Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

HOÀN THIỆN VIỆC KIỂM TOÁN KHOẢN mục tài sản cố ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và kế TOÁN AAC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm và phân loại
1.1. Khái niệm
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị. Nó phản ánh năng
lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của
đơn vị. TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền
vững, tăng năng suất lao động từ đó có thể giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp thì TSCĐ là các tài sản dài hạn mà doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi ích kinh tế
lâu dài trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.2. Phân loại
TSCĐ của một doanh nghiệp rất đa dạng, khác nhau về hình thái vật chất, về công
dụng, về nguồn hình thành….Để hiểu rõ về TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp, thuận
tiện cho công tác quản lý và kế toán, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Theo hình thái biểu hiện:
 Tài sản cố định hữu hình (TK 211): Là những tài sản có hình thái vật chất
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Bao gồm:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc, thiết bị
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
 Tài sản cố định vô hình (TK 213): Là tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi


nhận TSCĐ vô hình.
Bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh,
nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
b. Theo quyền sở hữu và quyền kiểm soát lâu dài:
 Tài sản cố định của doanh nghiệp: là các TSCĐ hữu hình, vô hình được
hình thành từ các nguồn vốn khác nhau: nguồn vốn XDCB, vốn vay, quỹ đầu tư phát
triển…Các TSCĐ này thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên giá trị của chúng được phản
ánh lên: Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở
hữu của tài sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo quy
định trên hợp đồng thuê. Xét theo quyền kiểm soát, quản lý và sử dụng đối với TSCĐ
thuê, TSCĐ thuê ngoài phân thành:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
- Tài sản cố định thuê tài chính (TK 212) : Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Một
TSCĐ thuê được xem là thuê tài chính khi hợp đồng thuê thỏa mãn một trong các điều
kiện sau:
(1) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn
thuê.
(2) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản vào cuối thời hạn thuê.
(3) Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không có sự chuyên giao quyền sở hữu.
(4) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
(5) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi hay sửa chữa lớn nào.

(6) Ngoài ra còn một số điều kiện khác như: bên thuê phải chịu tổn thất do sự thay
đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê và bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản khi
hết hạn hợp đồng với tiền thuê thấp hơn giá thuê trên thị trường.
- Tài sản cố định thuê hoạt động :Nội dung hợp đồng thuê không có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê. Theo đó bên thuê chỉ
có quyền sử dụng tài sản thuê trong thời gian ngắn và sẽ trả lại tài sản thuê cho bên
cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê.
c. Theo mục đích và tình trạng sử dụng
 Tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh: là những TSCĐ chính
của doanh nghiệp bao gồm tất cả các TSCĐ hữu hình và vô hình do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của mình.
 Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi: Là những TSCĐ được
xây dựng mua sắm bằng quỹ phúc lợi hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp để phục vụ cho
các hoạt động phúc lợi. Giá trị hao mòn của nó phải ghi giảm trực tiếp nguồn hình
thành nên TSCĐ đó, không được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ
2.1 Đặc điểm
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu, giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục
tiêu về hoạt động và tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ đặt ra đối
với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả
cao. Nếu quản lý tốt TSCĐ, doanh nghiệp sẽ phát triển sản xuất, tạo ra nhiều sản
phẩm, hạ giá thành tăng vòng quay của vốn và đổi mới trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu
ngày cao của thị trường.
Chính vì vậy đặc điểm riêng có của TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là: TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, với các TSCĐ hữu
hình, hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ nguyên không thay đổi cho đến
khi hư hỏng phải loại bỏ nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Phần giá trị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được tính vào chi phí trong từng
kỳ. Vì vậy, trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện
vật và mặt giá trị của TSCĐ.

Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ.
Về mặt số lượng, bộ phận quản lý phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về công suất, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất lượng, công tác bảo
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
quản phải bảo đảm tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị
TSCĐ.
Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi phí khấu
hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Đồng thời, đơn vị
phải theo dõi chặt chẽ tình hình tăng giảm TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo dỡ, nâng
cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ. Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị TSCĐ,
đơn vị sẽ có kế hoạch điều chỉnh TSCĐ (tăng, giảm TSCĐ) theo loại tài sản phù hợp
với yêu cầu hoạt động của đơn vị.
Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so
với tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất
thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí…giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng tài sản.Vì vậy, kiểm toán khoản mục TSCĐ thường chiếm một vị trí
quan trọng trong quá trình kiểm toán BCTC.
Với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ cả
về chiều rộng và chiều sâu, đòi hỏi phải có một lượng TSCĐ thích hợp cho kinh
doanh. Do đó, vấn đề quản lý TSCĐ càng trở nên phức tạp. Thông qua kiểm toán,
kiểm toán viên có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra
kiến nghị giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
TSCĐ.
2.2 Tiêu chuẩn ghi nhận
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1
, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải đồng
thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

đó: đây là một tiêu chuẩn để ghi nhận các tài sản của doanh nghiệp nói chung. Lợi ích
kinh tế từ việc sử dụng tài sản mang lại ở đây có thể được biểu hiện ở việc tăng doanh
thu, tiết kiệm chi phí hoặc để cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
thực hiện.
• Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: Nguyên
giá TSCĐ là giá trị ban đầu của TSCĐ. Nguyên giá của một TSCĐ cụ thể phải được
xác định trên cơ sở các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã đầu tư để có được TSCĐ
đó. Tiêu chuẩn này yêu cầu tính xác thực và cơ sở khách quan trong việc xác định
nguyên giá của TSCĐ, chẳng hạn như các yếu tố hình thành trong nội bộ doanh nghiệp
như nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, …đây là các yếu tố thường tiềm ẩn gắn liền
với quá trình hoạt động của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên các yếu tố này sẽ không
được ghi nhận là TSCĐ vì việc xác định nguyên giá của chúng là không đáng tin cậy,
ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp phải đầu tư mua lại các khoản đó từ các doanh
nghiệp, tổ chức hoặc các cá nhân khác.
• Thời gian sử dụng ước tính trên một năm: đây là tiêu chuẩn chủ yếu nhất để
phân loại tài sản của doanh nghiệp thành tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Theo đó
các loại tài sản ngắn hạn mà chủ yếu là tài sản lưu động tham gia một cách trực tiếp
vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nên thời gian chu chuyển thường là nhanh
theo từng chu kỳ kinh doanh. Ngược lại, TSCĐ là loại tài sản tạo nên điều kiện, cơ sở
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nên thời gian chu chuyển của
chúng thường là dài và không phụ thuộc vào từng chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
1
Chuẩn mực liên quan đến TSCĐ được quy định tại VAS 03 và VAS 04.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
• Đạt tiêu chuẩn giá trị theo quy định: để bảo đảm cho nguyên tắc trọng yếu
TSCĐ chỉ bao gồm những tài sản có giá trị lớn. Tiêu chuẩn giá trị quy định đối với
TSCĐ có thể thay đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nền kinh tế trong từng thời
kỳ nhất định. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam tiêu chuẩn về giá trị TSCĐ là từ
10tr đồng trở lên. Những tài sản không thỏa mãn điều kiện về thời gian và giá trị được

gọi là công cụ, dụng cụ.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn
điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được
hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình
vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất
các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát
sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí
chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐ vô hình mà được phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh
nghiệp bắt đầu hoạt động.
3. Tìm hiểu về các phương pháp tính khấu hao
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động của
nhiều nguyên nhân (cọ xát, ăn mòn, hoặc do tiến bộ của khoa học kỹ thuật) nên TSCĐ
bị giảm dần về giá trị.
Do vậy, để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần phải tiến hành
khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Có ba phương

pháp khấu hao TSCĐ:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao giảm dần hàng năm
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm
ước tính tài sản có thể tạo ra.
3.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản trích vào chi phí hàng năm được tính
căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ và mức trích là bằng
nhau giữa các năm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ, được xác định như sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
Tỷ lệ khấu hao hàng năm (Tk) được xác đinh như sau:
Tk =
Mức khấu hao năm

