Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu qủa cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.79 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trên con đường Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất
nước và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Với xu hướng toàn cầu hóa, hội
nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước đang có những chuyển
biến tích cực phù hợp với xu thế phát triển chung. Cùng với sự phát triển nói
chung của nền kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Thị
trường hàng hóa,dịch vụ ngày càng phát triển, đa dạng và phong phú, đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên không phải lúc nào người tiêu dùng
cũng có thể chi trả được cho tất cả các nhu cầu mua sắm của mình. Nắm bắt
được thực tế đó, các NHTM đã đưa ra và phát triển các sản phẩm cho vay tiêu
dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn các nhu cầu mua
sắm trước khi có khả năng thanh toán. Trong những năm gần đây, hoạt động
cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng và phát triển, đóng góp một phần
lợi nhuận không nhỏ trong kết quả kinh doanh của các Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong bốn NHTM lớn nhất
Việt Nam, có đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Từ năm
2010,VietinBank đã xây dựng chiến lược phát triển hoạt động bán lẻ tập trung
vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, hiện dư nợ tín dụng tiêu dùng chiếm khoảng
67% tổng dư nợ tín dụng bán lẻ và có xu hướng ngày càng tăng. Với nền khách
hàng cá nhân rộng lớn, Vietinbank hướng tới cung cấp các sản phẩm tín dụng
đa dạng, chuẩn hóa và tập trung phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của khách hàng, đồng thời thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với từng phân
khúc khách hàng, bao gồm: cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở, cho vay tín chấp
tiêu dùng (vay lương, thấu chi tài khoản ), cho vay mua ô tô phục vụ nhu cầu
tiêu dùng, cho vay du học, Theo đó, giai đoạn 2011-2015, Vietinbank xác
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 1
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
định lĩnh vực cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực cơ bản, mũi nhọn trong hoạt
động Ngân hàng bán lẻ của Vietinbank và Vietinbank phải tập trung phát triển
với mục tiêu tăng trưởng nhanh (30-40%/năm) và đảm bảo chất lượng tín dụng


an toàn.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Vietinbank Chi nhánh TP Hà
Nội, em thấy vấn đề CVTD là một vấn đề được nhiều người quan tâm : các cơ
quan Nhà nước, các nhà quản trị Ngân hàng, các cá nhân và hộ gia đình, Nhận
thấy việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả
CVTD tại Chi nhánh có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài
“ Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu qủa cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
làm 03 chương như sau :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng và nâng cao hiệu quả cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công
Thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội
Em xin cảm ơn TS. Trần Cảnh Toàn và các anh chị làm việc tại Vietinbank
Chi nhánh TP Hà Nội đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 2
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ
sinh lời chủ yếu. Trong nghiệp vụ tín dụng thì cho vay lại là hoạt động sinh lợi cao
nhất. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa cho vay. Nhưng trong phạm
vi nghiên cứu cho vay là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì cho vay là một
hình thức cấp tín dụng bằng tiền, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong thời gian nhất định theo thỏa thuận

với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng không chỉ cho vay đối với các khách hàng là các doanh nghiệp
mà còn cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình với tư cách là người tiêu dùng.
Vậy cho vay tiêu dùng là gì?
Về khái niệm “ cho vay tiêu dùng ” thì đến nay chưa có một văn bản pháp
luật nào quy định rõ. Tuy nhiên có thể hiểu cho vay tiêu dùng là các khoản cấp tín
dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng là cá nhân và hộ gia
đình.
Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu
dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại,
tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài
chính để hưởng thụ. Do vậy nó có tác động gián tiếp làm tăng lượng hàng bán ra,
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, kích thích sản xuất phát triển. Đặc biệt, khi
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 3
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
nền kinh tế ở trạng thái suy thoái thì mở rộng CVTD là đòn bẩy để kích cầu, tạo
động lực cho nhà sản xuất đầu tư, mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục các khoản cho vay của Ngân hàng
nên nhìn chung nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung.
Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung đó, cho vay tiêu dùng còn có những
đặc điểm riêng:
- Khách hàng vay vốn : Là các cá nhân và hộ gia đình
- Mục đích vay : Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
- Nguồn trả nợ : Thường được lấy từ lương hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh
khác vì trong CVTD người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời,
nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
- Quy mô cho vay nhỏ, số lượng món vay nhiều : Quy mô của các món vay tiêu dùng
thường nhỏ là do giá trị của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng không quá đắt hoặc do khi
khách hàng có nhu cầu mua sắm tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ

