Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng bán đấu giá quyền mua cổ phần tại các DNNN. Trường hợp cụ thể của HFIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.6 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Cách tăng vốn được nhiều doanh nghiệp hiện nay lựa chọn là phát hành cổ phiếu
cho cổ đông hiện hữu với giá ưu đãi, thậm chí bằng mệnh giá. Tuy nhiên, trong bối
cảnh thị trường sụt giảm mạnh, giao dịch không sôi động khi triển vọng tăng giá cổ
phiếu là không nhiều và nhất là cơ chế giao dịch quyền mua khó khăn nên nhiều nhà
đầu tư không muốn thực hiện quyền mua cổ phần và muốn chuyển nhượng.
Bên canh đó, sau những vụ đầu tư dàn trải kém hiệu quả của một số DNNN, điển
hình là Vinashin, Chính phủ đã yêu cầu rà soát và thu hẹp đầu tư ngoài ngành. Do đó,
khi các doanh nghiệp này tăng vốn, các cổ đông có vốn nhà nước (đặc biệt là các
DNNN) hoặc không có nguồn lực tài chính hoặc không muốn nâng tỷ lệ sở hữu nên
đã thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần của mình. Hình thức chuyển
nhượng được thực hiện ở đây chủ yếu là bán đấu giá.
Đây là lý do tác giả lựa chọn đề tài : “ Thực trạng bán đấu giá quyền mua cổ
phần tại các DNNN. Trường hợp cụ thể của HFIC ”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng bán đấu giá quyền mua cổ phần tại các DNNN.
Phạm vi nghiên cứu: Những cuộc bán đấu giá quyền mua cổ phần điển hình của
các DNNN và cuộc bán đấu giá quyền mua cổ phần HDBank tại HFIC.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng bán đấu giá quyền mua cổ phần
tại các DNNN. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bán
đấu giá quyền mua cổ phần.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Bố cục :
Đề tài gồm 3 phần:
Chương 1 : Tổng quan về doanh nghiệp nhà nước và quy trình bán đấu giá quyền
mua cổ phần.
Chương 2 : Thực trạng bán đấu giá quyền mua cổ phần tại các doanh nghiệp nhà


nước. Trường hợp cụ thể của HFIC.
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bán đấu giá quyền mua cổ
phần.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ QUY
TRÌNH BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN MUA CỒ PHẦN
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1 Doanh nghiệp nhà nước
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Nhằm tiếp tục cải thiện môi trường pháp lý, bảo đảm cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế được tự do kinh doanh; tự chủ, tự chịu trách nhiệm; bình
đẳng trước pháp luật và chính sách nhà nước, ngày 29/11/2005 Quốc hội khóa XI đã
thông qua luật Doanh nghiệp (thống nhất), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006,
thay thế Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật doanh nghiệp Nhà nước 2003. Quy định tại
Khỏan 22 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2005 phản ánh quan điểm mới của nhà lập
pháp về doanh nghiệp nhà nước:
“Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ”.
Theo đó, các doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước thành lập kể từ ngày
01/07/2006 phải được đăng ký, tổ chứ quản lý và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp. Nhà nước, với vai trò là người đầu tư vốn, thực hiện quyền chủ sở
hữu tại doanh nghiệp trên nguyên tắc:
a) Tách biệt chức năng thực hiện quyền của chủ sở hữu với chức năng quản lý
nhà nước.
b) Phân định rõ việc thực hiện quyền chủ sở hữu với quyền chủ động kinh
doanh của doanh nghiệp, tôn trọng quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu

về vốn.
d) Bảo tòan và phát triển vốn nhà nước.
Các công ty nhà nước đang hoạt động phải tiến hành chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, với lộ trình chuyển đổi không quá bốn
năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp nhà nước
Dựa vào hình thức tổ chức pháp lý, có 6 loại doanh nghiệp nhà nước:
Công ty nhà nước: Là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu tòan bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy đinh của Luật Doanh
nghiệp nhà nước.
Công ty cổ phần nhà nước: là công ty cổ phần mà tòan bộ cổ đông là các công ty
nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên: là công ty trách nhiệm
hữu hạn do nhà nước sở hữu tòan bộ vốn điều lệ,được tổ chức quản lý và đăng ký
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có từ hai thành viên trở lên: là công ty
trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có
thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được nhà nước ủy
quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần: trong đó nhà nước là cổ đông có cổ phần chi phối, với tỷ lệ vốn
sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên: trong đó nhà nước là
thành viên có vốn góp chi phối, với tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn
điều lệ của công ty.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhà nước đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước (các DNNN) và kinh tế tập
thể (các hợp tác xã) được xem là hai thành phần kinh tế chủ đạo nên đã nhận được sự