Nguyên giá
Hoặc Tk =
1

Thời gian sử dụng
Nguyên giá TSCĐ bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hóa đơn trừ đi
các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có), các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt, chạy thử, các khoản lãi vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa vào sử
dụng, các khoản thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Thời gian sử dụng TSCĐ: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ. Nó
được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ kinh tế của TSCĐ có tính đến
sự lạc hậu, lỗi thời của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, mục đích sử
dụng và hiệu quả sử dụng.
Phương pháp khấu hao này có ưu điểm là việc tính toán đơn giản, tổng mức khấu

hao của TSCĐ được phân bổ đều đặn trong các năm sử dụng TSCĐ và không gây ra
sự đột biến trong giá thành sản phẩm hàng năm. Nhưng phương pháp này có nhược
điểm là trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự
hao mòn vô hình của TSCĐ.
Về phương pháp khấu hao đường thẳng, VAS 03 quy định: TSCĐ hữu hình tham
gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh
doanh được trích khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
3.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Là phương pháp tính toán có điểm khác biệt: mức trích khấu hao được xác định
không phải căn cứ vào nguyên giá TSCĐ mà căn cứ vào giá trị còn lại của chúng.
Cùng với một tỷ lệ khấu hao không đổi được điều chỉnh tăng lên từ tỷ lệ khấu hao bình
quân theo thời gian. Phương pháp này giúp cho việc thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ
diễn ra nhanh hơn nên còn gọi là phương pháp khấu hao nhanh, thích hợp với các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu
khao nhanh
(%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
X
Hệ số
điều chỉnh
Mức
khấu hao
hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ

Thời gian sử dụng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
Hệ số điều chỉnh được quy định theo QĐ206/2003/QĐ-BTC như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2
Trên 6 năm (t ≥ 6 năm) 2,5
Ví dụ: Một TSCĐ có nguyên giá là 200 triệu, thời gian sử dụng là 5 năm
Vậy: Tỷ lệ khấu hao = 1/5 = 20%
Tỷ lệ khấu hao nhanh = 20% x 2 = 40%
Mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần được xác định theo bảng sau:
TT Cách tính khấu hao
Mức khấu
hao năm
Mức khấu hao

lũy kế
Giá trị còn lại
của TSCĐ
1 200.000 x 40% 80.000 80.000 120.000
2 120.000 x 40% 48.000 128.000 72.000
3 72.000 x 40% 28.800 156.800 43.200
4 43.200 x 40% 17.280 174.080 25.920
Theo phương pháp số dư giảm dần, do kỹ thuật tính toán nên đến khi hết thời gian
sử dụng, TSCĐ vẫn chưa được khấu hao hết. Để khắc phục được vấn đề này, người ta
thường kết hợp phương pháp khấu hao tuyến tính ở những năm cuối cùng. Khi mức
khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng (hoặc thấp hơn) mức
khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì
kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm
sử dụng còn lại của TSCĐ.
Theo ví dụ trên, vào năm thứ 4 và thứ 5 người ta sẽ chuyển sang phương pháp khấu
hao tuyến tính với mức khấu hao mỗi năm là: 43,2 triệu : 2 = 21,6 triệu
3.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm
ước tính tài sản có thể tạo ra.
TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng
sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số lượng sản
phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, DN xác định số lượng sản phẩm thực tế sản
xuất hằng tháng, hằng năm của TSCĐ
- Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao
trong tháng của
TSCĐ
=

Số lượng sản phẩm
sản xuất trong
tháng
X
Mức khấu hao tính
theo 1 đơn vị sản
lượng
Mức khấu hao
tính theo 1 đơn vị =
sản lượng
Nguyên giá TSCĐ
Tổng số lượng sản phẩm theo thiết kế của TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
Mức khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao 12 tháng trong
năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức khấu hao
năm của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong năm
X
Mức khấu hao
tính theo một đơn
vị sản lượng
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác
định lại mức trích khấu hao của TSCĐ
4. Một số sai phạm thường gặp đối với TSCĐ
4.1 Sai sót:
Là những lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu
kém về năng lực gây nên các sai phạm. Những sai sót có thể xảy ra đối với các nghiệp

vụ liên quan đến TSCĐ là:
- Sai sót do kế toán định khoản sai nghiệp vụ đưa vào tài khoản không phù hợp
với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt kiểm toán viên phải chú ý các trường hợp sửa
chữa TSCĐ. Khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì chi phí sửa
chữa phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ bằng cách ghi Nợ tài
khoản chi phí sản xuất chung (Tài khoản 627), Chi phí bán hàng (Tài khoản 641), Chi
phí quản lý doanh nghiệp(Tài khoản 642) … trong khi kế toán lại ghi vào bên Nợ tài
khoản TSCĐ (Tài khoản 211) làm tăng giá trị khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế
toán.
- Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán. Chẳng hạn doanh nghiệp mua
một TSCĐ bằng quỹ đầu tư phát triển hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán
chỉ ghi tăng TSCĐ như trường hợp mua bằng nguồn vốn kinh doanh mà không ghi
nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn.
- Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót khá phổ biến
của kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan tâm. Trong việc ghi sổ, kế toán có thể sơ ý
ghi số tiền sai lệch, lộn số so với số tiền ghi trong chứng từ. Kế toán cũng có thể nhầm
lẫn trong khi chuyển số liệu từ Nhật ký sang Sổ cái.
- Sai sót do trùng lặp. Sai sót này xảy ra do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát sinh
do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác nhau. Ví
dụ: doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi có nghiệp vụ thanh lý TSCĐ phát sinh, kế toán vừa
ghi sổ Nhật ký thu tiền, vừa ghi sổ Nhật ký chung số tiền thu được trong quá trình
thanh lý.
- Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai các nghiệp vụ
phát sinh vào sổ hoặc khi có chế độ mới ban hành kế toán chưa nắm hết được nội dung
hoặc áp dụng chưa đúng chế độ ban hành.
4.2 Gian lận:
Là hành vi có chủ ý lừa dối, có liên quan đến việc tham ô tài sản hoặc xuyên tạc
các thông tin và che dấu nghiệp vụ với mục đích tư lợi. Những gian lận có thể xảy ra
là:

- Làm giả tài liệu, sửa chứng từ nhằm tham ô, biển thủ công quỹ. Gian lận này
thường là lập hoá đơn giả, ghi tăng giá mua của TSCĐ so với thực tế, hoặc ghi tăng
chi phí mua làm tăng nguyên giá TSCĐ, cố tình ghi tăng chi phí sửa chữa TSCĐ so
với chi phí thực tế phát sinh để biển thủ số tiền chênh lệch.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
- Cố tình che dấu hồ sơ tài liệu, không ghi kết quả các nghiệp vụ nhằm đạt lợi ích
riêng. Chẳng hạn, kế toán TSCĐ cố tình không ghi số tiền thu được do thanh lý TSCĐ
đã khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật. Đây là trường hợp rất hay xảy ra. Ví dụ:
cố tình ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến chi phí mua sắm, lắp đặt,
chạy thử để biển thủ công quỹ. Đặc biệt doanh nghiệp có thể dễ dàng ghi chép các
nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ vô hình - một đối tượng rất khó kiểm tra
và đánh giá.
- Cố tình áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước. Ví dụ:
một công ty nhận một TSCĐ của một đơn vị phụ thuộc khác trong tổng công ty. Chi
phí liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ theo chế độ phải hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ nhưng doanh nghiệp lại cố tình hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ.
TSCĐ mua về đợi lắp đặt đưa vào sử dụng nhưng doanh nghiệp đã ghi tăng nguyên
giá TSCĐ và tính khấu hao trước.
- Ngoài ra, một số đơn vị cũng cố tình trích khấu hao đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết giá trị.
5. Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là những chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đảm
bảo đạt các mục tiêu cụ thể sau: Bảo vệ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa và phát hiện các
hành vi lãng phí, gian lận hoặc sử dụng tài sản không hiệu quả, cung cấp thông tin
chính xác và đáng tin cậy, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị, đánh giá việc chấp
hành các chính sách quy định tại đơn vị.
Ngoài ra KSNB còn phải giúp hạch toán đúng đắn các chi phí cấu thành nên
nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan
trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn nếu

