1
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài. 4
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5
B. NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
DU LỊCH 6
1.1. DU LỊCH VÀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH 6
1.1.1 Khái nim du lịch 6
1.1.2 Khái nim và đặc điểm ngun nhân lực du lịch 6
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH DU LỊCH 7
1.2.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo 7
1.2.2. Xác định chương trình đào tạo phù hợp 8
1.2.3. Xác định phương pháp đào tạo 8
1.2.4. Đánh giá và kiểm định kết quả đào tạo 8
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH 9
1.3.1. Sự phát triển của ngành du lịch 9
1.3.2. Ngun nhân lực của địa phương 9
1.3.3. Quy mô và chất lượng hoạt động của h thống đào tạo ngun nhân
lực ngành du lịch 9
1.3.4. Nhận thức và quan tâm của cộng đng tổ chức doanh nghip du lịch . 10
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM 11
2.1. Tình hình phát triển du lịch tnh Quảng Nam 11
2
2.1.1. Sự gia tăng quy mô du lịch tới Quảng Nam 11
2.1.2. Cơ sở vật chất ngành du lịch 12
2.1.3. Hoạt động kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch 12
2.1.4. Chính sách phát triển du lịch của tnh 13
2.2. Thực trạng ngun nhân lực ngành du lịch tnh Quảng Nảm 13
2.2.1. Ngun nhân lực tnh Quảng Nam 13
2.2.2. Ngun nhân lực du lịch Quảng Nam 14
2.2.2.1. Tình hình chung 14
2.2.2.2. Đối với NNL cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 14
2.2.2.3. Đối với doanh nghip kinh doanh du lịch 14
2.2.3. Mức độ đáp ứng yêu cầu công vic của NNL du lịch 16
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DU
LỊCH TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA. 16
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo 16
2.3.2. Các chương trình đào tạo nhân lực du lịch ở Quảng Nam 16
2.3.3. Tổ chức đào tạo NNL ở tnh Quảng Nam 17
2.3.3.1. Công tác quản lý ngun nhân lực và công tác quản lý đào tạo 17
2.3.3.2. Tình hình cơ sở vật chất cho đào tạo 17
2.3.3.3. Tình hình đội ngũ cán bộ giảng dạy 17
2.3.4. Đánh giá và kiểm định đào tạo 18
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHT LƯNG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG NAM 19
3.1. Hoàn thin chính sách phát triển du lịch 19
3.2. Giải pháp củng cố và phát triển h thống đào tạo 20
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy 21
3.4. Hoàn thin vic xác định nhu cầu đào tạo 21
3.5. Lựa chọn và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo 22
3.6. Hoàn thin công tác đánh giá và kiểm định đào tạo 22
3.7. Đẩy mạnh liên kết đào tạo 23
3
3.8. Giải pháp về vốn 24
PHẦN C: KẾT LUẬN 26
Phần D: TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
E. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 28
4
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tnh Quảng Nam, với mục tiêu phát triển du lịch trở thành một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tnh, có sức
lôi kéo một số ngành kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu
kinh tế “dịch vụ -công nghip, xây dựng - nông nghip”. Một vấn đề quan trọng
được đặt ra đối với vic phát triển của ngành du lịch tnh Quảng Nam là vic
định hướng giải pháp về ngun nhân lực và đào tạo ngun nhân lực đng bộ,
có h thống. Thực tế cho thấy, ngun nhân lực chính phục vụ cho ngành du lịch
hin nay của tnh còn rất yếu và thiếu, không đng bộ về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
tuổi, giới tính, cơ cấu về trình độ được đào tạo, cơ cấu về quản lý và phục vụ
phần lớn ngun nhân lực được tuyển dụng lấy từ các ngành khác nhau, nên
không đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành du lịch.
Vì vậy, ngun nhân lực của Quảng Nam cần phải được đào tạo, bi
dưỡng và rèn luyn theo hướng chuyên nghip. Bên cạnh đó, xây dựng chiến lược
đào tạo, phát triển ngun nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn
mới là một trong những nhim vụ và giải pháp trong chiến lược quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tnh đến năm 2020. Xuất phát từ tầm quan trọng trên,
để góp phần giải quyết vic thực hin mục tiêu coi phát triển kinh tế du lịch
Quảng Nam trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu kinh tế của tnh, có sức lôi kéo một số ngành kinh tế phát triển, góp
phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu kinh tế “dịch vụ-công nghip, xây dựng-nông
nghip đến năm 2020, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng v gii php đo tạo
nguồn nhân lực du lịch tỉnh Qung Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- H thống hóa cơ sở lý luận làm nền tảng cho vic phân tích đánh giá thực
trạng và xây dựng giải pháp đào tạo ngun nhân lực cho ngành du lịch.
- Ch ra thực trạng ngun nhân lực và công tác đào tạo ngun nhân lực của
ngành du lịch tnh Quảng Nam từ đó đánh giá những ưu điểm và tn tại kìm hãm
vic đào tạo ngun nhân lực của ngành du lịch tnh nhà.
5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo ngun nhân lực cho ngành du
dịch tnh Quảng Nam .
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích, phương
pháp ch số, phương pháp tỷ l, phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mong muốn cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về vic đào tạo ngun
nhân lực kinh tế du lịch tại tnh Quảng Nam
6
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
DU LỊCH
1.1. DU LỊCH VÀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
1.1.1 Khái nim du lịch
Các nhà nghiên cứu và quản lý đều thừa nhận du lịch là hoạt động có chủ đích
của con người nhằm đáp ứng nhu cầu được thỏa mãn về vật chất, tinh thần gắn với
những địa điểm khác bit với nơi mà họ sinh sống.
Quá trình tương tác giữa lao động du lịch – tài nguyên du lịch – nhu cầu du lịch
được gọi chung là “hoạt động du lịch”.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế bắt đầu có sự phân chia để hình
thành nên những bộ phận, phân h có tính độc lập tương đối, có quan h tác động
tương hỗ lẫn nhau, cùng tn tại trong môi trường du lịch, cùng tiến hành các hoạt
động du lịch nhằm mục đích làm giàu và gia tăng phúc lợi ròng của toàn xã hội. Tập
hợp tất cả các bộ phận, phân h đã nêu trên hình thành nên Ngành kinh tế du lịch
(gọi tắt là Ngành du lịch).
