Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Góp phần nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học hai loài mộc thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 55 trang )

B ộ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
— m —
TRẦN THỊ HƯƠNG QUÊ
GÓP PHẦN NGHIÊN cứu ĐẶC ĐIỂM THỰC v ậ t
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC HAI LOÀI
MỘC THÔNG
(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHÓA 2002 - 2007)
Người hướng dẫn : PGS.TS. vũ VĂN ĐIỀN
Nơi thực hiện : BỘ MÔN Dược c ổ TRƯYỀN
: BỘ MÔN THỰC VẬT
Thời gian thực hiện : 2 / 2007- 5 / 2007
HÀ NỘI, THÁNG 5/2007
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, cùng với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo,
bạn bè và người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS VŨ VĂN ĐIỂN
ngưòi thầy trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi hoàn thiện khoá luận.
Tôi xin cảm ơn :
• THS. HOÀNG VÃN LÂM - Bộ môn Thực vật- Trường ĐH Dược HN
• Gia đình bà Bảy, Thôn Hợp Nhất, Xã Ba Vì, Huyện Ba Vì, Tỉnh Hà Tây
• Gia đình ông Thân, Phân khu Tản Lĩnh, Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Tây
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập mẫu cây nghiên cứu và chỉ bảo tôi trong các
lĩnh vực chuyên môn.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ, kỹ thuật viên của các
bộ môn: Dược học cổ truyền, Thực vật, Dược liệu, các phòng ban trong
trường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
này.


Cuối cùng, tôi xin gửi lòi cảm Cfn tới gia đình, bạn bè, người thân đã
luôn bên tôi, động viên, khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có được kết
quả như ngày hôm nay.
x m CHẦN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, ngày 20/5/20 0 7
Sinh viên:
Trần Thị Hương Quế
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN Đ Ể
1
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CHI lODES ( BLUME)

2
1.1.1 Vị trí phân loại 2
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Mộc thông- Icacinaceae 2
1.1.3. Đặc điểm chung của các loài trong chi lodes (Blume)

3
1.1.4. Các loài trong chi lodes
3
1.2. PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI
6
1.3. BỘ PHẬN DÙNG VÀ CHẾ BIẾN 6
1.4. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC 7
1.5. TÍNH VỊ, QUY KINH- CÔNG NĂNG, CHỦ TR Ị
7
1.6. MỘT SỐ BÀI THUỐC c ó MỘC THÔNG

7

PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM

9
2.1.1 Nguyên liệu 9
2.1.2. Phưcmg pháp thực nhiệm 10
2.2. KẾT QUẢ THỰC NHIỆM VÀ NHẬN XÉT 11
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật 11
2.2.2. Nghiên cứu về hoá học 1$
2.3. BÀN LUẬN

35
2.3.1. Về các kết quả nghiên cứu thực vật 40
2.3.2. Về các kết quả nghiên cứu hoá học 40
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT
3.1. KẾT LUẬN

.

4S
3.1.1. Thực vật 4 i
3.1.2. Hoá học

41
3.2. ĐỂ XUẤT 42.
TÀI LIÊU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 2.1: Thí nhiệm phân biệt Saponin triterpenoid và Saponin
steroid 23

2. Bảng 2.2: Kết quả định tứih các nhóm chất trong thân hai loài Mộc
thông 25
3.Bảng 2.3 Thí nghiệm xác định chỉ số bọt

.
26
4. Bảng 2.4: Thí nhiệm sơ bộ xác định chỉ số phá huyết


27
5. Bảng 2.5: Cách điều chỉnh nồng độ dịch chiết dược liệu

28
6 .Bảng 2.6: Thí nghiệm xác định chỉ số phá huyết 39
7. Bảng 2.7: Kết quả định lượng Saponin toàn phần

32
8 . Bảng 2.8 : Kết quả định lượng Saponin toàn phần
33
9. Bảng 2.9 : Kết quả sắc kí lớp mỏng của Saponin
.

34
10. Bảng 2.10: Kết quả định lượng Alcaloid toàn phần

.

37
11. Bảng 2.11: Kết quả định lượng Alcaloid toàn phần


.