trước và chỉ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời. Chính vì vậy, so
với các khoản vay kinh doanh, các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ hơn rất
nhiều. Tuy nhiên do vay tiêu dùng là nhu cầu phổ biến của các cá nhân, hộ gia đình
nên số lượng các món vay nhiều.
- Lãi suất của các khoản CVTD thường cao hơn các khoản cho vay khác của Ngân
hàng: Điều này xuất phát từ các khoản CVTD có rủi ro và chi phí cao hơn các
khoản vay khác. Hơn nữa, quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, chi phí tổ
chức cho vay cao cũng là một yếu tố làm lãi suất các khoản cho vay tiêu dùng cao.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 4
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Nhu cầu đối với các khoản vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi
suất : Khi vay tiền, người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản tiền mà họ phải
trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh
hưởng đến quy mô số tiền phải trả). Sở dĩ như vậy là vì khi có nhu cầu, người tiêu
dùng cân nhắc đến việc thu nhập của mình có thể trang trải được khoản vay hay
không? Nếu được họ sẽ vay tiền ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu của mình.
Chính vì lý do đó mà khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế :Khác với các
khoản vay thương mại, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phát sinh theo chu kì
kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho CVTD, người vay thường ít khi vay nhiều lần.
Trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng mạnh, tâm lý người tiêu dùng cũng được
chuyển biến theo hướng tích cực, họ cảm thấy lạc quan hơn về tương lai, nhu cầu
tiêu dùng vì thế cũng tăng lên, người dân tìm đến ngân hàng nhiều hơn. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, các ngân hàng ngày càng trở nên khắt
khe với các khoản cho vay còn người tiêu dùng thì chi tiêu dè dặt hơn do đời sống
có phần suy giảm, khả năng mua sắm vì thế cũng giảm sút.
- Nguy cơ rủi ro tín dụng cao: Do người vay không sử dụng tiền vay vào các hoạt
động kinh doanh, nên nguồn trả nợ phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khác của
khách hàng. Sự kiểm soát được các nguồn thu nhập này khá là khó khăn. Mặt khác,
CVTD còn chịu một số rủi ro khác như tình trạng công việc hay sức khỏe của

khách hàng có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ. Để hạn
chế bớt rủi ro, Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo. Tài sản
này có thể là một tài sản độc lập thuộc quyền sở hữu của khách hàng, của một bên
thứ ba hoặc tài sản được hình thành từ vốn vay.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 5
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Chi phí CVTD cao : Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có
chi phí cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là các
khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, số lượng nhiều nên chi phí cho khoản vay như
lập hồ sơ, thẩm định là lớn và tất cả các quy trình này là không thể rút ngắn. Mặt
khác, khách hàng đến vay vì mục đích tiêu dùng thường là cá nhân, thời gian vay
không dài nên công tác thu thập thông tin là khó khăn, không rõ ràng, khó đảm bảo
tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cho vay cũng như thanh tra, kiểm tra,
giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng.Ngoài ra, một nguyên
nhân khác khiến cho chi phí của các khoản vay này cao là cho vay tiêu dùng chưa
được đông đảo người dân biết đến, gần đây mới được các ngân hàng chú trọng nhiều
hơn. Do đó, ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản
phẩm dịch vụ cũng như hình ảnh của ngân hàng. Các hoạt động này cũng góp phần
làm cho chi phí của các khoản cho vay tiêu dùng tăng thêm.
- Lợi nhuận đem lại cho Ngân hàng cao : CVTD là một trong những khoản mục sinh
lời cao nhất trong danh mục cho vay của Ngân hàng. Do tính rủi ro cao và khách
hàng ít nhạy cảm với lãi suất nên mức lãi suất áp dụng trong CVTD thường không
nhỏ và cao hơn hơn lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp khách
hàng không thanh toán gốc và lãi khi đến hạn trả nợ thì phải chịu một mức lãi suất
phạt cao hơn khá nhiều so với lãi suất trong hợp đồng. Ngoài ra, một số Ngân hàng
còn áp dụng mức lãi suất phạt trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố góp phần quyết định sự hoàn trả của khoản
vay :Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhận khi khách hàng được đánh giá là có
tư cách tốt, mục đích vay đúng đắn, phương án vay khả thi và phù hợp với chính
sách cho vay của ngân hàng. Tuy vậy, tư cách của khách hàng vay là định tính, khó

