độ -
u đãi về nhiều mặt: nhập khẩu nguyên vật liệu, thuế, công ty đợc cung cấp cơ
sở hạ tầng tốt và các điều kiện khác để ngời sản xuất kinh doanh ở đây có lợi
nhuận cao nhất
Khu công nghiệp và khu chế xuất khác nhau ở chỗ:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Khu chế xuất xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất
khẩu, còn khu công nghiệp đợc mở ra với tất cả các ngành công nghiệp, kể cả
sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc. Do vậy khu công nghiệp có thể

bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất.
+ Các công ty 100% vốn trong nớc có thể đợc vào khu công nghiệp, khác
với khu chế xuất chỉ liên kết với các công ty vốn nớc ngoài
+ Các công ty sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp sẽ đợc hởng
một số u đãi nhất định. Trong đó, đặc biệt u đãi đối với những hãng sản xuất
hàng xuất khẩu, do đó những hãng này mà nằm trong khu công nghiệp sẽ đợc
hởng u đãi nh trong khu chế xuất và cũng sẽ đợc hởng u đãi trong khu công
nghiệp
Khu công nghiệp là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công
nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và
hình thành mạng lới đô thị, phân bố dân c hợp lý. Do đó việc phân bố công
nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có đất để
mở rộng và nếu có thể liên kết thành các cụm công nghiệp. Quy mô khu công
nghiệp và quy mô xí nghiệp công nghiệp phải phù hợp với đặc điểm công nghệ
chính gắn với điêù kiện kết cấu hạ tầng
- Có khả năng cung cấp nguyên vật liệu trong nớc hoặc nhập khẩu tơng
đối thuận lợi, có cự ly vận chuyển thích hợp
- Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm
- Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lợng và chất lợng với
chi phí tiền lơng thích hợp
- Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp, đặc biệt đất trồng lúa, nhằm giữ đợc
an toàn lơng thực cho quốc gia trong chiến lợc dài hạn
- Kết hợp chặt chẽ việc phát triển các khu công nghiệp với quy hoạch đô
thị, phân bố dân c
- Phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng
Do vậy việc lựa chọn vị trí để xây dựng các khu công nghiệp là rất quan
trọng vì nó vừa đảm bảo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trong giai đoạn tr-
ớc mắt, đồng thời làm cơ sở xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cần thiết
nhằm phát triển mạnh và có hiệu quả các khu công nghiệp cho giai đoạn sau.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc xây dựng các khu công nghiệp đòi hỏi phải phát huy đợc thế mạnh, tiềm
năng kinh tế của từng vùng.
Còn đối với khu chế xuất mặc dù quy chế khu chế xuất ở từng nớc có
quy định cụ thể khác nhau. Song những đặc trng sau đây đợc coi là đặc điểm
của một khu chế xuất điển hình.
- Nhập khẩu tự do nguyên vật liệu và không hạn chế về số lợng. Đây là
một u đãi đặc biệt so với sản xuất trong nớc. Mặt khác các công ty trong khu
chế xuất cũng phải nộp thuế doanh thu, thuế xuất khẩu cho những mặt hàng họ
sản xuất ra và xuất khẩu. Hơn nữa để khuyến khích mối liên hệ phát triển giữa
các hãng trong khu chế xuất với nền kinh tế trong nớc, nếu những hãng này
mua nguyên vật liệu trong nớc họ sẽ nhận đợc một số sự hỗ trợ khác. Tuy
nhiên những hàng hoá sản xuất trong khu chế xuất không đợc bán trong nội
địa, chỉ khi hàng hoá này bị ngời nớc ngoài từ chối thì có thể đợc đem bán
trong nội địa.
- Những hãng trong khu chế xuất thờng đợc cung cấp thủ tục hải quan
nhanh chóng cho việc nhập vật liệu và xuất khẩu hàng hoá. Một bộ phận làm
trung gian giữa Chính phủ và hãng đợc thành lập để giảm chi phí không cần
thiết cho hãng này. Hơn nữa họ còn đợc miễn thực hiện nhiều quy định, mà
những quy định này đợc áp dụng trong nớc nh: hạn chế những hãng, công ty sở
hữu bởi nớc ngoài, hạn chế ngời nớc ngoài chuyển lợi nhuận về nớc, hạn chế
ngời nớc ngoài quản lý, kiểm soát điều hành kĩ thuật trong công ty.
- Những hãng trong khu chế xuất đợc sử dụng cơ sở hạ tầng tốt nh: đ-
ờng xá, điện thoại, điện tín... Hơn nữa họ còn đợc trợ cấp trong sử dụng một số
yếu tố nh: tỉ lệ thuế, điện nớc rất thấp.
Nghiên cứu và áp dụng thành công mô hình kinh tế này sẽ góp phần
to lớn trong việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam nói
riêng và phát triển nền kinh tế đất nớc nói chung trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.

II. Tại sao phải hình thành và phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất?

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh, đợc Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nêu lên chỉ có thể đạt đợc bằng con
đờng phát triển và dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, trong đó việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất có
ý nghĩa vô cùng quan trọng
1, Việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam sẽ góp
phần thu hút đầu t, đẩy mạnh xuất khẩu góp phần thục hiện mục tiêu
tăng trởng.
Trong cuộc đua tranh phát triển kinh tế hiện nay, vấn đề tăng trởng nhanh
và lâu bền đang đặt ra gay gắt đối với các quốc gia, đặt biệt là đối với nớc ta.
Nếu không thực hiện đợc mục tiêu này thì nớc ta sẽ tụt hậu rất xa so với các n-
ớc phát triển. Việc sử dụng vốn nớc ngoài để phát triển là sự cần thiết, là cách
thông minh để rút ngắn thời gian tích luỹ. Khu công nghiệp, khu chế xuất góp
phần quan trọng cho việc tăng thu ngoại tệ và tăng trởng kinh tế của đất nớc.
Khu công nghiệp, khu chế xuất với những u đãi đặc biệt so với sản xuất
trong nớc đã trở thành môi trờng hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, từ đó giúp
cho nớc chủ nhà có thêm vốn đầu t, tiếp cận kĩ thuật và công nghệ mới. Theo
Ngân hàng Thế giới, các dự án thực hiện trong khu chế xuất hầu hết do các nhà
đầu t nớc ngoài hoặc do các liên doanh với nớc ngoài thực hiện (khoảng 43%
các dự án do đầu t trong nớc thực hiện, 24% do liên doanh với nớc ngoài và
33% do các nhà đầu t nớc ngoài thực hiện). Do vậy khu công nghiệp, khu chế
xuất đã đóng góp đáng kể trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Ví dụ: ở Đài Loan và Malaixia, trong những năm đầu phát triển, khu công
nghiệp, khu chế xuất đã thu hút khoảng 60% số vốn FDI.
Khu công nghiệp, khu chế xuất góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu

ngoại tệ do việc phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ví
dụ nh Malaixia, giá trị xuất khẩu từ khu chế xuất chiếm 30% trong tổng giá trị
xuất khẩu các sản phẩm chế biến, ở Mêhicô là 50% và giá trị mới tạo ra ở các
khu chế xuất nói chung là khoảng 25%. Trong đó có tới 70% là chi phí về lao
động, 30% còn lại là chi phí về thuê nhà, tiện nghi giao thông, dịch vụ... vì
thuế thu nhập ròng về ngoại tệ từ khu chế xuất chỉ khoảng 15-20% giá trị xuất
khẩu. Tuy nhiên đó cũng là một con số đáng kể đối với những nớc đang khan
hiếm ngoại tệ.
2, Khu công nghiệp, khu chế xuất tạo thêm công ăn việc làm:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc tăng công ăn việc làm là hệ quả trực tiếp và tất yếu của việc phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất. Theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế
giới, đến nay tổng số việc làm chỉ tính riêng trong các khu chế xuất đã lên tới
4-5 triệu chỗ (con số này tăng nhanh so với thập kỷ 80 là 500.000 chỗ). Trong
đó, Châu á là nơi tạo nhiều việc làm nhất, chiếm tới 76,59% tổng số chỗ.
Việt Nam là nớc đông dân, tốc độ tăng dân số là khá cao so với các nớc
trong khu vực. Về thực chất, Việt Nam vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp có
tỉ lệ nửa thất nghiệp cao. Thêm vào đó, số ngời thất nghiệp ở đô thị ngày càng
tăng và chủ yếu là những ngời vừa đến tuổi lao động, do dan số tăng nhanh so
với các thập kỷ trớc. Vì vậy vấn đề tạo thêm công ăn việc làm cũng là mục tiêu
quan trọng trong những năm tới và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất
chính là một biện pháp để tăng thêm việc làm.
3, Khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ tạo ra mối liên hệ ngợc tác động
trở lại nền kinh tế.
Việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ tạo ra mối liên hệ ngợc,
thúc đẩy sự phát triển của các khu vực kinh tế khác. Bởi vì, thông qua sử dụng
nguyên vật liệu trong nớc và các dịch vụ gia công chế biến sản phẩm cho khu
công nghiệp, khu chế xuất từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế khác và nền kinh
tế cùng phát triển. Việt Nam cũng hi vọng tác dụng này sẽ phát huy khi chúng

ta phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất. Bởi vì Việt Nam là một đất nớc
phong phú về lao động và tài nguyên rừng, biển, khoáng sản... đó là một tiềm
năng để cung cấp nguyên liệu cho các khu công nghiệp, khu chế xuất.
ở một số nớc tỉ lệ vật liệu trong nớc cung cấp cho khu công nghiệp, khu
chế xuất khá cao. ở Hàn quốc tỉ lệ này tăng từ 3% năm 1971 lên 34% năm
1979 và duy trì từ đó đến nay. Thông qua dịch vụ lắp ráp và chế biến sản phẩm
cho khu công nghiệp, khu chế xuất số lao động tăng đáng kể. ở Hàn Quốc,
năm 1985, số lao động này chiếm tới 25,7% trong đó đặc biệt là dịch vụ dệt,
may số lao động chiếm tới 61% trong tổng số lao động của ngành.
Và một yếu tố quan trọng là thông qua phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất chúng ta hi vọng sẽ tiếp xúc với khoa học kĩ thuật hiện đại, học hỏi
phơng thức quản lý tiên tiến, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân. khu
công nghiệp, khu chế xuất còn cho phép khắc phục dợc những yếu kém và kết
cấu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trên những vùng rộng lớn của đất nớc. Mặc dù
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chúng ta đang có chơng trình triển khai trên quy mô lớn việc xây dựng kết cấu
hạ tầng này nhng việc triển khai nó trong thực tế đòi hỏi chúng ta những nguồn
vốn hết sức lớn, cần thời gian dài và một quá trình tổ chức phức tạp. Khu công
nghiệp, khu chế xuất là một địa bàn nhỏ hẹp có thể tập trung mọi điều kiện cần
thiết để nâng cấp cơ sở hạ tầng của nó nhanh chóng đạt đến trình độ cao mà
các doanh nghiệp thờng đòi hỏi.
Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ đa các doanh nghiệp
trong nớc tập trung thành những trung tâm để dễ bề quản lý. Đồng thời trong
các khu công nghiệp việc phân nhóm các nhà máy đợc tiến hành một cách có
hệ thống do đó việc đảm bảo môi trờng đợc đảm bảo.
Khu công nghiệp, khu chế xuất nếu đợc xây dựng thành công sẽ trở
thành một mô hình kinh tế năng động có hiệu quả cao. Nơi đây sẽ đào tạo các
cán bộ kĩ thuật ,cán bộ quản lý có trình độ cao, đủ sức vơn xa hơn ra thị trờng
thế giới. Khu công nghiệp, khu chế xuất có tác dụng nh một bớc đột phá về

