Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.94 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



PHẠM XUÂN THANH


PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Ở TỈNH THANH HOÁ












Chuyên ngành:
Kinh tế nông nghiệp
Mã số:
62.62.01.15






TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ






HÀ NỘI, 2015




Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Mai Thanh Cúc


Phản biện 1: GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung
Hội Kinh tế nông lâm


Phản biện 2: GS.TS. Hoàng Ngọc Việt
Trường Đại học Kinh tế quốc dân


Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam



Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 20


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những địa phương có nhiều tiềm
năng phát triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn thịt. Tổng
đàn lợn của Thanh Hóa tính đến tháng 10 năm 2013 là 887,619 nghìn
con, lớn thứ 2 ở vùng Bắc Trung bộ. Sản lượng thịt thương phẩm năm
2010 khoảng 130,4 nghìn tấn, tăng dần qua các năm với tốc độ bình
quân 0,7%/năm, đạt 133,4 nghìn tấn năm 2013 (Cục Thống kê tỉnh
Thanh Hóa, 2013). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa hiện nay chưa tương xứng với tiềm
năng. Chưa thực sự trở thành hoạt động kinh tế mũi nhọn trong ngành
nông nghiệp của tỉnh. Mặt khác, sự phát triển chăn nuôi lợn thịt một
cách tự phát, ồ ạt, chưa có định hướng quy hoạch rõ ràng cũng dẫn đến
nhiều bất cập khó lường trong quá trình phát triển. Tính dễ bị tổn
thương của người nông dân tham gia chăn nuôi lợn thịt khi có sự biến
động về giá thức ăn chăn nuôi, giá thịt lợn hơi trên thị trường và những

rủi ro trong quá trình chăn nuôi khiến quá trình phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù các cấp, các ngành, các địa phương đã có nhiều cố gắng
trong việc phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói
riêng trên địa bàn tỉnh, thông qua các cơ chế chính sách và những giải
pháp về kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch, phát triển hạ tần, Nhưng hoạt
động chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của tỉnh. Chính vì vậy, làm thế nào để hoạt động chăn
nuôi lợn thịt phát triển nhanh và bền vững, hay giải pháp để tháo gỡ
những khó khăn đang gặp phải trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở Thanh Hóa là gì? Đây là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn
của lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh cũng như người dân địa
phương. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu khoa

2
học nào làm căn cứ nhằm đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Do đó, để ngành chăn nuôi của
tỉnh Thanh Hóa nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng phát triển
đúng hướng, trong thời gian tới cần tập trung nghiên cứu nhằm tháo gỡ
những vấn đề trên là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, từ đó đề xuất
các giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt.
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở tỉnh Thanh Hóa.

- Đề xuất giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực
tiễn trong phát triển chăn nuôi lợn thịt. Để nghiên cứu phát triển chăn
nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đối tượng đề tài lựa chọn để
khảo sát bao gồm:
- Hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Trang trại trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Các cán bộ địa phương tham gia công tác quản lý phát triển
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn (cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
- Các chính sách của Nhà nước và địa phương có liên quan
đến phát triển chăn nuôi lợn thịt.

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về các chủ
chương, chính sách, hệ thống hạ tầng, thị trường tiêu thụ, liên kết
trong chăn nuôi lợn thịt và các nguồn lực phát triển chăn nuôi lợn
thịt. Đồng thời phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả, những thuận lợi
khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
Thanh Hóa.
Về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh
Thanh Hóa, tuy nhiên ngoài việc nghiên cứu những nội dung phản
ánh những đặc điểm chung liên quan, đề tài lựa chọn một số nội dung
mang tính chuyên sâu đại diện tại 3 huyện bao gồm: Thạch Thành,
Hậu Lộc và Yên Định.
Về thời gian: Điều tra số liệu từ 2005-2013, đề xuất định
hướng và giải pháp áp dụng đến năm 2020.

4. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm về
phát triển, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, khái niệm về trang
trại, gia trại chăn nuôi, hộ nông dân, khái niệm về các hệ thống chăn
nuôi và quy hoạch. Đề tài đã hệ thống hóa về vai trò đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn
nuôi lợn thịt và làm rõ thêm thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Đề tài đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh
Thanh Hóa thông qua việc đánh giá những nội dung: chủ chương,
chính sách, quy hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi
lợn thịt, vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt và quá
trình chăn nuôi lợn thịt trong các nhóm cơ sở chăn nuôi. Từ đó phản
ánh được xu hướng phát triển trong chăn nuôi lợn thịt và những vấn
đề cản trở đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa.
Bên cạnh đó đề tài cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Trong đó đề tài
phân ra làm hai nhóm chính bao gồm: i) Nhóm yếu tố bên ngoài

4
(Điều kiện tự nhiên; Cơ chế, chính sách; Cơ sở hạ tầng; Thị trường
tiêu thụ lợn thịt) và ii) Nhóm yếu tố bên trong (Kỹ thuật - công nghệ;
Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết định lựa chọn
phương thức chăn nuôi lợn thịt)
Đề tài đã đề xuất 8 nhóm giải pháp mang tính hệ thống và
đồng bộ, các giải pháp liên quan đến chính sách, quy hoạch, phát
triển cơ sở hạ tầng, nguồn lực, quản lý và phát triển kỹ thuật, tiêu thụ,
môi trường và tăng cường liên kết.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về phát triển sản xuất: Phát triển sản xuất là quá
trình vận động của đối tượng sản xuất từ trình độ thấp đến trình độ
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
nó cũng bao hàm việc phát triển về cả mặt lượng và mặt chất.
Khái niệm trang trại chăn nuôi: Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí trang
trại là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên
Khái niệm gia trại: Gia trại là hộ chăn nuôi lợn hoặc gia cầm
trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu chí trang trại song có nuôi thường xuyên
từ 30 con lợn hoặc từ 1000 con gà/(hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc)
ngỗng/ (hoặc) chim cút (riêng chim cút từ 10000 con)) trở lên
1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu xã hội
- Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến
- Tận dụng các sản phẩm phụ của trồng trọt, của công nghiệp
chế biến
- Góp phần tăng thu nhập cho người lao động
- Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện mạnh mẽ
và vững chắc