có thể được đánh giá một cách chính xác, mà chỉ có thể được xác minh và dự đoán
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 6
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
trên cơ sở các thông tin thu thập được về khách hàng. Nếu khách hàng có tư cách
đạo đức tốt thì họ sẽ có ý thức và trách nhiệm hơn trong việc hoàn trả khoản vay
đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại, khách hàng là người có tư cách không tốt thì họ chỉ
quan tâm đến việc làm thế nào có thể vay tiền của ngân hàng mà không cần biết có
trả nợ ngân hàng được hay không. Điều này buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
trong việc thu nợ.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay có 02 loại CVTD là :
- Cho vay tiêu dùng cư trú
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Đây là khoản
vay có giá trị lớn, thời gian cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn vay thường là
tài sản đảm bảo.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
trang trải các khoản chi phí như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, du học, du lịch,
y tế, Đây thường là những khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- CVTD trả một lần
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 7
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Theo hình thức này khách hàng khi đến hạn thanh toán sẽ hoàn trả toàn bộ gốc
và lãi một lần khi đến hạn thanh toán. Hình thức này thường áp dụng cho các
khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn không dài như viện phí, sửa chữa xe cộ,
- CVTD trả góp
Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng

nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường áp
dụng cho các khoản vay có giá trị lớn và thời hạn dài, khách hàng không có đủ khả
năng thanh toán một lần hết số nợ vay. Đây là hình thức rất phổ biến hiện nay,
thường áp dụng cho các hình thức vay mua nhà, mua ô tô,
- CVTD tuần hoàn
Đây là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng hoặc phát hành các loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương pháp này trong thời hạn cho vay, khách hàng được phép vay và
trả nợ theo hạn mức tín dụng trong thời hạn vay.
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay đảm bảo bằng tài sản của khách hàng
Theo hình thức này Ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của
khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã
cam kết.
Danh mục và điều kiện của tài sản đảm bảo được Ngân hàng quy định cụ thể
trên cơ sở các quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của Ngân hàng cho
vay. Tài sản đảm bảo thường là động sản, phải có giá trị mua bán,trao đổi và phải
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 8
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền
hợp pháp của những người sở hữu tài sản đó cho khách hàng mang đi làm tài sản
đảm bảo, ủy quyền cho Ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp
đồng. Các khoản tín dụng theo hình thức này thường đảm bảo an toàn cho Ngân
hàng song gây khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng bởi thứ nhất, tài sản đó
phải thuộc danh mục và điều kiện của tài sản đảm bảo; thứ hai, Ngân hàng sẽ nắm
giữ tài sản đó vì vậy khách hàng không được sử dụng, lại phải mất thêm chi phí
cho việc định giá, bảo quản.
- Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập
Đây là hình thức mà Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay thu nhập. Nó chủ yếu được áp dụng

cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu
thường xuyên còn đủ tích trữ để trả nợ.
Trong việc xét duyệt các khoản vay, Ngân hàng có một bảng kê khai các khoản
thu nhập về lương và các khoản thu nhập khác ( có xác nhận của đơn vị trả lương)
cũng như các chi tiêu thường xuyên của người vay. Số tiền vay quyết định dựa
trên nhu cầu vay ( có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường chuyên
của khách hàng. Khi nhận được tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả
được nợ khi đến hạn( thường là quá 03 kỳ trả nợ), Ngân hàng có quyền nhận
lương của khách hàng để thu nợ.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài, như : cho vay mua nhà, sửa chữa nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay
mua sắm phương tiện đi lại,
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 9
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Mức cho vay của Ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài
chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm. Mức cho vay tối
đa thường từ 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm. Nhưng hiện nay đối với một số
Ngân hàng có thể cho vay tới 70% giá trị của tài sản. Hình thức này Ngân hàng sẽ
không giữ tài sản mà chỉ giữ những giấy tờ của tài sản. Người vay vẫn có thể sử
dụng tài sản. Cho đến khi hoàn trả hết nợ, Ngân hàng sẽ giao tất cả các giấy tờ cho
khách hàng. Hình thức này hiện nay đang được áp dụng rất phổ biến và thu hút
được một lượng khách hàng tương đối lớn.
1.1.3.4 Căn cứ thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn : là những khoản vay có kì hạn dưới 01 năm
- Cho vay trung và dài hạn: là những khoản vay có kì hạn trên 01 năm
Phân loại các khoản cho vay theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với
NHTM. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp
đến tính an toàn và sinh lợi của một NHTM.
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng

Cũng giống như hoạt động cho vay kinh doanh, CVTD cũng tiềm ẩn những
rủi ro nhất định không thể tránh khỏi. Tuy nhiên hoạt động tín dụng này có vai trò
không nhỏ đối với cá nhân người tiêu dùng, nhà sản xuất, các NHTM và cả đối với
nền kinh tế.
1.1.4.1 Đối với người tiêu dùng
Trong cuộc sống, ai cũng có những nhu cầu thiết yếu về ăn, ở, giáo dục, y tế,
giải trí, nhưng không phải lúc nào họ cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 10
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
cho tất cả các nhu cầu đó của mình. Do vậy, CVTD có thể giúp họ được hưởng
những tiện ích trên trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó rất cần
thiết trong những trường hợp cá nhân có các nhu cầu chi tiêu cấp bách như các nhu
cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế,
Nhưng cũng cần nhận thấy được mặt thứ hai của vấn đề : không nên lạm
dụng việc chi tiêu quá khả năng cho phép hoặc chi tiêu sai mục đích làm giảm khả
năng tiêu dùng hoặc chi tiêu trong tương lai. Nếu nghiêm trọng hơn, trường hợp
người tiêu dùng có thể mất khả năng chi trả thì họ có thể gặp nhiều phiền toái trong
cuộc sống.
1.1.4.2 Đối với nhà sản xuất
Cho vay tiêu dùng kéo theo chi tiêu trong tương lai về hiện tại. Nhà sản xuất
thì luôn muốn tiêu thụ được nhiều hàng hóa, dịch vụ, thu hồi vốn nhanh chóng và
có lợi nhuận cao. Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng của họ cũng có khả
năng thanh toán ngay, đặc biệt là những sản phẩm, dịch vụ có giá trị lớn. Với sự
xuất hiện của cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng nhanh chóng có đủ tài chính để
trả cho những nhu cầu chi tiêu đó của mình, do vậy mà nhà sản xuất nhanh chóng
bán được hàng hóa, tăng vòng quay vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng đã gián tiếp góp phần thúc đẩy sản xuất, quá trình luân chuyển
hàng hóa phát triển; đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất phải đổi mới, cải
tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại hàng hóa- dịch vụ để tăng tính cạnh tranh trên
thị trường.

