Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

hoàn thiện hoạt động bán hàng qua mạng của Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.21 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
Lời mở đầu:
Khoảng 5 năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc và hết sức vững chắc, tốc độ tăng trưởng luôn đạt trên 7,5%; ước
đạt 8,5% năm 2006. Có được những thành công trên là nhờ những đường lối
chính sách kinh tế hợp lý, đúng đắn của Đảng và Nhà nước, ngoài ra không thể
không kể đến vai trò cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp kinh tế nhà nước
luôn giữ vị trí đầu tàu, giúp chính phủ trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Là
đơn vị kinh tế trực thuộc Tổng cục Du lịch, trong hơn 10 năm qua, Công ty Du
lịch Việt Nam tại Hà Nội luôn luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình thể hiện hết sức ấn tượng qua kết quả kinh doanh cùng với rất nhiều danh
hiệu, khen thưởng của Trung Ương, đặc biệt phải kể đến là 6 năm liền Công ty
được Tổng cục Du lịch xếp trong Top 10 công ty lữ hành tốt nhất Việt Nam. Bí
quyết thành công của Công ty là nhờ vào những chỉ đạo chiến lược của ban lãnh
đạo và tinh thần làm việc tập thể, sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty cùng với ý thức phấn đấu không biết mệt mỏi vì lợi ích
chung. Chính vì vậy mà Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội luôn tiên phong
trong việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ vào kinh doanh có hiệu quả cao. Điển hình là việc xây dựng và đưa vào sử
dụng website hỗ trợ rất thành công cho mục tiêu
khuếch trương, quảng bá thương hiệu của Công ty với khách hàng và đối tác
trên khắp thế giới. Bên cạnh đó, website này cũng bước đầu trở thành một kênh
mới tham gia hết sức tích cực và có hiệu quả vào hoạt động bán tour trực tiếp tới
khách du lịch. Đây là phương thức kinh doanh phổ biến tại các nước có nền kinh
tế phát triển như Mỹ, Anh, Pháp,… nhưng tại Việt Nam lại gặp không ít khó
khăn khi nghiên cứu triển khai. Chính vì vậy, bài chuyên đề của em tập trung
tìm hiểu, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và từ thực tế môi trường kinh
doanh của Việt Nam đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán
hàng qua mạng.
Bài chuyên đề được chia làm 3 chương:
Lời mở đầu


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
- Chương I: Lý thuyết chung về hoạt động bán hàng qua mạng
- Chương II: Thực trạng hoạt động bán hàng qua mạng của Công ty Du lịch
Việt Nam tại Hà Nội
- Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng qua mạng
của Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội
Lời mở đầu
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
Chương I: Cơ sở lý luận về hoàn thiện hoạt động
bán hàng qua mạng
1.1. Hoạt động Kinh doanh lữ hành
1.1.1. Định nghĩa
- Nghĩa rộng: Kinh doanh lữ hành là việc đầu tư để thực hiện một, một số hoặc
tất cả các công việc trong quá trình chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận. Kinh doanh lữ
hành có phạm vi rất rộng nên không thể xác định rõ loại sản phẩm của kinh
doanh lữ hành.
- Nghĩa hẹp: “Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch nhằm mục đích lợi nhuận”
1
. Từ đó xác định rõ sản phẩm
của kinh doanh lữ hành là chương trình du lịch.
1.1.2. Phân loại
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động tạo ra sản phẩm
+ Đại lý lữ hành: dịch vụ trung gian đảm nhiệm chức năng bán và tiêu thụ
sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất để hưởng hoa hồng
theo phần trăm giá bán mà không làm tăng giá trị sản phẩm trong quá trình
chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng.

Loại kinh doanh này hoạt động nhiệm vụ như các chuyên gia cho thuê
nhưng không gánh chịu rủi ro, các điều kiện quan trọng bậc nhất là vị trí đặt văn
phòng, hệ thống đăng ký đặt chỗ, kiến thức về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp,
đặc biệt là kỹ năng sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại. Kỹ năng bán
hàng của đội ngũ nhân viên của các doanh nghiệp thuần túy thực hiện loại kinh
doanh này được gọi là các đại lý lữ hành bán lẻ.
+ Kinh doanh lữ hành: như hoạt động bán buôn, hoạt động sản xuất làm ra
tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập để bán cho
khách. Với hoạt động kinh doanh này thì doanh nghiệp phải gánh chịu, san sẻ
1
Tổng cục Du lịch, Thông tư 04/2001/TT - TCDL
Lời mở đầu
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
rủi do với các nhà cung cấp. Các công ty thực hiện loại kinh doanh này được gọi
là các công ty lữ hành với sản phẩm chính là chương trình du lịch.
+ Kinh doanh tổng hợp: kinh doanh tất cả các dịch vụ du lịch trong đó
doanh nghiệp vừa đóng vai trò sản xuất trực tiếp (nhà cung cấp, vừa liên kết các
sản phẩm đơn lẻ thành các sản phẩm trọn vẹn để bán cho khách.
- Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động
+ Kinh doanh lữ hành gửi khách: công ty chịu trách nhiệm tập trung
khách và bán sản phẩm. Các hoạt động này thường được thực hiện tại những nơi
có nguồn khách lớn.
+ Kinh doanh lữ hành nhận khách: chỉ đảm nhận vai trò thực hiện chương
trình du lịch theo nội dung đã thông báo với công ty lữ hành gửi khách. Vì vậy,
các công ty dạng này thường được xây dựng ở những nơi có giá trị lớn về tài
nguyên.
+ Kinh doanh kết hợp: là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ hành nhận khách
và lữ hành gửi khách, phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, đủ nguồn
lực để trang trải cho các hoạt động thu hút khách.