cách làm ăn mới,một tấm gơng cho nhiều doanh nghiệp rút kinh nghiệm tạo
nên sức hút với cả bên ngoài và với cả bên trong góp phần tăng trởng nhanh
cho nền kinh tế.
Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất là một đòi hỏi khách quan, một
bớc đi cần thiết và có nhiều tác dụng thực tiễn.
III. Các điều kiện cần thiết để hình thành và phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất .
1, Sự phù hợp của khu công nghiệp đó với quy hoạch phát triển hệ
thống khu công nghiệp trong phạm vi cả nớc, kế hoạch phát triển ngành kinh
tế kĩ thuật cũng nh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phơng.
Khi xây dựng các khu công nghiệp cần xem xét các phơng hớng mặt hàng
sản xuất chủ yếu trong khu công nghiệp đó có phù họp với định hớng phát
triển ngành kinh tế-kĩ thuật tơng ứng hay không, kể cả định hớng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm, bắt buộc phải xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hay đợc phép tiêu thụ
một tỷ lệ nhất định tại thị trờng Việt Nam.
Vai trò và vị trí của khu công nghiệp trong quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của địa phơng là yếu tố hết sức quan trọnh khi quyết định thành lập, bao
gồm việc tạo ra năng lực cơ sở hạ tầng mới ở địa phơng, hình thành các khu
dân c mới và yêu cầu giải quyết các vấn đề phát sinh.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc thành lập các khu công nghiệp phải phù hợp với định hớng phát
triển công nghệ của các ngành kinh tế-kĩ thuật, kể cả yêu cầu phát triển công
nghệ, kĩ thuật cao, hiện đại đối với một số ngành mũi nhọn.
2, Các dự án thành lập khu công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các yêu
cầu và có giải pháp khả thi trong việc phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng,
trớc hết là cơ sở hạ tầng kĩ thuật nh giao thông, cấp điện, cấp nớc, thông tin
liên lạc, thoát nớc và xử lý nớc thải.
Khi xem xét cơ sở hạ tầng khu công nghiệp cần tính toán đầy đủ khả
năng cung cấp từ bên ngoài, các đầu mối kĩ thuật, nhu cầu đầu t và khả năng

thực hiện, Trong khu công nghiệp, yếu tố này thờng bị bỏ qua hoặc xem xét sơ
sài trong khi nó đóng vai trò hết sức quan trọng, nhiều khi là quyết dịnh đảm
bảo cơ sở hạ tầng tối thiểu cho hoạt động của khu công nghiệp.
Trong điều kiện cơ sở hạ tầng xã hội còn nghèo nàn nh tình trạng chung
hiên nay, khi quyết định thành lập khu công nghiệp có nghĩa là sẽ tập trung
hàng vạn, thậm chí hàng chục vạn lao động vào một địa bàn chật hẹp nên việc
giải quyết toàn diện, đồng bộ các yếu tố liên quan đến đời sống của số lao
động này cùng với gia đình họ là yếu tố hết sức quan trọng bao gồm nhà ở với
các điều kiện và phơng thức thực hiện hợp lý hệ thống thơng nghiệp đi lại...
Bao trùm lên toàn bộ vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
phải xác định đợc nhu cầu tổng vốn đầu t và phơng thức tổ chức thực hiện.
Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, dù đó là
doanh nghiệp Việt Nam hay doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài, phải đóng
vai trò chủ đạo trong việc khâu nối đồng bộ hoá các khâu có liên quan để đảm
bảo vận hành khu công nghiệp có hiệu quả.
3, Yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết định nhất khi xem xét thành lập các
khu công nghiệp là kế hoạch vận động các nhà đầu t trong và ngoài nớc
vào khu công nghiệp.
Trong số các khu công nghiệp đợc quyết định thành lập, một số khu công
nghiệp kể cả liên doanh với nớc ngoài đã xây dựng cơ sở hạ tầng tơng đối hoàn
chỉnh đồng bộ và tơng đối hiện đại song vẫn cha thu hút đợc nhiều nhà đầu t
vào. Điều này, ngoài các yếu tố chung của môi đầu t của đất nớc, còn có phần
do chủ quan của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng và nếu
kéo dài tình trạng không thu hút đợc các nhà đầu t thì sẽ gây thiệt hại cho các
doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng nói riêng và đất nớc nói chung.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong nhiều trờng hợp, doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng đa ra giá
cho thuê đất lại quá cao so với mức giá của các dự án ngoài khu công nghiệp ở
gần đó. Ngoài ra trong nhiều trờng hợp họ còn áp dụng phơng thức trả tiền

thuê lại đất một lần cho thơì gian quá dài, thậm chí đến 50 năm nên làm cho
nhiều nhà đầu t ngần ngại khi quyết định đầu t vào khu công nghiệp.
Tóm lại, việc hình thành các khu công nghiệp mà mục tiêu cuối cùng là
các xí nghiệp sản xuất công nghiệp cùng với cơ sở hạ tầng hiện đại, bảo vệ môi
trờng trong sạch là quá trình lâu dài, phức tạp. Khi ra quyết định thành lập các
khu công nghiệp đó, nếu xét kĩ các vấn đề nêu trên thì cơ bản sẽ tránh đợc
nhiều rủi ro, tránh đợc lãng phí đầu t có thể xảy ra.
IV. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và
phát triển của khu công nghiệp, khu chế xuất
1, Các yếu tố bên trong:
1.1.Vị trí địa lý:
Trong 10 yếu tố thành công của khu công nghiệp, khu chế xuất của hiệp
hội các khu chế xuất thế giới đã tổng kết thì có hai yếu tố thuộc về yếu tố địa
lý và điều kiện tự nhiên. Đó là:
Gần các tuyến giao thông đờng bộ, đờng hàng không, đờng biển.
Có nguồn cung cấp nguyên vật liệu và lao động.
Rõ ràng việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất ở các khu vực
này sẽ tạn dụng đợc đầu vào sẵn có, làm giảm chi phí vận chuyển, có điều kiện
mở rộng trong điều kiện khu công nghiệp thành công.
1.2. Vị trí kinh tế xã hội:
Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung tâm chính trị.
Do đó sẽ là nơi tập trung nhiều ngành sản xuất, cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, đội
ngũ lao động có trình độ cao, chuyên môn giỏi. Do vậy hiện nay ở nớc ta các
khu công nghiệp, khu chế xuất chủ yếu tập chung ở các thành phố lớn để tận
dụng các diều kiện sẵn có, giảm rủi ro cho các nhà đầu t, tạo sức hấp dẫn các
nhà đầu t.
1.3. Kết cấu hạ tầng:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là yếu tố (xuất phát điểm) có ảnh hởng rất lớn đến việc thu hút vốn