1.1.2 Khái nim và đặc điểm ngun nhân lực du lịch
Ngun nhân lực du lịch bao gm những lao động tham gia trực tiếp vào các hoạt
động du lịch ở các loại hình khác nhau và có thu nhập chính từ hoạt động đó. Nhân
lực du lịch phải có năng lực phù hợp với yêu cầu của ngành du lịch. Trong ngành du
lịch, xét trên mức độ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, ngun nhân lực có thể được
phân chia thành 04 loại như sau: Nhân lực trong lĩnh vực quản lý Nhà nước; doanh
nhân và những người kinh doanh du lịch; nhân lực chuyên môn nghip vụ trong
ngành kinh doanh du lịch; những người làm nghề tự do và người dân tham gia hoạt
động trong lĩnh vực du lịch.
Ngun nhân lực trong ngành du lịch có đặc điểm khác với những ngành kinh tế
khác như: ngun nhân lực du lịch phải có kỹ năng chuyên môn, nghip vụ sâu về du
lịch; ngun nhân lực du lịch phải có kiến thức về văn hóa, xã hội và giỏi ngoại ngữ;
ngun nhân lực du lịch phải có tâm huyết làm du lịch; ngun nhân lực du lịch phải
hiểu biết và có ý thức về phát triển bền vững; …
7
Đặc điểm của ngun nhân lực du lịch do tính chất của dịch vụ du lịch quy định.
Dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ có tính đặc thù cao và có tính đặc bit. Chất
lượng ngun nhân lực du lịch tốt sẽ góp phần đưa ra các sản phẩm, các ý tưởng,
chiến lược phát triển, marketing có hiu quả, có khả năng cạnh tranh, thu hút khách
du lịch trên phạm vi toàn cầu. Chất lượng ngun nhân lực du lịch, đặc bit là tính
chuyên nghip có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch của một quốc gia,
góp phần tạo dựng thương hiu, hình thành chất lượng, sự phong phú của sản
phẩm du lịch.
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH DU LỊCH
Quy trình của công tác đào tạo bao gm:
- Đánh giá nhu cầu;
- Đào tạo;
- Kiểm tra đánh giá.
1.2.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo
Đánh giá nhu cầu đào tạo NNL du lịch là quá trình thu thập và phân tích
thông tin để làm rõ nhu cầu cải thin kết quả thực hin công vic trong hoạt động du
lịch và xác định liu đào tạo có phải là giải pháp. Vic đánh giá nhu cầu đào tạo
luôn đòi hỏi: Thời gian; Chi phí; Công sức tập trung để nghiên cứu đánh giá.
- Phương pháp đánh giá nhu cầu: Để đánh giá nhu cầu đào tạo phải tiến hành thu
thập thông tin và ngun thông tin theo 3 bước: Cơ quan quản lý của tnh sẽ gửi
phiếu thăm dò tới các công ty, doanh nghip và tổ chức kinh doanh hay hoạt động
quản lý du lịch về nhu cầu đào tạo; Các công ty tiến hành xác định nhu cầu đào tạo;
Tổng hợp nhu cầu đào tạo.
- Xác định mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là cơ sở để định hướng các nỗ
lực đào tạo, xác định các chương trình, nội dung đào tạo, các hình thức tiến
hành, thời gian và đối tượng tham gia. Mục tiêu đào tạo cũng phải xác định học
viên phải tiếp thu học hỏi được gì về kiến thức và kỹ năng, thông qua đó họ sẽ có
những hành vi và thái độ tích cực hơn với công vic hin tại và đạt các kết quả tốt
sau quá trình đào tạo.
8
- Xây dựng các tiêu chuẩn đào tạo: Vic xây dựng tiêu chuẩn đào tạo để nhằm
đảm bảo các mục tiêu đào tạo hoàn thành đúng và đạt chất lượng.
1.2.2. Xác định chương trình đào tạo phù hợp
Chương trình đào tạo nhân lực du lịch chia thành hai loại:
- Chương trình chung sẽ giúp cho người học hình thành những năng lực cơ bản
chẳng hạn những thuộc tính về thể lực, về trí tu (quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng
tượng, ngôn ngữ,…) là những điều kin cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực
hoạt động có kết quả. Với những năng lực này người học có thể làm được công vic
ở nhiều bộ phận khác nhau.
- Chương trình chuyên sâu về du lịch giúp người học có được những năng
lực chuyên sâu (năng lực chuyên bit, chuyên môn) là sự thể hin độc đáo các phẩm
chất riêng bit, có tính chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt
động chuyên bit với kết quả cao, chẳng hạn như: hoạch định chính sách phát triển
du lịch, khai thác phát triển sản phẩm du lịch, nghiên cứu thị trường và quảng bá
xúc tiến, quản lý ngun lực, quản trị kinh doanh du lịch…
1.2.3. Xác định phương pháp đào tạo
Các nguyên tắc học và phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo nhân lực du lịch
Phương pháp đào tạo nhân viên du lịch
Phương pháp đào tạo nhà quản trị trong hoạt động du lịch
+ Đào tạo tại nơi làm vic
+ Đào tạo ngoài nơi làm vic
1.2.4. Đánh giá và kiểm định kết quả đào tạo
Muốn đánh giá chính xác hiu quả đào tạo của một mô hình đào tạo phải
xây dựng h thống tiêu chí đánh giá.
Ví dụ: H thống Kirkpatrick gm 4 cấp độ
- Cấp độ 1: Phản ứng học viên hài lòng với khóa học họ tham dự không.
- Cấp độ 2: Kết quả học tập: Học viên học được gì từ khóa học.
- Cấp độ 3: Ứng dụng: Học viên có ứng dụng được những gì họ tiếp thu từ
khóa học vào công vic của họ không hoặc sau khóa học họ có nâng cao
được hiu quả công vic của mình không.
9
- Cấp độ 4: Chương trình đào tạo ảnh hưởng như thế nào đối với tổ chức.
