Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty Giấy Bãi Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.5 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ xa xưa ông cha ta đã từng nói, có 3 ba yếu tố quan trọng nhất quyết
định đến thành bại của một công việc “ Thiên thời, địa lợi, nhân hòa” . Thiên
thời không bằng địa lợi, địa lợi không bằng nhân hòa.
Con người là chủ thể của tự nhiên, của xã hội và của công việc. Con người
là yếu tố quyết định đến thành bại của bất cứ một việc làm nào. Trong sự phát
triển của kinh tế xã hội con người đóng vai trò vô cùng quan trọng. “Con
người là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Như chúng ta đã
biết, để có quá trình lao động diễn ra phải có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao
động, đối tượng lao động và người lao động. Như vậy nếu thiếu yếu tố con
người thì đối tượng lao động và tư liệu lao động chỉ là vật chết…Người lao
động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất của quá trình sản xuất”
1
.Đối với
mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì người lao động là nguồn tiềm năng
chủ yếu không thể thiếu được của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động có hiệu quả, đạt năng suất cao khi có những người lao động trung
thành,làm việc nhiệt tình,sáng tạo. Nắm được tầm quan trọng đó, và để doanh
nghiệp có thể hoạt động tốt, làm việc có hiệu quả ( có chất lượng, năng suất
cao), doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường thì điều quan trọng nhất
của doanh nghiệp, mà cụ thể của người quản lý nhân sự phải làm là phải quan
tâm chăm lo tới người lao động. Chăm lo tới người lao động bao gồm nhiều
khâu: Từ nuôi dưỡng giáo dục, đào tạo, đào tạo nghề đến bổ túc nâng cao tay
nghề, bố trí làm công việc phù hợp với sở trường, chuyên môn của từng lao
động, các chế độ lương, thưởng, phúc lợi xã hội… Đồng thời, doanh nghiệp,
người quản lý nhân sự phải có cách chính sách quản lý, nhằm động viên,
1
Nguồn: T.S Trần Xuân Cầu – T.S Mai Quốc Chánh , Giáo trình Kinh tế lao động , NXB Lao động – Xã
hội, Hà nội,, 2000, Tr5 ( Dùng cho sinh viên không chuyên ngành lao động)


Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khuyến khích người lao động an tâm làm việc, nhiệt tình công tác, tạo năng
suất làm việc cao. Nói cách khác, doanh nghiệp, người quản lý nhân sự phải
có các chính sách phù hợp tạo động lực làm việc cho người lao động. Trong
giai đoạn hiện nay, có thể nói công tác tạo động lực cho người lao động là
một công tác có tầm chiến lược của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nếu doanh
nghiệp đó muốn có sức cạnh tranh và chỗ đứng trên thị trường.Việt Nam mới
gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp được hình thành, vấn đề tạo động lực làm
việc cho người lao động được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên,
thì công tác này vẫn chưa được chú trọng đúng mức ở các doanh nghiệp, đặc
biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước. Các chính sách tạo động lực còn có
nhiều hạn chế, nhiềudoanh nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tư tưởng bao cấp, vì
vậy còn khá nhiều hạn chế trong việc phân phối quyền lợi hợp lý (lương,
thưởng, các chế độ phúc lợi…) cho người lao động. Nhận thấy tầm quan trọng
của tạo động lực đối với bản thân người lao động trong các doanh nghiệp và
qua thời gian thực tập tại công ty Giấy Bãi Bằng, tìm hiểu thấy những mặt
tích cực và hạn chế của chính sách tạo động lực của công ty đối với người lao
động trực tiếp sản xuất. Và với thiện chí có thể đưa ra một số kiến nghị trên
quan điểm cá nhân nhằm nâng cao động lực làm việc cho người lao động trực
tiếp sản xuất của công ty. Em xin chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty Giấy Bãi Bằng
(công ty mẹ - Tổng công ty Giấy Việt Nam)” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao
động tại công ty Giấy Bãi Bằng ( công ty mẹ - Tổng công ty Giấy Việt Nam);
đánh giá mức độ thỏa mãn của người lao động với các chính sách tạo động
lực của công ty. Từ đó đánh giá mặt tích cực, mặt hạn chế của công tác tạo
động lực. Đồng thời từ đó đưa ra kiến nghị và một số giải pháp cơ bản hoàn

Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiện công tác tạo động lực cho người lao động. Nhằm giúp người lao động
làm việc có hiệu quả, năng suất cao, gắn bó với công việc và công ty hơn nữa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các chính sách tạo động lực cho
người lao động trực tiếp sản xuất tại công ty ( Người lao động ở các bộ phận:
Nhà máy giấy: phân xưởng bột, phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng giấy,
phân xưởng xeo; nhà máy điện; nhà máy hóa chất).
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Giấy Bãi Bằng – Công ty mẹ của Tổng
công ty Giấy Việt Nam .
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu thực tiễn tại công ty bằng phương pháp quan sát, phỏng
vấn và điều tra bằng bảng hỏi. Đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê làm phương pháp luận chung cho nghiên cứu.
Nguồn thông tin sử dụng
+ Thứ cấp: Các báo cáo, quy chế, văn bản do công ty cung cấp.
+ Sơ cấp: số liệu, thông tin thu được qua bảng hỏi, phỏng vấn và quan sát
5. Kết cấu và nội dung :
Ngoài phần mở đầu và kết luận,chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực cho người lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại
công ty Giấy Bãi Bằng( công ty mẹ - Tổng công ty Giấy Việt Nam)
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực
cho người lao động tại công ty Giấy Bãi Bằng( công ty mẹ - Tổng công ty
Giấy Việt Nam).
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG
LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Động lực, tạo động lực cho người lao động
1.1.1. Khái niệm động lực:
Là một nhà quản lý nhân sự, trước hết bạn phải hiểu tại sao nhân viên
của bạn làm việc. Tại sao có lúc họ làm việc hăng hái, có năng suất lao động
nhưng lại có lúc họ làm việc một cách uể oải, và thờ ơ trước công việc; thậm
trí bỏ việc? Để hiểu được điều đó nhà quản lý phải nắm được nhu cầu của của
người lao động,mà trước hết là động lực làm việc của người lao động là gì?
Nếu nắm được động lực làm việc của người lao động và có các chính sách
hợp lý tạo động lực làm việc cho người lao động là nhà quản lý đã thành công
nhiều trong công tác quản lý nhân sự. Khá nhiều nhà quản lý nhân sự đã từng
than phiền rằng, tại sao tôi trả lương cho nhân viên của tôi cao vậy, vậy mà họ
lại rời bỏ công ty. Câu trả lời khá đơn giản, bời vì tiền là động lực làm việc
của người này nhưng lại không phải là động lực của người khác; những người
này dời bỏ công ty để làm việc ở nơi khác có thể là do nơi đó họ được đối xử
tốt, được người lãnh đạo quan tâm, được hưởng các phúc lợi tốt hơn chẳng
hạn và v.v. Như vậy, để có một chính sách tạo động lực hợp lý phải hiểu và
biết động lực lao động là gì?
Theo giáo trình Quản trị nhân lực: “Động lực lao động là sự khao
khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới
việc đạt các mục tiêu của tổ chức.Động lực cá nhân là kết quả của rất nhiều
nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường sống và
làm việc của con người”
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo giáo trình hành vi tổ chức: “ Động lực của người lao động là
những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện

cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao”.
Biểu hiện của động lực của người lao động là sự nỗ lực hăng hái làm
việc. Khi làm việc người lao động cảm thấy thích thú, say mê.
Khi bàn về động lực của người lao động trong tổ chức, các nhà quản lý
thường thống nhất ở một số điểm sau đây:
2
 Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường làm việc,
không có động lực chung chung không gắn với công việc cụ thể nào.
Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân. Điều đó có nghĩa
là không có người có động lực và người không có động lực.
Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, động lực sẽ dẫn
tới năng suất, hiệu quả công việc cao hơn. Tuy nhiên, không nên cho rằng
động lực tất yếu dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc bởi vì sự thực hiện
công việc không chỉ phụ thuộc vào động lực mà còn phụ thuộc vào khả năng
của người lao động, phương tiện và các nguồn lực để thực hiện công việc
 Người lao động nếu không có động lực thì vẫn có thể hoàn thành
công việc. Tuy nhiên, người lao động nếu mất động lực hoặc suy giảm động
lực sẽ mất khả năng thực hiện công việc và có xu hướng ra khỏi tổ chức.
1.1.2. Tạo động lực cho người lao động:
Khi đã biết được động lực làm việc của người lao động là gì, thì điều
đầu tiên cần làm của một nhà quản lý là phải đưa ra các chính sách tạo động
lực hợp lý, kích thích người lao động hăng hái làm việc. Bởi một doanh
nghiệp, một tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao khi có những người lao
động làm việc sáng tạo và tích cực.
2
Nguồn :Bùi Anh Tuấn, Giáo trình Hành vi tổ chức, NXB Thống kê, Hà Nội,2003. Tr 89- 90.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo giáo trình hành vi tổ chức: Tạo động lực được hiểu là hệ thống các

chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm
làm cho người lao động có động lực trong công việc.
“ Học thuyết kinh tế của C. Mác đã chỉ rõ, con người lao động tức là đấu
tranh với thiên nhiên nhằm thỏa mãn các nhu cầu của bản thân mình, để sống
để phát triển. Muốn cho quá trình lao động có thể diễn ra được con người cần
phải ăn, mặc, ở , đi lại, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, vui chơi, giải
trí sau khi lao động. Nói cách khác, con người lao động trước hết là để thỏa
mãn những nhu cầu về vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình họ”
3
.
Như vậy quá trình tạo động lực cho người lao động bao gồm các bước:
Hình 1.1: Quá trình tạo động lực
Nguồn: Giáo trình hành vi tổ chức
Các dạng tạo động lực: Gồm có 2 dạng
* Tạo động lực vật chất: Tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi.
a. Tiền lương: Tiền lương có thể hiểu đơn giản là giá cả của sức lao động,
được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động.
Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất quan trọng có khả năng tái
sản xuất sức lao động trên cơ sở bù đắp lại sức lao động hao phí thông qua
việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Yêu cầu của chính sách tiền lương:
3
Nguồn: T.S Trần Xuân Cầu – T.S Mai Quốc Chánh , Giáo trình Kinh tế lao động , NXB Lao động – Xã
hội, Hà nội,, 2000 , Tr 28.( Dùng cho sinh viên chuyên ngành kinh tế lao động)
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
6
Nhu cầu
không
được thỏa