đầu t vào khu công nghiệp, khu chế xuất.
Với các nhà đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng mối quan tâm là vị trí thì với
các nhà đầu t sản xuất kinh doanh lại là kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng: điện,
nớc, công trình công cộng khác đờng xá, cầu cống... Tác động trực tiếp đến giá
thuê đất, ảnh hởng đến tâm lý đầu t.
1.4. Khả năng vốn đầu t.
ở các nớc trên thế giới vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng thờng chủ yếu là
vốn nhà nớc. Những năm ngần đây ở nớc ta đã huy động đợc nguồn vốn liên
doanh khá lớn chủ yếu do phơng thức BOT, BTO, BT vốn nớc ngoài. thờng
chiếm 70% vốn pháp định , bên Việt Nam góp 30% thờng là giá trị sử dụng
đất.
Khuyến khích phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong những
năm gần đây nhà nớc đã áp dụng nhiều chính sách vĩ mô và có hỗ trợ trong
việc vay tín dụng, tạo các quỹ hỗ trợ đầu t...
1.5. Thị trờng trong nớc.
Đối với các công ty nớc ngoài, mục tiêu đầu t vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất là tận dụng thị trờng nớc chủ nhà, đa nguồn vốn và hoạt động
sinh lợi tránh tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời có thể tận dụng đợc nguồn tài
nguyên nhân công rẻ cộng với thị trờng rộng lớn.
Nghiên cứu thị tròng là một trong các hạng mục phải xem xét trong quá
trình lập dự án nghiên cứukhả thi.
2. Các yếu tố bên ngoài:
2.1. Vốn đầu t nớc ngoài.
Trong khi các nớc đang phát triển gặp phải tình trạng thiếu vốn thì các
công ty xuyên quốc gia đang có nguồn vốn lớn mong muốn có một môi trờng
đầu t có lợi nhất song không phải bất kỳ đâu họ cũng bỏ vốn vào đầu t.
2.2. Yếu tố thị trờng.
Các sản phẩm chế xuất bán ra trên thị trờng giá cả. Do đó đối với các nhà
sản xuất chiến lợc thị trờng, mở rộng thị trờng là những vấn đề có tính quyết
định.

2.3. Yếu tố chính trị.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan hệ chính trị tốt đẹp sẽ là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế. Thông thờng những tác động này thể hiện ở:
Việc giành cho các nớc kém phát triển điều kiện u đãi về vốn đặc biệt là
vốn ODA, các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay u đãi.
- Tạo điều kiện xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm, thiết bị công
nghệ.
- Ký kết các hiệp ớc thơng mại giữa các Chính phủ cho phép các tổ chức
kinh tế, cá nhân, các đơn vị kinh tế đầu t sang nớc kia.
Sơ đồ biểu hiện các nhân tố tác động đến việc phát triển khu công nghiệp.
V . Quy chế quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất:
15
Vị
trí
địa

Vị
trí
địa

Vị
trí
kinh
tế

hội
Vị
trí

kinh
tế

hội
Kết cấu
hạ
tầng
Kết cấu
hạ
tầng
Khả
năng
vốn
đầu

Khả
năng
vốn
đầu

Khả
năng
thị
trường
trong
nước
Khả
năng
thị
trường

trong
nước
Vốn
đầu tư
nước
ngoài
Vốn
đầu tư
nước
ngoài
Các
yếu tố
chính
trị
Các
yếu tố
chính
trị
Thị trư
ờng nư
ớc
ngoài
Thị trư
ờng nư
ớc
ngoài
Các yếu tố cơ bản
Các yếu tố cơ bản
Yếu tố bên ngoài
Yếu tố bên ngoài

Yếu tố bên trong
Yếu tố bên trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Những quy định chung.
Nghị định 36/CP của Chính phủ về thành lập quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất.
Điều 1 có ghi " Nhà nớc bảo hộ, khuyến khích, đối xử bình đẳng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức nghiên cứu khoa
học, đào tạo trong nớc và nớc ngoài đầu t vào các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao(gọi chung là khu công nghiệp, trừ trờng hợp có quy
định riêng cho từng loại khu).
Điều 3 " Đối tợng áp dụng của luật khu công nghiệp bao gồm:
Nhà đầu t trong nớc.
Nhà đầu t ngoài nớc.
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Nhà đầu t là ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài và là ngời nớc ngoài thờng
trú ở Việt Nam.
Các tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, các tổ chức hành chính sự
nghiệp, quản lý nhà nớc có liên quan.
Điều 5: Trong luật này, các từ ngữ dới đây đợc hiểu nh sau:
"Khu công nghệ cao" là khu tập trung các đơn vị gồm công ty phát triển
khu công nghệ cao quản lý cung cấp các hạ tầng kĩ thuật và các tiện ích phục
vụ cho phát triển khu công nghệ cao, các đơn vị hoạt động phục vụ cho hoạt
động phát triển khu công nghệ cao bao gồm nghiên cứu- triển khai khoa học-
công nghệ, đào tạo, các doanh nghiệp công nghiệp kĩ thuật cao và các doanh
nghiệp dịch vụ có liên quan. Khu công nghệ cao có ranh giới địa lý xác định,
có khu dân c riêng, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành
lập.
" Công ty phát triển khu công nghiệp" là công ty đợc thành lập và hoạt