quan tâm rất nhiều của nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước với hai thành phần
5
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế này rất chặt chẽ. Chuyển sang nền kinh tế thị trường định nghĩa xã hội chủ
nghĩa, mặc dù đã thực hiện nhiều cải cách kinh kinh tế, những thành phần kinh tế
khác (dân doanh, đầu tư nước ngoài ) dần được tham gia và có vai trò tích cực hơn,
nhưng kinh tế nhà nước, nhất là các DNNN vẫn được xem nhân tố nòng cốt trong
kinh tế nhà nước, thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Vai trò của DNNN:
o Giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế.
o Là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô.
o Là lực lượng nòng cốt để khu vực nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Để hoàn thành sứ mệnh của mình, các DNNN phải :
o Chi phối được sự phát triển trong các lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa đối với sự
phát triển và ổn định của đất nước.
o Là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp khác.
o Là nguồn lực vật chất chủ yếu của nhà nước.
o Là mẫu mực trong việc giải quyết các chính sách xã hội như việc làm, trợ
cấp xã hội.
1.2 Quyền mua cổ phần ( RIGHTS)
1.2.1 Khái niệm quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần (hay quyền ưu tiên mua trước) là một dạng chứng khóan
phái sinh. Quyền mua cổ phần là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện
hữu của một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát
hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công
ty tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một
thời hạn nhất định đôi khi chỉ vài tuần.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
“Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo

đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ
phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định”
(Trích Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH 1 )
Mỗi một cổ phần đang lưu hành được đi kèm một quyền. Số lượng quyền cần
thiết để mua một cổ phần mới sẽ được quy định tùy theo đợt phát hành. Các công ty
thường sử dụng một phương pháp đơn giản để xác định số lượng quyền cần để mua
một cổ phần mới như sau:
Số lượng quyền cần để mua 1 cổ phần mới = số lượng cổ phần cũ đang lưu hành /
số lượng cổ phần mới.
Trong đó: số lượng cổ phần mới = mức vốn cần huy động / giá phát hành
Ví dụ: Giả sử một công ty có 1 triệu cổ phần đang lưu hành và muốn phát hành
thêm 50.000 cổ phần mới, mỗi cổ đông hiện đang nắm giữ một cổ phần của công ty
được quyền mua cổ phần mới phát hành thêm với giá 15.000 đồng/cổ phần. Một triệu
quyền sẽ được phát hành tương ứng kèm theo một triệu cổ phần đó. Công ty không
muốn bán nhiều hơn 50.000 cổ phần, vì vậy tỷ lệ thực hiện quyền mua cổ phần của
nhà đầu tư là:
1.000.000 cổ phần / 50.000 cổ phần = 20
Hay sở hữu 20 cổ phần cũ tương ứng có 20 quyền mua sẽ được mua một cổ phần
mới với giá là 15.000 đồng/cổ phần.
1.2.2 Đặc điểm
Quyền mua cổ phần là quyền dành cho các cổ đông hiện hữu
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là quyền ưu đãi dành cho những những người đang nắm giữ cổ phiếu công
ty. Trong trường hợp này, các cổ đông hiện hữu không cần tham gia đấu giá để mua
thêm thêm số lượng cổ phần phát hành thêm nhằm duy trì tỷ lệ cổ phần đang nắm
giữ. Do đó, quyền mua cổ phần là công cụ được phát hành nhằm mục đích khuyến
khích các nhà đầu tư hiện hữu thực hiện quyền của mình, và từ đó cũng giúp công ty
huy động vốn nhanh chóng hơn.
Quyền mua cổ phần là một công cụ ngắn hạn và có thể chuyển nhượng.