mãn
Các
động

Hành
vi tìm
kiếm
Sự
căng
thẳng
Nhu cầu
được thỏa
mãn
Giảm
căng
thẳng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hệ thống tiền lương phải đảm bảo tính công bằng và tuân thủ theo quy
định của nhà nước.
- Cách tính toán tiền lương phải đơn giản dễ hiểu và rõ ràng
- Trả lương phải dựa trên mức trên mức độ hoàn thành công việc, căn cứ
vào nỗ lực,năng lực, sự đóng góp của người lao động với doanh nghiệp.
- Mức lương trả cho người lao động phải lớn hơn hoặc bằng mức lương
tối thiểu.
- Trả lương phải đảm bảo nguyên tắc: năng suất lao động tăng nhanh hơn
tiền lương
- Khi trả lương phải xem xét các yếu tố: Thâm niên công tác, kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn và đặc biệt là cần phải xem xét tới yếu tố giá cả.
b. Tiền thưởng: “ Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính
được chi trả một lần( thường là vào cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho sự

thực hiện công việc của người lao động. Tiền thưởng cũng có thể được chi trả
đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc như hoàn thành dự án công
việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc cho các sáng kiến cải tiến có giá
trị”
4
c. Phúc lợi xã hội: “ Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới
dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động”
5
Mục tiêu của chương trình phúc lợi là nhằm duy trì, nâng cao năng suất
lao động, duy trì mức sống vật chất và tinh thần cho người lao động…
Nguyên tắc xây dựng chính sách phúc lợi:
- Chính sách phúc lợi đưa ra phải đảm bảo đưa đến kết quả là tăng năng
suất lao động, sự phục vụ trung thành của người lao động, nâng cao tinh thần
làm việc của người lao động.
4
Nguồn: ThS, Nguyễn Vân Điềm- PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Lao
động- Xã hội, 2004, Tr236.
5
Nguồn: ThS, Nguyễn Vân Điềm- PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Lao
động- Xã hội, 2004, Tr243.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chính sách phải có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
- Chi phí thanh toán của phúc lợi phải nằm trong khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
- Chính sách đưa ra phải rõ ràng, dễ hiểu, và công bằng.
* Tạo động lực tinh thần:Môi trường văn hóa doanh nghiệp, bản thân
công việc

+ Văn hóa doanh nghiệp: Chính sách hợp lý, quan hệ lao động, điều kiện làm
việc thỏa mái…vv
+ Bản thân công việc: Được giao đúng việc, có cơ hội thăng tiến,…
1.2. Sự cần thiết của việc tạo động lực:
Đối với bản thân người lao động : Tạo động lực góp phần thỏa mãn
nhu cầu tinh thần của người lao động. Khi người lao động có động lực làm
việc thì sẽ tạo ra hiệu quả cao trong công việc, nâng cao năng suất lao động cá
nhân. Khả năng, tay nghề, chuyên môn của người lao động được phát huy tối
đa.Tạo động lực sẽ kích thích tính sáng tạo của người lao động, tăng sự gắn bó
của với công việc. Và tinh thần làm việc thỏa mái dễ dẫn tới giảm thiểu bệnh nghề
nghiệp. Ngoài ra, tạo động lực giúp người lao động hoàn thiện bản thân.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức: có chính sách tạo động lực làm việc tốt
sẽ tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc:
• Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, khai thác tối ưu khả năng của
người lao động.
• Thu hút lao động có tay nghề, chuyên môn cao
• Khiến người lao động cảm thấy hưng phấn khi làm việc, tạo kết
quả tốt, năng suất lao động cao. Làm cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, năng suất cao, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Các học thuyết về tạo động lực:
“ Có nhiều học thuyết về tạo động lực trong lao động cho thấy có nhiều
cách tiếp cận khác nhau về tạo động lực. Tuy nhiên, tất cả các học thuyết đều
có một kết luận chung là: việc tăng cường động lực đối với người lao động sẽ
dẫn tới nâng cao thành tích lao động và các thắng lợi lớn hơn của tổ chức.”
6
Ở đây chỉ nghiên cứu 3 học thuyết cơ bản: Học thuyết về nhu cầu của A.
Maslow; Học thuyết công bằng của J.Adam; Học thuyết kỳ vọng của V.

Vroom. Đề làm cơ sở tham chiếu cho phân tích sau này của chuyên đề.
1.3.1 Học thuyết về nhu cầu của A. Maslow:
7
Theo Maslow, ông đặt ra giả thuyết rằng, trong con người đều tồn tại một
hệ thống nhu cầu 5 thứ bậc sau đây:
- Nhu cầu sinh lý: Bao gồm ăn, mặc, ở, đi lại và các nhu cầu thể xác
khác.
- Nhu cầu về an toàn: Bao gồm an ninh và bảo vệ khỏi những nguy hại
về vật chất và tình cảm.
- Nhu cầu xã hội: Bao gồm tình thương, cảm giác trực thuộc, được chấp
nhận và tình bạn
- Nhu cầu về danh dự: Bao gồm các yếu tố bên trong như tự trọng, tự
chủ và thành tựu và các yếu tố bên ngoài như địa vị, được công nhận và được
chú ý.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: Động cơ trở thành những gì mà ta có khả năng,
bao gồm sự tiến bộ, đạt được tiềm lực của mình và tự tiến hành công việc.
Học thuyết cho rằng: Nhu cầu cấp cao hơn được thỏa mãn khi nhu cầu cấp
thấp đã được thỏa mãn. Chỉ khi nhu cầu thấp hơn được thỏa mãn thì mới xuất
hiện nhu cầu cấp cao. Và khi một nhu cầu được thỏa mãn về cơ bản thì không
6
Nguồn: ThS, Nguyễn Vân Điềm- PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Lao
động- Xã hội, 2004, Tr 134.
7
Nguồn: Bùi Anh Tuấn, Giáo trình hành vi tổ chức, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003, Tr98-99.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
còn tạo ra động lực nữa. Như vậy, muốn tạo động lực cho người lao động nhà
quản lý cần phải biết người lao động đang đứng ở mức nào trong hệ thống 5
nhu cầu của Maslow.