động theo quy định của luật này phục vụ cho phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao.
" Doanh nghiệp khu chế xuất" là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu trong khu chế xuất.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
" Doanh nghiệp khu công nghiệp" là doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt
động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, gồm công ty
phát triển khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất.
" Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp" là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp, đợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
" Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp" là doanh nghiệp đợc thành lập
trong khu công nghiệp, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng, dịch
vụ sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khác.
" Công nghệ kĩ thuật cao" là ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao
để sản xuất ra sản phẩm kĩ thuật cao.
2. Quản lý nhà nớc về khu công nghiệp.
Điều 54 ghi "Nội dung quản lý nhà nớc về khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao bao gồm:
1, _ Xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển.
2, _ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
3, _ Hớng dẫn các ngành, các địa phơng trong việc thực hiện các hoạt
động khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
4, _ Cấp, thu hồi giấy phép, giấy đăng kí các loại.
5, _ Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dỡng cán bộ.
6, _ Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nớc trong việc
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
7, _ Thúc đẩy, kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

Điều 55 " Chính phủ thống nhất quản lý nhà nớc về khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao.
Giúp Chính phủ quản lý nhà nớc các khu công nghiệp bao gồm cơ quan
quản lý nhà nớc về khu công nghiệp.
Cơ quan quản lý khu công nghiệp cấp trung ơng.
Cơ quan quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý khu công nghệ cao.
Điều 57: Chính phủ quy định cụ thể quan hệ công tác trong quản lý nhà
nớc về khu công nghiệp giữa các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh với cơ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan quản lý khu công nghiệp cấp trung ơng và cơ quan quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh, cơ quan quản lý khu công nghệ cao.
Điều 58: Cơ quan quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan quản lý
trực tiếp các khu công nghiệp trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh do
Thủ tớng Chính phủ thành lập, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Cụ thể hoá và hớng dãn thực hiện các quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch hàng năm phát triển khu công nghiệp
trình các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch này.
3. Chủ trì tổ chức kiểm tra định kỳ để đánh giá tình hình thực hiện các
quy định của quyết định cho phép đầu t, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
khu công nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, giải quyết
những vấn đề phát sinh, thực hiện đúng quy định của quyết định cho phép đầu
t và quy định của pháp luật
4. Thẩm định và cấp quyết định cho phép đầu t cho các nhà đầu t kinh
doanh đầu t vào khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ.
5. Thực hiện các nội dung quản lý, cấp giấy đăng ký thuê lại đất (cấp
đồng thời với quyết định cho phép đầu t ), quản lý hoạt động xuất nhập khẩu,
quản lý thơng mại, quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết và thực hiện các

thủ tục hành chính nhà nớc liên quan đến đầu t, xây dựng, đấu thầu, quản lý
lao động và một số nội dung quản lý nhà nớc khác do Chính phủ quy định.
6. Phối hợp công tác với các cơ chuyên ngành ngân hàng, hải quan, thuế
vụ, bu điện, công an, bảo hiểm và các cơ quan chuyên ngành cần thiết khác tổ
chức thực hiện giải quyết tại chỗ các phát sinh có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này.
7. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân và đào tạo
nguồn nhân lực cho khu công nghiệp.
8. Bảo đảm thực hiện các hoạt động, theo đúnh pháp luật và các quy
định áp dụng cho khu công nghiệp và bảo hộ ngời lao động và tài sản trong
khu công nghiệp không bị xâm phạm.
Điều 59: Cơ quan quản lý khu công nghệ cao là cơ quan quản lý nhà nớc
một khu công nghệ cao do Thủ tớng Chính phủ thành lập, thực hiện chức năng,
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiệm vụ và quyền hạn nh cơ quan quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh quy định
tại điều 58 luật này và các quy định nh sau:
1. Đợc nhà nớc giao đất để phát triển khu công nghệ cao và thống nhất
quản lý trong khu công nghệ cao.
2. Giải quyết những vấn đề liên quan đến quy hoạch và đầu t xây dựng
cơ sở hạ tầng, nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và bồi dỡng
nhân lực, quản lý các loại dịch vụ liên quan đến hoạt động khu công nghệ cao.
3.Phối hợp với uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quy hoạch, hỗ trợ vốn
đầu t xây dựng khu dân c, các cơ sở khácphục vụ đời sống ngời lao động làm
việc trong khu công nghệ cao và quản lý các cơ sở này, đến khi có đủ điều
kiện giao cho cơ quan quản lý hành chính địa phơng quản lý theo quy định
hiện hành.
VI. Kinh nghiệm đầu t phát triển và quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất ở một số nớc Đông á.


* Khu công nghiệp, khu chế xuất đợc hình thành ở Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Phi và một số tiểu khu vực khác. Trong phần này ,
xin chỉ đề cập đến khu công nghiệp, khu chế xuất ở một số nớc Đông
á.
1. Từ những thành tựu của các nớc đi trớc:
1.1- Đài Loan.
Trong hơn ba thập kỷ qua, thế giới đã chứng kiến và theo dõi sự xuất hiện
và phát triển với tốc độ cao đến chóng mặt của "các con rồng Châu á" trong đó
Đài Loan đợc coi là hiện tợng đặc thù.
Đài Loan thuộc loại hình kinh tế hải đảo đất chật ngời đông, tài nguyên
nghèo nàn (Diện tích khoảng 3600km2, chủ yếu là đồi núi, dân số 21,5 triệu
ngời, mức độ phụ thuộc kinh tế trong nớc vào hoạt động ngoại thơng rất lớn.
Chính phủ Đài Loan hiểu rằng họ không thể dựa vào phát triển nông ng nghiệp
mà phải chọn cho mình một phơng thức thích hợp khác để phát triển kinh tế và
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
họ đã chọn phơng thức phát triển công nghiệp nhất là ngành công nghiệp nhẹ,
sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng nhiều lao động.
Nh vậy ngay từ đầu Đài Loan đã xác định đợc vai trò quan trọng của khu
công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc mình.
Việc Đài Loan tập trung các xí nghiệp công nghiệp vào các khu công nghiệp
đã mang lại nhiều lợi ích.
Thứ nhất, trong khu đất dành cho xây dựng khu công nghiệp có thể chủ
động xây dựng hạ tầng kĩ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều này khiến cho
nhiều nhà đầu t trong và ngoài nớc sẵn sàng đầu t và xây dựng nhà máy sản
xuất hàng xuất khẩu.
Thứ hai, nhờ bố trí sản xuất tập trung nên việc tổ chức sản xuất (nh cung
cấp điện nớc, vân tải nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất và sản phẩm, xử lý n-
ớc thải...) cũng thuận lợi hơn tạo điều kiện trực tiếp cho việc giảm tối đa chi
phí của các xí nghiệp.