- Căn cứ vào các quy định của Pháp luật Việt Nam
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức các
chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế.
+ Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức các
chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
1.1.3. Hệ thống sản phẩm
- Dịch vụ trung gian:
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp.
Trong hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động sản phẩm của
các nhà sản xuất tới khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các
sản phẩm của bản thân đại lý mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc một địa
điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao
gồm:
Lời mở đầu
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
+ Đăng ký bán vé và đặt chỗ trên các loại phương tiện khác: tàu thủy,
đường sắt, ôtô,…
+ Môi giới cho thuê xe ôtô
+ Môi giới và bán bảo hiểm
+ Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
+ Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn…
+ Các dịch vụ môi giới trung gian khác
- Chương trình du lịch
Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình
được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết
thúc chuyến đi. Hoạt động du lịch mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ
hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất
riêng lẻ thành sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp.

- Các sản phẩm khác
Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi
hoạt động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm
du lịch. Do đó, có rất nhiều công ty lữ hành nổi tiếng thế giới hoạt động trong
hầu hết các lĩnh vực liên quan tới du lịch.
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
• Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
• Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thủy,…
• Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
1.1.4. Tổ chức lao động
- Khái niệm: “Tổ chức lao động doanh nghiệp là sắp đặt con người (nhân lực)
của công ty thành từng bộ phận để sử dụng các nguồn lực nhằm đạt mục tiêu của
chủ thể quản lý với hiệu quả cao nhất”
2
.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình tổ chức lao động
2
PGS. Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng Chương (2000), Giáo trình Quản trị Kinh doanh Lữ hành, Nhà xuất bản
Thống kê Hà Nội
Lời mở đầu
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
+ Đặc điểm lao động của hoạt động kinh doanh lữ hành
• Đặc điểm bản thân lao động (đối tượng, sản phẩm làm ra): sản
phẩm dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, có tính chuyên môn hóa cao và rất khó thay
thế. Hơn thế nữa, thời gian làm việc của hầu hết các bộ phận, đặc biệt là bộ phận
nghiệp vụ trong doanh nghiệp lữ hành đều phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của
khách gây nhiều trở ngại cho người quản lý trong việc xác định định mức lao
động và đảm bảo công bằng, hợp lý trong phân phối.
• Cường độ lao động không cố định mà rất đa dạng, phức tạp.

+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: chiến lược và tổ chức lao
động là hai thành phần không thể tách rời nhau trong công tác quản lý. Nhiều
công trình nghiên cứu đã đưa ra nhận định rằng khi có sự thay đổi về chiến lược
của doanh nghiệp thì lao động của tổ chức cũng phải thay đổi theo.
+ Quy mô của doanh nghiệp, tính chất của sản phẩm và thị trường khách:
khi quy mô doanh nghiệp càng nhỏ, thị trường càng hẹp thì tổ chức lao động của
doanh nghiệp càng đơn giản, gọn nhẹ, linh hoạt, ít thang bậc quản lý và ngược
lại. Mặt khác, yếu tố về mặt thời gian, công việc cần xác định số lượng người
trong ca kíp, số người trong từng bộ phận, từng vị trí.
- Một số mô hình
+ Mô hình trực tuyến giản đơn: thường áp dụng với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, hoặc doanh nghiệp có quy mô trung bình nhưng kinh doanh sản
phẩm ít biến đổi. Ưu điểm của mô hình này là quản lý đơn giản, thông tin nội bộ
truyền đi nhanh, kịp thời, chính xác và tiết kiệm chi phí quản lý. Nhưng mô hình
này cũng có nhược điểm là năng suất lao động do chưa chuyên môn hóa công
việc.
Lời mở đầu
GIÁM ĐỐC
Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên n
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
+ Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng: có sự phân cấp quản lý rõ ràng,
quản lý được thực hiện trên một trục dọc, mỗi nhân viên chỉ có một thủ trưởng
trực tiếp. Mô hình này có ưu điểm hơn so với mô hình trực tuyến giản đơn là
chuyên môn hóa công việc nên năng suất lao động cao. Một số nhược điểm là
phân cấp quản lý chi tiết dẫn đến quan liêu, khả năng phối kết hợp giữa các bộ
phận kém, khó dịch chuyển lao động.
+ Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp hay mô hình quản lý trục ngang
dọc, thường được áp dụng ở các tổng công ty với quy mô lớn và lĩnh vực kinh
doanh rộng. Ưu điểm là phát huy tinh thần sáng tạo, phối kết hợp các nguồn lực

của doanh nghiệp. Tuy nhiên để vân hành trơn tru mô hình này sẽ cần nhiều
nhân lực cho lao động quản lý cấp cao.
Lời mở đầu
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Giám đốc
nghiên
cứu phát
triển
Giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc
sản xuất
Giám đốc
kế toán tài
chính
Giám đốc
nhân sự
Giám đốc
Marketing
Các cán bộ quản lý, chuyên gia và nhân viên ở các cấp thấp hơn
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
- Mô hình tổ chức lao động phù hợp với thực trang quy mô các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành tại Việt Nam
Lời mở đầu
TỔNG GIÁM ĐỐC
Giám đốc
nhân sự
Giám đốc