Thực tế ở Việt Nam, quyền mua cổ phần thường gắn liền với một thời gian thực
hiện quyền cụ thể thường là từ 2 đến 4 tuần. Do vậy, trong thời gian này, nếu nhà đầu
tư muốn thực hiện quyền của mình thì có thể đến tổ chức phát hành để đăng ký mua
số lượng cổ phần phát hành thêm tương ứng với số quyền mua của mình. Nếu không
muốn thực hiện quyền, người nắm giữ quyền có thể chuyển nhượng cho các tổ chức
hay cá nhân khác có nhu cầu mua cổ phần trên thị trường trong thời gian quyền chưa
hết hạn. Giá chuyển nhượng sẽ do người mua và người bán thỏa thuận với nhau, giá
có thể lên hoặc xuống trong khoảng thời gian chào bán, do giá thị trường của cổ
phiếu tăng hoặc giảm. Sau ngày đăng ký cuối cùng, quyền mua cổ phần sẽ không còn
giá trị.
Giá xác định trên quyền mua cổ phần thường thấp hơn giá thị trường của cổ
phiếu.
Mức giá phát hành trong tất cả các dạng quyền mua cổ phần đều thấp hơn mức
giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được phát hành. Sở dĩ giữa giá thị
trường và giá đăng ký có một sự chênh lệch đáng kể là vì hai lý do. Thứ nhất, đây là
quyền dành cho các cổ đông hiện hữu và là công cụ khuyến khích các cổ đông này
tiếp tục đầu tư vào công ty, do đó mức chênh lệch đáng kể này làm tăng tính hấp dẫn
của đợt phát hành. Thứ hai, là do giá cả cổ phiếu trên thị trường biến động mỗi ngày,
rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong thời hạn phát hành quyền và điều đó
8
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể phá hoại sự thành công của đợt phát hành. Do đó tổ chức phát hành thường
đưa ra mức giá thấp hơn giá trên thị trường.
Thường thì sau ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền mua cổ phần của nhà
đầu tư, giá giao dịch cổ phần trên thị trường sẽ được điều chỉnh theo bình quân của
mức giá thị trường vào ngày đăng ký cuối cùng và giá mua cổ phần được quy định
trên quyền mua.
Tác động đòn bẩy của quyền mua cổ phần cũng được thể hiện khá rõ trong trường
hợp nhà đầu tư mua quyền ưu tiên mua cổ phần thay vì mua cổ phần trên thị trường
giao ngay với cùng một số vốn đầu tư. Nếu giá cổ phần trên thị trường giao ngay

thay đổi sẽ làm cho giá quyền ưu tiên mua cổ phần thay đổi ở cùng một giá trị. Như
vậy, việc giao dịch nhiều quyền ưu tiên mua trước có thể làm cho phần thu nhập của
nhà đầu tư tăng lên đáng kể hay giảm đi đáng kể so với việc mua cổ phần trên thị
trường giao ngay.
1.2.3 Lợi thế của việc phát hành quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần bảo vệ các cổ đông hiện hữu trong việc chia phần lợi nhuận
và vốn thặng dư tương xứng với giá trị cổ phần mà họ làm chủ. Chính công ty cũng
được hưởng lợi nhờ phát hành quyền mua cổ phần, cổ phiếu mới của công ty được
chấp nhận dễ dàng hơn. Các nhà đầu tư khi đã là cổ đông của công ty thì đương
nhiên có sự thẩm định lạc quan về công ty. Do đó họ sẽ chấp nhận mua cổ phiếu mới
phát hành thêm.
Các cổ phiếu được mua theo quyền mua cổ phần sẽ được hưởng một giới hạn
biên tế mua chịu thấp hơn.
Phát hành quyền mua cổ phần sẽ có tác dụng làm giảm hoặc tránh khỏi áp lực đi
xuống của thị giá cổ phiếu mỗi khi phát hành cổ phiếu mới.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Phí phát hành quyền mua cổ phần sẽ thấp hơn chi phí phát hành cổ phiếu thường
bán cho đại chúng.
Người giám đốc tài chính có nhiều điểm lợi thực tế trong vấn đề này vì việc phát
hành quyền mua cổ phần là một hình thức tách cổ phần gián tiếp, nó sẽ làm cho thị
giá cổ phần xuống thấp hơn giá vừa đúng của nó. Nhưng tách cổ phần sẽ làm tăng số
lượng cổ đông của công ty bằng cách đem giá đơn vị xuống ở mức thấp dễ bán hơn.
Ngoài ra, cổ đông còn hy vọng được chia lợi tức cổ phần nhiều hơn nhờ sự tách cổ
phần.
Hiệu quả của việc phát hành quyền mua cổ phần làm tăng cường quy mô đầu tư
của các cổ đông hiện hữu làm tăng nguồn vốn đầu tư cho công ty.
1.2.4 Thực hiện quyền mua và thủ tục thực hiện quyền
Thực hiện quyền mua
Khi nhận được thông báo phân phối quyền mua và chứng nhận quyền mua từ tổ