5
1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Khả năng sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt cao
- Chăn nuôi lợn thịt có khả năng đa dạng hóa nguồn thức ăn cao
- Chăn nuôi lợn thịt có thể phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau
- Sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt qua chế biến đa dạng
- Phát triển chăn nuôi lợn thịt luôn đối diện với nguy cơ ô
nhiễm môi trường, sức khỏe và cạnh tranh thức ăn

1.1.4. Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Chủ chương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn thịt
- Vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Các nguồn lực trong chăn nuôi lợn thịt
- Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt
- Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn thịt
- Nhóm yếu tố bên ngoài: Điều kiện tự nhiên; Cơ chế, chính
sách; Yếu tố cơ sở hạ tầng; Yếu tố thị trường
- Nhóm yếu tố bên trong: Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ;
Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết định lựa chọn
phương thức chăn nuôi lợn thịt
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt
Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới như: Trung Quốc, khối EU, Hàn Quốc. Ngoài ra, luận án cũng
đã tổng kết được tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam.
Luận án đã tổng kết được các nghiên cứu liên quan đến phát
triển chăn nuôi lợn thịt: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi lợn ở vùng đồng bằng Sông Hồng" của tác
giả Phạm Văn Khiên (2003), “Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Miền Bắc
Việt Nam” do Đặng Đình Trung và cộng sự (2007), “Chăn nuôi Việt
Nam nhìn từ góc độ kinh tế" của tác giả Đinh Xuân Tùng


6
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Thanh Hoá thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là một tỉnh có diện

tích rộng (11.134,73 km2), dân số trung bình năm 2013 khoảng 3,47
triệu người), đây là những điều kiện qua trọng để tỉnh Thanh Hóa
phát triển chăn nuôi lợn thịt theo quy mô lớn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích
Các phương pháp tiếp cận sử dụng trong luận án bao gồm:
Tiếp cận hệ thống; tiếp cận theo hình thức tổ chức sản xuất, tiếp cận
theo vùng kinh tế; tiếp cận có sự tham gia.
2.2.2. Chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu
Đề tài thực hiện là 6 xã thuộc 3 huyện đại diện cho 3 vùng kinh
tế của tỉnh gồm huyện Hậu Lộc, Yên Định, Thạch Thành. Số lượng
mẫu điều tra theo các nhóm đối tượng: Hộ chăn nuôi 330,
HTX/DN/Trang trại 36; cán bộ xã 60, cán bộ huyện 30, cán bộ tỉnh 15.
2.2.3. Thu thập tài liệu
Số liệu thứ cấp: gồm báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm
của tỉnh, Niên giám thống kê, báo cáo Quy hoạch tổng thể, Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Nguồn số liệu tại Cục
Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá,
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp thông qua bảng câu hỏi có sẵn với tổng số phiếu 471 phiếu.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, x l
Tài liệu được tổng hợp và xử lý theo phần mềm Excel, STATA.
2.2.5. Phương pháp phân tích
Các Phương pháp phân tích sử dụng gồm: thống kê mô tả,
Phương pháp thống kê phân tích; Bộ công cụ PRA (cây vấn đề, xếp
hạng ưu tiên, phương pháp cho điểm, phương pháp SWOT); Phương
pháp phân tích toán học.

7
2.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thông tin chung về đối tượng được
khảo sát
- Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng chăn nuôi lợn thịt
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi lợn thịt
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế phát triển chăn nuôi
lợn thịt.

Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HÓA
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các chủ chương, chính sách
phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
Chính sách trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản,
thủy sản tuy đã mang lại hiệu quả bước đầu nhưng còn trong phạm vi
hẹp, cơ giới hoá nông nghiệp chưa có tác động tích cực đến ngành
chăn nuôi, chưa có quỹ riêng dành cho khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi; Chính sách tín dụng đã tạo điều kiện
cho các hộ chăn nuôi đầu tư theo chiều sâu, hướng tới ngành chăn
nuôi công nghiệp đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết người chăn nuôi không
tiếp cận được với các nguồn vốn trên,…
3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa
- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020
- Quy hoạch quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt
3.1.3.1. Hệ thống giao thông
Do địa hình phức tạp, hệ thống giao thông trở nên khó khăn cho
phát triển chăn nuôi lợn thịt. Hiện nay, tỷ lệ đường thôn/bản được kiên

cố hóa với tỷ lệ khá thấp, khoảng 10,56% trong tổng số 11.858 km.