không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng nguyên giá TSCĐ hoặc khoản chi nào
phải tính vào chi phí của niên độ sẽ làm cho khoản mục TSCĐ và khoản mục chi phí
trong kỳ bị sai lệch. Hoặc ngược lại, nếu không có quy định chặt chẽ về việc mua sắm,
thanh lý, bảo dưỡng…thì chi phí phát sinh sẽ lớn hơn thực tế, dẫn đến lỗ tăng gây thiệt
hại cho doanh nghiệp không kém tổn thất do gian lận về tiền.
Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết kế các thủ tục kiểm soát chặt chẽ đối với TSCĐ
để ngăn ngừa và phát hiện xử lý những gian lận, sai sót có thể xảy ra như đã nêu phần
trên. Các thủ tục kiểm soát thường được xây dựng dựa vào những nguyên tắc sau:
a. Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: bảo quản,
ghi sổ, phê chuẩn và việc thực hiện việc mua, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Việc phê
chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến như đầu tư xây dựng hay mua sắm mới,
điều chuyển qua đơn vị khác, thanh lý, nhượng bán, sửa chữa lớn TSCĐ cần quy định
rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý.
b. Cần thiết lập kế hoạch cho các nội dụng: mua sắm, thanh lý nhượng bán,
nguồn vốn tài trợ cho kế hoạch và dự toán ngân sách cho TSCĐ như vậy doanh nghiệp
sẽ phải rà soát toàn bộ tình trạng TSCĐ hiện có và mức độ sử dụng chung.
c. Đơn vị cần mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ, bao gồm sổ chi tiết, thẻ chi
tiết, hồ sơ chi tiết (Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua và các chứng từ
liên quan khác). TSCĐ cần được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ riêng. Một hệ
thống sổ chi tiết đầy đủ sẽ giúp phân tích, quản lý dễ dàng các TSCĐ tăng, giảm trong
năm, từ đó giúp bảo vệ hữu hiệu tài sản, phát hiện kịp thời những mất mát, thiếu hụt
đối với tài sản để sử dụng tài sản có hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
d. Quy định những thủ tục cần thiết khi mua sắm TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ
bản. Chẳng hạn mọi trường hợp mua sắm phải được người có thẩm quyền xét duyệt,
phù hợp với kế hoạch và dự toán, phải tổ chức đấu thầu (TSCĐ có giá trị lớn), tuân
theo các tiêu chuẩn chung về bàn giao, nghiệm thu, chi trả tiền….
e. Quy định chung khi thanh lý nhượng bán TSCĐ như phải được sự đồng ý
của các bộ phận có liên quan, phải thành lập hội đồng thanh lý gồm các thành viên
theo quy định…

f. Định kỳ đơn vị nên tiến hành kiểm kê TSCĐ để kiểm tra về sự hiện hữu, địa
điểm đặt tài sản, điều kiện sử dụng cũng như phát hiện các tài sản nằm ngoài sổ sách,
hoặc bị thiếu hụt mất mát
g. Thiết kế và áp dụng các biện pháp bảo vệ tài sản, chống trộm cắp, hỏa hoạn,
mua bảo hiểm cho tài sản
h. Quy định về tính khấu hao: thông thường thời gian tính khấu hao cho từng
loại TSCĐ phải được ban giám đốc phê chuẩn trước khi sử dụng.
II- KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
Đối với TSCĐ, mục tiêu kiểm toán bao gồm:
- Sự tồn tại: Số liệu phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình, vô hình và số khấu hao của
những TSCĐ là có thật
- Sự đầy đủ: Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đều được ghi sổ đầy đủ.
- Quyền và nghĩa vụ: Các TSCĐ ghi sổ đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- Sự ghi chép chính xác: Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép
đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
- Sự đánh giá: Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
- Sự trình bày và khai báo TSCĐ: Số dư của các khoản liên quan đến TSCĐ phải
được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ.
Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xét sự đúng đắn trong
việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều này phụ
thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính toán
và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
2. Tìm hiểu sơ bộ và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1 Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ của đơn vị có ảnh hưởng rất lớn đến công việc kiểm toán. Kiểm
toán viên nghiên cứu hệ thống KSNB của đơn vị để đánh giá mức rủi ro kiểm soát,
làm cơ sở cho việc xác định chương trình kiểm toán thích hợp và lập kế hoạch kiểm
toán. Kiểm toán viên cần tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn vị và các yếu tố cấu thành

nên nó và đối với từng phần hành cụ thể.
Đối với việc tìm hiểu hệ thống KSNB nói chung: Kiểm toán viên sẽ đi vào tìm hiểu
môi trường kiểm soát, các chính sách, quy chế nội bộ để nắm bắt được cách thiết kế và
vận hành hệ thống KSNB của đơn vị.
Đối với từng phần hành (bao gồm cả phần hành TSCĐ) cần tìm hiểu các chính
sách và thủ tục kiểm soát mà đơn vị thiết lập cho chúng.
Tìm hiểu hệ thống KSNB nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán, góp phần vào đánh
giá rủi ro kiểm soát. Nó được thực hiện thông qua các phương thức chủ yếu là quan sát
tại chỗ hoạt động của đơn vị; xem xét các tài liệu về KSNB của đơn vị như sơ đồ hạch
toán, văn bản, quy chế nội bộ, hồ sơ các cuộc kiểm toán trước, tư liệu của kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
nội bộ; thảo luận, trao đổi với nhà quản lý và các nhân viên trong công ty để tìm hiểu
môi trường kiểm soát…
Đối với TSCĐ mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin
duyệt mua, xem xét các hồ sơ chứng từ liên quan tới TSCĐ ở phòng kế toán và phòng
quản lý cơ giới của công ty, xem xét sự tách biệt giữa bộ phận quản lý và bộ phận ghi
sổ TSCĐ.
Đối với TSCĐ tăng qua xây dựng cơ bản, cần soát xem lại quá trình KSNB của
đơn vị đã thực hiện đối với quá trình tập hợp chứng từ, tính giá thành công trình, phê
duyệt, quyết toán công trình như thế nào.
Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc nhượng
bán, thanh lý, góp vốn liên doanh có được phê chuẩn và phù hợp với chế độ tài chính
hiện hành hay không…Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh phải được ghi sổ một cách đúng
đắn. Kiểm toán viên phải kiểm tra toàn bộ quá trình nêu trên để xem xét hệ thống
KSNB của đơn vị được kiểm toán.
Sau khi đã tiến hành tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng, kiểm toán viên
phải mô tả chi tiết trên giấy làm việc. Tùy thuộc vào đặc điểm đơn vị và quy mô kiểm
toán mà kiểm toán viên sử dụng một trong 3 phương pháp: bảng tường thuật, bảng câu
hỏi, lưu đồ hoặc có thể áp dụng kết hợp các phương pháp đó.



Bản tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống KSNB của khách hàng
đối với TSCĐ như nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách liên quan, sự chuyển giao
các chứng từ, sổ sách trong hệ thống, nêu rõ các hoạt động kiểm soát để đánh giá rủi
ro kiểm soát.


Bảng câu hỏi về KSNB:
Là một bảng liệt kê một loạt các câu hỏi được chuẩn bị trước về các quá trình kiểm
soát trong lĩnh vực kiểm toán, kể cả môi trường kiểm soát, được thiết kế dưới dạng trả
lời “Có”, “Không”, “Không áp dụng”.
Ví dụ: Bảng câu hỏi về KSNB đối với TSCĐ hữu hình như sau:
Câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
Có Không
Không
áp dụng
1. Người phê chuẩn việc mua sắm, thanh lý
TSCĐ có khác với người ghi sổ hay không?
2. Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự
toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay
không?
3. Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu
giữa sổ chi tiết với sổ cái TSCĐ hay không?
4. Doanh nghiệp có kiểm kê định kỳ TSCĐ
và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
5. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đơn vị có
thành lập hội đồng thanh lý bao gồm các
thành viên theo quy định hay không?