Phương pháp định lượng: Được tính gián tiếp thông qua các ch tiêu hiu
quả hoạt động doanh nghip hay tổ chức du lịch trước và sau khi đào tạo.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH
1.3.1. Sự phát triển của ngành du lịch
Sự phát triển của ngành du lịch được phản ảnh bằng: Sự gia tăng quy mô của
ngành theo chiều hướng đi lên; Chất lượng của các dịch vụ được nâng cao và Các
ngun lực sử dụng trong du lịch được khai thác phân bổ hiu quả. Sự phát triển du
lịch yêu cầu phải có ngun nhân lực đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng và qua
đó cũng đặt ra yêu cầu với đào tạo ngun nhân lực du lịch cho địa phương có ngành
du lịch.
1.3.2. Ngun nhân lực của địa phương
Ngun nhân lực du lịch là một bộ phận của ngun nhân lựctại địa phương hay
nói cách khác ngun nhân lực của địa phương là ngun cung của ngun nhân lực du
lịch. Nói tới ngun nhân lực phải xem xét trên cả 2 khía cạnh số lượng và chất
lượng của nó. Số lượng ngun nhân lực phản ánh quy mô dân số, hoạt động kinh tế
của địa phương đó, và chất lượng được thể hin ở trình độ thể chất, trình độ học
vấn, chuyên môn nghip vụ và cuối cùng là năng lực phẩm chất của ngun nhân
lực. Nếu ngun nhân lực ở địa phương nào đó trẻ khỏe, tức là trình độ thể chất tốt
sẽ thích ứng về hình thức của nhân viên du lịch - một trong những tiêu chuẩn rất
quan trọng. Ngun nhân lực địa phương có trình độ phát triển kinh tế cao gắn với
hoạt động kinh tế sôi động và hoạt động du lịch phát triển thì ở đó sẽ có sẵn những
người có nhiều khả năng thích ứng với công vic trong ngành du lịch.
1.3.3. Quy mô và chất lượng hoạt động của h thống đào tạo ngun
nhân lực ngành du lịch
Quy mô của h thống đào tạo phản ánh bằng số cơ sở đào tạo, quy mô sinh viên
đào tạo và số lượng các ngành nghề đào tạo. Tất các những tiêu chí này lại phụ
thuộc vào cấu thành của từng cơ sở đào tạo. Chất lượng hoạt động của h thống đào
tạo thể hin ở chất lượng dịch vụ đào tạo mà họ cung cấp cho người học. Chất
10
lượng đào tạo phụ thuộc vào mức độ đầu tư của cơ sở đào tạo vào cả phần cứng,
phần mềm và phát triển ngun nhân lực- giáo viên của họ. Quy mô và chất lượng
hoạt động của h thống đào tạo ngun nhân lựcdu lịch ở một địa phương sẽ
quyết định tới vic đào tạo ngun nhân lực của địa phương đó. Vì vậy muốn
đào tạo ngun nhân lực này thì phải nỗ lực phát triển h thống đào tạo nói chung và
du lịch nói riêng.
1.3.4. Nhận thức và quan tâm của cộng đng tổ chức doanh nghip du
lịch
Doanh nghip và tổ chức hoạt động và kinh doanh du lịch là những
người sử dụng nhân lực du lịch - sản phẩm của h thống đào tạo nhân lực du
lịch. Chính điều này đã tạo ra những ảnh hưởng của họ tới h thống đào tạo
haycông tác đào tạo.
Tác động thứ nhất có thể kể tới chính các doanh nghip và tổ chức này trong
quá trình phát triển các hoạt động kinh doanh cũng như thực hin chiến lược kinh
doanh đã hình thành nên nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng nhân lực với cơ
sở đào tạo
Thứ hai, chính các doanh nghip và tổ chức hoạt động du lịch cũng chính là
những người tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo
Thứ ba, khi các doanh nghip và tổ chức du lịch quan tâm, chú ý sử dụng nhân
lực hợp lý, quan tâm tới ngun lực này bằng chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh
thần hợp lý sẽ tác động lớn tới h thống đào tạo nhân lực.
11
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Tình hình phát triển du lịch tnh Quảng Nam
2.1.1. Sự gia tăng quy mô du lịch tới Quảng Nam
- Lượng khách lưu trú
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch tới Quảng Nam
(Ngun: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tnh Quảng Nam)
- Doanh thu và thu nhập du lịch:
Trong giai đoạn 2001 - 2008, thu nhập du lịch không ngừng gia tăng cả về giá trị
tuyt đối và nhịp độ tăng trưởng. Tuy nhiên, trong năm 2009, thu nhập du lịch
chững lại và bằng mức thu nhập du lịch trong năm 2008. Doanh thu du lịch của tnh
có sự gia tăng liên tục về giá trị tuyt đối, năm sau cao hơn năm trước và giữ
vững được tốc độ tăng trưởng ở mức độ khá cao. Năm 2001 du lịch Quảng Nam đạt
doanh thu là 79 tỷ đng và đến năm 2009 đã có sự tăng mạnh với doanh thu đạt
được 810 tỷ đng. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm giai đoạn 2001 -
2009 là 33,77%/năm. Trong cơ cấu doanh thu du lịch của tnh Quảng Nam thì chủ
yếu vẫn là doanh thu từ lưu trú chiếm 60,87% tổng doanh thu; sau đó đến doanh
thu ăn uống chiếm 22,98%; doanh thu lữ hành chiếm 1,21%; doanh thu từ các
dịch vụ khác chiếm 5,45%, chứng tỏ các dịch vụ bổ sung còn yếu và thiếu.