1.3.2. Học thuyết công bằng của J. Adam
Học thuyết này chỉ ra rằng: Người lao động so sánh những gì họ bỏ vào
một công việc với những gì mà họ mà nhận được từ công việc đó. Và đối
chiếu với những người lao động khác. Người lao động sẽ cảm thấy công bằng
khi cảm thấy quyền lợi/ đóng góp của mình ngang bằng với quyền lợi/đóng
góp của người lao động khác. Các cá nhân người lao động trong tổ chức luôn
có xu hướng so sánh như vậy. Để tạo động lực cho người lao động người
quản lý cần tạo ra sự công bằng giữa những đóng góp của người lao động các
quyền lợi mà họ nhận được.
Có các cách so sánh như sau:
• So sánh tôi với người lao động khác trong nội bộ tổ chức
• So sánh tôi với người lao động ở đơn vị khác
• So sánh tôi với người lao động nói chung
1.3.3. Học thuyết kỳ vọng cùa V. Vroom.
Hình 1.2: Mô hình kỳ vọng đơn giản hóa.
Nguồn: Giáo trình hành vi tổ chức.
Theo học thuyết này:

“ Cường độ của xu hướng hành động theo một
cách nào đó phụ thuộc vào độ kỳ vọng rằng hành động đó sẽ đem đến một kết
qủa nhất định và tính hấp dẫn của kết quả đối với cá nhân”
8
8
Nguồn; Bùi Anh Tuấn, Giáo trình hành vi tổ chức, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003, Tr102.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
10
Nỗ lực
cá nhân
Kết quả
cá nhân

Phần
thưởng
tổ chức
Mục
tiêu cá
nhân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người lao động luôn kỳ vọng rằng một sự nỗ lực nhất định sẽ đem đến
một thành tích nhất định và một thành tích nhất định sẽ dẫn tới những kết quả
và phần thưởng như mong muốn. Như vậy, muốn tạo động lực cho người lao
động người quản lý cần làm cho người lao động hiểu được mối quan hệ: Nỗ
lực- Thành tích và Thành tích- Kết quả, phần thưởng.
Động lực lao động = Sự kỳ vọng * phương tiện lao động* Sự hấp dẫn của kết
quả, phần thưởng.
Động lực lao động tỷ lệ thuận với sự hấp dẫn của kết quả, phần thường.
Mức hấp dẫn của phần thưởng càng cao thì động lực làm việc càng cao. Động
lực làm việc càng cao thì người lao động càng tăng cường nỗ lực làm việc và
tạo ra thành tích và nhận được phần thưởng. Từ đó thỏa mãn với công việc.
Động lực lao động = 0 khi một trong 3 yếu tố bằng không. Như vậy nếu 1
doanh nghiệp không có phần thưởng cho những sự cố gắng và thành quả lao
động của người lao động thì sẽ không có động lực cho người lao động làm
việc.
1.4 Các nhân tố tác động tới động lực làm việc của người lao động
1.4.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhân tố: vị trí địa
lý nơi đặt doanh nghiệp, điều kiện kinh tế xã hội.
Nếu doanh nghiệp đặt ở nơi xung quanh không có doanh nghiệp nào
khác, thì cái mà người lao động cần là có một công việc ổn định. Như vậy,
công việc ổn định là yếu tố tạo động lực cho người lao động chứ không phải
là các yếu tố khác. Và ngược lại, nếu xung quanh doanh nghiệp có rất nhiều

doanh nghiệp khác thì yếu tố tạo động lực cho người lao động có thể là: mức
lương cao, phúc lợi xã hội tốt…
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều kiện kinh tế ở nơi có doanh nghiệp mà phát triển thì sẽ ảnh hưởng
tới động lực làm việc của người lao động khác với những người lao động
sống ở nơi có điều kiện kinh tế kém phát triển. Ví dụ ở những nước phát triền,
kích thích phi tài chính nhiều khi có tác dụng tạo động lực hơn các kích thích
tài chính, vì thu nhập họ được nhận là khá cao, động lực làm việc của người
lao động không phải là tiền lương, tiền thưởng cao; mà có thể động lực để họ
làm việc là vì môi trường văn hóa doanh nghiệp tốt, chất lượng phúc lợi họ
nhận được tốt; hoặc họ làm việc chỉ để đáp ứng nhu cầu giao tiếp.
1.4.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp:
9
- Nhân tố thuộc về người lao động
• Thái độ, quan điểm của người lao động trong công việc và đối
với tổ chức
• Nhận thức của người lao động về giá trị và nhu cầu cá nhân
• Năng lực và nhận thức về năng lực cá nhân
• Đặc điểm, tính cách của người lao động.
- Nhân tố thuộc về công việc
• Đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp
• Mức độ chuyên môn hóa của công việc
• Mức độ phức tạp của công việc
• Sự mạo hiểm và mức rủi ro của công việc
• Mức độ hao phí về trí lực
- Nhân tố thuộc về tố chức
• Mục tiêu chiến lược của tố chức
• Văn hóa của tố chức