8
3.1.3.2. Hệ thống cơ sở giết mổ
Năm 2013, toàn tỉnh Thanh Hóa có 2.878 cơ sở giết mổ với
năng suất đạt khoảng 2.000 con gia súc/ngày. Tuy nhiên, chủ yếu là
cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, tự phát trong khu dân cư, đầu tư sơ sài, chưa
đảm bảo kỹ thuật… chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và còn
gây ô nhiễm môi trường.
3.1.4. Thực trạng môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
Môi trường là vấn đề mà phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh
Hóa đang gặp những thách thức lớn khi mới chỉ có 14,75% số cơ sở
chăn nuôi sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi
lợn, 21,31% số cơ sở chứa nước thải trong các hố phân không có nắp
đậy, 22,4% thải trực tiếp ra ao nuôi thủy sản và 20,22% số cơ sở thải
trực tiếp ra cống rãnh nước, ruộng.
3.1.4.1. Nguồn lực đất đai
Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ chăn nuôi với quy
mô dưới 30 con/năm (nhóm I) khoảng 1.838 m
2
, quy mô từ 30 đến
70 con/năm (nhóm II) là 2.954 m
2
và quy mô từ 70 con/năm trở lên
(nhóm III) là 6.847 m
2
. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các
trang trại khoảng trên 18.221m
2
, trong khi chăn nuôi theo hộ gia

đình chỉ khoảng 1.968m
2
.
3.1.4.2. Nguồn lực lao động
Quy mô lao động bình quân trong các hộ gia đình khoảng 2,34
người, và ở các trang trại khoảng 4,38 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2013 là 32,8%, trong đó 7,5% lao động có trình độ sơ cấp trở lên.
3.1.4.3. Nguồn lực vốn
Nguồn vốn bình quân các hộ chăn nuôi có quy mô từ 70
con/năm trở lên khoảng 1.234,67 triệu đồng/hộ, các hộ chăn nuôi
quy mô dưới 30 con/năm khoảng 58,52 triệu đồng/hộ và quy mô từ
30 đến 70 con/năm là 123,57 triệu đồng/hộ. Sự tự chủ về nguồn vốn
hạn chế, tỷ lệ vốn vay của trang trại chiếm 60,96%, hộ gia đình
khoảng 39,82%.

9
3.1.5. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
3.1.5.1. Cơ sở vật chất trong các đơn vị chăn nuôi lợn thịt
Mức đầu tư cho chăn nuôi lợn thịt trong các đơn vị chăn nuôi ở
Thanh Hóa vào chuồng trại, máy phát điện, hệ thống sưởi, làm mát,
hệ thống vệ sinh chuồng trại, hệ thống biogas khá cao, trung bình
tới 97,73 triệu đồng/hộ.
Bình quân tại huyện Hậu Lộc là 20,50 triệu đồng/cơ sở, ở
huyện Thạch Thành là 22,75 triệu đồng/cơ sở và đặc biệt là huyện
Yên Định với 42,99 triệu đồng/cơ sở, do một số trang trại có quy mô
vốn rất lớn trên 1 tỷ đồng.
Có 100% các hộ chăn nuôi quy mô lớn đầu tư xây dựng
chuồng trại kiên cố, nhóm hộ quy mô nhỏ khoảng 19,23% và quy mô
vừa khoảng 68%. Ngoài ra, 100% trang trại xây dựng chuồng trại
kiên cố, tỷ lệ này ở các hộ gia đình 57,58%.

3.1.5.2. Tình hình sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt
Hiện tại, các hộ
chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn tỉnh Thanh
Hóa đang sử dụng rất
nhiều nguồn giống
khác nhau. Theo kết
quả khảo sát 366 hộ
tại Yên Định, Hậu
Lộc và Thạch Thành
cho thấy, năm 2012 có 95,63% chủ hộ/trang trại chăn nuôi đều sử
dụng giống lợn lai, số còn lại là chăn nuôi quy mô hộ nhỏ lẻ (từ 3 đến
10 con) sử dụng giống lợn nội, trong đó chủ yếu là loại lợn rừng
(chăn thả tự nhiên).
Hình 3.1. Nguồn cung cấp lợn giống trong
chăn nuôi lợn

10
3.1.5.3. Phòng trừ dịch bệnh và công tác thú y
Tiêm vaxin phòng bệnh là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất
trong chăn nuôi. Các trang trại thực hiện tốt hơn so với các hộ chăn
nuôi quy mô nhỏ (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Tình hình phòng trừ dịch bệnh ở các hộ phân theo
quy mô và loại cơ sở
Chỉ tiêu
ĐVT
Tính
chung
Quy mô nuôi
Loại cơ sở

Nhó
m I
Nhóm
II
Nhóm
III
Hộ
gia
đình
Trang
trại
Số hộ điều tra
Hộ
366
104
175
87
330
36
1. Công tác thú y







- Số lần tiêm
phòng/lứa/năm
lần

2,36
1,96
2,43
2,69
1,90
2,82
- Số lần mắc bệnh/năm

0,72
1,08
0,76
0,32
0,88
0,56
- BQ số đầu gia súc
chết/năm/hộ
con
2,54
3,02
2,67
1,93
2,94
2,14
2. Hình thức điều trị








- Tự chữa
%
35,57
32,10
34,46
40,15
31,67
39,47
- Thuê bác sĩ thú y

64,43
67,90
65,54
59,85
68,33
60,53
3. Mức độ tiêm phòng







- Thường xuyên

82,66
71,87
79,32

96,79
70,5
94,82
- Không thường xuyên

17,34
28,13
20,68
3,21
29,5
5,18
3.1.5.4. Quản lý và phát triển thức ăn chăn nuôi
Thanh Hoá là tỉnh có nguồn nguyên liệu từ ngành trồng trọt và
thủy sản dồi dào, đồng thời trên địa bàn tỉnh có 6 đơn vị sản xuất
thức ăn chăn nuôi, đáp ứng khoảng 15% thị phần thức ăn chăn nuôi
trong tỉnh.
Qua điều tra cho thấy, có 3 phương án chủ yếu trong sử dụng
thức ăn chăn nuôi lợn thịt: (1) mua nguyên liệu về tự chế biến (chủ yếu
hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ), (2) sử dụng chủ yếu cám công
nghiệp, chủ yếu là các hộ có quy mô chăn nuôi lớn (6,82% số hộ) hoặc
các trang trại chăn nuôi (81,16% trang trại) và (3) kết hợp cả hai.