1.1.4.3 Đối với NHTM
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và sử dụng khoản tiền đó
để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đó theo nhiều
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 11
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
hình thức khác nhau như cho vay, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán Trong những
năm gần đây, khoản mục CVTD được các Ngân hàng đặc biệt chú trọng nhất là các
Ngân hàng mới thành lập, có quy mô nhỏ, uy tín chưa cao khó có thể cạnh tranh
với các ngân hàng có quy mô lớn, uy tín để giành những khách hàng lớn. Với đặc
điểm là quy mô nhỏ, khối lượng lớn, lãi suất cao các khoản CVTD đó mang lại
lợi nhuận đáng kể cho các Ngân hàng trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay. Cho vay tiêu dùng giúp NHTM thu hút một lượng khách hàng lớn đặc
biệt là khách hàng cá nhân, họ không chỉ vay vốn để tiêu dùng mà còn sử dụng các
dịch vụ khác của Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng có thể bán được nhiều sản phẩm,
dịch vụ hơn, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường.
1.1.4.4 Đối với nền kinh tế
Không tạo ra những tác động trực tiếp cho nền kinh tế như cho vay sản xuất
nhưng CVTD cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tác động tích cực đến hoạt
động kinh tế - xã hội. Thông qua việc tác động vào chi tiêu của người dân, CVTD
tác động gián tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất, từ đó làm cho toàn bộ quá trình
sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Đây
chính là nền tảng để tăng trưởng kinh tế.
Nhìn chung, hoạt động CVTD là một tất yếu, phù hợp với sự phát triển của xã
hội và tuân thủ theo quy luật kinh tế. Dù đứng ở vị trí nào: người tiêu dùng, nhà
sản xuất, NHTM hay nền kinh tế nói chung đều được hưởng lợi ích từ hoạt động
này.
1.2 MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.2.1 Quan niệm về việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 12
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.2.1.1 Quan niệm về mở rộngcho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng
hóa đối tượng khách hàng, đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng, tăng giá
trị các khoản cho vay tiêu dùng, trong một thời gian nhất định. Mức tăng trưởng
cho vay được tính bằng số tuơng đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay kỳ sau
so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm, số tuyệt
đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay.
Cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như : quy mô
hoạt động của Ngân hàng, các chiến lược, chính sách cho vay, nguồn nhân lực,
công nghệ, và các nhân tố khách quan như: môi trường kinh tế - chính trị - xã
hội, tư cách, khả năng tài chính của người đi vay,
Để hiểu một cách đầy đủ và chính xác về mở rộng cho vay tiêu dùng, chúng
ta phải đặt nó trong mối quan hệ tổng hợp với các chỉ tiêu tài chính khác. Quá
trình phân tích, đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng hiện tại sẽ tạo điều kiện tìm
hiểu chính xác các nguyên nhân, vướng mắc còn tồn tại, từ đó giúp Ngân hàng lựa
chọn những giải pháp thích hợp để mở rộng cho vay tiêu dùng trong từng thời kỳ,
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.1.2 Quan niệm về nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
Hiệu quả là một khái niệm dùng để đánh giá tổng hợp kết quả với chi phí lao
động trong một quá trình hoạt động hoặc so sánh kết quả với chi phí của các hoạt
động khác nhau hoặc một hoạt động nhưng trong các giai đoạn khác nhau mà thực
chất là thực hiện qui luật tiết kiệm thời gian huy động và sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực xã hội như tài nguyên, khoa học và công nghệ.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 13
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Như vậy để đánh giá hiệu quả cho vay nói chung và hiệu quả cho vay tiêu
dùng nói riêng ta phải xem xét mối quan hệ giữa thu nhập từ hoạt động cho vay với
chi phí bỏ ra từ hoạt động đó, so sánh và đưa ra kết luận.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay
tiêu dùng

1.2.2.1 Doanh số cho vay và thu nợ cho vay tiêu dùng
- Doanh số cho vay : là toàn bộ những khoản cho vay mà Ngân hàng đã thực hiện
trong một thời kì nhất định,thường được tính theo năm tài chính. Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng cho vay của Ngân hàng và đồng thời phản ánh được quy mô
vốn huy động của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì phản ánh khả năng cho vay
cao và quy mô huy động vốn dồi dào đủ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu này
cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm t so với năm trước đó về số tuyệt đối là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh số cho vay tiêu
dùng năm tài chính với doanh số cho vay tiêu dùng năm trước.
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số CVTD năm t
CVTD năm t
=
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
-
Công thức tính :
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 14
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Doanh số thu nợ : phản ánh tình hình thu nợ của Ngân hàng, thông qua đó đánh giá
công tác thu nợ của Ngân hàng có hiệu quả và sát sao với các khoản vay hay
không.
1.2.2.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ Ngân
hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm tài
chính. Chỉ tiêu này mang tính thời điểm, nó thường được sử dụng kết hợp với chỉ
tiêu doanh số cho vay tiêu dùng nhằm phản ánh thực trạng mở rộng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng (giảm) so với năm (t-1) về số tuyệt

đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy số tiền ngân hàng cho khách hàng
vay tăng lên. Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng mức dư nợ cho vay tiêu
dùng năm t với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ CVTD năm t
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
=
-
Công thức tính:
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 15
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay tiêu dùng năm t so
với năm (t-1). Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ khách hàng vay Ngân hàng để tiêu dùng
ngày càng nhiều. Nó được tính bằng tỉ lệ % giữa giá trị tăng trưởng tuyệt đối với
tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Công thức tính:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
=
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
x 100%
1.2.2.3 Nợ quá hạn và nợ xấu
- Nợ quá hạn : là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không
trả được cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản nợ đủ tiêu chuẩn sang các tài khoản nợ nhóm dưới gọi là nợ
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 16
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Nợ quá hạn là những khoản nợ từ nhóm 2 – 5.

Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD
=
Nợ quá hạn CVTD
Tổng dư nợ CVTD
x 100%
- Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho vay tiêu
dùng và tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của NHTM ở một thời điểm nhất định,
thường được tính theo năm tài chính.
- Nợ xấu : là những khoản nợ từ nhóm 3 – 5.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu cho vay tiêu
dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của NHTM ở một thời điểm nhất định,
thường được tính theo năm tài chính.
Tỷ lệ nợ xấu CVTD
=
Nợ xấu CVTD
Tổng dư nợ CVTD
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 17
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
x 100%
Công thức tính :
Nếu NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao sẽ bị đánh giá là có độ rủi ro
cao. Ngược lại, NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn thấp đồng nghĩa với việc là Ngân hàng
đó có khả năng quản lý và thu hồi vốn tốt, do đó sẽ làm tăng niềm tin của người
tiêu dùng vào Ngân hàng hơn.
1.2.2.4 Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Thu nhập là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng hướng
tới. Thu nhập cho vay được tính theo công thức sau:
Thu nhập CVTD= Doanh thu từ CVTD – Chi phí CVTD
Trong đó:
- Doanh thu từ cho vay tiêu dùng bao gồm lãi cho vay và các khoản phí thu

được.
- Chi phí cho vay tiêu dùng gồm chi phí huy động vốn ( chi phí trả lãi tiền gửi,
tiền vay), chi phí marketing và các chi phí cho vay khác.
Thu nhập thu được từ cho vay tiêu dùng càng lớn cũng một phần thể hiện
hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đang ngày càng được mở rộng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong Ngân hàng
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 18
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Trên cơ sở định hướng phát triển chung của toàn Ngân hàng, Ngân hàng cần
xây dựng các chính sách tín dụng đảm bảo phù hợp với các mục tiêu đã đề ra. Có
thể hiểu chính sách tín dụng của Ngân hàng là những nguyên tắc, phương pháp chỉ
đạo về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng cho rằng cần phải mở rộng cho vay tiêu dùng trong thời gian tới
thì Ngân hàng sẽ phải đề ra kế hoạch chi tiết cho việc thu hút khách hàng, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Nếu xác định giai đoạn tới chỉ dừng lại ở việc
mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các loại sản phẩm, dịch vụ thì để đạt mục tiêu này
có thể các yếu tố như lợi nhuận và hiệu quả có thể được xét đến sau. Nhưng nếu giai
đoạn này Ngân hàng lại xác định cần phải tập trung tăng trưởng đồng thời nâng cao
hiệu quả cho vay thì lợi nhuận và hiệu quả lại là yếu tố trọng tâm cần giải quyết hàng
đầu. Trong trường hợp cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của
NHTM thì các cá nhân và hộ gia đình sẽ không có cơ hội vay được những khoản
tiền từ Ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Việc xây dựng một chính sách cho vay rõ ràng, hợp lý sẽ giúp cho cán bộ tín
dụng thực hiện đúng quy trình, ban lãnh đạo Ngân hàng quản lý dễ dàng và hiệu
quả hơn, đồng thời mang lại cho Ngân hàng lợi nhuận cao hơn, ít rủi ro hơn.
- Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng. Các NHTM luôn phải tìm ra những sản phẩm mới, có tính ưu việt hơn

nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn và tăng thêm lợi nhuận.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 19
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhiều
NHTM đẩy mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng với nhiều sản phẩm hấp dẫn cả về
chất lượng lẫn chủng loại, hạn mức cho vay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Trình độ công nghệ và quản lý của Ngân hàng
Công nghệ Ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giải quyết các thủ tục được
nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm ra cho khách hàng và việc quản
lý hồ sơ khách hàng cũng thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần có các quy
định, nội quy làm việc, khen thưởng, xử phạt nghiêm minh để tạo động lực làm
việc cho cán bộ công nhân viên Ngân hàng.
- Uy tín của Ngân hàng
Uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với
Ngân hàng. Một Ngân hàng có uy tín sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng
đến với mình, từ đó tạo thuận lợi cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay
tiêu dùng.
- Cán bộ tín dụng
Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ, của cán bộ tín
dụng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Nó có thể tạo
nên hình ảnh tốt cho Ngân hàng nhưng cũng có thể gây nên những ấn tượng xấu
cho Ngân hàng vì chính cán bộ tín dụng là những người tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình khi họ có nhu cầu vay vốn. Cán bộ tín dụng cần
có trình độ chuyên môn vững vàng, đạo đức nghề nghiệp tốt, tận tâm với công
việc, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng khi họ giao dịch với Ngân hàng.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 20
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Chính sách marketing
Ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp để quảng bá hình ảnh Ngân

hàng nói chung cũng như các sản phẩm, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Nếu thực hiện tốt khâu này sẽ giúp Ngân hàng thu hút thêm một số lượng đông đảo
khách hàng, từ đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
1.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng
- Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kỳ kinh tế. Thật
vậy, trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập của dân cư tăng, tỷ lệ
thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy nhu cầu vay tiêu dùng cũng
tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, người dân sẽ giảm bớt những chi tiêu cá
nhân, khi đó hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng sẽ bị thu hẹp và gặp
nhiều khó khăn.
- Môi trường pháp luật, chính trị
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo tuân thủ các chính sách kinh tế
của Nhà nước và trong khuôn khổ pháp luật. Nếu môi trường pháp luật, chính trị
của quốc gia thống nhất, ổn định sẽ thu hút đầu tư, kinh tế phát triển bền vững,
chất lượng cuộc sống của người dân được đảm bảo.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 21
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Bên cạnh sự ổn định về chính trị thì một hệ thống pháp luật chặt chẽ, quy
định phạm vi hoạt động của các cá nhân cũng như các thành phần kinh tế trong xã
hội một cách rõ ràng cũng góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Do đó,
các văn bản, quy định pháp luật được xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng cũng như hạn chế được
những vướng mắc không cần thiết giữa Ngân hàng và khách hàng trong quan hệ
vay mượn. Nếu hệ thống pháp luật nói chung và các quy định về hoạt động cho
vay tiêu dùng nói riêng thể hiện sự đầy đủ, cụ thể và rõ ràng sẽ hấp dẫn nhiều
khách hàng tìm đến Ngân hàng hơn do quyền lợi của họ được bảo vệ, đồng thời

khuyến khích các Ngân hàng tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Ngược lại, khi các quy định còn mang tính chung chung, không cụ thể, rõ ràng sẽ
tạo ra khe hở dẫn đến rủi ro cho cả Ngân hàng và khách hàng.
- Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội là yếu tố cơ bản nhất quyết định những mong
muốn và hành vi của một cá nhân. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố văn hóa
không chỉ xác định rõ các tác động của chúng tới hành vi tiêu dùng của khách hàng
mà còn giúp Ngân hàng xây dựng các chính sách, quy trình nghiệp vụ phù hợp với
mỗi khu vực thị trường.
- Khách hàng vay vốn
Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, đối tượng vay của cho vay tiêu dùng là
các cá nhân, hộ gia đình. Thông thường họ sử dụng vốn vay vào các mục đích tiêu
dùng như : nua sắm vật dụng, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế, du lịch, nhà ở,
Khi nghiên cứu khách hàng, Ngân hàng cần xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng tới
khách hàng như yếu tố thu nhập, gia đình, nghề nghiệp, địa vị xã hôi, trình độ văn
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 22
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
hóa, độ tuổi, Tất cả những yếu tố nêu trên là điều kiện để xem xét có thể cho
khách hàng vay vốn hay không. Ngân hàng cần tìm kiếm những khách hàng mục
tiêu đối với từng sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp.
- Đối thủ cạnh tranh
Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế của Việt Nam trong những năm
gần đây đã đặt các Ngân hàng vào môi trường cạnh tranh cao. Ngày càng có nhiều
Ngân hàng mới được thành lập, không chỉ trong nước mà còn có nhiều chi nhánh
của Ngân hàng nước ngoài. Như vậy, các NHTM muốn đứng vững trên thị trường
thì phải củng cố năng lực tài chính,nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển và hoàn
thiện các sản phẩm dịch vụ hơn nữa. Ngoài ra còn cần phải nghiên cứu thị trường,
các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn, là một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì
nó ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược kinh doanh, mở rộng thị phần và quy mô tín
dụng của Ngân hàng.