37
12. Bảng 2.12: Kết quả sắc kí lớp mỏng của Alcaloid 38
DANH MỤC CÁC HÌNH
1. Hình 2.1: Loài Iodes cirrrhosa Turcz 12
2. Hình 2.2: Loài Iodes seguini Rehd 13
3.ffinh 2.3: Vi phẫu lá


14
4. ffinh 2.4: Vi phẫu thân
15
5. Hình 2.5: Vi phẫu rễ
16
6 . Hình 2.6: Đặc điểm bột thân Iodes cirrhosa Turcz 17
7. Hình 2.7: Đặc điểm bột thân Iodes seguini Rehd

18
8 . Hình 2.8: Sơ đồ quy trình chiết xuất Saponin
31
9. Hình 2.9: sắc kí đồ của Saponin 35
1 0 . ffinh 2 .10: Sơ đồ quy trình chiết xuất Acaloid 36
11. Hình 2.11: sắc kí đồ của Alacaloid

39
ĐẶT VẤN ĐỂ
Những năm gần đây, xu hướng sử dụng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu
ngày càng được chú trọng. Cùng vói sự tiến bộ của công nhiệp Dược, hàng
loạt các công ty Đông Dược ra đòi và hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên để có

thể đảm bảo khai thác tốt nguồn tài nguyên cây thuốc thì cần có những nghiên
cứu hệ thống về thực vật, hoá học, tác dụng sinh học, tác dụng dược lý của
cây thuốc.
Mộc thông là vị thuốc ta vừa nhập từ Trung Quốc, vừa khai thác trong
nước nhưng chưa có sự thống nhất loài sử dụng. Người ta đã thống kê phát
hiện thấy có hơn 10 loài cây khác nhau mang tên Mộc thông, chủ yếu thuộc
bốn họ: họ Mộc hương (Aristolochiaceae), họ Mao lương ( Ranunculaceae),
họ Mộc thông ( Icacinaceae) và họ Phytocrenaceae.
Vì vậy, để đánh giá một cách đầy đủ, góp phần khai thác và sử dụng vị
thuốc Mộc thông hợp lý, an toàn và hiệu quả, chúng tôi tiến hành đề tài ; “
Góp phần nghiên cứu về đặc điểm thực vật và thành phần hoá học của hai loài
Mộc thông”. Trong khuôn khổ khoá luận này, chúng tôi tập trung nghiên cứu
về hai loài Mộc thông lodes cirrr^^sa Turcz và lodes seguini Rehd thuộc họ
Icacinaceae với những nội dung chính sau:
- Nghiên cứu một số đặc điểm thực vật, đặc điểm vi học góp phần nhận
dạng và xây dựng tiêu chuẩn dược liệu.
- Định tính các nhóm chất trong hai loài Mộc thông.
- Định lượng Alcaloid và Sapoĩiin có trong hai loài Mộc thông.
- Phân tích Alcaloid và Saponin toàn phần bằng sắc kí lớp mỏng.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CHI IODES (BLUME )
1.1.1. VỊ trí phân loại [2], [8], [13], [14], [22], [23], [24], [28], [32], [33]
Cây Mộc thông có vị trí phân loại như sau:
Giới thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Phân ngành Ngọc lan (Magnoliophytina)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Liên bộ Dây gối (Celastranae)
Bộ Dây gối (Celastrales)

Phân bộ Đỏ cọng (Icacinineae)
Họ Mộc thông (Icacinaceae)
Chi Iodes
Loài Iodes cirrhosa Turcz và Iodes seguỉnỉ Rehd.
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Mộc thông (Icacinaceae) [2], [15],
[19], [31], [35]
Cầy gỗ to, nhỡ, leo hay mọc đứng. Lá mọc so le không có tua cuốn hay
mọc đối (Jodes) có tua cuốn. Mép lá nguyên, khía răng cưa hay chia thùy, gân
lá hình lông chim hay hình chân vịt, không có lá kèm.
Cụm hoa xim, tán, ngù hay chùy. Hoa nhỏ lưỡng tính hay đofn tính, đều.
Đài thường rất nhỏ. Cánh hoa 4-5 rời hay hợp, van, ít khi không có cánh hoa.
Số nhị bằng và mọc xen kẽ vói cánh hoa; bao phấn hai ô (đôi khi có bốn thuỳ
sâu); chỉ nhị thường có lông ở dưói, bao phấn rời, ít khi có triền. Bộ nhụy: bầu
trên một ô, ít khi 3-5 ô, hai noãn treo ở gần đỉnh của bầu; có vòi hay không có
vòi; núm nhụy hình đĩa. Quả thịt, một hạt, ít khi có cánh, phần lớn có nội nhũ
thịt, phôi thường nhỏ.
1.1.3. Đặc điểm chung của chi Iodes (Blume) [13], [29]
Chi Iodes Blume, họ Mộc thông ta (Icacinaceae)
Cây bụi leo. Lá đơn mọc đối, có cuống; gân lá hình lông chim. Cụm
hoa xim ở nách lá hoặc gần nách lá, có khi biến đổi thành tua cuốn, hoa khác
gốc. Hoa đực: Đài nhỏ với 4 - 5 - 8 thùy hình tam giác; tràng có 4 -5 thùy xếp
van; nhị 5, xen kẽ cánh hoa, bao phấn hai ô, mở trong; bầu tiêu giảm. Hoa cái:
Đài và tràng như hoa đực, không có nhị, nhụy lép vào đĩa mật; bầu không
cuống gồm một ô chứa hai noãn, đầu nhụy dạng đĩa. Quả khô hoặc hơi nạc
mang đầu nhụy, kèm theo đài không đồng trưởng. Hạt một, phôi nhũ nạc, phôi
dài gần hình hạt.
1.1.4. Các loài trong chi Iodes (Blume)
Theo tài liệu [19], ở Việt Nam có 3 loài: Iodes cirrhosa Turcz, Iodes
seguỉni Rehd, Iodes vitiginea Hemsl
Theo tài liệu [13], chi Iodes gồm 28 loài, ở nước ta có bốn loài: Iodes