chức phát hành, các cổ đông nhận quyền mua có thể theo một trong 3 cách:
1. Thực hiện quyền mua: Điền vào mẫu đăng ký mua cổ phiếu mới và gửi kèm
chứng nhận quyền mua cùng với tiền mua cổ phiếu đến đại lý bảo lãnh phát hành cổ
phiếu mới (trường hợp tổ chức phát hành có đại lý bảo lãnh phát hành cổ phiếu). Như
vậy, cổ đông có thể duy trì được tỷ lệ lợi ích trong công ty.
2. Bán quyền mua: Vì chứng chỉ quyền mua là chứng khoán giao dịch được nên
cổ đông có thể bán quyền mua trên thị trường thứ cấp và thu lãi từ giá thị trường
(mặc dù bằng cách bán quyền, cổ đông đã từ bỏ bất kỳ lợi nhuận tiềm năng có thể có
từ việc thực hiện quyền và sở hữu cổ phiếu).
10
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Không thực hiện quyền mua: Khách hàng có thể không thực hiện quyền mua
cho tới khi quyền mua hết hiệu lực và họ cũng bị mất nhiều quyền lợi do bị giảm tỷ
lệ sở hữu trong công ty.
Thủ tục thực hiện quyền mua
1. Trường hợp phân bổ quyền mua cho cổ đông hiện hữu: Khi quyết định phát
hành bổ sung cổ phiếu mới, Ban giám đốc phải thông báo cho Uỷ ban chứng khoán
và kèm theo lịch trình phát hành và bản tóm tắt nội dung quyết định của Ban giám
đốc, hồ sơ đăng ký phát hành bổ sung Sau khi được UBCK chấp thuận, Ban giám
đốc sẽ thông báo việc phát hành cổ phiếu bổ sung và thời hạn đăng ký mua cho các
cổ đông.
2. Trường hợp phân bổ quyền mua cho bên thứ ba: Cũng giống như trường hợp
trên nhưng đơn giản hơn nhiều. Cụ thể là không cần đệ trình hồ sơ đăng ký phát hành
bổ sung và báo cáo sau phát hành cho UBCK, không cần chốt sổ cổ đông. Tuy nhiên,
để bảo vệ quyền lợi của các cổ đông hiện hữu, cổ phiếu bổ sung thường được phát
hành với giá cao hơn giá thị trường hiện hành của cổ phiếu đó. Đại lý bảo lãnh phát
hành cổ phiếu mới bổ sung cũng có thể đồng thời làm luôn công việc trợ giúp thực
hiện quyền mua, tức là giúp tổ chức phát hành lưu giữ danh sách người sở hữu quyền
mua và khi quyền mua được bán thì đại lý bảo lãnh giúp ghi lại tên chủ sở hữu mới
của quyền mua. Phí dịch vụ của bên bảo lãnh phát hành sẽ do 2 bên thỏa thuận với

nhau, thường thì bên bảo lãnh sẽ nhận được khoảng 3% trên tổng giá trị số cổ phiếu
phát hành bổ sung . Ngoài ra, nếu lượng cổ phiếu không bán hết thì bên bảo lãnh phát
hành sẽ phải mua lại tất cả số cổ phiếu đó nhưng với một mức giá thỏa thuận trước,
thường là khoảng 97% của giá cổ phiếu chào bán.
1.2.5 Định giá quyền mua cổ phần
Về cơ bản, giá trị của quyền mua sẽ được xác định bằng khoản chênh lệch
giữa giá trị thị trường của lượng cổ phiếu được mua thêm với số tiền người mua trả
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cho tổ chức phát hành +/- khoản chênh lệch kỳ vọng. Khoản chênh lệch kỳ vọng này,
sẽ do hai bên thoả thuận dựa trên việc dự đoán biến động tiếp theo của cổ phiếu
đó (thường dự tính đến lúc cổ phiếu được mua thêm về tài khoản). Nếu cổ phiếu
đang có xu hướng đi lên, người mua có thể sẵn sàng trả cao hơn, và ngược lại.
Giá trị quyền mua được xem như là một phần vốn của cổ đông và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: giá trị quyền, thời hạn còn lại của quyền, xu hướng biến động về
thị giá của cố phiếu ấn định trong quyền mua cổ phần.
Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời gian chào bán, tuỳ thuộc biến động
giá thị trường của cổ phiếu.
Giá trị lý thuyết của quyền mua cổ phần được xác định như sau:
Gọi :
- Q: là giá trị lý thuyết của quyền mua cổ phần.
- G: là giá trị thị trường của một cổ phiếu cũ.
- g : là giá phát hành của một cổ phiếu mới.
- n : số cổ phiếu cũ.
- m: số cổ phiếu mới phát hành
Ta có:
- Giá thị trường của n cổ phiếu cũ : n x G
- Giá phát hành của m cổ phiếu mới : m x g
- Giá trung bình của một cổ phiếu( sau khi tăng vốn) :
- Khoản chênh lệch giữa giá trung bình và giá phát hành cho m cổ phiếu mới:

12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vậy giá trị lý thuyết của một quyền mua cổ phần là:
Hay :
Ví dụ:
Một CTCP ABC có vốn điều lệ 60 tỷ đồng (6 triệu cổ phiếu, mệnh giá 10.000đ,
giá thị trường 50.000đ). Công ty tăng thêm vốn 40 tỷ đồng bằng cách phát hành 4
triệu cổ phiếu mới với mệnh giá 10.000đ, giá bán mỗi cổ phiếu mới là 20.000đ
Trường hợp đặc biệt: quyền mua cổ phiếu với giá bán bằng 0 (công ty phát cổ
phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu) có nghĩa g = 0:
1.3. Quy trình bán đấu giá quyền mua cổ phần
1.3.1 Khái niệm Đấu giá
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đấu giá là một quá trình mua và bán bằng cách đưa ra món hàng cần đấu giá, ra
giá và sau đó bán món hàng cho người ra giá cao nhất. Về phương diện kinh tế, một
cuộc đấu giá là phương pháp xác định giá trị của món hàng chưa biết giá hoặc giá trị
thường thay đổi. Trong một số trường hợp, có thể tồn tại một mức giá tối thiểu hay
còn gọi là giá sàn; nếu sự ra giá không đạt đến được giá sàn, món hàng sẽ không
được bán (nhưng người đưa món hàng ra đấu giá vẫn phải trả phí cho nơi người phụ
trách việc bán đấu giá).
1.3.2 Quy trình bán đấu giá quyền mua cổ phần
Quy trình bán đấu giá quyền mua cổ phần cũng tương tự quy trình bán đấu giá cổ
phần. Bao gồm 8 bước cụ thể như sau:
Hình 1 : Quy trình bán đấu giá quyền mua cổ phần
14
B5: Thực hiện đấu giá
B6: Thông báo kết quả đấu giá
B7: Thanh tóan tiền và phân phối
CP

B8: Xử lý một số trường hợp đặc biệt
B1: Đăng ký tổ chức đấu giá
B2: Công bố thông tin trước khi đấu
giá
B3: ĐK tham gia đấu giá và đặt tiền
cọc
B4: Bỏ phiếu tham gia đấu giá
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 1: Đăng ký tổ chức đấu giá
-Doanh nghiệp nắm giữ quyền mua gửi đơn đăng ký cho Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán (TTGDCK) và các tài liệu liên quan đến đấu giá, kèm theo file
dữ liệu.
-Công ty chứng khoán xác nhận tham gia làm đại lý đấu giá với TTGDCK.
Bước 2: Công bố thông tin trước khi đấu giá
-Chậm nhất 20 ngày trước khi đấu giá, TTGDCK thực hiện việc công bố
thông tin về đợt đấu giá trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo phát hành trong
tòan quốc và 1 tờ báo địa phương và trên phương tiện thông tin của TTGDCK.
Bước 3 : Đăng ký tham gia đấu giá và đặt tiền cọc mua cổ phần
-Chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày thực hiện đấu giá, nhà đầu tư làm thủ
tục đăng ký tham gia đấu giá tại TTGDCK ( hoặc tại đại lý). Thủ tục đăng ký
như sau:
+Xuất trình CMND.Trường hợp nhận ủy quyền,phải có giấy ủy quyền theo
quy định của pháp luật.
+ Điền đơn đầy đủ thông tin vào đơn đăng ký tham gia đấu giá.
+Nộp tiền đặt cọc theo quy định.
-TTGDCK (hoặc đại lý) kiểm tra điều kiện tham gia đấu giá và giao phiếu
tham gia đấu giá cho nhà đầu tư.
-Chậm nhất 2 ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu giá, đại lý phải chuyển
tòan bộ tiền đặt cọc của nhà đầu tư vào tài khỏan của TTGDCK mở tại ngân
hàng chỉ định thanh tóan, đồng thời chuyển tòan bộ đơn đăng ký của nhà đầu

tư kèm thep file dữ liệu về TTGDCK.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 4 : Bỏ phiếu tham gia đấu giá
-Nhà đầu tư có thể lựa chọn bỏ phiếu trực tiếp tại TTGDCK hoặc tại đại lý nơi
mình đăng ký tham gia đấu giá hoặc gửi qua bưu điện (sau khi điền phiếu đấu
giá một cách đầy đủ và hợp lệ theo quy định).
-Thời gian nhận phiếu tham gia đấu giá trực tiếp tại TTGDCK kết thúc trước
giờ tổ chức đấu giá, sau khi Ban đấu giá giải thích những vấn đề mà người
tham gia đấu giá còn thắc mắc theo quy định tại Điểm 2 Mục II Phụ lục 12
Thông tư số 126/2004/TT-BTC. TTGDCK quy định cụ thể giờ tổ chức đấu giá
cho từng phiên đấu giá.
- Thời hạn cuối cùng TTGDCK kết thúc nhận phiếu tham gia đấu giá từ các
đại lý và qua bưu điện là 15 phút trước giờ tổ chức đấu giá
+ Trường hợp bỏ phiếu qua bưu điện, thời điểm nhận phiếu được tính là thời
điểm TTGDCK ký nhận với bưu điện.
+ Trường hợp bỏ phiếu tại đại lý: Đại lý phải bảo quản và chuyển phiếu còn
nguyên dấu niêm phong đến TTGDCK. Thời điểm nhận phiếu được tính là
thời điểm TTGDCK ký nhận với đại lý.
Bước 5 : Thực hiện đấu giá
-Trưởng ban đấu giá công bố thông tin chủ yếu về cuộc đấu giá.
-Thành viên Ban đấu giá mở hòm phiếu, phân loại phiếu đấu giá hợp lệ và
nhập phiếu đấu giá hợp lệ vào hệ thống.
-Ban đấu giá xác định giá đấu thành công, giá đấu thành công bình quân và
lập báo cáo kết quả đấu giá và lập biên bản đấu giá .
16
Chuyên đề tốt nghiệp
-Trưởng Ban đấu giá đọc công bố công khai kết quả và tuyên bố kết thúc cuộc
đấu giá.
Bước 6 : Thông báo kết quả đấu giá