• Lãnh đạo( quan điểm, phong cách, phương pháp)
9
Nguồn: Bùi Anh Tuấn, Giáo trình hành vi tổ chức, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003, Tr90-91.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Quan hệ nhóm
• Các chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vục của người lao
động nhất là cách chính sách về quản trị nguồn nhân lực.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO
ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY GIẤY
BÃI BẰNG.
2.1. Một số đặc điểm chung công ty Giấy Bãi Bằng( công ty mẹ- Tổng
công ty Giấy Việt Nam)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Giấy Bãi Bằng( Nay là Tổng công ty Giấy Việt Nam) được
khánh thành và đi vào hoạt động cách đây 25 năm, ngày 26/11/1982, từ
nguồn vốn viện trợ không hoàn lại gần 2,7 tỷ Kuaron(SEK) của chính phủ
Vương Quốc Thụy Điển. Bãi Bằng là một tổ hợp công nghiệp sản xuất giấy
viết, giấy in lớn nhất nước ta, với dây truyền sản xuất hoàn chỉnh, khép kín từ
nhà máy Giấy, đến các nhà máy phục vụ cho sản xuất: nhà máy điện, nhà máy
bột giấy, nhà máy hóa chất, xí nghiệp bảo dưỡng, xí nghiệp vận tải và một số
cơ sở dịch vụ khác.
Từ khi thành lập đến nay, Bãi Bằng đã trải qua 4 thời kì phát triển:
Thời kỳ thứ nhất từ năm 1974 đến 1982: Giai đoạn xây dựng và chuẩn
bị sản xuất. Hơn 218.991 tấn máy móc thiết bị được chuyển từ Hải Phòng lên
Phú Thọ để xây dựng một nhà máy tích hợp sản xuất bột, giấy. Sau 8 năm,

với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên Việt Nam và nước
ngoài; với sự hỗ trợ to lớn từ chính phủ Việt Nam và Thụy Điển; vượt qua vô
vàn khó khăn khách quan và chủ quan, có những thời điểm tưởng chừng như
bế tắc. Cuối cùng, công trình Giấy Bãi Bằng cũng đã được hoàn thiện, khánh
thành vào ngày 26/11/1982 và những tấn giấy quí hơn vàng đầu tiên đã được
sản xuất.
Thời kỳ thứ hai từ năm 1983 đến 1990: Thời kỳ nhà máy bắt đầu đi
vào sản xuất,cũng là thời kỳ nền kinh tế đất nước ta gặp không ít khó khăn.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thêm nữa, mặc dù có thuận lợi là được sự giúp đỡ toàn diện về quản lý kỹ
thuật, vận hành, tài chính, trong điều kiện máy móc thiết bị vẫn còn mới của
phía Thụy Điển; nhưng trình độ quản lý,kỹ thuật và vận hành của người Việt
Nam tại thời điểm này chưa bắt kịp với yêu cầu quản lý và vận hành tổ hợp
sản xuất bột và giấy hiện đại; nên nhà máy đã gặp không ít khó khăn.Có thể
nói thời kỳ này là thời kỳ khó khăn nhất. Năm 1986, khi có Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nhà máy được tổ chức lại theo mô hình Xí
nghiệp liên hợp.Thời kỳ này sản lượng cao nhất cũng chỉ đạt được 30.499
tấn/năm ( 1986) bằng 55% công suất thiết kế.
Thời kỳ thứ ba từ năm 1990 đến 2005: Giai đoạn Bãi Bằng đổi mới
toàn diện. Tháng 7 năm 1990, các chuyên gia Thụy Điển rút hết về nước, cán
bộ, công nhân Việt Nam tự quản sản xuất kinh doanh, làm chủ máy móc và
thiết bị. Năm 1992, Giấy Bãi Bằng được nhà nước tặng thưởng Huân chương
Lao động Hạng nhì. Ngày 20/4/1993 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số
176/TTg thành lập Công ty Giấy Bãi Bằng, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, trên
cơ sở Xí nghiệp liên hiệp giấy Vĩnh Phú, có vốn ngân sách tự cấp và tự bổ
xung là 557.873 triệu đồng.
Năm 2004 Bãi Bằng đã hoàn thiện nâng cấp và mở rộng sản xuất lên
100.000 tấn giấy/năm và 61.000 tấn bột / năm với chất lượng giấy cạnh tranh

quốc tế và môi trường được cải thiện đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đồng thời công
ty đã lập nghiên cứu khả thi trình Chính phủ chương trình mở rộng giai đoạn
2, xây dựng một nhà máy sản xuất bột giấy thương phẩm với 250.000 tấn/năm
hoàn thành trước năm 2007 với chất lượng sản phẩm và môi trường đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Thời kỳ thứ tư từ năm 2005 đến nay: Đứng trước yêu cầu phát triển
mới, Tổng công ty Giấy Việt Nam đã đi đầu trong việc thực hiện mô hình
công ty mẹ- công ty con với Bãi Bằng làm trụ cột chính.Theo đó, Tổng công
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty sẽ bao gồm 25 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 10 phòng ban chức năng, 5 đơn
vị hạch toán bào sổ, 2 viện nghiên cứu, 1 trường cao đẳng và các công ty con,
công ty liên kết. Với mô hình này, Tổng công ty Giấy Việt Nam, trước hết là
công ty mẹ- Giấy Bãi Bằng đã phát huy năng lực sản xuất lẫn uy tín chất
lượng sản phẩm đối với trong nước và trên thế giới. Sản lượng và lợi nhuận
tăng dần qua các năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục phát triển.
Năng lực sản xuất của công ty mẹ:
Bột giấy(hóa chế) : 61.000 tấn/ năm
Giấy(in, viết) : 100.000 tấn/ năm
Giấy Tissue : 10.000 tấn/ năm
Hiện nay tổng công ty giấy Việt Nam là một trong 200 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam. Và tương lai Tổng công ty Giấy Việt Nam sẽ trở thành một
tập đoàn kinh tế lớn.
2.1.2. Chức năng- nhiệm vụ.
a . Chức năng- nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Chức năng và nhiệm vụ chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam là tổ
chức sản xuất các sản phẩm bột giấy và giấy các loại để đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhằm sử dụng tiềm năng về nguyên vật
liệu sẵn có của đất nước, tạo công ăn việc làm cho các địa phương nơi có các