12
2.1.2. Cơ sở vật chất ngành du lịch
H thống cơ sở lưu trú
H thống cơ sở kinh doanh ăn uống
Các cơ sở ăn uống rất phong phú, đa dạng về loại hình bao gm
Restaurant, Coffee-shop, Bar, quán ăn nhanh, , các tin nghi phục vụ ăn uống có
thể nằm trong các cơ sở lưu trú nhằm phục vụ nhu cầu ăn uống, ngh ngơi, hội họp
và giao lưu của khách đang lưu trú tại các khách sạn. Ngoài ra các cửa hàng ăn
uống tư nhân nhỏ phục vụ chủ yếu các món ăn Vit Nam bình dân nằm ở khu vực
thành phố Hội An. Nhìn chung, ngành du lịch Quảng Nam đang phát triển mạnh mẽ
cho nên các cơ sở ăn uống phục vụ du lịch cũng được chú ý tới.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch
Cuối năm 2009, toàn tnh đã có 5 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế là Trung
tâm Lữ hành quốc tế Hội An, Công ty TNHH An Phú, Doanh nghip tư nhân Lê
Nguyễn, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Nguyên Khang, Công ty
TNHH Dịch vụ Hoa Hng. Thời điểm hin tại có 7 đơn vị kinh doanh lữ
hành nội địa là Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Thịnh An, Công ty Du lịch
Công đoàn thành phố Hội An, Công ty TNHH Tấn Phát, Công ty TNHH Du lịch -
Dịch vụ Lê Dung, Công ty TNHH Nhật Huy Hoàng, Công ty TNHH Sơn Mỹ Sơn,
Hợp tác xã vận tải thủy bộ Hội An, Công ty TNHH TM-DV San Hô Xanh. Và 20
đơn vị kinh doanh lữ hành vận chuyển. Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch được
13
không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hin tại trên địa bàn tnh
Quảng Nam có 197 hướng dẫn viên du lịch (trong đó có 181 HDV tiếng Anh, 11
HDV tiếng Pháp, 2 HDV tiếng Trung, 2 HDV tiếng Đức, 1 HDV tiếng Nhật) so với
nhu cầu HDV các ngoại ngữ hiếm như Tây Ban Nha, Thái,Nhật, vẫn còn thiếu,
nhất là vào mùa cao điểm.
2.1.4. Chính sách phát triển du lịch của tnh
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tnh đã định hướng: Đẩy mạnh
phát triển dịch vụ song song với phát triển công nghip trong những năm trước mắt
và tích cực tạo tiền đề, thúc đẩy khối dịch vụ lên hàng đầu nhằm chuyển cơ cấu
kinh tế của tnh theo hướng công nghip - dịch vụ - nông nghip để từng bước
chuyển dần sang dịch vụ - công nghip và nông nghip. Về lâu dài ưu tiên
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò thúc đẩy các ngành khác
phát triển, chiếm vị trí hàng đầu của lĩnh vực dịch vụ.
Phát triển du lịch là nhim vụ của cả h thống chính trị và của toàn xã hội; vì lợi
ích nhân dân và mục tiêu phát triển con người; gắn với vic giảm nghèo và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tnh Quảng Nam.
2.2. Thực trạng ngun nhân lực ngành du lịch tnh Quảng Nảm
2.2.1. Ngun nhân lực tnh Quảng Nam
Quảng Nam là tnh có dân số hơn 1 triu người và dân số đang có xuhướng
giảm dần. Tỷ l tăng dân số tự nhiên của tnh Quảng Nam là 1.1% nằmvào loại thấp
nhất cả nước. Số liu tổng điều tra dân số 2009 cho thấy tỷ l dânsố trong độ tuổi
lao động là 63% và tỷ l phụ thuộc là 37%. Tỷ l dân số đô thịchiếm 43% là khá
cao. Tỷ l lao động làm vic trong nông nghip là khá cao,vẫn chiếm 58% và tỷ
l lao động trong ngành dịch vụ là 28%, tỷ trọng lao độngcông nghip ch khoảng
14% năm 2009. Về chất lượng, số liu tổng điều tradân số cho thấy tỷ l người
không bị khuyết tật ở Quảng Nam là trên 90%. Tỷl số người trên 15 tuổi biết chữ
là khá cao chiếm 94% rất thuận lợi cho thựchin các chương trình đào tạo.
Nhưng tỷ l lao động qua đào tạo ch có 9.8% khá thấp so với mặt bằng của cả
nước cũng như các tnh trong khu vực. Chấtlượng ngun nhân lực nhìn chung
thấp và đây cũng chính là thách thức cho công tác đào tạo ngun nhân lực du
lịch.
14
2.2.2. Ngun nhân lực du lịch Quảng Nam
2.2.2.1. Tình hình chung
Ước tính năm 2010 có khoảng 18.715 lao động làm vic trong ngành du lịch,
trong đó có 6.135 lao động trực tiếp làm vic trong các cơ quan quản lý du lịch,
công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ khác.
2.2.2.2. Đối với NNL cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Toàn tnh hin có 72 CBCC làm vic tại các cơ quan quản lý du lịch.
- Về trình độ lý luận chính trị, có 43 cán bộ trên tổng số 72 cán bộ quản lý lĩnh
vực du lịch có trình độ lý luận được đào tạo, trong đó cử nhân có 2 người,
chiếm 4,65% số người được đào tạo và 2,77% trong tổng số lao động trong cơ
quan quản lý du lịch, cao cấp chính trị là 11 người với t l tương ứng 25,58% và
15,27%, trình độ trung cấp 11 người, với t l tương ứng 25,58% và 15,27% và trình
độ sơ cấp 19 người với t l tương ứng là 44,18% và 26,38%. Số lượng được đào tạo
trên tổng số mới ch chiếm 59,7%; trong số lượng được đào tạo thì chủ yếu là trình
độ sơ cấp và trung cấp.
- Về trình độ chuyên môn: Trong tổng số cán bộ quản lý, trình độ đại học chiếm
t trọng cao nhất với 56 người, chiếm 77,77%, tiếp đến là trung cấp 9 người, chiếm
12,5%, cao đẳng có 5 người, chiếm 6,94%, còn lại trên đại học và sơ cấp mỗi
trình độ 1 người chiếm 1,38% mỗi trình độ. Tuy nhiên, trong tổng số cán bộ quản lý
các cấp thì đào tạo chuyên ngành du lịch có số lượng là 22 người, chiếm 30,55%,
ngoại ngữ có 7 người, chiếm 9,72%, còn lại là các chuyên ngành khác và không có
người được đào tạo ở nước ngoài.
- Về chương trình quản lý nhà nướcP: Trong tổng số cán bộ quản lý các cấp về
ngành du lịch mới ch có 17 người, chiếm 23,6% đã được đào tạo bi dưỡng về
chương trình quản lý nhà nước. Đây là một tỷ l rất thấp so với yêu cầu đặt ra, do
đó phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về
du lịch, đặc bit là trong giai đoạn tới.