Marketing
Giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc
sản xuất
Giám đốc
đối ngoại
(PR)
Văn phòng Tổng công ty
Dự án
A
Dự án
B
Dự án
C
Giám đốc
Các bộ phận tổng hợp Các bộ phận nghiệp
vụ du lịch
Các bộ phận hỗ trợ
và phát triển
Tài
chính kế
toán
Tổ chức
hành
chính
Thị
trường
Điều
hành

Hướng
dẫn
Hệ
thống
các chi
nhánh
đại diện
Đội xe Khách
sạn
Kinh
doanh
khác
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
1.1.5. Quy trình kinh doanh
- Xây dựng chương trình du lịch đảm bảo những yêu cầu chủ yếu như tính khả
thi, phù hợp với nhu cầu của thị trường, đáp ứng các mục tiêu của công ty lữ
hành, có sức lôi cuốn, thúc đầy khách du lịch ra quyết định mua chương trình,
gồm các bước sau:
+ Nghiên cứu đặc điểm tiêu dùng của thị trường mục tiêu
+ Nghiên cứu các nhà cung cấp
+ Xây dựng chương trình khung
+ Đặt tên chương trình
+ Chi tiết hóa chương trình theo từng buổi, từng ngày
+ Lựa chọn các phương tiện vận chuyển, lưu trú, ăn uống
+ Xây dựng các điều kiện và điều khoản thực hiện chương trình.
- Tính giá tour
+ Giá thành của một chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí
mầ công ty lữ hành thực sự phải trả để tiến hành thực hiện chương trình.

Công thức tính giá thành:
z = V
c
+ (đơn vị tiền tệ/ 1 khách)
Trong đó:
z: giá thành tính cho một khách
V
c
: chi phí biến đổi cho một khách
F
c
: chi phí cố định cho đoàn khách
Q: số khách tham gia trong đoàn
• Chi phí cố định: bao gồm tất cả các chi phí của các dịch vụ mà đơn
giá của chúng tính chung cho cả đoàn khách, nó bao gồm các dịch vụ mà khi
tiêu dùng có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các khách trong đoàn, khó có thể bóc
tách một cách độc lập trong tiêu dùng của từng khách. Ví dụ: chi phí vận
chuyển, chi phí hướng dẫn viên,…
• Chi phí biến đổi: là loại chi phí của các dịch vụ hàng hóa mà đơn
giá của chúng tính chung cho cả đoàn khách, bao gồm các loại hàng hóa dịch vụ
Lời mở đầu
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
có tính chất độc lập tương đối. Ví dụ: chi phí ăn uống, chi phí bảo hiểm, chi phí
tham quan,…
+ Giá bán của một chương trình du lịch do nhiều yếu tố quyết định có thể
mô tả bằng sơ đồ sau đây:
Công thức chung: G = z + C
b
+ C

k
+ P + VAT, trong đó:
G: giá bán (đơn vị tiền tệ/ khách)
z: giá thành
C
b
: chi phí bán
C
k
: chi phí khác (bao gồm: chi phí xây dựng tour, chi phí cho hoạt
động Marketing, chi phí quản lý, khấu hao, chi phí vốn, thuế khác)
P: lợi nhuận dự kiến
VAT: thuế giá trị gia tăng
Một số phương pháp xác định giá bán trên cơ sở công thức tính giá doanh
nghiệp: G
DN
= z + C
b
+ C
k
+ P
• Trường hợp C
b
, C
k
, P xác định theo giá thành với , , là hệ
số
Công thức tính giá doanh nghiệp khi đó là:
G
DN

= z + *z + *z + *z = z*(1 + )
Lời mở đầu
Yếu tố nội sinh
- Mục tiêu của công ty
- Giá thành
- Thương hiệu
- Marketing hỗn hợp
- Tổ chức định giá của
doanh nghiệp
Yếu tố ngoại sinh
- Cấu trúc thị trường
- Quan hệ cung cầu
- Thời vụ (chu kỳ
sống của sản phẩm)
- Giá cả
- Yếu tố dự báo môi
trường vĩ mô
Quyết định
Mức giá
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
=> Giá bán sẽ là:
G = G
DN
*(1 + %VAT) = z*(1 + )*(1 + %VAT)
• Trường hợp C
b
, C
k
, P xác định theo giá doanh nghiệp với , ,

là hệ số. Công thức tính giá doanh nghiệp khi đó là:
G
DN
= z + *G
DN
+ *G
DN
+ *G
DN
<=> G
DN
=
= > Giá bán sẽ là:
G = G
DN
*(1 + %VAT) =
• Trường hợp C
b
, C
k
, P có khoản tính bằng giá thành, có khoản tính
bằng giá bán. Công thức tính giá doanh nghiệp khi đó là:
G
DN
=
= > Giá bán sẽ là:
G = G
DN
*(1 + %VAT) = *(1 + %VAT)
- Tổ chức hoạt động quảng cáo