6.Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi
sẽ ghi tăng nguyên giá TSCĐ hay tính vào chi
phí trong niên độ hay không?
7. Có lập báo cáo định kỳ về TSCĐ không
được sử dụng hay không?
8. v.v
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
- Ưu điểm: Nhờ chuẩn bị trước nên kiểm toán viên có thể tiến hành nhanh chóng,
không bỏ sót những vấn đề quan trọng, và tìm ra các vấn đề cần quan tâm.
- Nhược điểm: Nó được thiết kế chung nên có thể không phù hợp với các nét đặc
thù hay quy mô của các đơn vị. Sự chính xác của câu trả lời phụ thuộc vào sự trung
thực và lòng nhiệt tình của người được phỏng vấn.


Lưu đồ: Là bảng hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động
kiểm soát có liên quan của khách hàng bằng những ký hiệu đã được quy ước.
Nhờ biểu thị bằng hình vẽ nên lưu đồ có thể cung cấp cái nhìn khái quát, súc tích
về toàn bộ hệ thống; cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa các chứng từ và sổ
sách…, và có tác dụng như một công cụ phân tích khi đánh giá bởi vì giúp kiểm toán
viên nhận diện những thiếu sót của những thủ tục qua việc vận hành của hệ thống.
2.2 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Sau khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị, kiểm toán viên sẽ đánh giá sơ bộ
rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cần phải tiến hành. Đó là đánh
giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót
trọng yếu. Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở
dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát có
liên quan được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát
được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, kiểm
toán viên không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, mà chỉ thực hiện các thử nghiệm
cơ bản ở mức độ phù hợp.

3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra của kiểm toán viên để thu thập các bằng
chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Có ba khía cạnh của hệ thống KSNB mà kiểm toán viên cần xem xét kiểm tra đó là: sự
tồn tại (existence), sự hữu hiệu (effectiveness) và sự liên tục (continuity).
Đối với mỗi thủ tục kiểm soát của đơn vị cần phải áp dụng những thử nghiệm kiểm
soát phù hợp để đảm bảo ngăn chặn và phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC
của hệ thống KSNB. Đối với TSCĐ cũng vậy, với những thủ tục kiểm soát mà đơn vị
thiết lập thì kiểm toán viên cần đưa ra những thử nghiệm kiểm soát như sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát
- Phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận:
bảo quản, ghi sổ, phê chuẩn và thực hiện.
Thực hiện phân cấp trong việc phê chuẩn các
nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm TSCĐ.
(Sự phát sinh)
- Mỗi tài sản có một bộ hồ sơ riêng ghi chép
toàn bộ nghiệp vụ phát sinh liên quan. Việc
ghi chép đều được dựa trên cơ sở các chứng
từ đầy đủ, hợp lệ có liên quan. (Sự đầy đủ)
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị và tài
sản không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp như tài sản thuê hoạt động, tài sản giữ
hộ… thì đuợc theo dõi riêng. Đánh ký hiệu
để phân biệt hay có thể bảo quản ở nơi khác
nhau. TSCĐ được kiểm kê định kỳ. (Sự tồn
tại, quyền và nghĩa vụ)
- Tất cả các chứng từ liên quan đến các
nghiệp vụ mua sắm, thanh lý tài sản được tập
hợp và tính toán đúng đắn. Việc cộng sổ chi

tiết và tổng hợp phải chính xác và quy định
kiểm tra đối chiếu định kỳ.(Sự chính xác)
- Việc ghi sổ được thực hiện kịp thời ngay
khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phải
đáp ứng được yêu cầu lập báo cáo của doanh
nghiệp.(Sự kịp thời)
- Quy định rõ về phương pháp tính khấu hao
phù hợp với quy định hiện hành (Sự đánh
giá).
- Quy định về việc phân loại và trình bày các
thông tin về TSCĐ theo chuẩn mực VAS
03,04.(Sự trình bày và khai báo)
- Quan sát sự tách biệt các chức
năng. Phỏng vấn những người có
liên quan đến việc phê chuẩn các
nghiệp vụ tăng, giảm tài sản, kiểm
tra quá trình luân chuyển chứng từ
hoặc kiểm tra dấu hiệu của việc
phê chuẩn mà cụ thể là chữ ký của
những người có thẩm quyền.
- Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý
của các chứng từ có liên quan
trong hồ sơ xem chúng có được
hạch toán đầy đủ vào sổ chưa.
- Kết hợp giữa việc tham gia kiểm
kê vật chất với việc kiểm tra chứng
từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu
tài sản. Đồng thời phỏng vấn
những người bảo quản tài sản để
xem tài sản không thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp có được bảo
quản, theo dõi riêng hay có ký hiệu
để nhận biết không.
- Chọn mẫu một vài chứng từ phát
sinh của tài sản và tiến hành cộng
lại số học. Kiểm tra dấu hiệu của
việc đối chiếu giữa sổ chi tiết và
tổng hợp.
- Kiểm tra ngày trên chứng từ và
ngày ghi sổ của doanh nghiệp.
Phỏng vấn kế toán về quy định về
định kỳ ghi sổ của doanh nghiệp.
- Phỏng vấn những người có liên
quan về vấn đề trích khấu hao
TSCĐ hàng năm, có nhất quán hay
không?
- Phỏng vấn những người có liên
quan về việc phân loại TSCĐ của
đơn vị. Kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ sách kế
toán.
4. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
4.1 Thủ tục phân tích đối với TSCĐ
Thủ tục phân tích là việc nghiên cứu các mối quan hệ giữa các thông tin tài chính
với nhau và quan hệ giữa thông tin tài chính với thông tin phi tài chính để đánh giá
tính hợp lý của các số liệu trên BCTC.
Chúng ta có thể sử dụng các tỷ số như sau trong việc phân tích về TSCĐ:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
a. Tỷ trọng của TSCĐ : qua phân tích tỷ số này chúng ta có thể biết được
TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của đơn vị. Từ đó xác định tỷ

trọng của từng loại trong tổng số TSCĐ để thu thâp bằng chứng kỹ hơn qua việc mở
rộng các thử nghiệm chi tiết đồng thời xem xét tính hợp lý trong kết cấu từng loại tài
sản.
b. Hiệu suất sử dụng TSCĐ: đây là tỷ số giữa doanh thu với tổng nguyên giá
TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết với một đồng TSCĐ được đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong đơn vị. Nếu tỷ số này giảm có thể nguyên giá TSCĐ bị ghi khống
trong trường hợp doanh thu không đổi.
c. Tỷ số giữa tổng TSCĐ và vốn chủ sở hữu: cho biết mức độ đầu tư vào
TSCĐ so với vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra kiểm toán viên có thể sử dụng một số thủ tục phân tích khác như:
- So sánh giá trị TSCĐ tăng, giảm trong kỳ với những năm trước.
- So sánh chi phí sửa chữa, bảo dưỡng thực tế với kế hoạch. Giữa chi phí phát
sinh trong năm với năm trước.
- So sánh chi phí khấu hao năm nay với các năm trước xem có sự thay đổi bất
thường hay không.
4.2 Thử nghiệm chi tiết đối với TSCĐ
4.2.1 Kiểm tra TSCĐ hữu hình
TSCĐ là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị nên đối với
các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong kỳ đều ảnh hưởng lớn tới sự thay
đổi số liệu trên BCTC. Vì vậy việc thực hiện nhiều các thử nghiệm chi tiết đối với
TSCĐ là rất cần thiết.
Mục tiêu Thử nghiệm chi tiết
Sự phát
sinh
- Đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ: Từ sổ chi tiết TSCĐ
KTV tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ tăng TSCĐ và kiểm tra hồ
sơ về TSCĐ để đối chiếu đến các chứng từ như: Phiếu yêu cầu
mua, đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn mua TSCĐ, Biên
bản bàn giao TSCĐ, phiếu chi trả tiền… (trường hợp tăng do mua
mới); Dự toán đã được duyệt, hợp đồng xây dựng, các chứng từ