Sau cùng nhờ có khu công nghiệp nên đã giảm dần và tiến tới chấm dứt
xây dựng nhà máy riêng lẻ, phân tán trong nội thành, nội thị hoặc chiếm đất
nông nghiệp, ng nghiệp đặc dụng để xây dựng nhà máy, góp phần sử dụng
hiệu quả quỹ đất nông nghiệp với vốn eo hẹp của Đài Loan, các khu công
nghiệp thờng đợc bố trí tại những vùng đất cằn cỗi hoặc lấn biển.
Một ví dụ minh hoạ điển hình cho ích lợi của việc xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất là vào những năm 60-70 ngời ta đã chuyển 192,3 ha đất
nông nghiệp (chủ yếu là đất trồng mía) để xây dựng ba khu công nghiệp: Cao
Hùng, Nam Tử, Đài Trung.
Hãy thử phân tích:
- Nếu trồng mía, mỗi ha cho thu hoạch 1,4 triệu USD/ năm, và tạo việc
làm cho 40 lao động. Nh vậy 192,3 ha trồng mía đã tạo ra 269,22 triệu USD/
năm và tạo ra việc làm cho 7500-8000 lao động.
- Khi chuyển 192,3 ha khu chế xuất, hiệu quả sử dụng đất tăng vọt chỉ
tính trong 3 quí đầu năm 1995, ba KCX đã đạt tổng kim ngạch xuất khẩu
61,136 tỷ USD, nhập khẩu 32,363 tỷ USD, xuất siêu 28,773 tỷ USD, thu hút
95000 lao động. Đại bộ phận giá trị hàng xuất khẩu là đợc sản xuất trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong 30 năm qua, hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu công nghệ cao đã đóng vai trò rất quan trọng đối với tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế Đài Loan, phân bố
rộng khắp hầu nh huyện nào cũng có khu công nghiệp. Mỗi khu công nghiệp
là hạt nhân thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong vùng.
Trong đó đặc biệt là khu công nghệ cao Hsinchu, khu công nghệ cao này
đã đạt đợc những kết quả rất đa dạng, góp phần nâng cao năng lực công nghệ
nội sinh và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao của Đài Loan.
Đây là một mẫu hình gần gũi với những quan điểm xây dựng khu công nghệ
cao Hoà Lạc của ta.

Khu công nghệ cao Hsinchu đợc bắt đầu xây dựng vào năm 1980 theo
quyết định của Chính Phủ Đài Loan, do Uỷ ban khoa học nhà nớc Đài Loan
chuẩn bị tổ chức triển khai. Khu nằm cách Đài Bắc 80 km về phía Tây Bắc,
trên diện tích quy hoạch là 2.100 ha, cách sân bay quốc tế Đài Bắc gần 80 km
đờng bộ, có 2 đờng cao tốc dẫn tới khu. Khu đợc xây dựng phát triển theo 3
giai đoạn: giai đoạn 1 trên diện tích 270 ha, giai đoạn 2 mở thêm 110 ha, hiện
nay đang triển khai phát triển giai đoạn 3 trên diện tích 170 ha.
Từ lúc chỉ có 59 công ty tham gia đầu t vào năm 1986, sau 10 năm (đến
cuối năm 1995) số công ty gia nhập khu đạt 180. Trong 5 năm 1991-1995 tốc
độ các công ty gia nhập khu tăng trung bình hàng năm là 8,33%. Đến cuối
năm 1995 có 42.257 ngời làm việc tại khu so với 8.276 ngời năm 1986 tăng
hơn 5 lần. Trong 5 năm 1991-1995 tốc độ tăng nhân lực trung bình trong khu
là 13,8%. Điều đáng lu ý là các công ty của Đài Loan chủ yếu là các công ty
vừa và nhỏ với số nhân viên trung bình của một công ty là 235. Ngay ở lĩnh
vực phát triển nhất là mạch tích hợp, số nhân viên trung bình của một công ty
cũng chỉ khoảng 400 ngời.
Cơ cấu nhân lực trong khu năm 1995, 1,23% có trình độ Ph.D (521 ngời),
11,44% cao học (4837 ngời), 18,58% đại học (7852 ngời), 22,77% trung cấp
(9624 ngời) và 37,89% phổ thông. Với tỷ lệ 31,5% nhân viên có bằng đại học
trở lên rõ ràng ở đây đội ngũ trí thức Đài Loan đợc tập trung với mật độ rất
cao. Tuổi bình quân toàn khu năm 1995 là 30,1 trong đó số ngời từ 20 đến 39
tuổi chiếm 85,8%. Điều này rất phù hợp với một khu mới đợc thành lập để thu
hút các nhà khoa học trẻ. Tuy nhiên tuổi bình quân cán bộ quản lý khá cao
(khoảng 45 tuổi).
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau 15 năm hoạt động, khu đã thu đợc những kết quả vợt mong đợi của
Chính Phủ Đài Loan. Nh một đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung của Đài
Loan, lu lợng trao đổi hàng hoá năm 1995 giữa khu Hsinchu với thế giới bên
ngoài đạt tới 857.234 tấn, trong đó nhập khẩu 257.874 tấn và xuất khẩu