11
3.1.5.5. Tiêu thụ lợn thịt
a. Thị thị trường tiêu thụ
Đối tượng thu mua sản phẩm lợn thịt của các hộ chăn nuôi chủ
yếu là người thu gom và người giết mổ ở địa phương (hình 3.2).

Hình 3.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ điều tra

Lợn thịt hầu hết xuất bán đi các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… Riêng chế biến xuất khẩu, thị
trường chính của Thanh Hóa là Hong Kong, Malayxia và Singapore
với 1.822 tấn sản phẩm/năm, giá trị đạt hơn 7,2 triệu USD.
Bảng 3.2. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
ĐVT
Chung
Quy mô nuôi
Loại cơ sở
Nhóm
I
Nhóm
II
Nhóm
III
Hộ
gia đình
Trang
trại
Số hộ điều tra
Hộ
366
104
175
87
330
36
1. Số lợn xuất
chuồng BQ/lứa

con
69,9
11,34
38,78
202,50
52,70
227,57
2. Trọng lượng xuất
chuồng BQ/con
kg/con
70,44
56,42
71,31
85,45
67,86
94,11
3. Đối tượng bán







- Họ hàng/làng xóm
%
9,02
23,97
4,62
0

10,00
0
- Người thu gom
%
46,42
28,37
51,21
59,68
47,53
36,22
- Người giết mổ
%
33,63
47,66
40,06
2,61
35,31
18,26
- Lò mổ lớn
%
2,72
0
4,15
3,1
2,54
4,38
- Công ty
%
8,22
0

0
34,61
4,63
41,14
Xuất
khẩu
36,35%
Hộ
chăn nuôi
Người
Thu gom

Cơ sở
giết mổ
(người
giết mổ, lò
mổ lớn)
Công ty
Chăn
nuôi

Người
Tiêu
dùng

Người
bán lẻ

46,42%
9,02%

8,22%

12
Hầu hết các đối tác tiêu thụ đến tận các hộ chăn nuôi để thu
mua và vận chuyển thông qua hình thức mua bán tự do, thỏa thuận
giá bán tại thời điểm bán (Bảng 3.2).
b. Giá cả lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu
Hàng năm, giá lợn thịt biến động theo chu kỳ và thường tăng
vào giai đoạn trước và sau tết âm lịch. Giai đoạn 2010 - 2013 giá cả
thịt lợn hơi có sự biến động mạnh. Năm 2011, giá lợn thịt tăng đột biến
từ tháng 6 cho đến cuối năm, do dịch bệnh dẫn đến nguồn cung giảm
đột ngột. Cho đến năm 2012, giá lợn thịt giảm và quay về ổn định.
3.1.6. Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt
3.1.6.1. Quy mô chăn nuôi lợn thịt
Quy mô chăn nuôi lợn ở
Thanh Hóa từ năm 2006 đến năm
2011 có xu hướng giảm mạnh, tính
sơ bộ đến năm 2011 chỉ còn 830
nghìn con (thấp nhất trong 15
năm), tổng đàn lợn của tỉnh có xu
hướng tăng nhẹ trong 3 năm trở
lại đây. Các con số trên đây cho thấy hiện lĩnh vực chăn nuôi lợn ở
Thanh Hóa đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm, giải quyết (Hình 3.3).
Chăn nuôi gia súc quy mô nông hộ, nhỏ, phân tán mang tính
tận dụng còn chiếm tỉ lệ cao (73%), chăn nuôi trang trại sản xuất
hàng hoá mới chiếm 27%. Chăn nuôi lợn ngoại hướng nạc mới
chiếm 20%, lợn nội, lợn lai
chiếm tới 80%.
3.1.6.2. Sản lượng chăn nuôi
lợn thịt

Sản lượng lợn thịt của
tỉnh Thanh Hóa có biến động
cùng chiều với sự thay đổi của
tổng đàn lợn của tỉnh qua các
Hình 3.3. Biến động về tổng đàn lợn
của tỉnh Thanh Hóa
Hình 3.4. Sản lượng lợn thịt
của tỉnh Thanh Hóa qua các năm


13
năm. Sản lượng lợn hơi của các trang trại liên tục giảm trong hai năm
2011, 2012. Năm 2012 giảm thấp nhất, chỉ còn 33,22 tấn/trang trại.
3.1.6.3. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lợn thịt
Sản lượng thịt lợn tăng dần qua các năm, tốc độ tăng bình quân
đạt 0,7%/năm. Tính đến năm 2013, tổng sản lượng thịt lợn hơi đạt
133,4 nghìn tấn, tăng 3.967 tấn so với năm 2012 tăng 3 nghìn tấn so
với năm 2010
3.1.6.4. Phân tích kết quả chăn nuôi lợn thịt
Giá thành lợn hơi trung bình của tỉnh Thanh Hóa là 38,32
nghìn đồng/kg. So sánh giá thành giữa các nhóm khác nhau cho thấy
những hộ chăn nuôi thuộc nhóm III có giá thành lợn thịt là thấp nhất
(37,77 nghìn đồng), các hộ thuộc nhóm II có giá thành là 39,02 nghìn
đồng/kg lợn hơi, hộ chăn nuôi nhóm I có giá thành lợn hơi là 39,72
nghìn đồng/kg (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ
điều tra phân theo quy mô và loại cơ sở
Chỉ tiêu
ĐVT
Chung