2.2.2.3. Đối với doanh nghip kinh doanh du lịch
Hin nay, trong các doanh nghip hoạt động ở lĩnh vực du lịch có tổng số lao
động là 4.021 người được phân loại theo các nội dung như sau :
15
- Tính theo độ tuổi, phần lớn lao động trong các doanh nghip đang ở độ tuổi
rất trẻ. Số lao động ở độ tuổi 20 - 30 có 2.410 người, chiếm 62,42% tổng số lao
động, tiếp đến là độ tuổi 31 - 45 có 1.268 người, chiếm 31,14%, còn lại là độ tuổi
trên 45.
- Theo quốc tịch, trong tổng số lao động, lao động quốc tịch Vit Nam có
3.979 người, chiếm 98,9%, lao động quốc tịch nước ngoài có 44 người, chiếm
1,09%.
- Theo trình độ đào tạo,
+ Theo chuyên ngành, đào tạo chuyên ngành là 2.441 người, chiếm
60,7% trong tổng số lao động làm vic trong các doanh nghip du lịch. Trong đó,
đào tạo sau đại học có 35 người chiếm 1,43%; đại học 474 người, chiếm 19,41%;
cao đẳng 258 người, chiếm 10,56%; trung cấp 836 người, chiếm 34,42%; sơ
cấp 836 người, chiếm 34,42%. Về chuyên ngành đào tạo, có 490 người có trình độ
chuyên ngành du lịch, chiếm 20,1%; chuyên ngành ngoại ngữ 889 người, chiếm
36,58%; chuyên ngành tin học có 363 người, chiếm 14,91%, chuyên ngành khác
685 người, chiếm 28,43%.
Về hình thức đào tạo, Đào tạo nước ngoài ở các doanh nghip có 22 người,
chiếm 0,9%, đào tạo trong nước có 2.419 người chiếm 99,1%.
+ Ngun nhân lực được đào tạo nghip vụ
Tổng số người được đào tạo nghip vụ là 1.832 người, chiếm 39,3% tổng
số lao động làm vic trong các doanh nghip du lịch. Lao động nghip vụ chủ yếu
tập trung trong lĩnh vực khách sạn chiếm tới 99% và lao động trong hoạt động
lữ hành ch chiếm 1%. Phần lớn lao động nghip vụ trong các doanh nghip du lịch
hin nay chủ yếu là thông qua hình thức tự đào tạo, với số lượng 862 người, chiếm
47,05% tổng số lao động đào tạo nghip vụ, bi dưỡng 220 người, chiếm 12%.
Trong khi đó, số lượng đã qua đào tạo chính quy chiếm t l thấp, trình độ cao đẳng
có 56 người, chiếm 3,05%, trung cấp 264 người, chiếm 14,41%, sơ cấp 410 người,
chiếm 22,37%. Như vậy, phần lớn lao động nghip vụ làm vic trong các doanh
nghip du lịch mới ch qua bi dưỡng và tự đào tạo (chiếm 59,05%).
16
2.2.3. Mức độ đáp ứng yêu cầu công vic của NNL du lịch
Ngun nhân lực du lịch Quảng Nam đang thiếu hụt một số lượng rất lớn
(chưa tính số lượng nhu cầu tăng lên hàng năm), trình độ ngun nhân lực chủ
yếu ở trình độ trung và sơ cấp, thiếu đội ngũ chuyên gia, có trình độ cao, quản lý
có kinh nghim; cơ cấu ngành nghề ngun nhân lực chưa thật sự hợp lý, khả năng
đáp ứng sự phát triển của ngành du lịch của lực lượng lao động ở Quảng
Nam trong lĩnh vực quản lý cũng như kinh doanh là tương đối thấp. Do đó đã có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch cũng như
tính chuyên nghip trong hoạt động du lịch ở tnh Quảng Nam.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA.
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Vic xác định nhu cầu đào tạo nhân lực du lịch ở tnh Quảng Nam đang được
thực hin theo cách tự nhiên với mức độ kiểm soát rất thấp. Cụ thể vic xác định
nhu cầu như sau:
Phía cơ quan quản lý
Hin tại các cơ quan quản lý du lịch ở Quảng Nam ch xác định nhu cầu đào tạo
bằng các bin pháp gián tiếp và mang nặng tính hành chính. Sự phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong đào tạo nhân lực du lịch rất hạn chế, không chặt
chẽ, thông tin thiếu, quyết định chậm trễ và hiu quả thấp.
Phía doanh nghip
Các doanh nghip và tổ chức du lịch xác định nhu cầu đào tạo cũng
chưa theo đúng cách thức thường được các sách về quản trị nhân sự ch ra đó là quá
trình thu thập và phân tích thông tin để làm rõ nhu cầu cải thin kết quả thực
hin công vic và xác định liu đào tạo có phải là giải pháp.
2.3.2. Các chương trình đào tạo nhân lực du lịch ở Quảng Nam
Hin tại h thống cơ sở đào tạo ở tnh Quảng Nam có mã ngành đào tạo còn ít
hay chính là các chương trình đào tạo không nhiều, cơ cấu các ngành nghề
đào tạo giữa các cơ sở gần như giống nhau, chương trình đào tạo chưa đa dạng, đáp
ứng nhu cầu thực tiễn, quy mô đào tạo (tuyển sinh chuyên ngành du lịch) còn rất
nhỏ. Hầu hết các chương trình đào tạo đều do các trường tự thiết kế dựa trên khung
17
chương trình hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chưa có sự tham gia của các
tổ chức kinh doanh du lịch.
2.3.3. Tổ chức đào tạo NNL ở tnh Quảng Nam
2.3.3.1. Công tác quản lý ngun nhân lực và công tác quản lý đào tạo
Công tác quản lý đào tạo đang được thực hin bởi nhiều cơ quan khác nhau như
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo,… nên chưa có sự thống nhất trong chương trình, quy mô tuyển sinh, đào
tạo, Sự phối hợp giữa các cơ quan này trong quá trình quản lý hoạt động, quy
hoạch, đào tạo,… chưa thật sự chặt chẽ, dẫn đến tình trạng manh mún, thiếu
sự liên kết, quy hoạch đng bộ cũng như sử dụng ngun lực hin có. Điều này đã
ảnh hưởng đến định hướng đào tạo ngun nhân lực du lịch phục vụ cho mục đích
phát triển ngành du lịch của tnh Quảng Nam.