nhà máy và tạo công ăn việc làm cho nông dân lâm nghiệp và bà con nông
dân ở vùng có nguyên liệu giấy. Đó là chức năng và nhiệm vụ chính của Tổng
công ty.
b. Chức năng- nhiệm vụ và quyền hạn của công ty mẹ ( Giấy Bãi Bằng)
 Chức năng: sản xuất kinh doanh giấy các loại và các sản phẩm giấy
theo chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty Giấy Việt Nam giao.
Theo điều 4. Quyết định số 09/2005/QĐ-BCN ngày 04 tháng 03 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Ngành nghề kinh
doanh chính của Công ty mẹ:
a) Sản xuất, kinh doanh các loại giấy, xenluylô, các sản phẩm từ giấy,
nguyên liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hoá chất, vật tư, thiết bị, phụ
tùng phục vụ ngành giấy;
b) Khai thác, chế biến, kinh doanh các loại nông, lâm sản, gỗ và các sản
phẩm chế biến từ gỗ (gỗ dán, ván ép, bút chì, đũa, đồ mộc);
c) Sản xuất, kinh doanh ngành in, các sản phẩm văn hoá phẩm, xuất bản
phẩm, các sản phẩm may mặc, da giầy, các mặt hàng từ chất dẻo;
d) Thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp, khai hoang, trồng
rừng, khai thác rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng, thuỷ lợi nhỏ, xây dựng dân
dụng và công nghiệp; quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng,
đ) Kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy; sửa chữa các
thiết bị, nhà xưởng sản xuất giấy; sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ, kết cấu
kim loại ngành công nghiệp (cơ và điện);
e) Kinh doanh phụ tùng xe máy chuyên dụng để bốc xếp, vận chuyển
nguyên liệu; dịch vụ thiết bị vật tư xăng dầu; sửa chữa xe máy; dịch vụ khoa
học công nghệ, vật tư kỹ thuật và phục vụ đời sống; dịch vụ vận tải lâm sản
và bốc xếp hàng hoá vật tư;

g) Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy, xenluylô, lâm sản, thiết bị, vật tư, hoá
chất và các loại hàng hoá khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của Công ty
mẹ;
h) Sản xuất và kinh doanh điện;
i) Kinh doanh nhà khách, khách sạn và các dịch vụ kèm theo; dịch vụ
cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng kho bãi; kinh doanh tổ chức dịch vụ,
đăng cai các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí; dịch vụ du lịch lữ
hành nội địa và quốc tế;
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
k) Nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin,
đào tạo, tư vấn đầu tư, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ mới trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản
phẩm giấy, xenluylô, nông, lâm nghiệp; sản xuất thử nghiệm và sản xuất lô
nhỏ các mặt hàng từ kết quả nghiên cứu; nghiên cứu cây nguyên liệu và các
vấn đề lâm sinh xã hội và môi trường có liên quan đến nghề rừng;
l) Đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ và cơ điện phục vụ sản xuất
kinh doanh của ngành công nghiệp giấy; bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán
bộ kỹ thuật và quản lý điều hành của các doanh nghiệp sản xuất giấy và tổ
chức bồi dưỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân; hợp tác liên kết với các cơ
sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để đa
dạng hoá các loại hình đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với đào
tạo;
m) Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật
Ngoài ra, công ty mẹ còn có các nhiệm vụ:
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định bộ luật lao
động và quy định của tổng công ty
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài sản, tài nguyên môi

trường, quốc phòng và an ninh quốc gia
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy
định của nhà nước
- Chịu sự kiểm tra của Tổng công ty Giấy Việt Nam, tuân thủ các quy định
về thanh tra của các cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật theo quy định của nhà nước.
 Quyền hạn của công ty:
- Quản lý, sử dụng vốn và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được Tổng
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty giao.
- Đại diện cho Tổng công ty Giấy Việt Nam làm việc với các cơ quan nhà
nước theo phân cấp của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính theo phân cấp của Tổng công ty Giấy
Việt Nam.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức.( Xem trang bên)
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ- Công ty con theo Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày
20/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ có trụ sở đặt tại 25 A- Lý Thường Kiệt
Hà Nội và Thị Trấn Phong Châu- Huyện Phù Ninh- Tỉnh Phú Thọ. Tổng công
ty hiện nay có 25 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 5 đơn vị hạch toán báo sổ, các
phòng ban chức năng và các Công ty con, công ty liên kết.
• Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, bao gồm:
- Công ty Tissue Sông Đuống
- Công ty chế biến và xuất nhập khẩu dăm mảnh
- Công ty vận tải và chế biến lâm sản
- Xí nghiệp khảo sát và thiết kế lâm nghiệp
- 16 lâm trường