599.360 tấn. Năm 1995 các công ty trong khu bán ra khối lợng hàng hoá và
dịch vụ với tổng doanh số đạt 10.940 tỷ USD, bằng 3,6% tổng thu nhập nội địa
của Đài Loan và chiếm tới 30% tổng doanh số thực hiện từ khi thành lập.
Doanh số trung bình các hãng trong thời kì 1991-1995 là 35,8 triệu USD, gấp
1,73 lần mức vốn trung bình của các công ty. Doanh số bình quân trên đầu ng-
ời trong khu năm 1995 là 258.890 USD, gấp 18 lần GDP trên đầu ngời của Đài
Loan. Trung bình trong thời kỳ 1991-1995 doanh số bình quân trên đầu ngời
trong khu đạt trên 177 ngàn USD. Tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm
trong 5 năm 1991-1995 là 35,99% gấp hơn 5 lần tốc độ tăng trởng kinh tế của
Đài Loan nói chung.
Về chuyển giao sáng tạo công nghệ, ở khu các sáng chế đợc đa vào áp
dụng với quy mô lớn. Chỉ tính riêng 3 năm 1991-1993 có 673 sáng chế của các
công ty nớc ngoài đợc đa vào áp dụng. Đặc biệt tỉ trọng các sáng chế thuộc
lĩnh vực mạch tích hợp và thiết bị ngoại vi máy tính đã đợc đa vào áp dụng rất
cao, tơng ứng là 82% và 97%.
Do đầu t có trọng điểm vào lĩnh vực công nghệ hiện đại, khu đã dẫn đầu
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và giúp Đài Loan vơn nhanh trên thị trờng
thế giới.
1.4- Thái Lan:
ý tởng xây dựng các khu công nghiệp ở Thái Lan đợc hình thành từ 40
năm trớc. Đến nay ở Thái Lan đã có khoảng 440 khu công nghiệp đang hoạt
động, tất cả các khu công nghiệp này đều đợc phân chia theo các vùng khác
nhau nhng tựu chung đều nằm dới sự quản lý của Cục công nghiệp Thái Lan
(gọi tắt là IEAT).
Về tổ chức quản lý: Trớc đây các nhà đầu t vào Thái Lan tự mua đất để
xây dựng nhà máy, tuy nhiên điều này khiến cho nhà nớc không thể trực tiếp
quản lý đợc, nhất là về mặt bảo vệ môi trờng. Năm 1972 IEAT đợc thành lập
với các chức năng chính sau:
- Điều tra xây dựng kế hoạch, thiếp lập và xây dựng các khu công nghiệp.
- Cấp giấy phép đầu t.

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quy định ngành nghề và quy mô của cơ sở công nghiệp sẽ đợc cấp
giấy phép đầu t vào khu công nghiệp
- Quản lý các nhà đầu t trong khu công nghiệp (bao gồm các hoạt động
sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ...) quản lý sử dụng đất và tuân
thủ các quy định (bao gồm cả công việc liên quan đến vệ sinh, y tế, ảnh hởng
môi trờng)
- Quy định giá mua bán cho thuê động sản và bất động sản.
- Phát hành ngân phiếu hoặc các loại tín phiếu khác nhằm mục đích đầu t.
Tổ chức hệ thống của IEAT gọn tập trung và trực tiếp nên công việc luôn
đợc giải quyết một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Chính sách đối với xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, nhà nớc không
u đãi cho vay vốn. Tuy nhiên nhà nớc đứng ra bảo lãnh cho các công ty nhà n-
ớc vay mà không phải thế chấp. Mọi u tiên đều có thể dành cho các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp. Bên cạnh các u đãi trong đó, khu chế xuất còn
đợc hởng các u đãi khác nh đợc miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu máy móc thiết
bị và nguyên liệu sản xuất, miễn hoàn toàn các loại thuế khác nh thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế phụ thu.
Dịch vụ "một cửa": mọi khách hàng đều muốn đầu t vào khu công
nghiệp chỉ cần đến IEAT là đầy đủ các thông tin cần thiết. Họ sẽ giới thiệu
mạng lới khu công nghiệp, ngành nghề khuyến khích đầu t, vị trí các khu công
nghiệp, các vốn đãi, các thủ tục cần thiết. Sau một ngày đợc hớng dẫn chu đáo
và làm song thủ tục, một tuần sau họ có thể nhận đợc giấy phép và có thể bắt
tay ngay vào xây dựng nhà xởng. Trờng hợp ở xa có thể thông qua Internet để
tìm hiểu khu công nghiệp mình quan tâm, lô đất mình lựa chọn sau đó Fax cho
IEAT. Nếu đợc chấp nhận sẽ đến Bangkok để ký hợp đồng. Mặc dù có quy
định chế độ một cửa nhng IEAT luôn đặt ra nhiệm vụ tự hoàn thiện để giải
quyết nhanh chóng yêu cầu của khách hàng. Bởi vì "một cửa" nhng nhà đầu t
phải chờ đợi lâu cũng có nghĩa là "nhiều cửa". Từ đó IEAT tự khẳng định vị trí