balanse Gagnep, Iodes cirrhosa Turcz, Iodes seguinỉ Rehd, Iodes vitìginea
HemsL
> Loài Iodes balanse Gaenep [13], [28]
Tên khác: Mộc thông quả lớn
Cây leo, nhánh hình trụ, có tua cuốn ở các mấu. Lá xoan gần tròn, hình
tim ở gốc; có mũi nhọn ngắn ở đầu, dài 12cm, rộng 7cm; các lá ở ngọn nhỏ
hcfn; cuống lá cỡ 15mm; có lông nhung ở gân mặt trên, có lông mềm ngắn ở
mặt dưới và ở mép lá, gân bên 6 đôi, dính ở mép; gân nhỏ tạo thành dạng nổi
rõ ở mặt trên.
Cụm hoa ở nách lá, dạng ngù, dài 4cm, rộng 15- 20mm với 20 hoa màu
trắng. Hoa đực có đài, gồm 5 lá đài có lông, 5 cánh hoa đính ở gốc, 5 nhị và
bầu thô sơ. Hoa cái 5 cánh, có bầu một ô vói hai noãn treo.
Quả thuôn dẹp, có bề mặt lồi lõm, phủ lông nhung ngắn, dài 30mm
rộng 15mm; hạt dài 20mm, rộng lOmm, lá mầm thuôn, lõm ở gốc.
Phân bố ở Việt Nam và Nam Trung Quốc, ở nước ta gặp ở Hà Tây. Cây
mọc trong rừng.
ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ được dùng làm thuốc trị viêm thận, còn ở
Quảng Tây, rễ được dùng trị phong thấp tê đau.
> Loài Iodes vìtìsìnea Hemsl [13], [19], [20], [28], [29]
Tên khác: Mộc thông ta
Cây bụi leo, cao 7- lOm. Cành mảnh, có ít lông, có tua cuốn ở mấu. Lá
mọc đối: Cuống lá dài 1- 2cm, có lông; phiến lá hình bầu dục dài 6- 12cm,
rộng 4- 8cm, hầu như hình tim ờ gốc, nhọn ở đầu, mặt dưới rất nhạt có lông
mềm.
Cụm hoa ở nách, gồm những chuỳ thưa mang hoa nhỏ đơn tính khác
gốc màu lục nhạt. Hoa đực có 4- 5 đài, 4- 5 cánh hoa dài hơn đài và có lông ở
mặt ngoài, 4- 5 nhị đính xen kẽ với cánh hoa, không có chỉ nhị và bầu thô sơ.
Hoa cái có 4- 5 đài, 4- 5 cánh hoa giống hoa đực, không có vòi, đầu nhụy hình
đĩa, dày, rộng hofn bầu, bầu thượng 1 ô hình trứng phủ đầy lông. Quả thịt hình
trứng dẹp, dài 1,5- l,8cm, rộng l,2cm, có lông mịn màu vàng nâu. Hạt đơn