Cũng giống như ở các lĩnh vực sản xuất hàng hóa, hoạt động quảng cáo
của công ty lữ hành nhằm mục đích hấp dẫn, thu hút khách du lịch tới các
chương trình cung cấp. Có một số phương thức quảng cáo thường được áp dụng,
đó là:
+ Quảng cáo bằng tập gấp, tập sách mỏng (brochure), ápphích,…
+ Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, đài
phát thanh, truyền hình,…
+ Các hoạt động xúc tiến, khuếch trương như tổ chức các buổi quảng cáo,
tham gia hội chợ, festival,…
+ Quảng cáo trực tiếp: gửi các sản phẩm quảng cáo đến tận nơi ở (đại chỉ)
của đối tượng khác của công ty.
Lời mở đầu
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
+ Các hình thức khác: băng video, phim quảng cáo,…
Trong đó, quảng cáo bằng tập gấp là hình thức được sử dụng phổ biến
nhất do những ưu điểm vượt trội của nó so với các hình thức quảng cáo khác:
+ Thứ nhất là ưu điểm về giá thành. Chi phí sản xuất tập gấp rẻ hơn rất
nhiều lần so với các hình thức quảng cáo.
+ Thứ hai là khả năng chứa đựng, cung cấp thông tin tốt.
+ Thứ ba là dễ phân phát, dễ được khách hàng chấp nhận vì nó nhỏ gọn,
có thể dễ dàng bỏ túi rất thuận tiện khi đi du lịch.
- Tổ chức hoạt động bán tour:
Trong quá trình xây dựng chương trình du lịch, công ty lữ hành đã xác
định được các thị trường mục tiêu chủ yếu cho sản phẩm của mình. Các chương
trình du lịch sau đó sẽ được cung cấp tới khách hàng cuối cùng thông qua các
kênh phân phối của công ty, có thể mô tả thông qua sơ đồ sau
+ Kênh 1 (M-C) là kênh bán hàng trực tiếp từ doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành đến tay người tiêu dùng (khách du lịch).
+ Kênh 2 (M-A-C) là kênh bán hàng thông qua đại diện của công ty đặt

tại thị trường gửi khách.
+ Kênh 3 (M-R-C) là kênh bán hàng thông qua đại lý bán lẻ.
Lời mở đầu
M-A-C
M-R-C
M-N-R-C
M-N-C
M-C
Sản phẩm
du lịch
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Đại diện
Đại lý bán lẻ
Đại lý bán
buôn
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
+ Kênh 4 (M-N-R-C) là kênh bán hàng thông qua cả 2 hình thức đại lý
bán buôn và bán lẻ. Đây là kênh phân phối phổ biến với sản phẩm là các chương
trình du lịch quốc tế (đặc biệt là khách inbound)
+ Kênh 5 (M-N-C) là kênh phân phối thông qua các đại lý bán buôn, sản
phẩm sau khi qua đại lý dạng này sẽ được bán trực tiếp cho khách du lịch.
- Tổ chức thực hiện theo quy trình với 4 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: thỏa thuận với khách
Giai đoạn này được tính là khoảng thời gian bắt đầu từ khi công ty tổ
chức bán đến khi kết thúc việc thỏa thuận các thông tin về tour với khách.
Những công việc chủ yếu của công ty lữ hành lúc này bao gồm:
• Nhận thông báo về các thông tin liên quan đến khách, thường do bộ

phận Marketing đảm nhận, gồm có:
o Số lượng khách, quốc tịch
o Danh sách đoàn khách
o Yêu cầu dịch vụ
o Thời gian, địa điểm xuất phát
o Yêu cầu đặc biệt của khách về: hướng dẫn, thức ăn,…
o Khẳng định lại (Confirm) giá cả, thời điểm, hình thức thanh
toán
• Phòng Marketing sau khi kết thúc thỏa thuận sẽ thông báo cho
phòng điều hành tiến hành phục vụ.
+ Giai đoạn 2: giai đoạn chuẩn bị thực hiện
Tính từ khi bộ phận điều hành nhận được thỏa thuận đến khi chương
trình được thực hiện. Bộ phận điều hành khi đó sẽ tiến hành các công việc:
• Kiểm tra tất cả các dịch vụ để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách.
Trường hợp có những yêu cầu không đáp ứng được sẽ thông báo cho bộ phận
Marketing để liên hệ thay đổi.
Lời mở đầu
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
• Chuẩn bị các giấy tờ, thủ tục, tiền hoặc hối phiếu để giao cho bộ
phận hướng dẫn, bao gồm: chương trình chi tiết, danh sách đoàn khách, yêu cầu
liên quan đến nhà cung cấp.
• Chuẩn bị đón tiếp khách: đối tượng đón, địa điểm, thời điếm đón,
nội dung đón tiếp,…
• Chuẩn bị sẵn các phương án ứng phó với các tình huống bất thường
có thể xảy ra, như: tắc nghẽn giao thông, khách đến chậm, thiếu khách, thừa
khách,…tăng cường mối quan hệ, chia sẻ công việc với bộ phận hướng dẫn.
+ Giai đoạn 3: giai đoạn thực hiện
Tính từ thời điểm bắt đầu đón tiếp đến khi tiễn khách. Bộ phận hướng dẫn
thực hiện công việc chủ yếu, bộ phận điều hành chịu trách nhiệm kiểm tra, giám