phát sinh trong quá trình xây dựng (hóa đơn mua vật tư, bảng chấm
công…), quyết toán công trình, xem xét sự phê chuẩn việc ghi
nhận đối với mọi tài sản tăng trong kỳ, và các chi phí hình thành
TSCĐ để đảm bảo các nghiệp vụ tăng TSCĐ là có thật.
- Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ: Từ sổ chi tiết TSCĐ
kiểm toán viên chọn ra những nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ sau đó đối chiếu với các chứng từ có liên quan như: quyết
định thanh lý nhượng bán, biên bản thanh lý, phiếu thu tiền thanh
lý…để xem nghiệp vụ thanh lý có thực sự phát sinh hay không.
Sự đầy đủ - Đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ: Kiểm tra hồ sơ TSCĐ,
xem xét các hoá đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ để
phát hiện ra các trường hợp quên ghi sổ TSCĐ hoặc ghi TSCĐ
thành chi phí sản xuất kinh doanh. Kiểm tra các hợp đồng, chứng
từ chi phí phát sinh trong quá trình thi công, biên bản bàn giao, hóa
đơn, xem có trường hợp nào đã được hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng nhưng đơn vị chưa ghi tăng TSCĐ trong kỳ hay chưa,
kiểm tra các hợp đồng thuê xem nếu là thuê tài chính thì đơn vị có
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
hạch toán tăng tài sản trong kỳ không.
- Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ: kiểm toán viên sẽ từ
chứng từ gốc trong hồ sơ TSCĐ : quyết định thanh lý TSCĐ, biên
bản thanh lý… đối chiếu ngược lại với sổ chi tiết để xem có tài sản
nào đã được thanh lý nhưng lại không hạch toán giảm TSCĐ trên
sổ hay không.
Quyền và
nghĩa vụ
- Kiểm tra các hoá đơn của người bán và các chứng từ khác
về tăng TSCĐ như biên bản bàn giao, hợp đồng.
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính.
Sự ghi chép

chính xác
- Đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ: Đối chiếu số tổng cộng
trên sổ chi tiết với số tổng hợp. Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ
vào ngày trước và sau ngày lập báo cáo kế toán để kiểm tra việc
ghi sổ có đúng kỳ hay không. Kiểm tra số tiền trên tất các chứng từ
liên quan đến nghiệp vụ tăng TSCĐ như: hóa đơn, chứng từ vận
chuyển, bốc dỡ…và đối chiếu với số liệu phản ánh nguyên giá
TSCĐ ghi trên sổ kế toán, đối chiếu với số tiền doanh nghiệp chi
trả cho TSCĐ đó. Kiểm tra xem các chi phí phát sinh khi đầu tư
XDCB có được tập hợp chính xác bằng cách tính toán lại các chi
phí phát sinh khi đầu tư, đối chiếu với chi phí đã được ghi sổ, rồi
việc chuyển từ chi phí XDCB sang TSCĐ có đúng đắn chưa.
- Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ: kiểm tra các chứng từ
giảm TSCĐ , phiếu thu… có liên quan để xem số tiền thu được
việc thanh lý, nhượng bán có được ghi đúng không, kiểm tra xem
khoản thu từ thanh lý có được đưa vào đúng tài khoản hay không.
Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ vào ngày trước và sau ngày
lập báo cáo kế toán để kiểm tra việc ghi sổ có đúng kỳ hay không.
Sự đánh giá
- Đánh giá các khoản tăng TSCĐ (đặc biệt các nghiệp vụ có
giá trị lớn) có hợp lý với công việc kinh doanh của doanh nghiệp
hay không.
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính liên
quan đến xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê.
- Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ: kiểm tra xem đơn vị
thanh lý những TSCĐ có hợp lý với tình hình hiện tại của doanh
nghiệp không.
Sự trình bày
và khai báo
- Kiểm tra xem có tồn tại TSCĐ bị thế chấp hay không,

thông qua việc xem xét khế ước vay, hợp đồng. Kiểm toán cũng
nên hỏi Ban giám đốc liệu có bất kỳ tranh chấp nào xảy ra đối với
TSCĐ hay không.
- Xem đơn vị có trình bày trên BCTC những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn còn sử dụng hay không.
- Kiểm tra xem đơn vị đã khai báo những TSCĐ đã thanh lý,
nhượng bán, những TSCĐ tăng (có giá trị lớn) trong kỳ.
- Kiểm tra các TSCĐ có được phân loại theo quy định hiện
hành và khai báo đầy đủ trên BCTC.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
4.2.2 Kiểm tra TSCĐ vô hình
Chương trình kiểm toán đối với TSCĐ vô hình cũng tương tự như đối với TSCĐ
hữu hình trong việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ. Theo đó kiểm
toán viên cần thu thập các bằng chứng, chứng từ phát sinh liên quan xem các khoản
tăng TSCĐ vô hình có đạt các tiêu chuẩn ghi nhận hay không, các nghiệp vụ giảm
TSCĐ vô hình có hợp lý hay không…
Thông thường các thủ tục kiểm toán tập trung vào việc xem xét các chi phí đã được
vốn hóa có thực sự phát sinh và có thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận và điều kiện quy
định về TSCĐ vô hình hay không. Cụ thể:
- Đối với TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ, kiểm toán viên cần chú ý xem đơn
vị có phân chia quá trình hình thành tài sản theo hai giai đoạn nghiên cứu và triển khai
hay không, vì nếu không thể phân biệt đơn vị bắt buộc phải hạch toán toàn bộ vào chi
phí trong kỳ (giống như toàn bộ chi phí giai đoạn nghiên cứu) còn trong giai đoạn triển
khai thì chỉ ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn được các điều kiện như VAS 04.
- Đối với TSCĐ hình thành từ sáp nhập, kiểm toán viên chủ yếu tập trung xem xét
việc thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình. Theo VAS 04 những trường hợp đơn
vị không thể xác định nguyên giá một cách đáng tin cậy thì các tài sản vô hình được
hình thành trong sáp nhập phải hạch toán vào lợi thế thương mại.
- Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cần kiểm tra xem chúng có thời hạn
hay không (kiểm tra giấy phép sử dụng đất)

Cuối cùng kiểm toán viên cũng phải lưu ý đến vấn đề trình bày và khai báo các
thông tin về tài sản này trên BCTC.
4.2.3 Kiểm tra số dư các tài khoản TSCĐ
Khi tiến hành kiểm tra số dư của TSCĐ, kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra cả
số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản
- Với số dư đầu kỳ, nếu khoản mục TSCĐ đã được kiểm toán năm trước hoặc đã
khẳng định là chính xác thì không phải kiểm tra. Trong trường hợp ngược lại, kiểm
toán viên phải chia số dư đầu kỳ thành các bộ phận nhỏ chi tiết ứng với từng loại
TSCĐ và đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp để xem xét tính chính xác của các số dư.
- Với số dư cuối kỳ, dựa trên cơ sở kết quả kiểm toán của số dư đầu kỳ và các
nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ để xác định, đồng thời tham gia trực tiếp quá
trình kiểm kê, đánh giá kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp. Trên cơ sở chọn
mẫu một vài TSCĐ ở các sổ chi tiết để đối chiếu với TSCĐ trên thực tế.
4.2.4 Kiểm tra khấu hao TSCĐ
Kiểm tra khấu hao TSCĐ trong đơn vị, kiểm toán viên phải tiến hành:
- Xem bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong đó có xét
duyệt của các cấp có thẩm quyền, đơn vị có đăng ký khung khấu hao với cơ quan thuế
hàng năm hay không.
- Xem xét phương pháp khấu hao có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hay không, đơn vị có sử dụng nhất quán phương pháp trích cho nhiều kỳ,
nếu có sự thay đổi chính sách khấu hao thì kiểm tra đơn vị đã đăng ký và trình bày cụ
thể trên BCTC chưa và có phù hợp với chuẩn mực, chế độ hiện hành hay không.
- Kiểm toán viên phải yêu cầu khách hàng cung cấp hoặc tự lập ra bảng phân tích
tổng quát về khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế. Bảng này cần ghi rõ các chỉ tiêu sau:
giá trị hao mòn lũy kế đầu năm, số khấu hao trích trong năm, khấu hao tăng do tăng
TSCĐ trong năm (kiểm tra biên bản bàn giao đưa vào sử dụng là ngày nào làm cơ sở
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
trích khấu hao trong năm đó), giá trị hao mòn lũy kế do thanh lý nhượng bán TSCĐ và
số dư cuối kỳ.
Trên cơ sở bảng phân tích đó kiểm toán viên sẽ: So sánh số dư đầu kỳ với số liệu