1.3 Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của
NHTM
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, tình hình cạnh tranh trên
thị trường tài chính nước ta ngày càng trở lên gay gắt khi hàng loạt các Ngân hàng
mới thành lập và liên tục tuyên bố nâng cao vốn điều lệ, mở rộng thị phần của
mình. Trong tình trạng thị phần cho vay trung và dài hạn gần như đã bão hòa do
ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế, kèm theo đó là chính sách thả nổi tiền tệ với
việc cho phép các NHTM cho vay trung và dài hạn theo lãi suất thỏa thuận làm lãi
suất trên thị trường tăng cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn. Lúc này
thị trường cho vay tiêu dùng chính là cứu cánh cho các Ngân hàng. Tuy dư nợ cho
vay tiêu dùng còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay,
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 23
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
song đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng mà các Ngân hàng còn chưa khai thác hết
và trong tương lai đây sẽ là loại hình tín dụng đóng vai trò quan trọng trong Ngân
hàng.
Trong những năm gần đây, ngành Ngân hàng đang trong quá trình đổi mới
mạnh mẽ cả về chất và lượng. Việc không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động cũng
như đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng là rất cần thiết trong điều
kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Nếu một Ngân hàng cứ duy trì
quy mô ban đầu, không tích cực hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
của mình thì rất khó có thể tồn tại lâu dài. Hơn nữa, ngành Ngân hàng đang ngày
càng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh. Chính vì vậy, để tăng tính cạnh tranh thì
các NHTM cần phải đặc biệt quan tâm đến việc phát triển mở rộng và nâng cao
hiệu quả cho vay tiêu dùng một cách toàn diện. Nắm bắt được những nhu cầu ngày
càng cao đó, các Ngân hàng đã và đang đưa ra các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu
dùng nhằm thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu vô cùng phong phú và đa dạng.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 24
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Một lý do nữa khiến cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng

là cần thiết, đó là hoạt động cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Và
việc mở rộng cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa danh mục cho vay của Ngân
hàng, từ đó giúp đa dạng hóa rủi ro. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một số
nghiệp vụ thì nguy cơ rủi ro rất cao và lợi nhuận của Ngân hàng có thể bị ảnh
hưởng khi doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh đó chịu những ảnh hưởng mạnh
từ thị trường. Ngoài ra, việc mở rộng cho vay tiêu dùng còn giúp Ngân hàng có
thêm nguồn thu khác từ phía các khách hàng là cá nhân ngoài nguồn thu từ khách
hàng là các doanh nghiệp.
Muốn mở rộng sản xuất thì tất yếu phải mở rộng tiêu dùng bằng việc khuyến
khích tiêu dùng, cho vay tiêu dùng giúp cho Nhà nước đạt được những mục tiêu về
kinh tế- xã hội nhất định như tăng mức sống cho người dân, tăng GDP, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh phát triển; giảm tỳ lệ thất nghiệp…
Vậy, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, sự đòi hỏi ngày càng cao và
phong phú của người dân, sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác thì việc mở
rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng đối với các Ngân hàng là một tất yếu
khách quan của nền kinh tế.
Sinh viên: Đinh Thị Hà My _ Lớp CQ47/15.07 25

×