sát quá trình thực hiện.
+ Giai đoạn 4: giai đoạn kết thúc
Ở giai đoạn này, tất cả các bộ phận đều tham gia thực hiện, trong đó:
• Bộ phận hướng dẫn tổ chức liên hoan chia tay khách, phát phiếu
trưng cầu ý kiến của khách và chuẩn bị báo cáo, các hóa đơn thu chi.
• Bộ phận điều hành sẽ thu thập các thông tin (chủ yếu từ báo cáo
của hướng dẫn) và giải quyết các vấn đề tồn đọng.
• Bộ phận kế toán: kiểm tra, thanh và quyết toán các hóa đơn
• Bộ phận Marketing: tổng kết đánh giá chất lượng thực hiện chương
trình, gửi thiệp cho khách.
1.2. Hoạt động bán hàng qua mạng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
Theo thống kê, hiện nay có tới 14,9% dân số thế giới (tương đương với
hơn 950 triệu người )
3
sử dụng dịch vụ Internet thường xuyên và tốc độ tăng
trưởng 165,3% từ năm 2000 đến 2005 cho thấy tiềm năng phát triển không nhỏ
của hoạt động kinh doanh trên mạng, trong đó có bán hàng qua mạng. Khác với
hoạt động bán hàng thông thường diễn ra giữa người bán với người mua trực
3
Internet World Stats, WORLD INTERNET USAGE AND POPULATION STATISTICS
Lời mở đầu
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
tiếp, bán hàng qua mạng là hoạt động mua và bán giữa một bên là hệ thống máy
chủ xử lý thông tin của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ với một bên là khách
hàng có nhu cầu mua trên mạng Internet. Ngoài ra còn có một điểm khác biệt cơ
bản nữa là quá trình thanh toán cũng đồng thời diễn ra ngay trên mạng, thường
là chuyển khoản.
Bán hàng qua mạng có rất nhiều đặc điểm nối bật so với hình thức bán

hàng truyền thống.
Trước tiên phải kể đến là vấn đề tốc độ. Trong kỷ nguyên công nghệ
thông tin, tri thức ngày nay thì tốc độ là vấn đề cực kỳ quan trọng nhưng hình
thức bán hàng qua mạng đã giải quyết được điều đó. Với nhà cung cấp hàng hóa
dịch vụ, thông tin về sản phẩm có thể được tung ra đồng thời với quá trình sản
xuất sản phẩm đó, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trong việc thu hút
khách hàng; nhận được các thông tin phản hồi từ phía khách hàng cũng nhanh
hơn. Đối với khách hàng, họ có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng, kịp thời.
Hơn thế nữa hoạt động giao dịch cũng được tiến hành nhanh hơn do tiết kiệm
được thời gian trong việc thỏa thuận, giao hàng và thanh toán đặc biệt với các
hàng hóa số hóa.
Thời gian hoạt động diễn ra liên tục. Những hạn chế về thời gian khi sử
dụng sức người trong hình thức bán hàng truyền thống gần như bị triệt tiêu hoàn
toàn. Bán hàng qua mạng có thể tiến hành 24/24h hàng ngày, giúp cho doanh
nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh.
Phạm vi toàn cầu. Do khai thác được điểm mạnh của mạng thông tin toàn
cầu Internet là không bị hạn chế về không gian, nên mục tiêu bán hàng của
doanh nghiệp hoàn toàn có thể tiếp cận với thị trường khách trên toàn thế giới
ưu việt và khắc phục nhược điểm bị hạn chế bởi vị trí địa lý, sự khác biệt về văn
hóa của hình thức bán hàng truyền thống. Tuy nhiên đây cũng là một thách thức
khi môi trường cạnh tranh đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có chiến lược đúng đắn và các kế hoạch bán hàng cụ thể ở từng thời
điểm.
Lời mở đầu
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
Loại bỏ trở ngại do các khâu trung gian gây ra. Ở hình thức bán hàng
truyền thống các khâu trung gian đã làm giảm đáng kể lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp khi tham gia thị trường đặc biệt là về giá; phí dịch vụ, hoa hồng đã
làm tăng đáng kể giá bán của các sản phẩm. Trong khi đó, bán hàng qua mạng