và vai trò của mình trong việc thu hút đầu t và hoàn thành nhiệm vụ phát triển
công nghiệp cân bằng của Thái Lan.
Môi trờng một trong năm mục tiêu xây dựng khu công nghiệp Thái Lan
là đảm bảo môi trờng trong sạch. Thái Lan đa ra nguyên tắc cân bằng- ngời
gây ô nhiễm môi phải đền bù thiệt hại. Do vậy khi thành lập khu công nghiệp
phải có dự án thiết kế xây dựng một hệ thống xử lý nớc thải và đợc cơ quan có
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thẩm quyền về môi trờng xem xét và phê duyệt. Mọi chất thải phải đợc xử lý
và giải phóng một cách triệt để, nhà đầu t phải tự chi trả chi phí xử lý nớc thải,
nớc thải qua xử lý để làm lạnh nhà máy điện và tới cây trong KCN. Vì vậy khu
công nghiệp Thái Lan luôn đợc đánh giá là khu công nghiệp xanh và sạch đẹp.
1.5- Malaixia:
Khi giành đợc độc lập năm 1963, Liên bang Malaixia là một quốc gia
xuất khẩu hàng tiêu dùng thành đạt với mức thuế từ thấp đến vừa phải, hầu nh
không có hạn chế về số lợng, và có những ngời lãnh đạo tin tởng vào thơng
mại tự do và cạnh tranh, Nền kinh tế đợc xây dựng trên một diện tích rộng lớn
quanh các cảng tự do Singapore và Penang và đã trở thành cơ sở hạ tầng tuyệt
vời. Singapore trở nên một gia đình công nghiệp hùng mạnh và tách ra khỏi
Malaixia năm 1965. Trong khi đó thể chế cảng tự do của Penang nhanh chóng
mất hiệu lực do hậu quả của chính sách bảo hộ ban đầu rất nhu nhợc của liên
bang dành cho các ngành công nghiệp mới. Chứng kiến sự thành công của
công nghiệp chế biến ở Singapore và Hồng Công và ở các khu chế xuất ở Đài
Loan(Trung Quốc), và mong muốn đợc chia sẻ sự thịnh vợng trong xuất khẩu
và công ăn việc làm, các nhà lãnh đạo Penang đã cố gắng rất nhiều để thành
lập các EPZ (Expoet Proccessing Zone) ở Malaixia. Năm 1971, liên bang đã
ban hành luật về khu thơng mại tự do kêu gọi các c
Tuy nhiên, trong 15 năm đầu tiên (từ 1972-1987), Malaixia tách riêng các
khu chế xuất khỏi phần còn lại của nền kinh tế và bỏ qua các mối liên hệ giữa
khu chế xuất và kinh tế trong cả nớc. Nhà nớc trở nên tích cực hơn trong việc

phát triển các ngành công nghiệp mới, tăng cờng bảo hộ bằng thuế quan và
phổ biến các loại thuế này.
Việc miễn thuế chỉ đợc cho phép nh là ngoại lệ cho tận khi có những cải
cách vào cuối những năm 1980 và cũng nh ở hầu hết các nớc, các mối liên hệ
ngợc giữa khu chế xuất và nền kinh tế không bao giờ có hiệu quả. Một hệ
thống hàng nhập kho (kho hàng chế biến có giấy phép đợc thử nghiệm năm
1975 nh là phơng án đối lập với khu chế xuất, song có rất ít thành công vì môi
trờng chính sách bên ngoài khu chế xuất khó có thể cải thiện và rất khó có thể
buộc ngời ta thực hiện việc dự phòng khi sản xuất phân tán. Tuy nhiên hệ
thống này vẫn tiếp tục phát triển và ngày nay có 151 công ty sử dụng hệ thống
hàng nhập kho với 75.000 công nhân, các công ty ở khu thơng mại tự do có
khoảng 104.000 công nhân.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1987, Malaixia bắt đầu một chiến lợc công nghiệp mới, trong đó
những khu chế xuất đã thành công và những đòi hỏi của chúng đợc thoả mãn
nh là những nguyên tắc chỉ đạo để tăng trởng. Các khu chế xuất đợc liên kết
ngày càng chặt chẽ với phần còn lại của nền kinh tế , phần phải cung cấp ngày
càng nhiều các sản phẩm đầu vào cho các xí nghiệp mới của nớc ngoài và các
liên doanh. Các trở ngại nhân tạo đợc tháo dỡ, và một hệ thống cấp vốn cho
xuất khẩu kiểu Triều Tiên đợc hình thành nh một bộ phận của chiến lợc này.
Theo hệ thống mới, các nhà cung cấp nội địa trong hệ thống xuất khẩu sẽ đợc
tài trợ trớc khi đa hàng lên tàu. Các mục tiêu trọng tâm là đẩy mạnh đầu t nớc
ngoài và phát triển một nền công nghiệp địa phơng có sức cạnh tranh quốc tế.
Các ngành chế xuất, bao gồm cả các cơ sở ở khu chế xuất đã đạt đợc mức tăng
trởng đáng ngạc nhiên trong cơ cấu chính sách mới. Xuất khẩu từ khu chế xuất
đã tăng từ 14% trong tổng xuất khẩu của cả nớc năm 1982 lên tới khoảng 24%
năm 1990.
1.2- Trung Quốc:
Trong hai thập kỷ qua, điểm đáng chú ý nhất trong toàn bộ bức tranh kinh

tế của Trung Quốc là việc phát triển kinh tế và công nghệ trong đó khu phát
triển kinh tế, các khu khai thác phát triển kinh tế và công nghệ. Trong đó khu
phát triển kinh tế và công nghệ Quảng Châu- GETDD (Viết tắt của Guang
Zhou Economic and Technologycal Development Distric) là một trong những
khu khai thác cấp nhà nớc đầu tiên đợc phê chuẩn ở Trung Quốc.
Ngày 28/12/1984 GETDD đợc khởi công xây dựng, đây là khu kinh tế có
mô hình "hớng ngoại" theo phơng châm "lấy công nghiệp hiện đại thu hút vốn
nớc ngoài,và thu hút ngoại tệ làm chính, tất cả nhằm phát triển công nghệ mới
và công nghệ cao.
Nằm ở trung tâm phát triển Quảng Châu- Hồng Công- Ma Cao cách trung
tâm thành phố Quảng Châu 32 km, cách Thẩm Quyến 120 km, cách sân bay
quốc tế Bạch Vân 35 phút đi bằng ô tô và theo đờng biển, cách Hồng Công 60
hải lý GETDD có các đờng cao tốc tiêu chuẩn quốc tế chạy kề bên đờng cao
tốc Quảng Châu- Thẩm Quyến. Các cảng trong khu có khả năng tiếp nhận
những tàu có tải trọng lớn trong đó cảng Container Hoàng Phố là cảng lớn nhất
vùng Hoa Nam.
GETDD đợc quy hoạch xây dựng trên diện tích 30 km2 chia làm 4 khu
vực. Tính đến năm 1995 GETDD đã hoàn thành giai đoạn I trên diện tích 6,6
25

×