độc, nội nhũ có dầu.
Loài này có ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. ở nước ta gặp tại Thái
Nguyên, Hải Phòng.
Thân và rễ được dùng chữa tiểu tiện không thông, phù thũng, viêm
đưòfng tiết niệu, còn dùng chữa bế kinh và thiếu sữa. Dân gian dùng thân và lá

nấu nước tắm cho phụ nữ mới sinh và người mới ốm dậy để phục hồi sức
khoẻ.
> Loài Iodes cỉrrhosa Turcz ri3l ri91. [201. [281
Tên khác: Mộc thông quả đỏ, Tử quả đỏ
Cây nhỡ, mọc leo cao tói lOm, nhánh non vàng, có lông màu hung,
thường có tua cuốn từ nách lá. Lá có cuống dài 1-2 cm, phiến xoan dài 5- 7
cm, rộng 4,5- 5 cm, mặt dưới đầy lông màu vàng; gân bên mảnh 5-6 đôi.
Hoa khác gốc, cụm hoa ở nách hay trên nách lá; hoa đực 4-5 nhị, không
đĩa mật; hoa cái có bầu 1 ô vói 2 noãn treo. Mùa hoa tháng 5- 12, mùa quả từ
tháng 7 trở đi.
Quả cỡ 1,7- 2,2 cm, màu đỏ chứa 1 hạt.
Phân bố ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. ở nước ta có ở các tỉnh phía
Bắc vào Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Đồng Nai. Cầy mọc leo trong rừng ở độ
cao 400- 1300m.
Rễ trị thiếu sữa, bế kinh, phù thũng, ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ cây
dùng trị viêm thận.
> Loài ỉodess Sesuinỉ Rehd ri31. ri91. [281
Tên khác: Mộc thông seguin, Tử quả Seguin
Cây nhỡ mọc leo, nhánh có lông dày, ngắn, tua cuốn mọc từ các mắt,
chẻ 2. Lá có cuống dài 1,5 cm, phiến hình xoan tròn, cỡ 12 X 7 cm, đầu nhọn,
gốc lá hình tim, chóp nhọn, gân bên 6 đôi, mặt trên có lông ở gân, mặt dưới có
lông dày sát.
Ngù hoa gồm khoảng 20 hoa trắng, nhỏ, rộng 6mm, mẫu 5, cánh hoa
cao 3mm, có lông thưa; nhị 5, chỉ nhị ngắn.

Quả hạch thuôn dẹp, to 3x1,5 cm, chứa Ihạt.
Phân bố ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. ở nước ta có gặp ở vùng Thủ
Pháp và Ba Vì thuộc tỉnh Hà Tây.
Cây mọc trong rừng, trên núi đá ở độ cao từ 700m trở lên.
ở Quảng Tây (Trung Quốc), rễ cây được dùng ngoài trị ngoại thương
xuất huyết; thân cây dùng trị phong thấp tê đau và lá dùng trị rắn cắn. Còn ở
Vân Nam, rễ dùng làm thuốc trị viêm thận.
Chúng tôi tập trung nghiên cứu hai loài Iodes cỉrrhosa Turcz và Iodes
seguini Rehd
1.2. PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI [13], [19], [21], [28], [29]
Họ Mộc thông trên thế giới có 45 chi và khoảng 400 loài, phân bố ở
vùng nhiệt đới và một phần á nhiệt đói về phương Bắc; chúng phân bố tới Nam
Phi, New Zealand và Qiile (Takhtajan 1966). ở Việt Nam, họ Mộc thông có
13 chi (bao gồm cả họ Phytocrenaceae), 19 loài.
Chi lodess Blume gồm một số loài dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới Châu Á. ở Việt Nam có 4 loài là: Iodes balanse Gagnep, Iodes
cirrhosa Turcz, Iodes seguini Rehd và Iodes vitiginea Hemsl. Loài mộc thông
phân bố từ phần lục địa Nam Trung Quốc đến Việt Nam, Lào, Camphuchia.
ở Việt Nam, Mộc thông có mặt ở hầu hết các tỉnh vùng núi và trung du
phía Bắc, hiếm dần ở các tỉnh phía Nam. Cầy ưa sáng, chịu bóng khi còn nhỏ,
thường mọc ở rừng thứ sinh và ven bờ nương rẫy. ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hải Dương có nod cây mọc trong cả các lùm bụi quanh làng. Độ cao
phân bố thường dưói 1500m.
Cây ra hoa quả hàng năm, chưa quan sát được dây non mọc ra từ hạt.
Sau khi bị chặt phá, phần còn lại của cây tái sinh chồi khoẻ.
1.3. BỘ PHẬN DÙNG VÀ CHẾ BIẾN [7], [10], [16], [20], [29]
Bộ phận dùng là thân và cành già đã phoi hoặc sấy khô của các loài
Mộc thông iỊodess cirrhosa Turcz và lodess seguinỉ Rehd).
Chế biến : thu hoạch tháng 7-8, lấy cành già, cắt thành khúc dài 40cm,
cạo sạch vỏ bần, thái phiến, phơi hay sấy khô, bảo quản chỗ kín, nơi khô ráo.