cắt giảm hầu hết các trung gian, thêm vào đó doanh nghiệp có thể tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, thu thập thông tin kịp thời, chính xác phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động bán hàng qua mạng của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Nhân tố bên trong
- Cơ sở hạ tầng công nghệ của doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng luôn là đòi hỏi bắt buộc với mỗi doanh nghiệp, cơ sở hạ
tầng càng cần thiết hơn khi bán hàng qua mạng là hoạt động dựa chủ yếu vào
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Doanh nghiệp luôn phải chủ động
tìm hiểu, lựa chọn những công nghệ tiên tiến tương thích với các chuẩn công
nghệ của thế giới và có chi phí phù hợp với khả năng tài chính của doanh
nghiệp.
- Nhân lực
Trong hoạt động bán hàng qua mạng, công nghệ thực hiện hầu hết các
chức năng, công việc ở hầu hết các khâu. Tuy nhiên, vai trò của con người là
không thể phủ nhận được. Nhân lực bố trí phụ trách hoạt động bán hàng qua
mạng sẽ thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin về sản phẩm; tổng hợp, phân tích
thông tin về tình hình khách; đánh giá hiệu quả bán hàng thông qua website, báo
cáo lên cấp trên để từ đó xác định những giải pháp đầu tư tích cực.
- Khả năng tài chính
Khả năng tài chính là một yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp muốn
triển khai hình thức bán hàng đạt hiệu quả cao nhất. Ban đầu là chi phí thuê lập
trình, xây dựng website, chi phí thuê hosting, thuê domain. Ngoài ra do những
đòi hỏi nâng cấp từng ngày về công nghệ kỹ thuật bắt buộc các doanh nghiệp
Lời mở đầu
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
phải đầu tư liên tục, nhất là công nghệ quản trị và bảo mật hệ thống chống lại
những hành vi phá hoại của các hacker xấu đang không ngừng ra tăng. Chi phí

mua phần mềm bảo mật hoặc thuê các công ty bảo mật có uy tín thường tiêu tốn
hàng trăm đô la một năm.
- Mục tiêu và sản phẩm của doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mô hình bán hàng qua mạng sẽ
được nghiên cứu triển khai và quy mô đầu tư phát triển. Mục tiêu của doanh
nghiệp nếu chỉ là thăm dò, nghiên cứu thị trường khách mua hàng qua mạng thì
thường sử dụng mô hình booking qua mạng, vừa đơn giản, dễ áp dụng, vừa tiết
kiệm được chi phí. Trường hợp doanh nghiệp nhắm đến mục tiêu thu hút và tiêu
thụ nhiều sản phẩm qua mạng thì mô hình bán hàng sẽ kết hợp cả các tiện ích hỗ
trợ hoạt động thanh toán qua mạng.
Sản phẩm của doanh nghiệp vừa quyết định quy mô gian hàng, cách thức
giới thiệu, trình bày và trang trí vừa xác định cách thức phục vụ (cung cấp) và
thanh toán. Với sản phẩm là hàng hóa thông thường, doanh nghiệp có thể
chuyển hàng rồi mới nhận thanh toán; còn với các sản phẩm là dịch vụ, đặc biệt
là các sản phẩm số hóa, doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức giao hàng trực
và thanh toán tuyến ngay trên mạng.
1.2.2.2. Nhân tố bên ngoài
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ quốc gia và thế giới
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ của quốc gia và thế giới sẽ tác động trực tiếp
đến việc lựa chọn công nghệ đầu tư và mô hình bán hàng qua mạng tại doanh
nghiệp. Xu thế phát triển của các công nghệ bên ngoài sẽ bắt buộc các doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ và có những lựa chọn hợp lý để tránh bị lạc hậu
về công nghệ và lãng phí.
- Hệ thống cơ sở pháp lý
Hệ thống cơ sở pháp lý là yếu tố khách quan mà doanh nghiệp luôn phải
tuân thủ, quan sát và thích nghi khi có thay đổi. Trong phạm vi quốc gia, hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của một số luật như: Luật
Lời mở đầu
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh

Giao dịch Điện tử, Luật Sở hữu trí tuệ, các quy định về bảo vệ tài nguyên trên
mạng Internet,…Còn ở phạm vi toàn cầu, mặc dù hiện nay vẫn chưa có các quy
định thực sự cụ thể song các doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới các quy định
giao dịch quốc tế và nghiên cứu kỹ Luật pháp về Thương mại điện tử tại quốc
gia của đối tác.
- Khách hàng
Phục vụ khách hàng là mục tiêu cơ bản hoạt động bán hàng qua mạng của
doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm sẽ quyết định hình thức
giới thiệu thông tin và bố trí gian hàng trên website; còn quy mô, số lượng
khách sẽ quyết định tới đầu tư của doanh nghiệp, ví dụ khách truy cập, mua
hàng nhiều đòi hỏi doanh nghiệp phải thuê hosting có băng thông rộng, cho
phép nhiều người có thể truy cập cùng một lúc.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố tác động ảnh hưởng trực tiếp tới mọi
quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp. Trên mạng Internet, đối thủ doanh
nghiệp không đơn thuần là các doanh nghiệp kinh doanh trong nước mà còn có
rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài, họ có vốn lớn, có nhiều cơ hội tiếp cận
và ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào bán hàng. Cách thức tiếp cận khách
hàng, giới thiệu sản phẩm và bán hàng của đối thủ cạnh tranh sẽ đòi hỏi doanh
nghiệp cần có phương pháp xử lý linh hoạt, nhanh nhạy để lôi kéo khách hàng
về phía mình. Tuy nhiên chính tính chất mở của mạng Internet thể hiện qua việc
cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm làm cho tính hấp dẫn của sản phẩm: chất
liệu, mẫu mã,…rất dễ bị bắt chước, đánh cắp bản quyền, làm giảm sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đây là khó khăn chung của các doanh nghiệp kinh
doanh chân chính trên mạng Internet.
1.2.3. Quy trình bán hàng qua mạng
Để tiến hành hoạt động bán hàng trên mạng được thuận lợi thì ngay ở
khâu đầu tiên khi xây dựng website doanh nghiệp cần đăng ký một tài khoản
thương mại (Merchant Account) của một tổ chức tín dụng nhất định. Về cơ bản
Lời mở đầu