2.3.3.2. Tình hình cơ sở vật chất cho đào tạo
Hin nay, trên địa bàn tnh đã có một số cơ sở đào tạo ngun nhân lực liên quan
hoặc có thể phục vụ cho ngành du lịch ở các trình độ khác nhau. Các cơ sở này còn
hạn chế về nhiều mặt như cơ sở vật chất, nhất là cơ sở vật chất thực hành, thường
ch đầu tư vào vic đào tạo lý thuyết, còn người học không có điều kin thực
hành nên không tích lũy và rèn được kỹ năng khiến chất lượng các chương
trình đào tạo không cao. Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghip, khách
sạn nhà hàng, công ty lữ hành, nơi sử dụng học viên được đào tạo rất lỏng lẻo và
không hỗ trợ nhiều cho đào tạo. Nhiều cơ sở kinh doanh du lịch cũng không thiết
tha với công tác đào tạo. Nhận thức của các cơ sở đào tạo cũng là vấn đề vì hin
nay họ cũng chưa mặn mà với đào tạo nhân lực cho du lịch.
2.3.3.3. Tình hình đội ngũ cán bộ giảng dạy
Tổng số cán bộ giáo viên làm công tác đào tạo ngun nhân lực du lịch cho tới
năm 2010 ch hơn 120 người bao gm cả cán bộ và chuyên viên của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, như vậy số lượng là không nhiều. Tỷ l giáo viên tiếng anh du
lịch cao nhất gần 30%, quản trị du lịch nhà hàng và khách sạn là hơn 22%. Trong
khi tỷ l giáo viên đào tạo chuyên môn nghip vụ du lịch - những chuyên môn
nghề nghip có nhu cầu rất cao thì thấp. Trong số lượng giáo viên tham gia đào tạo
nhân lực cho ngành du lịch thì tỷ l tốt nghip đúng chuyên ngành chuyên môn
18
từ các trường du lịch chiếm tỷ l ch dưới 40%, phần còn lại chủ yếu chuyển từ
chuyên môn khác.
2.3.4. Đánh giá và kiểm định đào tạo
Vic kiểm định và đánh giá được thực hin để tìm hiểu xem chương trình đào
tạo đảm bảo: lượng kiến thức, kỹ năng học viên tiếp thu và đặc bit khả năng và
mức độ ứng dụng của các kỹ năng và kiến thức đó vào trong công vic thực tiễn.
Hin nay, vic đánh giá và kiểm định có nhiều vấn đề: Cơ chế đánh giá và kiểm
định không hợp lý, phương pháp đánh giá và kiểm định chưa phù hợp, thiếu kinh
phí cho thực hin đánh giá, thiếu tính chuyên nghip của cơ sở đào tạo du lịch.
19
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHT LƯNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Hoàn thin chính sách phát triển du lịch
Với công tác quy hoạch h thống cơ sở đào tạo
Cần quy hoạch hình thành một cơ sở đào tạo chuyên ngành và nghip vụ du lịch
đặt tại Hội An hoặc Tam Kỳ, có thể theo hình thức: trường học - doanh nghip.
Mục tiêu của cơ sở đào tạo này là đào tạo lao động nghip vụ ở trình độ sơ cấp,
trung cấp,… chú trọng đến chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, phải
gắn liền với các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tnh theo mô hình
gắn kết trường học - doanh nghip, trường học - nhà hàng, khách sạn,
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng đào tạo NNL du lịch
Vic nâng cao nhận thức có thể được thực hin qua các giải pháp sau:
- Thông qua sinh hoạt của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể: tạo ra
thống nhất trong tư tưởng, nhận thức đến hành động của các cấp ủy đảng, chính
quyền từ đó tạo sự lan tỏa ra toàn thể nhân dân, từ đó mỗi cán bộ, nhân viên, nhân
dân có ý thức tự nâng cao kiến thức, năng lực để có thể phục vụ tốt hơn cho sự phát
triển du lịch của tnh nhà.
- Thông qua tập huấn, bi dưỡng: Tổ chức các đợt tập huấn, bi dưỡng cho
cán bộ các cấp, các ngành có liên quan và cộng đng dân cư địa phương đến hoạt
động của ngành văn hóa du lịch nhằm cung cấp những thông tin, kiến thức cho đội
ngũ này để tạo cơ sở cho các công vic liên quan đến du lịch.
- Thông qua h thống các phương tin truyền thông: Sử dụng các
phương tin truyền thông như một kênh thông tin, một diễn đàn quan trọng nhất để
tuyên truyền quảng bá các hoạt động du lịch, vai trò, giá trị của chất lượng và số
lượng ngun nhân lực, hin trạng về chất lượng, số lượng về ngun nhân lực du lịch
Quảng Nam, nhu cầu về lao động của ngành du lịch trong tương lai cả về số lượng
và chất lượng để toàn thể nhân dân có thể nắm được.
- Đưa các nội dung vào các cấp học: Hình thức này có thể đưa vào
thông qua hình thức lng ghép, tích hợp các môn học liên quan đến địa phương như
văn học, lịch sử, địa lý, hoặc các chuyên đề, hội thi, đợt tuyên truyền
thông qua các đợt sinh hoạt ngoại khóa của các tổ chức đoàn thể.
20
- Thông qua tổ chức các sự kin du lịch: Thông qua các sự kin có tính tuyên
truyền, quảng bá, người dân sẽ hiểu rõ hơn các giá trị văn hóa, kinh tế, môi trường
từ các hoạt động du lịch mang lại. Từ đó, họ sẽ có ý thức bảo v, tôn tạo tài
nguyên, môi trường du lịch ngày càng tốt hơn, đặc bit người dân sẽ có ý thức
chung tay xây dựng Quảng Nam thành một không gian du lịch văn hóa - sinh thái
thân thin, trong lành.
Hoàn thin cơ chế với công tác đào tạo
- Về cơ chế chính sách cử cán bộ đi học và sử dụng sau khi đào tạo: Vic cử
đi học cần có một lộ trình, những văn bản pháp lý, những cam kết cung cấp, hỗ trợ
kinh phí cho người đi học và cam kết về bố trí vic làm, chế độ đãi ngộ sau khi
được đào tạo xong, cũng như cơ chế bi thường thit hại nếu các bên không thực
hin đúng cam kết.