-Tổ chức bán đấu giá gửi kết quả đấu giá của nhà đầu tư cho các đại lý đấu giá
trong vòng 1 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá.
-Nhà đầu tư nhận kết quả đấu giá trực tiếp tại các đại lý đấu giá trong vòng 1
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá.
Bước 7 : Thanh tóan tiền và phân phối cổ phần
-Chậm nhất 15 ngày sau ngày công bố kết quả đấu giá, nhà đầu tư thanh toán
mua cổ phần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho TTGDCK hoặc đại lý nơi
nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá.
-Doanh nghiệp nắm giữ quyền mua bán đấu giá thực hiện trả phí đấu giá cổ
phần cho TTGDCK trong vòng 1 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo
kết quả đấu giá.
-Chuyển giao chứng chỉ/chứng nhận sở hữu quyền mua.
Bước 8 : Xử lý một số trường hợp đặc biệt:
-Trường hợp cuộc đấu giá không thành: TTGDCK sẽ thông báo cho doanh
nghiệp để thực hiện theo quy định.
-Trường hợp nhà đầu tư không mua hết số cổ phần được mua: TTGDCK sẽ
báo lại cho doanh nghiệp để xử lý theo quy định.
- Xử lý tiền đặt cọc đối với trường hợp không mua cổ phần: Trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, TTGDCK phải hoàn tất các
công việc sau:
17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trả lại tiền đặt cọc cho các tổ chức và cá nhân đã đăng ký đấu giá và gửi
phiếu đấu giá hợp lệ nhưng không mua được cổ phần.
+ Chuyển số tiền đặt cọc của các tổ chức, cá nhân đã đăng ký nhưng từ bỏ
quyền mua (một phần hoặc toàn bộ) vào tài khoản của doanh nghiệp.
1.3.3. Lợi ích của các bên tham gia trong cuộc đấu giá
Đối với các DNNN
Thực hiện đấu giá quyền mua cổ phần, các DNNN đã đảm bảo được tính công
khai và minh bạch. Bên cạnh đó, với nhiều mức giá đưa ra trong cuộc đấu giá, những

DNNN này có thể bán quyền mua với mức giá từ cao xuống thấp. Nếu cuộc đấu giá
thành công thì khỏan tiền thu được sau cuộc đấu giá là không nhỏ.
Tuy nhiên, so với thỏa thuận trực tiếp thì đấu giá quyền mua cũng gặp không ít
bất lợi:
o Tốn chi phí cho cuộc đấu giá. Gồm có : phí công bố thông tin (đăng báo),
phí định giá quyền mua, phí tổ chức đấu giá.
o Quyền mua cổ phần thường gắn liền với một thời gian thực hiện quyền cụ
thể thường là từ 2 đến 4 tuần. Do đó các DNNN phải có kế hoạch chuyển
nhượng thích hợp.
o Khối lượng quyền mua còn lại phải chờ sau cuộc đấu giá mới quyết định
được.
o Phải tiến hành theo quy chế đấu giá.
Các nhà đầu tư tham gia đấu giá
Với các nhà đầu tư cá nhân : khi đầu tư vào cổ phiếu thông qua hình thức mua
quyền mua sẽ có được lợi thế về giá, do phần này đã được bên bán chiết khấu với
một tỷ lệ rủi ro. Bên cạnh đó, nếu lựa chọn mua lại quyền mua cổ phiếu để cổ phiếu
18
Chuyên đề tốt nghiệp
phát hành thêm về tài khoản trong thời điểm thị trường diễn biến tốt, nhà đầu tư có
thể nhận được những khoản lợi nhuận không nhỏ.
Với các nhà đầu tư tổ chức: Không chỉ nhà đầu tư cá nhân mà đối với nhà đầu tư
tổ chức, nhu cầu giao dịch quyền mua cũng rất lớn. Sở hữu một khối lượng lớn cổ
phiếu trong danh mục đầu tư thì việc cân đối tài chính để thực hiện quyền mua cũng
là một vấn đề không nhỏ.
Các nhà đầu tư đều mong muốn tìm kiếm được lợi nhuận trong việc đầu tư của
mình, tuy nhiên song hành với lợi nhuận là tiểm ẩn những rủi ro đòi hỏi nhà đầu tư
phải có những kiến thức và kinh nghiệm nhất định.
Công ty tổ chức đấu giá
Sau cuộc đấu giá,các công ty nhận được một khỏan tiền phí “0.3% trên tổng giá
trị thực tế bán được và tối đa không vượt quá 300 triệu đồng/1 cuộc bán đấu giá cổ