- Chi nhánh Tổng công ty Giấy Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Tổng công ty Giấy Việt Nam tại TP Đà Nẵng
- Trung tâm dịch vụ và Kinh doanh giấy Hà Nội
• Các đơn vị hạch toán báo sổ
- Nhà máy Giấy
- Nhà máy Điện
- Nhà máy Hóa chất
- Xí nghiệp Bảo dưỡng
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Các đơn vị phòng ban chức năng
- Văn phòng
- Phòng Tổ chức lao động
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng xây dựng cơ bản
- Phòng Lâm sinh
- Phòng xuất nhập khẩu và thiết bị phụ tùng
- Tổng kho
- Xí nghiệp dịch vụ
Tổ chức quản lý của công ty mẹ gồm: Hội đồng quan trị, Ban kiểm soát,Tổng
giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật: được sát nhập từ phòng kỹ thuật công nghệ và môi
trường trước kia với phòng KCS và phòng kỹ thuật an toàn. Có nhiệm vụ tiến
hành nghiên cứu các loại công nghệ thiết bị, tìm hướng cải tiến nhằm máy
móc sản xuất đạt năng suất cao hơn. Đồng thời có thể có nhiệm vụ tìm hiểu
các loại máy móc ngoài thị trường(ở trong nước cũng như ở ngoài nước) để

có hướng thay thế và đổi mới máy móc trong công ty khi cần thiết. Ngoài ra
còn có nhiệm vụ nhằm giảm thải sự ô nhiễm từ chất thải của công ty để tránh
làm ảnh hưởng đến không khí xung quanh khu vực sản xuất. Đồng thời chức
năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động.
- Phòng kinh doanh: là sự sát nhập của 2 phòng ban trước kia với nhau:
phòng thị trường và phòng vật tư. Khảo sát và tiếp cận thị trường tiêu thụ, từ
đó trình lên Tổng công ty về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các chiến lược
marketing để từ đó tổng công ty đưa ra mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng tài chính-kế toán: Là bộ phận tham mưu giúp cho phó Tổng
giám đốc Tài chính tổ chức công tác thực hiện công việc tài chính kế toán,
quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, thống kê, lưu trữ các hóa đơn chứng từ của
toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp Phó tổng giám
đốc Tài chính soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, thực hiện tốt công
tác kế toán để báo cáo với cơ quan chức năng khi có yêu cầu. Thường xuyên
phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích
tình hình đảm bảo nguồn vốn lao động, phân tích tình hình và khả năng thanh
toán trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu để nâng cao công tác quản
lý và hiệu quả kinh doanh.
- Phòng tổ chức lao động: Có chức năng và nhiệm vụ chính: Tham mưu
cho Tổng giám đốc về các lĩnh vực cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty, tổ
chức lao động, tiền lương, hành chính, pháp chế, thi đua khen thưởng, kỉ luật.
Cung cấp và lưu giữ các thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Phòng gồm: Trưởng phòng, phó phòng, chuyên viên chính phụ
trách mảng tiền lương, chuyên viên chính nhân sự pháp chế, chuyên viên đào
tạo, chuyên viên bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, cán sự chế độ chính sách,
cán sự theo dõi sổ bảo hiểm y tế, cán sự theo dõi thi đua, cán sự văn thư.
- Phòng xây dựng cơ bản: Chức năng chủ yếu là tham mưu cho ban

lãnh đạo về công tác đầu tư xây dựng cơ bản, gồm các công việc thiết kế, tổ
chức đấu thầu, thi công và nghiệm thu công trình. Ngoài những công tác lập
kế hoạch sửa chữa các công trình hiện có, phòng xây dựng cơ bản phải có kế
hoạch cho công tác xây dựng mới nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư của
tổng công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu và thiết bị phụ tùng: Chức năng chính của
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phòng là cung ứng thiết bị, phụ tùng, vật liệu cho nhu cầu bảo dưỡng, sửa
chữa và thay mới, đảm bảo toàn bộ dây truyền sản xuất hoạt động liên tục đạt
hiệu qủa cao.
- Nhà máy Giấy: Gồm 4 phân xưởng( phân xưởng bột, phân xưởng sản
xuấ t giấy, phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng gia công). Sản xuất giấy trực
tiếp từ nguyên liệu.
- Nhà máy Hóa chất: Có nhiệm vụ và chức năng nghiên cứu, thử
nghiệm các loại hóa chất dùng trong sản xuất giấy. Thực hiện sản xuất các
loại hóa chất cần thiết để đáp ứng cho các nhà máy khác
- Nhà máy điện: Nhiệm vụ chính là sản xuất điện cung cấp cho toàn
công ty giấy Bãi Bằng( công ty mẹ) và các hộ dân sống xung quanh khu vực
nhà máy, tiến hành sửa chữa các sự cố về điện trong khu vực mà nhà máy
chịu trách nhiệm.
- Xí nghiệp bảo dưỡng: bảo dưỡng các máy móc theo quy định nhằm
giảm thiểu các sự cố hỏng hóc khi đang chạy máy.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc

Ban Kiểm soát
Kế toán trưởng
Phó Tổng giám đốc
Nguyên liệu
Phó Tổng giám đốc
Đầu tư
Phó Tổng giám đốc
Tài chính
Phó Tổng giám đốc
Kinh doanh
Phó Tổng giám đốc
Kỹ thuật - Sản xuất
- Phòng Kỹ
thuật
- Nhà máy
Giấy
- NM Hoá chất
- XN Bảo
dưỡng
- C.ty giấy
Tissue Sông
Đuống
- Phòng Kinh doanh
- Tổng kho
- CN Tổng C.ty tại
TP.HCM
- CN Tổng C.ty giấy tại
Đà Nẵng
- TT DVKD giấy tại
Hà Nội