Quy mô nuôi
Loại cơ sở
Nhóm
I
Nhóm
II
Nhóm
III
Hộ gia
đình
Trang
trại
Tổng số hộ
Hộ
366
104
175
87
330
36
1. Giá trị sản xuất (GO)
Trđ
463,23
55,20
249,02
1946,71
254,60
1956,79
2. Chi phí trung gian (IC)
Trđ

363,51
44,28
179,07
1366,95
191,87
1297,14
3. Tổng chi phí (TC)
Trđ
432,08
48,98
196,24
1469,50
216,76
1434,78
4. Giá trị gia tăng (VA)
Trđ
99,72
10,92
69,95
579,76
62,73
659,66
5. Số ngày công lao động (V)
Công
602,28
317,58
568,64
1894,42
514,11
1410,51

6. Thu nhập hỗn hợp MI
Trđ
97,87
10,78
69,28
573,47
62,55
642,48
VA/IC
Lần
0,27
0,25
0,39
0,42
0,33
0,51
MI/IC
Lần
0,27
0,24
0,39
0,42
0,33
0,50
VA/V
Trđ
0,17
0,03
0,12
0,31

0,12
0,47
MI/V
Trđ
0,16
0,03
0,12
0,30
0,12
0,46
VA/TC
Lần
0,22
0,22
0,36
0,39
0,29
0,46
Theo bảng trên cho thấy hộ chăn nuôi trang trại có giá trị sản
xuất 1956,79 triệu đồng cao gấp 7,6 lần so với hộ gia đình, tổng chi
phí trang trại bỏ ra là 1434,78 triệu đồng cao gấp 6,62 lần, một đồng

14
chi phí trang trại bỏ ra thu được 0,46 đồng giá trị gia tăng cao hơn so
với hộ gia đình 0,17 đồng giá trị gia tăng.
3.1.6.5. Thực trạng phát triển các hình thức và phương thức chăn
nuôi lợn thịt
a. Về hình thức chăn nuôi:
Chăn nuôi trong các hộ gia đình: trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
hộ (dưới 30 con lợn) ở khu vực nông thôn có 675,9 nghìn con, chiếm

76,2%, hộ khu vực thành thị 13,6 nghìn con, chiếm 1,5%; gia trại (từ
30 con lợn trở lên) có 79,7 nghìn con, chiếm 9%, bình quân 51,3
con/gia trại; trang trại có 100,2 nghìn con, chiếm 11,3%, còn lại là các
DN, HTX. Chăn nuôi theo mô hình hộ nhỏ lẻ kém hiệu quả đang có xu
hướng giảm chuyển dần sang chăn nuôi tập trung theo hình thức gia
trại và trang trại
Chăn nuôi trang trại: Đến năm 2014, toàn tỉnh Thanh Hóa có
285 trang trại được cấp giấy chứng nhận, tăng 42 trang trại so với năm
2013 với tổng đàn lợn trong các trang trại là 100,2 nghìn con, chiếm
11,3%, tổng đàn toàn tỉnh.
Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh hầu như không có. Các doanh nghiệp
chăn nuôi lợn thịt thường liên kết với các trang trại chăn nuôi hoặc hộ
gia đình theo hình thức chăn nuôi gia công. Theo thống kê, năm 2010
số lượng trang trại tham gia liên kết với doanh nghiệp là 83 trang trại,
đến năm 2011 tăng lên 107 trang trại và cuối năm 2013 đã tăng lên 154
trang trại.
b. Về phương thức chăn nuôi
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 3 phương thức chăn nuôi:
chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và tận dụng. Phương thức
chăn nuôi bán công nghiệp vẫn là phương thức chăn nuôi chủ yếu
trong các nông hộ ở Thanh Hóa (chiếm tới 62,57%); Phương thức chăn
nuôi công nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 16,67%), trong đó chủ

15
yếu tập trung ở các trang trại; Phương thức chăn nuôi tận dụng có
23,03% số hộ gia đình đang sử dụng phương thức chăn nuôi này.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài

3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu (nhiệt độ, lượng
mưa, ẩm độ) tại Thanh Hóa thuận lợi cho chăn nuôi lợn.
3.2.1.2. Cơ chế, chính sách
Các chính sách của nhà nước và tỉnh Thanh Hóa hiện nay đang
có nhiều khuyến khích phát triển chăn nuôi lợn. Đặc biệt chính sách
điều tiết thuế nhập khẩu thịt, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, chính
sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất có tác động tích cực, thúc
đẩy chăn nuôi lợn thịt phát triển.
3.2.1.3. Yếu tố cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, giao thông, hệ thống cung
cấp nước của Thanh Hóa đáp ứng tương đối tốt cho phát triển chăn
nuôi lợn thịt. Khảo sát ý kiến cán bộ địa phương về hạ tầng kinh tế xã
hội tác động đến phát triển chăn nuôi lợn ở Thanh Hóa cho thấy, có
73,33% ý kiến cán bộ tỉnh đánh giá hạ tầng kinh tế xã hội có ảnh
hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh, tỷ lệ này ở cán bộ
các huyện như sau: Hậu Lộc 76,67%, Yên Định 43,33%, Thạch
Thành 70%.
3.2.1.4. Yếu tố thị trường
Giá cả đầu vào, đầu ra biến động và thị hiếu của người tiêu dùng
ngày càng cao và khắt khe hơn đều gây ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất. Ngoài ra, hệ thống kênh tiêu thụ hiện nay còn phụ thuộc nhiều
vào thương lái và các hộ giết mổ quy mô nhỏ dẫn đến đầu ra không ổn
định, ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi của hộ chăn nuôi.