phần”.( Theo thông tư 82/2009 TT-BTC). Như vậy, khỏan tiền mà các công ty này
nhận được còn phụ thuộc vào kết quả của cuộc đấu giá.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH ĐẤU GIÁ QUYỀN
MUA CỔ PHẦN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ CỦA HFIC.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Giới thiệu về HFIC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ Chí Minh (HIFU) được thành lập
ngày 10/09/1996 theo Quyết định số 644/TTg của Thủ tướng Chính phủ và chính
thức đi vào hoạt động vào ngày 19/05/1997.
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
ngày 15/03/1997; Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ Chí Minh là một tổ
chức tài chính; là một mô hình hoạt động mang tính thí điểm, nhằm xây dựng một cơ
chế huy động vốn tập trung và hiệu quả để đầu tư vào các dự án phát triển kết cấu hạ
tầng và một số lĩnh vực công nghiệp then chốt trên địa bàn thành phố.
Trong quá trình 12 năm hình thành và phát triển(1997-2009), theo tổng kết và
đánh giá của Bộ Tài Chính; Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ Chí Minh
(HIFU) là lá cờ đầu trong hệ thống các Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh (thành phố) vì đã
triển khai khá đầy đủ các chức năng nhiệm vụ theo quy định đồng thời là đơn vị có
quy mô và tốc độ phát triển nhanh và bền vững nhất trong phạm vi toàn quốc.
Xét trên góc độ đối với địa phương; Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ
Chí Minh đã khẳng định vai trò công cụ đầu tư tài chính hiệu quả của chính quyền
thành phố Hồ Chí Minh thông qua kết quả huy động các nguồn vốn trong và ngoài
nước để cùng Thành phố đầu tư cho các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội trọng
điểm trong các kế hoạch 5 năm 2001-2005 và 2006-2010. Trong đó có nhiều chương

trình đã mang dấu ấn khá đậm nét của Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ
Chí Minh, góp phần đáp ứng kịp thời cho kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội như chương trình kích cầu thông qua đầu tư; chương trình xây dựng hệ thống
cầu đường, khu công nghiệp, khu đô thị mới; các dự án cung cấp nước sạch, dự án
chỉnh trang kinh Nhiêu Lộc-Thị Nghè vừa mang ý nghĩa phục vụ thiết thực cho đời
sống dân cư và góp phần tạo lập mỹ quan và văn minh đô thị.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 02/02/2010, trên cơ sở được sự đồng ý về nguyên tắc và ủy quyền Thủ
tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định
số 576/QĐ-UBND về việc thành lập Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố
Hồ Chí Minh (HFIC) trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố.
Tiếp nối những thành tựu đó, việc thành lập Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước
thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) đã thể hiện chủ trương đúng đắn và kịp thời của
Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Đây là mô hình riêng có của
Thành phố nhằm tiếp tục kế thừa và phát huy những thành quả đạt được. Từ đó tạo
sự chuyển biến tích cực và hiệu quả hơn trong lĩnh vực huy động vốn và đầu tư; đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội - không chỉ tại của thành phố Hồ Chí Minh và
còn vươn ra cả địa bàn khu vực kinh tế trọng điểm phía nam.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 13/04/2010 trên cơ sở đảm nhận các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
như sau:
1. Huy động các nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật với các hình thức: phát hành trái phiếu, vay vốn
của các tổ chức tài chính, tín dụng, tiếp nhận các nguồn tài trợ, nhận ủy thác
các nguồn vốn;
2. Đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào các lĩnh vực, ngành nghề mà Thành phố cần
ưu tiên đầu tư gồm:
o Đầu tư trực tiếp vào các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