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
quy trình bán hàng qua mạng được tính kể từ khi khách hàng gửi yêu cầu mua
sản phẩm đến máy chủ của nhà cung cấp đến khi nhận được sản phẩm, có thể
chia làm 7 bước như sơ đồ sau.
Lời mở đầu
(9)
(8)
(7)
(2)
(4)
(5)
(1)
(6)
Người mua Nhà cung cấp
Ngân hàng của
người mua
Ngân hàng của nhà
cung cấp
Máy chủ trung
tâm thanh toán
Mạng Internet
Sơ đồ quy trình bán hàng qua mạng
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
- Bước 1: Khách hàng (người mua) sau khi lựa chọn sản phẩm trên site và quyết
định mua nó, sẽ điền thông tin cần thiết có liên quan tới hàng hóa được mua và
gửi cho nhà cung cấp.
- Bước 2: Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của
khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết những

mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng
- Bước 3: Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button)
"đặt hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gửi thông tin trả về
cho doanh nghiệp.
- Bước 4: Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển
tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ) đã được mã
hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ
xử lý thẻ (trung tâm thanh toán) trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các
thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận
trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ
tín dụng của khách hàng).
- Bước 5: Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ
giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách
rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các
giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh
toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao
riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
- Bước 6: Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh
toán (authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng
của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ
chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
- Bước 7: Tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán
đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
Lời mở đầu
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
- Bước 8: Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp
những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp. Tùy theo đó doanh nghiệp
thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.
Nếu thanh toán được thực hiện thì doanh nghiệp bước cuối cùng.

- Bước 9: Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng.
1.3. Hoàn thiện hoạt động bán hàng qua mạng
1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Một phần quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất là công cụ
lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng
năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như
vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức
quan trọng tạo ra cơ hội tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, vòng đời công
nghệ ngày càng ngắn hơn và ngày càng đóng vai trò to lớn, mang tính quyết
định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù
hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng
lao động làm chủ được công nghệ hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật
ngày càng tiên tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới,…làm cơ sở hoàn thiện
hoạt động bán hàng qua mạng của doanh nghiệp.
1.3.2. Tổ chức lao động
Nhân viên trong doanh nghiệp phải thay đổi phương pháp làm việc, bởi
nhiều công việc trước đây sẽ không còn tồn tại, thay vào đó,họ sẽ chuyển sang
làm các công việc như điều hành và duy trì cửa hàng ảo trên mạng. Vì vậy, yêu
cầu với lao động lúc này phải nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng sử
dụng và thao tác trên mạng, đồng thời phải có khả năng ngôn ngữ, đặc biệt là
tiếng Anh. Lao động cần được bố trí vào vị trí phù hợp khả năng, trình độ để
khai thác hết năng lực và sự sáng tạo, đóng góp nhiều hơn cho hoạt động bán
hàng của công ty.
Lời mở đầu
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
1.3.3. Hoàn thiện quy trình bán
Quy trình bán hàng mặc dù được mô hình hóa rất đầy đủ nhưng trong

thực tế vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, làm sao có thể vừa giảm các
bước giảm sự phiền hà do thủ tục vừa đảm bảo được độ an toàn và dần hoàn
thiện tính bảo mật của quá trình giao dịch, thanh toán giữa khách hàng và doanh
nghiệp. Tức là công việc hoàn thiện quy trình bán hàng qua mạng cần đảm bảo
nguyên tắc: nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí.
1.3.4.Nâng cao chất lượng và độ tin cậy của hệ thống thông tin
Trong kỷ nguyên công nghệ ngày nay, thông tin được coi là hàng hóa, là
đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin
hóa. Để đạt được các thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung
cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ
cạnh tranh,…Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin kinh nghiệm
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác trong nước và thế giới, cần
biết các thông tin về những thay đổi trong luật pháp, chính sách kinh tế của các
nước,…
Chính vì vậy, tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ cần đảm bảo
vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm nhiều chi phí
kinh doanh cho quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin. Do nhu
cầu thông tin ngày càng lớn nên nhiệm vụ này rất quan trọng trong công tác
quản trị doanh nghiệp hiện nay. Đồng thời hệ thống thông tin luôn phải cập nhật,
phù hợp với xu thế phát triển của hệ thống trong nước và quốc tế.
Lời mở đầu
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
Chương II: Thực trạng hoạt động bán hàng qua mạng
của Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà
Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 7/9/1960, Công ty Du lịch Việt Nam được thành lập trực thuộc Phủ