16
3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong
3.2.2.1. Nhóm yếu tố kỹ thuật
Giống, thức ăn, công tác thú y đều ảnh hưởng trực tiếp đến
phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

3.2.2.2. Nguồn lực tài chính
Tỷ lệ vốn vay lớn, các cơ sở chăn nuôi không chủ động được
nguồn vốn dẫn đến khó khăn trong đầu tư phát triển sản xuất. Tỷ lệ
cán bộ có nhận định vốn ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn lần
lượt là 86,67% ý kiến cán bộ tỉnh, 83,33% ý kiến cán bộ huyện Hậu
Lộc, 76,67% ở huyện Yên Định và 80% ở huyện Thạch Thành.
3.2.2.3. Nguồn lực lao động
Có 86,67% ý kiến cán bộ tỉnh đánh giá trình độ chuyên môn kỹ
thuật của người chăn nuôi có ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi
lợn thịt, tỷ lệ này tính theo các huyện là 80% (Hậu Lộc), Yên Định và
Thạch Thành đều là 70% ý kiến
3.2.2.4. Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt
Nếu số năm đi học của chủ hộ hay lượng vốn đầu tư ban đầu
tăng sẽ làm tăng khả năng quyết định chuyển đổi sang phương thức
chăn nuôi của hộ theo hướng công nghiệp tăng lên.
Liên kết trong chăn nuôi lợn thịt có ảnh hưởng mạnh và rõ
nét nhất đến khả năng quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi
công nghiệp của các cơ sở chăn nuôi. Từ kết quả chạy mô hình logit
trên cho thấy, nếu hộ hay trang trại chăn nuôi tham gia liên kết thì
hộ hay trang trại đó có khả năng quyết định lựa chọn phương thức
chăn nuôi công nghiệp cao hơn so với những hộ, trang trại không
tham gia liên kết.
Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng khi diện tích đất
nông nghiệp của hộ có xu hướng tăng lên thì khả năng quyết định
chuyển đổi sang phương thức chăn nuôi công nghiệp lại giảm đi (mặc
dù mức giảm gần như bằng 0).

17
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT

Ở TỈNH THANH HOÁ
4.1. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hoá
Đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng tập trung, và theo phương
thức công nghiệp, đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh.
Hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, trọng điểm gắn với
bảo vệ môi trường và an toàn sinh học.
Áp dụng quy trình quản lý chăn nuôi tiên tiến và công nghệ
hiện đại trong các trang trại, lò giết mổ, coi chế biến là giải pháp tốt
để nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi
4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt
4.2.1. Hoàn thiện một số cơ chế, chính sách
a. Đối với việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn
- Chương trình MTQG giảm nghèo nhanh và bền vững
- Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông
sản, thủy sản
- Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
b. Bổ xung, hoàn thiện và thực hiện một số cơ chế, chính sách của
tỉnh
- Rà soát và ban hành các cơ chế chính sách phát triển chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh từ đó xác định những bất cập, vướng
mắc trong thực hiện chính sách.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến mọi tầng lớp
nhân dân và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách.
- Ban hành chính sách đặc thù dành riêng cho phát triển chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh.

18
4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi

lợn thịt
- Xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp
tới năm 2015, định hướng đến năm 2020 trong đó chú trọng đến quy
hoạch vùng chăn nuôi lợn thịt tập trung, quy hoạch xử lý môi trường.
- Tiến hành rà soát điều chỉnh các chương trình, đề án phát triển
giống lợn trên địa bàn đã có cho phù hợp.
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn
nuôi lợn thịt
Hệ thống giao thông: Bảo đảm 100% các xã có đường ô tô đến
được trung tâm xã. Đầu tư, nâng cấp đưa vào cấp hạng kỹ thuật và
cứng hoá toàn bộ hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
Hệ thống cơ sở giết mổ: Thực hiện các chính sách ưu đãi về
thuế và đất đai khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết
mổ, ngân hàng thương mại ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
4.2.4. Tăng cường nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt
Nguồn lực đất đai: Mỗi huyện, xã phải quy hoạch cụ thể, dành
đất để xây dựng khu chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, bảo đảm vệ
sinh môi trường, có kế hoạch di dời cơ sở chăn nuôi không bảo đảm
điều kiện vệ sinh môi trường ra xa khu dân cư.
Nguồn lực lao động: Mở các lớp đào tạo nghề chăn nuôi lợn thịt
cho các chủ trang trại, hộ. Tập huấn nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ chăn nuôi - thú y xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh công
tác khuyến nông và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nguồn lực vốn: Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát
triển chăn nuôi lợn thịt. Kết hợp giữa huy động nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước với sức đóng góp của nhân dân để thực hiện đầu tư xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất.
4.2.5. Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt
Hệ thống chuồng trại: Ứng dụng công nghệ chăn nuôi trang trại

khép kín, làm mát lợn ngoại.