- Về chính sách đối với người học cần phân bit các loại hình đào tạo: Đối
với đào tạo chính quy tập trung, thực hin theo quy định hin hành của nhà nước.
Các đối tượng chính sách, con em vùng sâu, vùng xa, con em đng bào các dân tộc
ít người thực hin theo chế độ cử tuyển, chế độ hỗ trợ riêng trên cơ sở các quỹ đào
tạo và ngun ngân sách.
- Về cơ chế xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo: Trên cơ sở quy
hoạch phát triển mạng lưới các trường chuyên nghip và các cơ sở đào tạo chuyên
ngành du lịch hin có, tnh cần có sự đầu tư hoặc huy động các doanh nghip tham
gia đầu tư cơ sở vật chất ở các cơ sở đào tạo này. Đa dạng các loạihình trường đào
tạo như trường công lập, tư thục, cơ sở đào tạo của nước ngoài, để người
học có cơ hội lựa chọn
- Về đội ngũ giảng viên cơ hữu và thnh giảng: Trước hết, tnh cần có một cơ
chế thu hút đội ngũ sinh viên tốt nghip loại giỏi và đội ngũ giảng viên giỏi ở các
địa phương khác về làm vic, công tác và giảng dạy lâu dài ở Quảng Nam với
những đãi ngộ cụ thể, hấp dẫn.
3.2. Giải pháp củng cố và phát triển h thống đào tạo
Củng cố và phát triển các cơ sở đào tạo hin có
+ Củng cố và phát triển về cơ sở vật chất;
+ Củng cố và phát triển về đội ngũ hin có;
21
+ Củng cố và phát triển về chương trình đào tạo;
+ Mở rộng quy mô đào tạo.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Các cơ sở đào tạo nghip vụ cần được đầu tư h thống cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy và học hin đại, phù hợp tình hình thực tiễn phát triển du
lịch hin nay. Các cơ sở đào tạo cần có thiết lập mối quan h và tận dụng ngun
tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật từ các tổ chức phi chính phủ, các dự án hỗ trợ cộng
đng, trong các dự án nâng cao năng lực của cộng đng, xóa đói giảm nghèo.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
Thứ nhất, tiến hành mời đội ngũ giảng viên có trình độ cao ở các trường
trong nước (và các nước trên thế giới) thuộc các chuyên ngành du lịch đến Quảng
Nam thnh giảng một số chuyên đề chuyên sâu, chuyên đề nghip vụ.
Thứ hai, mời các chuyên gia, các nhà quản lý lĩnh vực du lịch có trình độ, có
kinh nghim trong và ngoài tnh đến giảng dạy, nói chuyn, đối thoại, trao đổi
kinh nghim nhiều mặt về hoạt động du lịch như kinh nghim quản lý, tổ chức các
hoạt động, sự kin du lịch, các lễ hội; cũng như các yêu cầu năng lực, phẩm chất,
kỹ năng cần có của những người làm quản lý, hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
Thứ ba, mời các giám đốc, chuyên gia đang trực tiếp điều hành các
doanh nghip đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lĩnh vực có liên quan đến
các cơ sở đào tạo dưới dạng các chuyên gia, báo cáo viên nhằm mang đến cho
người học những kiến thức, những kinh nghim, “hơi thở” thực tiễn đã được
thu lượm, được lựa chọn, xác định có giá trị.
Thứ tư, trên cơ sở thực hin đng thời các hướng giải pháp trên, tnh cần có
giải pháp cụ thể như thu hút đội ngũ giảng viên có chất lượng về giảng dạy ở Quảng
Nam, cử các cán bộ trẻ ở các trường đi đào tạo ở nước ngoài, để đến những năm
2015 trở đi, các trường trong tnh có thể chủ động được đội ngũ giảng viên có chất
lượng.
3.4. Hoàn thin vic xác định nhu cầu đào tạo
Các cơ quan quản lý nhà nước du lịch phải đổi mới cách tiếp cận giải quyết vấn
đề như:
22
+ Trước hết phải thay đổi cách giải quyết mối quan h giữa họ với các doanh
nghip và tổ chức du lịch. Thông tin 2 chiều giữa 2 đối tác và bảo đảm sự hợp tác
giữa cả hai;
+ Tiến hành điều tra cơ bản các hoạt động và ngành nghề kinh doanh du lịch
của các cơ sở trên địa bàn để biết rõ các loại kỹ năng nghề nghip mà họ cần;
+ Tổ chức và kiểm soát thực hin nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê về lao
động để nắm bắt được biến động và xu hướng nhu cầu lao động của thị trường du
lịch;
+ Tổng hợp thông tin định kỳ để hình thành nhu cầu thực tế về số
lượng, chủng loại của thị trường nhân lực và điều chnh hoạt động đào tạo. Nhu cầu
đào tạo được xác định từ bộ phận quản lý bao gm nội dung chính sau:
- Các nội dung của chương trình đào tạo;
- Các đối tượng cần được đào tạo giúp đỡ thêm;
- Tính cấp thiết của chương trình đào tạo.
3.5. Lựa chọn và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng
đào tạo ngun nhân lực. Các chương trình phải phản ánh được chất lượng đào tạo
và đáp ứng được yêu cầu ngun nhân lực sau đào tạo của các doanh nghip và của
xã hội. Chương trình đào tạo phải được xây dựng khoa học và thực tiễn, theo các
hướng sau:
- Lựa chọn, tham khảo chương trình đào tạo của các trường có uy tín, có chất
lượng ở trong nước đã được thực tế kiểm chứng qua nhiều năm đào tạo, từ đó chọn
lọc, tổng hợp thành một chương trình tốt nhất.
- Tiến hành “nhập khẩu” các chương trình đào tạo của các trường hàng đầu thế
giới, có uy tín, có bề dày đào tạo chuyên ngành du lịch.
- Các chương trình đào tạo dù theo hình thức nào thì cần được liên tục cập nhật,
đổi mới để đáp ứng với sự thay đổi về nhu cầu ngun nhân lực ở từng giai đoạn
khác nhau.
3.6. Hoàn thin công tác đánh giá và kiểm định đào tạo
Hoàn thin cơ chế đánh giá và kiểm định hin nay Cần thiết phải có một cơ chế
phối hợp chặt chẽ và hiu quả trong đánhgiá và kiểm định đào tạo nhân lực du lịch.