xã hội và các ngành kinh tế quan trọng của Thành phố; các dự án công
ích, hoặc các dự án phục vụ mục tiêu chính trị theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
o Góp vốn liên doanh, liên kết; góp vốn cổ phần với doanh nghiệp khác;
mua hoặc bán một phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác;
22
Chuyên đề tốt nghiệp
o Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, thông qua thị trường vốn, thị trường
chứng khoán theo quy định của pháp luật.
3. Cho vay đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
các ngành kinh tế quan trọng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các
chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Hồ Chí Minh.
4. Thực hiện việc ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận ủy thác quản lý nguồn
vốn đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư, phát hành trái phiếu đô thị, trái
phiếu công trình theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Cung cấp các dịch vụ tài chính và tư vấn đầu tư cho các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước có nhu cầu.
6. Thí điểm thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với các
tổng công ty, công ty nhà nước, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các công ty
cổ phần được chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố.
7. Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3 Định hướng phát triền
Tầm nhìn
HFIC hướng đến trở thành một tập đoàn tài chính năng động tầm cỡ quốc gia và
dẫn đầu trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế-xã hội khu vực phía
Nam; là đầu mối chủ lực tiếp nhận, khai thác và quản lý các nguồn vốn được tài trợ
vì mục tiêu phát triển của thành phố.

Sứ mạng
o Huy động vốn để bổ sung nguồn lực đầu tư cho thành phố;
23
Chuyên đề tốt nghiệp
o Tiếp tục phát huy vai trò thu hút các nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh
tế-xã hội, góp phần nâng cao chất lượng sống của cộng đồng;
o Quản lý và kinh doanh hiệu quả vốn nhà nước tại các doanh nghiệp;
o Đầu tư hiệu quả vào những ngành kinh tế khác có sinh lợi, củng cố sự tin cậy
từ phía công chúng, đối tác (hiện hữu và tiềm năng) và những đối tượng khác.
Phương châm hoạt động
o Năng động
o Hiệu quả
o Tin cậy
Định hướng hoạt động giai đoạn 2011-2015 và 2015-2020
Về địa bàn: chủ yếu ở TP.HCM, tiến dần mở rộng sang các tỉnh thành lân cận
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Lĩnh vực hoạt động: đầu tư vào cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, những lĩnh
vực mà thành phố ưu tiên phát triển và những ngành kinh tế đem lại hiệu quả kinh tế.
Một số mục tiêu cụ thể:
o Tập trung và gia tăng tốc độ tăng trưởng bình quân của đầu tư trực
tiếp: 30% - 35%năm
o Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân của hoạt động cho
vay: 5% - 10%/năm
o Hoàn tất việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các
doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Quan hệ hợp tác: mở rộng quan hệ hợp tác, trong đó chú trọng hợp tác chiến lược,
với các tổ chức tài chính tín dụng hoặc những đối tác tiềm năng khác nhằm nâng cao

và sử dụng hiệu quả năng lực cạnh tranh của các bên.
2.2 Thực trạng bán đấu giá quyền mua cổ phần tại các DNNN
2.2.1 Tình hình chung về bán đấu giá quyền mua cổ phần tại các DNNN
Dù ra đời trong một khoảng thời gian không ngắn - 10 năm nhưng đến nay thị
trường chứng khoán Việt Nam vẫn vắng bóng các sản phẩm tài chính phái sinh.
Những thuật ngữ như quyền chọn, chứng quyền, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lai…dường như còn khá xa lạ với đa số nhà đầu tư trên TTCK. Là một dạng chứng
khoán phái sinh nhưng giao dịch quyền mua trên TTCK Việt Nam hiện diễn ra rất
hạn chế.
Ngày 26/10/2007, tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM, Tập đoàn Điện lực
VN (EVN) đã thực hiện bán đấu giá 75 triệu quyền mua cổ phần của Công ty Cổ
phấn Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh. Đây là lần đầu tiên quyền mua cổ phần
được đưa ra đấu giá trên thị trường chứng khóan Việt Nam. Giá khởi điểm của
phiên đấu là 500 đồng/quyền mua và số lượng quyền đặt mua tối thiểu 1.000 quyền
mua. Theo đó, cứ 10 quyền mua được mua 1 cổ phiếu mới với giá 36.000 đồng/cổ
phiếu.
Mục đích của việc đấu giá quyền mua lần này là để EVN lấy vốn đầu tư vào các
dự án nguồn điện mới để đáp ứng đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Vào
thời điểm này, EVN đang nắm giữ 60% cổ phần Vĩnh Sơn - Sông Hinh. Theo đánh
giá của nhiều nhà đầu tư, cổ phiếu Thủy điện Vĩnh Sơn- Sông Hinh là một trong số
các cổ phiếu ngành điện có sức hút lớn nhất với các nhà đầu tư trong và ngoài nước
do Nhà máy thuỷ điện này nằm ở vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc đảm bảo nước
cho sản xuất điện và nhu cầu điện năng tăng cao. Vì vậy, khối lượng nhà đầu tư và tổ
chức đăng ký tham gia đấu giá rất đông. Tổng số nhà đầu tư tham gia đấu giá lần này
là 323, trong đó có 311 cá nhân và 12 tổ chức. Tổng khối lượng đăng ký mua
25

×