19
Phát triển và sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt: Hình
thành các vùng chăn nuôi lợn theo đặc điểm các vùng sinh thái, nhập
giống thuần chủng các giống gia súc, gia cầm có năng suất cao
(GGP, GP, PS), đa dạng hóa nguồn gen, vật liệu di truyền (đực
giống, cái giống, tinh, phôi) để làm nguyên liệu cho nhân giống và lai
tạo giống, Xây dựng mạng lưới thụ tinh nhân tạo lợn từ trung ương
đến các xã, thôn bản, trong đó đội ngũ dẫn tinh viên nòng cốt là thú y
và khuyến nông cơ sở.
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong chăn nuôi lợn
thịt: Tiếp tục phát triển kinh tế hộ lên một bước mới theo hướng
chuyên môn hóa, sản xuất quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao,
Phát triển mạnh kinh tế trang trại làm hạt nhân để đẩy mạnh phát triển
kinh tế hợp tác.
Phòng trừ dịch bệnh và công tác thú y: Áp dụng quy trình chăn
nuôi lợn thịt an toàn sinh học, thực hiện triệt để việc tiêm phòng bắt
buộc đối với một số bệnh nguy hiểm.
Quản lý và phát triển thức ăn chăn nuôi: Đầu tư nghiên cứu sử
dụng các nguyên liệu có sẵn (thóc, gạo, sắn,…) ở địa phương để làm
thức ăn chăn nuôi lợn thịt, quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất thức
ăn chăn nuôi.
4.2.6. Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt
Hình thành kênh tiêu thụ trong đó chủ yếu sản phẩm bán trực
tiếp cho các công ty chăn nuôi như Công ty cổ phần C.P, và các lò mổ
lớn, khuyến khích người chăn nuôi ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với
các công ty chế biến, các lò giết mổ lớn. Hình thành tổ chức hiệp hội
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành chăn nuôi lợn thịt.
4.2.7. Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn thịt

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ tài
nguyên và môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi.
Nâng cấp, cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải trong chăn nuôi lợn thịt.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường đối với các
cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến, sản xuất mới thành lập.

20
4.2.8. Tăng cường liên kết bốn nhà trong chăn nuôi lợn thịt
Phát triển liên kết giữa người chăn nuôi với nhau là rất cần thiết,
việc liên kết giữa những người sản xuất trên cơ sở thành lập ra các hợp
tác xã chăn nuôi, tổ hợp tác chăn nuôi, câu lạc bộ chăn nuôi.
Tăng cường công tác liên kết giữa các trang trại và các loại hình
sản xuất, giữa sản xuất con giống với tiêu thụ nuôi thương phẩm.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển chăn nuôi lợn thịt là động lực cho sự phát triển chung
của ngành chăn nuôi, tạo việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở
khu vực nông thôn. Mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, tuy nhiên chăn nuôi lợn thịt
vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức lớn như dịch bệnh, rủi ro về giá
cả đầu vào, đầu ra, vốn
Thanh Hóa là địa phương có sự quan tâm lớn cho phát triển
chăn nuôi thông qua nhiều giải pháp về kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch,
phát triển hạ tầng, Tuy nhiên, cũng giống như tình trạng chung của
ngành chăn nuôi lợn thịt của cả nước, Thanh Hóa cũng đang gặp phải
những khó khăn nhất định trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Do đó, hoạt động chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh vẫn chưa thực sự
phát triển như mục tiêu và định hướng của tỉnh. Đến thời điểm hiện tại,

chưa có nghiên cứu khoa học nào làm căn cứ khoa học nhằm đề xuất
các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Trước những thách thức đó, yêu cầu bức thiết đặt ra là cần có những
giải pháp cụ thể để phát triển chăn nuôi lợn thịt nhằm phát huy tối đa
tiềm năng, lợi thế của tỉnh Thanh Hóa.
Đề tài đã phác họa được bức tranh toàn cảnh về tình hình phát
triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa ở nhiều góc độ khác nhau:
chủ chương, chính sách, quy hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát
triển chăn nuôi lợn thịt, vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi
lợn thịt và quá trình chăn nuôi lợn thịt trong các nhóm cơ sở chăn nuôi.

21
Việc thực hiện những chính sách riêng có liên quan đến phát
triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh mặc dù đã có những kết quả
nhất định. Tuy nhiên còn hạn chế. Tiến độ giải ngân thực hiện chính
sách hỗ trợ rủi ro do thiên tai còn chậm gây, không đáp ứng được tính
thời vụ sản xuất. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn chưa mang lại kết quả đáng kể đối với chăn
nuôi lợn thịt. Sự rườm rà trong thủ tục hành chính khiến chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn khiến người chăn nuôi
khó tiếp cận
Thanh Hóa đã xây dựng nhiều quy hoạch lớn như Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quy
hoạch bảo về môi trường, hay quy hoạch tổng thể phát triển nông
nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. Trong những quy hoạch đó,
tỉnh đều quan tâm đến phát triển và định hướng lĩnh vực chăn nuôi lợn.
Theo đó đến năm 2020 quy hoạch đàn lợn 1 triệu con; sản lượng thịt
hơi đạt 100 nghìn tấn, tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá rị sản xuất
nông nghiệp định hướng trong quy hoạch đến năm 2020 là trên 50%.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt đã

đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển chăn nuôi lợn thịt trong thời gian tới.
Các nguồn lực trong phát triển chăn nuôi lợn thịt có sự khác biệt
lớn giữa các quy mô chăn nuôi và hình thức tổ chức chăn nuôi. Đối với
những hộ chăn nuôi thuộc nhóm I (nhóm có quy mô chăn nuôi nhỏ),
các nguồn lực đất đai cho chăn nuôi thấp hơn rất nhiều so với nhóm hộ
II và III. Với diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ chăn nuôi
thuộc nhóm I là 1.838 m
2
, trong khi nhóm II là 2.954 m
2
và nhóm III là
6.847 m
2
. Nguồn lực lao động trong các cơ sở chăn nuôi với các quy
mô khác nhau cũng có sự khác biệt rõ nét. Các hộ chăn nuôi thuộc
nhóm III có số lượng sử dụng lao động lớn hơn nhiều so với các hộ
chăn nuôi thuộc nhóm I và nhóm II. Số lao động bình quân trong hộ
chăn nuôi thuộc nóm III khoảng 3,37 người/hộ. Trong khi, các hộ chăn
nuôi thuộc nhóm I sử dụng tới 96,35% - 100% lao động gia đình, với

22
số lao động trung bình là 2,05 người/hộ. Nguồn vốn phục vụ chăn nuôi
lợn của các hộ chăn nuôi có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ và
hình thức tổ chức trong chăn nuôi. Chăn nuôi theo hình thức trang trại
có quy mô vốn và tỷ lệ vốn vay lớn hơn nhiều so với hộ chăn nuôi,
bình quân vốn sản xuất kinh doanh một trang trại khoảng 2.581,48
triệu đồng/trang trại, trong đó vốn vay chiếm 60,96%, các con số tương
ứng đối với nuôi hộ gia đình khoảng 127,86 triệu đồng/hộ và 39,82%
Môi trường là vấn đề mà phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh

Hóa đang gặp những thách thức lớn khi mới chỉ có 14,75% số cơ sở
chăn nuôi sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn,
21,31% số cơ sở chứa nước thải trong các hố phân không có nắp đậy,
22,4% thải trực tiếp ra ao nuôi thủy sản và 20,22% số cơ sở thải trực
tiếp ra cống rãnh nước, ruộng.
Phát triển và sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt ở Thanh
Hóa chưa được kiểm soát chặt chẽ. Nguồn cung cấp giống của các hộ
chủ yếu từ cơ sở không được bảo đảm như họ hàng/làng (39,62%),
thương lái (10,93%). Chỉ có tỷ lệ ít số cơ sở sử dụng giống từ các trang
trại (17,49%) và từ các trại lợn/HTX chăn nuôi (13,39%).
Tiêu thụ lợn thịt ở Thanh Hóa vẫn thông qua đối tượng thu gom
và cơ sở giết mổ trên địa bàn là chủ yếu. Có 36,22% trang trại bán lợn
thịt cho người thu gom trong khi đó chăn nuôi quy mô nông hộ thường
lựa chọn đối tượng này để tiêu thụ lợn thịt là 47,53% số hộ, còn lại chủ
yếu thông qua đối tượng là cơ sở giết mổ 35,31% số hộ. Ở Thanh Hóa
cũng đã xuất hiện sự tham gia của doanh nghiệp trong tiêu thụ lợn thịt.
Hiện có 41,14% số trang trại và 4,635% số hộ bán lợn thịt cho các
doanh nghiệp thu mua trên địa bàn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt của
tỉnh Thanh Hóa được chỉ ra bao gồm hai nhóm yếu tố là nhóm yếu tố
bên ngoài: Bao gồm (1) Điều kiện tự nhiên; (2) Cơ chế, chính sách; (3)
Hạ tầng phục vụ sản xuất; (4) Thị trường, Nhóm yếu tố bên trong: Bao
gồm (1) Nhóm yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt (giống, thức ăn
chăn nuôi, thú y, ); (2) Nguồn lực tài chính; (3) Nguồn lực lao động;

23
(4) Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi của các cơ sở chăn
nuôi lợn thịt.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức, các yếu tố ảnh hưởng đề tài đưa ra một số

nhóm giải pháp để giải quyết các vấn đề trên bao gồm: Bổ sung, hoàn
thiện và thực hiện một số cơ chế chính sách; Hoàn thiện quy hoạch liên
quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt; hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt; Tăng cường nguồn lực cho
phát triển chăn nuôi lợn thịt; Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn
thịt; Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt; Hạn chế ô nhiễm
môi trường; Tăng cường liên kết.
2. Kiến nghị
Từ việc tìm hiểu thực trạng, khó khăn, thuận lợi và kết quả phát
triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa, để thực hiện tốt các giải
pháp đề ra để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt chúng tôi đưa ra một số kiến
nghị như sau:
1) Đối với nhà nước
Cần quan tâm hơn nữa đến chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ
chăn nuôi, nhất là các hộ phát triển chăn nuôi có áp dụng công nghệ
tiên tiến, quy mô lớn, đưa các giống mới vào sản xuất. Chỉ đạo các
ngân hàng cho các hộ vay vốn với số lượng phù hợp với phương án
đầu tư của hộ với thời gian dài và lãi suất ưu đãi.
Cần có chính sách hỗ trợ đầu tư về cơ sở hạ tầng nông thôn phục
vụ phát triển kinh - tế xã hội nói chung và phát triển chăn nuôi lợn thịt
nói riêng.
Xây dựng chính sách hỗ trợ, kiểm soát giá và chất lượng đầu
vào như chất lượng con giống, chất lượng thức ăn, thuốc thú y Xây
dựng nguồn nguyên liệu thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục
vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi, đồng thời hỗ trợ mạnh khâu kỹ thuật và
thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ nhất là tiêu thụ thông qua hình
thức hợp đồng.

×