23
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch phải thực sự tham gia vào quá trình đánh giá
và kiểm định đào tạo.
Áp dụng phương pháp đánh giá và kiểm định phù hợp
- Có sự tham gia của người sử dụng học viên sau đào tạo - kết quảcủa đào tạo,
tức là vic đánh giá chất lượng đào tạo sẽ có thêm ý kiến đánh giá của các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch, doanh nghip và tổ chức du lịch.
- Phải có các học viên - là những người thụ hưởng các chương trình đào tạo
tham gia đánh giá. Tìm ngun kinh phí cho thực hin đánh giá. Tnh cần phải tài trợ
từ ngân sách cho công tác này và giao cho đầu mối thực hin quản lý qua phối hợp
giữa ngành Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa
phương.
Hình thành và nâng chuyên nghip của cơ sở đào tạo du lịch:
- Cần có cơ quan kiểm định của các cơ quan quản lý nhà nước thực hin thường
xuyên;
- Ch cấp phép đào tạo du lịch cho các cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn đào tạo;
- Chính quyền cần có ưu đãi khi cơ sở đào tạo đăng ký và tổ chức đào tạo nhân
lực du lịch như chính sách thuế, vay vốn, hỗ trợ chuyên môn,…
3.7. Đẩy mạnh liên kết đào tạo
Thứ nhất, liên kết đào tạo trong nước.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước về đội ngũ giảng viên. Trên cơ sở
nhu cầu đội ngũ giảng viên chuyên ngành du lịch và các ngành liên quan, các cơ sở
đào tạo trong tnh cần tiến hành liên kết, ký kết các thỏa thuận với các cơ sở có đội
ngũ giảng viên có trình độ, có uy tín về vic hỗ trợ, cử giảng viên đến Quảng Nam
thnh giảng, giúp Quảng Nam đào tạo ngun nhân lực.
- Liên kết đào tạo theo hình thức chương trình và đội ngũ giảng viên. Hình
thức này được thực hin theo mô hình: các cơ sở đào tạo có chất lượng chịu trách
nhim về chương trình đào tạo và đội ngũ giảng viên, các cơ sở đào tạo trong tnh
chịu trách nhim mặt tuyển sinh, quản lý và cơ sở vật chất. Hình thức này đã được
một số trường đại học lớn áp dụng, đặt các lớp ở những tnh có nhu cầu như Đại học
Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Kinh tế Hà Nội, - Liên kết với các doanh nghip:
Các trường tiến hành điều tra, nghiêncứu nhu cầu ngun nhân lực trong một
24
khoảng thời gian nhất định của các doanh nghip, từ đó tiến hành đàm phán,
ký kết các hợp đng đào tạo với số lượng và chất lượng được cam kết cụ thể.
Doanh nghip có thể tham gia vào quá trình đào tạo ngay từ đầu thông qua các
công đoạn như cử chuyên gia đến đối thoại, trao đổi kinh nghim, với sinh
viên và cho sinh viên được đến doanh nghip để thực tập, thực hành,
Thứ hai, liên kết đào tạo với nước ngoài.
- Sử dụng chương trình và đội ngũ giảng viên của các trường quốc tế có uy
tín trong khu vực và thế giới để đào tạo ngun nhân lực du lịch. Hình thức này có
thể thực hin thông qua các kênh ngoại giao, qua các giáo sư là người Vit đang
giảng dạy ở nước ngoài,
- Hình thức đào tạo 2 năm ở Vit Nam và 2 năm ở nước ngoài. Các cơ sở đào
tạo ở trong tnh chịu tuyển sinh đầu vào, đào tạo các nội dung học phần chung, cơ
bản, ngoại ngữ; các cơ sở đào tạo nước ngoài chịu trách nhim đào tạo chuyên
ngành sâu, chuyên ngành hẹp.
- Đào tạo hoàn toàn ở nước ngoài. Đây là hình thức cử cán bộ, nhân viên
đi học tập, nghiên cứu, thực tập tại các trường, vin và các cơ sở đào tạo ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước, học bổng hợp tác giữa các quốc gia, Cán bộ
được cử đi đào tạo thuộc din cán bộ quy hoạch, phát triển lâu dài, có năng lực, có
trách nhim sẽ về phục vụ lâu dài tại tnh nhà.
3.8. Giải pháp về vốn
+ Sử dụng ngun ngân sách phát triển sự nghip giáo dục của tnh và nhà nước
(cho các cơ sở đào tạo công lập, các đơn vị sự nghip). Ngun tài chính từ
ngân sách có thể được sử dụng vào vic cử cán bộ đi đào tạo học tập ở nước ngoài
hoặc liên kết đào tạo với nước ngoài; phục vụ công tác quản lý, đầu tư cơ sở vật
chất cho các cơ sở đào tạo, thu hút người có trình độ về Quảng Nam thực hin
công tác đào tạo.
+ Ngun ngân sách từ các chương trình mục tiêu hàng năm của Trung ương và
địa phương trong vic thực hin các chiến lược, chương trình phát triển du lịch quốc
gia, các vùng miền và các địa phương để đầu tư phát triển ngun nhân lực.
25
+ Ngun vốn từ các dự án đào tạo, các dự án vin trợ, các khoản tài trợ, các dự
án phát triển cộng đng, có thể là một kênh tài chính quan trọng phục vụ cho đào
tạo ngun nhân lực du lịch.
+ Ngun vn từ xã hội hóa giáo dục: huy động ngun tài chính từ xã hội, các
doanh nghip, các công ty và người học tham gia đóng góp đầu tư cơ sở vật chất và
đội ngũ ở các cơ sở đào tạo hoặc hình thành quỹ hỗ trợ đào tạo ngun nhân lực du
lịch. Huy động cộng đng phát triển các cơ sở đào tạo dân lập, tư thục, Hình thức
này có thể thực hin dưới dạng đầu tư cổ phần, trong đó các doanh nghip đóng góp
vốn, cơ sở thực hành (là các nhà hàng, khách sạn, khu ngh dưỡng) và một số
chuyên gia; các cơ sở đào tạo chịu trách nhim về khung chương trình, tuyển
sinh, quản lý, cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên cơ hữu.