Thủ tướng (trên danh nghĩa), thực chất là một cục của Bộ Công An (Bộ Nội Vụ)
trên cơ sở Nghị định 26/CP. Lúc bấy giờ, Công ty chỉ có vài ba chi nhánh tại
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hòa Bình. Cơ sở vật chất hết sức hạn chế: chỉ có vài
khách sạn với số buồng và giường ít ỏi chủ yếu để phục vụ cán bộ công nhân
viên Nhà nước đi nghỉ, điều dưỡng theo tiêu chuẩn và một số chuyên gia nước
bạn.
Sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất (năm 1975), Công
ty Du lịch Việt Nam được tiếp quản những khách sạn do chính quyền cũ để lại ở
Vũng Tàu, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc quản lý quản
lý các khách sạn, nhà hàng này không được tập trung về một mối: Công ty Du
lịch Việt Nam chỉ được giao một số cơ sở lưu trú tại Vũng Tàu, Đà Nẵng còn lại
các cơ sở khác được giao cho nhiều ngành khác nhau quản lý.
Năm 1976, do yêu cầu thực tế của ngành Du lịch, Tổng cục Du lịch được
thành lập (trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ) với 1 Chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh và 13 đơn vị trực thuộc sau:
1. Công ty Du lịch Hà Nội.
Lời mở đầu
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
2. Công ty Du lịch Hải Phòng.
3. Công ty Du lịch Quảng Ninh.
4. Công ty Du lịch Nghệ Tĩnh.
5. Công ty Du lịch Tam Đảo.
6. Công ty Du lịch Quảng Nam – Đà Nẵng.
7. Công ty Du lịch dịch vụ Dầu khí Việt Nam.
8. Trung tâm Điều hành hướng dẫn du lịch.
9. Công ty Xây dựng chuyên ngành du lịch.
10.Công ty Thiết bị vật tư du lịch.
11.Công ty Tuyên truyền Quảng cáo Du lịch.
12.Tạp chí Du lịch Việt Nam.

13.Công ty Vận chuyển khách du lịch.
Đến năm 1990 do cải cách, tổ chức lại lao động quản lý Nhà nước, Tổng cục
Du lịch được sát nhập vào Bộ Văn hóa – Thông tin – Thể thao và Du lịch. Lúc
này cơ quan của Tổng cục Du lịch trở thành cơ quan của Tổng Công ty Du lịch
Việt Nam.
Năm 1991, Tổng Công ty Du lịch Việt Nam chuyển chức năng quản lý du
lịch từ Bộ Văn hóa – Thông tin – Thể thao và Du lịch về Bộ Thương Mại và có
tên là Bộ Thương Mại và Du lịch. Cuối năm 2002, Tổng cục Du lịch được thành
lập trở lại, Tổng Công ty Du lịch Việt Nam giải thể và cơ quan của Tổng Công
ty được thành lập thành doanh nghiệp với tên gọi là Công ty Du lịch Việt Nam
tại Hà Nội theo Quyết định 118/DL – TC ngày 16/01/1993.
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội, tên giao dịch là Vietnamtourism in
Hanoi, là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch, trực thuộc Tổng cục
Du lịch, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, sử dụng con
dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội mở tài khoản tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
Lời mở đầu
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Lê Minh
Công ty có trụ sở chính tại 30A Lý Thường Kiệt, Hà Nội và các chi nhánh
tại:
+ 12 Hùng Vương, Thành phố Huế.
+ 138 Hàn Thuyên, Thành phố Hồ Chí Minh
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội không
ngừng vươn lên cùng sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam. Công ty nhiều
năm liền được Tổng cục Du lịch xếp trong top 10 doanh nghiệp Lữ hành hàng
đầu của Việt Nam.
2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
- Chức năng

Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội hoạt động kinh doanh với 3 chức năng
chủ yếu như sau:
+ Chức năng tổ chức Du lịch trọn gói
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội là một đơn vị kinh doanh du lịch hạch
toán độc lập cho nên chức năng tổ chức du lịch trọn gói là chức năng quyết định.
Nó quyết định sự sống còn của Công ty, nếu kinh doanh có lãi thì Công ty mới
có thể tồn tại và phát triển, ngược lại nếu thua lỗ kéo dài thì tất yếu dẫn tới phá
sản. Vì vậy đây cũng là chức năng hàng đầu của Công ty.
+ Chức năng môi giới trung gian
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội là một công ty lữ hành, do vậy nắm
vai trò trung gian, là cầu nối giữa khách du lịch hay công ty lữ hành gửi khách
với các nhà cung cấp các dịch vụ du lịch. Công ty là một môi giới có tác dụng
đưa khách đến các điểm du lịch, các nhà cung cấp, là người thúc đẩy sự gặp
nhau của cung và cầu du lịch một cách nhanh chóng.
+ Chức năng thu hút (tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam)
Ngoài 2 chức năng trên, Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội còn có chức
năng thu hút. Đây là chức năng đặc trưng của công ty. Bởi không những là một
công ty nhà nước, đứng đầu ngành, mà nó còn là một công cụ để nhà nước quản
lý về du lịch nên công ty còn có thêm chức năng tuyên truyền quảng bá hình
Lời mở đầu
25

×