kiểm toán năm trước (nếu có), so sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở số liệu chi tiết
với tổng số ghi trên sổ cái, so sánh tổng số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết với số dư cuối kỳ
trên sổ cái.
- Kiểm tra mức trích khấu hao: Tính toán lại mức trích khấu hao cho từng loại tài
sản và lần theo số liệu trên sổ cái của đơn vị. So sánh tỷ lệ khấu hao, số năm sử dụng
của năm hiện hành với năm trước và điều tra chênh lệch, nếu có sự thay đổi thì đơn vị
đã đăng ký và công bố trên BCTC chưa.
- Kiểm tra đối chiếu các khoản ghi giảm hao mòn TSCĐ do thanh lý nhượng bán
với hồ sơ thanh lý xem có chính xác không.
- Kiểm tra xem đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất vô thời hạn thì đơn
vị có thực hiện không trích khấu hao không.
- Kiểm tra các hợp đồng thuê tài chính xem đơn vị có trích khấu hao, và việc
trích khấu hao có phù hợp và nhất quán với chính sách khấu hao TSCĐ cùng loại
thuộc quyền sở hữu của đơn vị không.
4.2.5 Kiểm tra chi phí xây dựng cơ bản (XDCB)
Thử nghiệm chi tiết đối với chi phí XDCB nhằm mục tiêu:
- Kiểm tra số dư đầu kỳ của các công trình XDCB còn dở dang.
- Chọn mẫu từ sổ chi tiết chi phí XDCB dở dang để kiểm tra các chứng từ gốc
nhằm đảm bảo các chi phí này thực sự phát sinh trong kỳ.
- Chọn mẫu một số chứng từ phát sinh trong hồ sơ công trình và kiểm tra xem
đơn vị đã hạch toán hay chưa
- Kiểm tra, tính toán tập hợp số liệu xem việc kết chuyển tính giá thành của công
trình có chính xác không. Chênh lệch giữa giá trị thực tế và dự toán đã phê duyệt đơn
vị hạch toán như thế nào.
- Kiểm tra xem có công trình nào đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng
đơn vị vẫn để ở chi phí XDCB dở dang trong kỳ hay không. Chẳng hạn do công trình
chưa hoàn thành quyết toán hoặc công trình được đưa vào sử dụng từng phần theo tiến
độ hoàn thành nhưng đơn vị lại muốn ghi nhận toàn bộ công trình thành một tài sản
duy nhất sau khi hoàn thành bởi vì các khoản này có thể ảnh hưởng trọng yếu đến chi
phí khấu hao và lợi nhuận. Việc kiểm tra thường bắt đầu từ việc xem xét tất cả hợp

đồng thi công quan trọng đã phát sinh trước ngày kết thúc niên độ và kiểm tra đến các
chứng từ liên quan (hóa đơn, biên bản bàn giao )
- Đối với nghiệp vụ mua TSCĐ, kiểm tra các chứng từ tăng TSCĐ xem có TSCĐ
nào được mua trong kỳ nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng, đang trong quá trình
lắp đặt chạy thử đơn vị có theo dõi trên tài khoản chi phí XDCB dở dang không.
- Đối với các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng phát sinh : Lập bảng phân tích hàng
tháng rồi đối chiếu với số phát sinh năm trước để phát hiện những biến động bất
thường, từ đó chọn mẫu các chi phí có số tiền lớn để kiểm tra chứng từ gốc và các tài
liệu liên quan. Đối với mỗi khoản chi phí sửa chữa bảo dưỡng, kiểm toán viên kiểm tra
bản chất các khoản này, sự cải thiện tình trạng sau sửa chữa và khả năng tăng thêm lợi
ích trong tương lai kiểm tra các chứng từ, phỏng vấn nhân viên có liên quan, nghiên
cứu chính sách kế toán của đơn vị nếu các chi phí này chỉ nhằm khôi phục hoặc duy
trì khả năng mang lại lợi ích kinh tế của TSCĐ theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu thì
không được ghi tăng nguyên giá mà phải ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Kiểm tra xem đơn vị có thực hiện kiểm kê vào cuối kỳ hay không.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
- Kiểm tra sự trình bày, công bố các công trình XDCB còn dở dang cuối kỳ
PHẦN II: THỰC TẾ VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Trụ sở chính : 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
Điện thoại : (84) 0511 3 655 886
Fax : (84) 0511 3 655 887
E-mail :
Website :
Công ty kiểm toán và kế toán AAC, trước đây là công ty kiểm toán Đà Nẵng - công
ty Kiểm toán độc lập trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập theo quyết định số

194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết định số 106 TC/TCCB ngày 13
tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, là một trong số rất ít các công ty kiểm
toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Việc thành lập công ty được thực hiện trên
cơ sở sát nhập hai chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm toán từ năm 1991, đó là:
Chi nhánh công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh công ty tư vấn tài chính
kế toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển công ty, Bộ Tài chính đã có quyết
định số 139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Công ty kiểm toán Đà
Nẵng – DAC” thành “Công ty kiểm toán và kế toán AAC”.
Năm 2007, công ty chuyển đổi sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty
TNHH hai thành viên trở lên theo Quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi số
1335/QĐ-BTC ngày 02/04/2007 của Bộ Tài chính.
Ngày 6/1/2008, AAC đã được Hội đồng xét trao giải “ Thương mại Dịch vụ - Top
Trade Services 2007 ” - Bộ thương mại bình chọn là một trong 06 công ty kiểm toán
được nhận giải/cúp “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007”. Giải thưởng
này được trao cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương
mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO, đã có những đóng
góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và ngành thương mại dịch
vụ nói riêng, trong đó có dịch vụ kế toán, kiểm toán. Giải thưởng “Top Trade Service
2007” một lần nữa góp phần làm phong phú thêm bảng thành tích mà AAC đã đạt
được trong những năm qua, đặc biệt là tăng cường vị thế, uy tín và thương hiệu của
AAC trên thị trường dịch vụ kiểm toán và kế toán.
Tháng 9/2008, “Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” trở thành thành viên
của hãng kiểm toán quốc tế “Polaris International”.
Năm 2009 cũng là năm thứ ba AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt
Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và
tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBCK
ngày 02/01/2009 .
AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng về việc

lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện. AAC đã được Chủ tịch Uỷ ban
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
Chứng khoán Nhà nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh
chứng khoán, được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép kiểm toán
các tổ chức Tín dụng-Ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Phương châm hoạt động
AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số
liệu khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của chúng tôi đối với khách hàng.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết
để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù
hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những
rủi ro cho doanh nghiệp để doanh nghiệp phát triển được thuận lợi và đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
AAC thực hiện kiểm toán theo đúng Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động
kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
Đến nay, mọi hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp; công ty đã xây dựng và thực
hiện đầy đủ các quy trình kiểm toán chuyên ngành và công tác kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán đã được hoàn thiện.
AAC có tỉ trọng cao nhất về số lượng kiểm toán viên cấp quốc gia trên tổng số
nhân viên chuyên nghiệp so với tất cả các công ty kiểm toán trong và ngoài nước đang
hoạt động tại Việt Nam. Số lượng cán bộ công nhân viên hiện nay là gần 100 người.
100% đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên cao cấp của AAC được đào tạo
trực tiếp bởi các chuyên gia cao cấp về kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông qua
chương trình hợp tác về kiểm toán và kế toán của Dự án EURO- TAPVIET do Cộng
đồng Châu Âu tài trợ.
AAC nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm đối với
khách hàng như đối với chính bản thân mình, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng nên
trong quá trình hoạt động luôn được các nhà đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao về chất