- XN Dịch vụ
- Phòng Tài chính
Kế toán
- Văn phòng
- P.Tổ chức lao
động
- P.Kế hoạch
- P.Xuất nhập
khẩu và thiết bị
phụ tùng
- P.Xây dựng cơ
bản
- Ban quản lý dự
án Nhà máy SX
giấy và bột giấy
Thanh Hoá
- P.Lâm sinh
- C.ty chế biến và
XNK dăm mảnh
- C.ty vận tải và chế
biến lâm sản
- XN khảo sát và thiết
kế lâm nghiệp
- 16 lâm trường
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm
Bảng2.1:Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Giấy Bãi Bằng( công
ty mẹ) trong 5 năm.
Năm

Sản lượng
sản phẩm
sảnxuất(tấn)
Sản lượng
sản phẩm
tiêu thụ(tấn)
Doanh
thu( triệu
đồng)
Nộp ngân
sách( triệu
đồng)
Lợi
nhuận( triệ
u đồng)
2002
2003
2004
2005
2006
75.865
48.078
85.327
92.171
101.159
72.720
52.163
71.205
99.560
101.201

816.539
645.650
857.089
1.123.218
1.222.341
67.765
40.389
40.836
52.657
67.732
52.430
12.500
4.074
24.327
67.515
Tổng
Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh Công ty Giấy Bãi Bằng( nay là
Tổng công ty Giấy Việt Nam) qua các năm
Từ những thời kỳ sản xuất bắt đầu đi vào hoạt động gặp không ít khó
khăn, năm 1985, sản lượng giấy đạt hơn 22.000 tấn, bằng 40% công suất thiết
kế, cho đến năm 1986 sản lượng cũng chỉ đạt 30.499 tấn/ năm bằng 55% công
suất thiết kế.
Năm 1995, lần đầu tiên Bãi Bằng đạt sản lượng 50.620 tấn giấy/năm
bằng sản lượng của cả hai năm trước đó cộng lại nhờ phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật: tăng tốc độ xeo giấy từ 400m/min lên 500-600m/min, nâng mẻ
nấu bột từ 14 mẻ/ngày lên 16 mẻ/ngày, nâng chất lượng sửa chữa, bảo dưỡng
máy, tăng thời gian chạy máy hữu ích, đồng thời cải tiến về quản lý, các giải
pháp kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm. Và năm 1996, lần đầu tiên Bãi Bằng đạt
và vượt năng suất thiết kế( 57.027 tấn giấy) chính nhờ những sáng kiến này
và những sáng kiến cải tiến kỹ thuật đồng bộ tại các khâu sản xuất khác trong

hệ thống dây truyền sản xuất.
Cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên và sự đầu tư đổi mới,
cải tiến công nghệ, cho đến nay có thể nói công ty giấy Bãi Bằng( nay là Tổng
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty Giấy Việt Nam) đã có cơ sở vật chất khá vững chắc, một công nghệ
sản xuất hiện đại nhất và cho kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Năm 2002, sản lượng sản phẩm sản xuất đạt 75.865 tấn/ năm. Nộp
ngân sách nhà nước 67.765 triệu đồng, lợi nhuận 52.430 triệu đồng. Với năng
lực hiện có và ưu thế về nguyên liệu, mặt bằng, cơ sở vật chất kỹ thuật công
ty giấy Bãi Bằng( trước đây) đã được Tổng công ty Giấy ưu tiên chọn đầu tư
mở rộng năng lực sản xuất. Năm 2003 dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 1 đã
được triển khai,nâng cấp và mở rộng dây truyền sản xuất hiện có với tổng
mức đầu tư 1.107 tỷ đồng, trong đó hơn 200 tỷ đồng dành cho đầu tư hệ thống
xử lý môi trường; đưa năng lực sản xuất bột giấy lên 68.000 tấn/ năm và năng
lực sản xuất giấy lên 100.000 tấn/ năm với chất lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Năm 2004, việc đầu tư mở rộng giai đoạn 1 hoàn thành, và ngay trong
năm đó công ty đã sản xuất được 85.327 tấn giấy, vượt 4% so với kế hoạch,
với doanh thu đạt 857.089 triệu đồng, lợi nhuận đạt được 4.074 triệu đồng.
Ngày 1/8/2005, Tổng công ty Giấy Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô
hình công ty mẹ- công ty con, với công ty Giấy Bãi Bằng làm trụ cột chính.
Với mô hình này,Tổng công ty Giấy Việt Nam mà trước hết là công ty mẹ-
Công ty Giấy Bãi Bằng đã phát huy huy năng lực sản xuất, và không ngừng
nâng cao sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm, năm 2005, sản lượng
giấy đạt 92.171 tấn giấy/ năm, đạt 100% kế hoạch cả năm. Lượng giấy tiêu
thụ 99.547 tấn tăng 40% so với năm 2004. Đặc biệt, ngoài nguyên liệu cung
ứng cho sản xuất, Bãi Bằng còn xuất khẩu hơn 100.000 tấn giấy thành phẩm
sang các thị trường nước ngoài như: Malayxia, Inđônêxia, Philippin. Năm

2006, xuất khẩu đạt 9.439 tấn giấy in sang một số nước trong khu vực đạt trên
6,5 triệu USD. Với mô hình mới, sản xuất tiếp tục phát triển, ngày
28/12/2006, sản lượng đạt 100.000 tấn giấy đạt 100% công suất thiết kế và cả
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTLĐ 46B
25

×