lượng phục vụ cũng như được sự công nhận của các cơ quan chức năng như Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước…
3. Các loại hình dịch vụ của AAC
3.1. Kiểm toán
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ kiểm
toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình kiểm
toán chuẩn do AAC xây dựng. Từ các kết quả kiểm toán , AAC đảm bảo cung cấp
những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua một thời gian
dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng được niềm tin của
các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán.
Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:
 Kiểm toán báo cáo tài chính
 Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế
 Kiểm toán hoạt động
 Kiểm toán tuân thủ
 Kiểm toán nội bộ
 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước.
 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
3.2. Kế toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
 Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán
 Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán
 Lập các Báo cáo tài chính định kỳ
 Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS
 Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
3.3. Tư vấn thuế
Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về
thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am hiểu
về các sắc thuế và tận tâm, AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng

nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt
động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Đối với nhiều cá nhân,
thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC
giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước
cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. AAC sẵn sàng bảo vệ khách hàng
trong mọi trường hợp tranh chấp xảy ra. AAC làm việc hết mình để xây dựng uy tín
của chính mình, niềm tin đối với khách hàng không chỉ vì các khách hàng, vì Nhà
nước mà còn vì cộng đồng.
Các dịch vụ thuế do AAC cung cấp bao gồm:
 Đăng ký & kê khai thuế
 Tư vấn kế hoạch thuế
 Cung cấp các văn bản thuế có liên quan
3.4. Tư vấn quản lý và đào tạo
Thế giới hiện nay đang thay đổi từng phút, từng giây, để có được thành công mỗi
người phải biết nắm bắt lấy từng cơ hội đồng thời phải biết kiểm soát các rủi ro. Thông
qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa cập nhật những kiến
thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình
thích ứng với môi trường mới.
Các dịch vụ tư vấn & đào tạo do AAC cung cấp bao gồm:
 Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
 Tư vấn thực hành kế toán
 Tư vấn đầu tư & thủ tục cấp phép
 Tư vấn thành lập doanh nghiệp
 Tư vấn xác định giá trị & cổ phần hoá doanh nghiệp
 Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
 Tư vấn tài chính
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
 Tổ chức lớp thực hành kế toán
 Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán & kiểm toán
 Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ

 Tổ chức lớp ôn tập & cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán
3.5. Dịch vụ tin học
 Cung cấp và tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán và quản lý
 Tư vấn việc lựa chọn trang bị các thiết bị tin học
 Các dịch vụ khác có liên quan.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Trong toàn công ty.
Cơ cấu quản lý đối với phòng kiểm toán BCTC như
Nhân viên thử việc
(Trong thời gian thử việc 3 tháng)
Kiểm toán viên chínhKiểm toán viên chínhKiểm toán viên chính
Trợ lý kiểm toán viênTrợ lý kiểm toán viênTrợ lý kiểm toán viên
KTV điều hành
(Trưởng phòng)
Nhân viên thử việc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc các khối
Tổng giám đốc
Phòng hành chính
(Trưởng phòng)
Phòng KT BCTC
(Trưởng phòng)
Phòng KT XDCB
(Trưởng phòng)
Phòng tư vấn-đào
tạo
(Trưởng phòng)

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
* Tổng giám đốc: là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động công ty.
 Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động công ty
 Duy trì các mối quan hệ với các cán bộ cấp cao của công ty
 Chịu trách nhiệm giải đáp thắc mắc về các vấn đề kế toán và kiểm toán có tầm
quan trọng.
 Chịu trách nhiệm đánh giá các công việc kiểm toán đã được thực hiện
 Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
 Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm
toán hoặc uỷ quyền lại.
* Phó tổng giám đốc: giúp việc cho tổng giám đốc, được tổng giám đốc phân công
uỷ quyền giải quyết những công việc cụ thể về các vấn đề liên quan đến nhân lực,
hành chính, khách hàng và các lĩnh vực nghiệp vụ; chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc và pháp luật nhà nước về các vấn đề được phân công và uỷ quyền.
* Giám đốc các khối:
 Về nghiệp vụ chuyên môn
 Về nhân sự
 Cộng tác, hỗ trợ
 Hành chính
* Kế toán trưởng: tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính và kiểm
toán nội bộ, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật như:
- Lập BCTC, cung cấp số liệu công khai tài chính, tổ chức vận dụng hệ thống
chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng theo đặc điểm kinh doanh của
công ty, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hồ sơ kế toán.
- Chịu trách nhiệm chuẩn bị tất cả những thông tin quản lý và thông tin tài chính,
chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và các vấn đề liên
quan đến hệ thống kế toán, liên quan đến ngân hàng, quản lý tiền mặt, tính lương và
các vấn đề về thuế.

- Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với khách hàng, tham gia các cuộc bàn
bạc liên quan đến bảo trì thiết bị.
* Trưởng phòng:
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc các khối và đóng vai trò quan
trọng trong nhiều lĩnh vực hoạt động của công ty đặc biệt là các vấn đề liên quan đến
nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhiệm các công việc hành chính. Họ giữ vai trò
lãnh đạo trong Ban quản lý của phòng và có chức năng như cầu nối giữa ban giám đốc,
ban quản lý và các nhóm nhân viên; có chức năng quan trọng đối với hoạt động của
công ty trong việc tạo ra môi trường làm việc đầy tính chuyên môn để có thể đóng góp
vào việc phát triển một cách tối đa nguồn nhân lực làm việc tại công ty.
* Kiểm toán viên chính: đảm nhận trọng trách sau Ban quản lý, bao gồm:
- Giám sát công việc của các trợ lý/nhân viên thử việc thực hiện hợp đồng kiểm
toán lớn với khách hàng có nhiều phòng ban hay các chi nhánh hoặc các vụ việc đặc
biệt khác, báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán.
- Xem xét các giấy tờ làm việc sơ bộ, việc hỗ trợ đào tạo các nhân viên, bố trí
nhân sự cho các hoạt động kiểm toán, ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công
của trưởng phòng.
KHỐI KIỂM
TOÁN BCTC
PHÒNG
KIỂM
TOÁN
BCTC 3
KHỐI KIỂM
TOÁN XDCB
PHÒNG TƯ VẤN
- ĐÀO TẠO
CHI NHÁNH
TP. HCM
PHÒNG KẾ TOÁN

HÀNH CHÍNH
BAN KIỂM
SOÁT CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG KIỂM
TOÁN XDCB 1
PHÒNG KIỂM
TOÁN XDCB 2
BAN KIỂM
SOÁT CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG
KIỂM
TOÁN
BCTC 1
PHÒNG
KIỂM
TOÁN
BCTC 2
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
XDCB
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BCTC
PHÒNG
KIỂM
TOÁN
BCTC 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
* Trợ lý kiểm toán viên:

Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán viên hoặc người quản lý công việc về tất cả
những vấn đề liên quan đến việc thực hiện một công việc. Tuỳ vào năng lực thâm niên
công tác mà trợ lý kiểm toán viên chia làm ba cấp:
- Trợ lý kiểm toán viên cấp 1 (sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 2 được 1 năm)
- Trợ lý kiểm toán viên cấp 2 (sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 3 được 1 năm)
- Trợ lý kiểm toán viên cấp 3 (nhân viên thử việc được 3 tháng): là những nhân
viên chưa được nhận chính thức vào công ty, sau thời gian thử việc 3 tháng, nếu các
kiểm toán viên thấy có đủ trình độ, năng lực thì sẽ được nhận vào công ty.
4.3 Tổ chức các phòng ban trong công ty
5. Quy trình kiểm toán BCTC do công ty thực hiện
Quy trình kiểm toán BCTC ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC cũng bao
gồm ba giai đoạn như sau:
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
5.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Để đưa ra được kế hoạch kiểm toán, trước hết công ty sẽ tiến hành điều tra, thăm
dò, tìm hiểu về khách hàng qua nhiều nguồn thông tin khác nhau với kinh nghiệm và
sự am hiểu về các loại hình doanh nghiệp thì công ty sẽ xem xét có ký kết hợp đồng
kiểm toán với khách hàng này hay không. Sau khi tìm hiểu sơ bộ để có cái nhìn tổng
quát về khách hàng, rồi từ đó có được quyết định đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng
kiểm toán, Phó Tổng Giám đốc sẽ trực tiếp chỉ đạo, chọn lựa nhân sự cho cuộc kiểm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
toán đối với mỗi khách hàng. Kể từ đây, kiểm toán viên (cụ thể là trưởng đoàn) sẽ phải
tiến hành lập kế hoạch một cách cụ thể và rõ ràng hơn để cuộc kiểm toán đạt được
hiệu quả cao.
* Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán:
 Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán
 Tìm hiểu khách hàng: Sự am hiểu tường tận về khách hàng mà công ty kiểm
toán là một điều rất quan trọng, bao gồm những thông tin về:

o Con người
o Sản phẩm
o Thị trường
o Kết quả hoạt động kinh doanh
o Tài chính
o Tài sản và công nợ
o Hệ thống kế toán
o Chính sách kế toán
o Những thông tin khác
o Hợp đồng kiểm toán
o Cuộc họp để lập kế hoạch
o Xem xét các sự kiện từ những năm trước
o Các thủ tục phân tích kiểm toán theo kế hoạch
o Hệ thống kế toán
o Phương pháp kế toán
o Các dịch vụ khác và tư vấn cho doanh nghiệp
o Quản lý
5.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, đưa
ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC. Nội dung cơ bản của giai
đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC:
 Qui định về nhiệm vụ của nhóm trưởng: Nhóm trưởng giữ vai trò hết sức quan
trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán. Thực hiện nhiều nhiệm vụ như: thảo luận với
khách hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê TSCĐ, tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập
kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra. đánh giá các thành viên
trong nhóm…
 Các qui trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp:Mỗi doanh
nghiệp khác nhau có quy trình các nghiệp vụ phát sinh khác nhau. Tuỳ theo tính trọng
yếu của vấn đề mà quy định kiểm toán viên nào thực hiện kiểm tra quy trình nào.

 Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải
được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty nhằm
đảm bảo dễ kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ.
 Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc:
- Đã đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết 
- Số liệu cần theo dõi và điều chỉnh W
- Không cần theo dõi nữa W
- ………….
 Chương trình kiểm toán: Kết cấu của một chương trình kiểm toán, bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
o Xác định mục tiêu kiểm toán: Xét trên quan điểm kiểm toán viên, mục tiêu
kiểm toán là mục tiêu mà chúng ta đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu
lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu BCTC thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm
toán phù hợp. Cơ sở dẫn liệu BCTC bao gồm: tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính
xác, đánh giá, sở hữu và trình bày
o Xác định tài liệu yêu cầu: Đó là tất cả những tài liệu cần thiết để kiểm
toán trên một khoản mục trên BCTC. Thí dụ, đối với chương trình kiểm toán vốn bằng
tiền, tài liệu yêu cầu bao gồm: biên bản kiểm kê quỹ, xác nhận số dư ngân hàng; sổ
quỹ, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, sổ cái; các chứng từ
liên quan đến thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; các tài liệu khác có liên quan.
o Thực hiện các thủ tục kiểm toán: Đó là tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết để thu được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực chứng minh một khoản mục trên
BCTC, bao gồm kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra
chi tiết thông qua các kỹ thuật kiểm toán như so sánh, tính toán, xác nhận, phỏng vấn,
kiểm tra tài liệu, quan sát và kiểm tra thực tế.
Các chương trình kiểm toán chi tiết tại AAC bao gồm:
- Chương trình kiểm toán chung
- Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền
- Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
- Chương trình kiểm toán hàng tồn kho

- Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán
- Chương trình kiểm toán TSCĐ
……….
Chương trình kiểm toán chung như sau:
• Tìm hiểu khách hàng
• Thu thập và xem xét các biên bản kiểm tra, kiểm soát (Thuế, thanh tra, KTNN,
kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ).
• Đã điều chỉnh theo biên bản bàn giao vốn giữa các sở hữu chưa (Công ty Cổ
phần)
• Thực hiện thủ tục kiểm toán BCTC năm đầu tiên.
• Đối chiếu số liệu đầu kỳ trên các BCTC giữa kỳ này với kỳ trước.
• Kiểm tra tổng hợp việc đối chiếu xác nhận công nợ của khách hàng. Nếu cần
thiết làm xác nhận công nợ bổ sung.
• Kiểm tra các biên bản kiểm kê tài sản của khách hàng. Nếu cần thiết tiến hành
thủ tục kiểm kê bổ sung.
• Thực hiện các thủ tục phân tích để thấy được sự đột biến giữa các kỳ, giữa các
khoản mục.
• Thực hiện việc phân tích thông qua các Hệ số tài chính.
• Sau khi tìm hiểu khách hàng, đánh giá hệ thống KSNB để làm cơ sở cho việc
chọn mẫu và thực hiện các chương trình kiểm toán.
• Kiểm tra việc thực hiện kiểm toán tại các phần hành đã đầy đủ chưa (các TK
liên quan).
5.3 Giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán:
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán kiểm toán
BCTC. Đây là giai đoạn mà các kiểm toán viên sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện
kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán. Hồ
sơ cụ thể trong giai đoạn này ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ngọc Trai
 Chỉ mục giấy làm việc
 Xác nhận bản thảo báo cáo kiểm toán

 Trang trình duyệt
 Trao đổi với khách hàng khi kết thúc kiểm toán
 Danh mục kiểm tra cuối cùng
 Bàn luận về thư quản lý
 Tổng kết của nhóm trưởng
 Tổng kết của các thành viên trong nhóm
 Kiểm tra khái niệm hoạt động liên tục
 Kiểm tra sự kiện sinh sau ngày kết thúc niên độ
 Biên bản ghi nhận tiến độ làm việc
 Bảng chấm công

Tuỳ theo từng công ty, từng đối tượng khách hàng cụ thể mà công ty TNHH kiểm
toán và kế toán AAC tiến hành thực hiện các công việc cụ thể trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán sẽ có sự khác nhau. Đối với những công ty nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh
không nhiều, thời gian thực hiện kiểm toán ngắn, công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC có thể bỏ qua bớt một số giấy tờ làm việc không cần thiết như: Biên bản ghi
nhận tiến độ làm việc, bảng chấm công, bàn luận về thư quản lý…mà vẫn đảm bảo
được chất lượng của cuộc kiểm toán và không ảnh hưởng đến hình ảnh công ty đối với
khách hàng của mình.
II- KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN.
1. Tìm hiểu chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Trước khi đi vào thực hiện cuộc kiểm toán công ty sẽ tiến hành tìm hiểu về khách
hàng. Người đại diện cho công ty tìm hiểu khách hàng là các trưởng đoàn mà thường
là các kiểm toán viên. Thông qua việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng,
kiểm toán viên sẽ có những hiểu biết cơ bản về cơ cấu tổ chức quản lý, về thị trường,
sản phẩm, nhà cung cấp, khách hàng của họ, các quy định về quản lý hoạt động kinh
doanh, các chinh sách về tài chính, kế toán, thuế và các vấn đề liên quan đến những
khoản mục quan trọng (hàng tồn kho, công nợ, TSCĐ, vốn chủ sở hữu, doanh thu) qua
đó sẽ đánh giá rủi ro liên quan.

Dựa trên một số câu hỏi được chuẩn bị trước để tìm hiểu về bộ máy tổ chức, hội
đồng quản trị, ban kiểm soát và nhất là về các chính sách kế toán áp dụng và quy trình
quản lý tài sản tại đơn vị trước khi thực hiện công việc kiểm toán. Đối với khoản mục
TSCĐ kiểm toán viên sẽ trao đổi với kế khách hàng để đánh giá hệ thống KSNB thông
qua những câu hỏi sau:
• Nguyên giá TSCĐ đuợc ghi nhân như thế nào?
• Khấu hao TSCĐ có theo Quyết định 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
Tài Chính?
• Đơn vị có mở sổ theo dõi chi tiết từng TSCĐ không?
• Công ty có những thủ tục để đảm bảo rằng có sự đối chiếu thường xuyên giữa sổ
cái và sổ chi tiết TSCĐ không và bằng cách nào?
• Hàng năm công ty có đăng ký khấu hao với cơ quan thuế không?

×