Các vị Dược liệu dễ mốc mọt; không nên trữ nhiều, để lâu sẽ đen, mất
phẩm chất.
1.4. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
Theo Tài liệu [30], toàn cây của 2 loài nghiêm cứu chứa acid béo.
Theo tài liệu [31], trong hạt các loài này có chứa khoảng 55% (về khối
lượng) là tinh dầu, chỉ số lod khoảng 65, chỉ số xà phòng khoảng 198. Trong
đó acid béo chiếm khoảng 99%, bao gồm: acid palmatic, acid palmitoleic,
acid stearic, acid oleic, acid linoleic.
1.5. TÍNH VỊ, QUY KINH- CÔNG NĂNG, CHỦ TRỊ [7], [10], [11], [12],
[13], [29]
Vị thuốc có:
- Vị nhạt, hơi đắng, tính mát.
- Quy vào các kinh tâm, phế, tiểu trường, bàng quang.
- Công năng: Giáng tâm hoả, thanh phế nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, thông
huyết mạch, thông kinh, thông tia sữa.
- Chủ trị: Rễ và thân các loài Mộc thông được dùng chữa phù thũng,
tiểu tiện không thông, viêm đường tiết niệu, đái dắt, đái buốt, bế kinh, tắc tia
sữa. Ngày dùng 8- 10 gam sắc uống, thưòfng phối hợp với các vị thuốc khác.
Phụ nữ có thai và những người bị tiểu đường, tiểu nhạt không dùng
được.
Trong dân gian, ngưcri ta dùng thân và lá các loài này nấu nước tắm cho
phụ nữ mới sinh và người bị ốm yếu để chóng phục hồi sức khoẻ.
1.6. MỘT SỐ BÀI THUỐC c ó MỘC THÔNG [12], [16], [18], [29]
a. Chữa đái khó, đái buốt, đái dắt
Mộc thông 20g, phục linh 8g, trạch tả 12g, đăng tâm 8g, hạt mã đề 8g,
trư linh 8g. sắc uống trong ngày.
b. Chữa tiểu tiện ra huyết, nước tiểu đỏ đục
Mộc thông, ngưu tất, sinh địa, thiên môn đông, hoàng bá, cam thảo mỗi
vị 4g; sắc với 600ml nước còn 200ml. Chia nhiều lần uống trong ngày.
c. Chữa viêm gan vàng da, viêm thận cấp

Mộc thông 16g; sinh địa, huyền sâm, ngưu tất mỗi vị 12g; dành dành,
hoàng đằng (hoặc núc nác) mỗi vị 8g. sắc uống trong ngày.
d. Chữa phụ nữ đẻ có ít sữa
Mộc thông 20g, gạo nếp lOOg, xuyên sơn giáp 30g (sao với cát cho
phồng), móng chân lợn 50g (sao vói cát), hoa chuối lOOg. sắc với ổOOml nước
còn 300ml, chia làm hai lần uống trong ngày vào lúc đói.
e. Chữa đau vùng tâm vị, ăn khó nuốt, hay bị nghẹn và đau tức vùng gan,
đại tiện không thông, ợ hơi hoặc nôn ọe, miệng hôi, rêu lưỡi vàng
Mộc thông, bách bộ, hạt muồng sao mỗi vị 16g; chỉ xác, nga truật,
mạch môn, ngưu tất mỗi vị lOg. sắc uống một thang trong ngày.
PHẦN 2 : THựC NGHIỆM VÀ KẼT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM
• • • •
2.1.1. Nguyên liệu
* Đối tượng nghiên cứu : cây Mộc thông ta Iodes cirrhosa Tucrz và Iodes
seguỉni Rehd.
- Nơi thu mẫu :
+ Lô 6 , phân khu Tản Lĩnh, Vườn Quốc gia Ba Vì, độ cao 260m so với
mặt nước biển, thuộc hệ sinh thái rừng tái sinh 2A.
+ Khu Đền Chung, thôn Hợp Nhất, xã Ba vì, Huyện Ba Vì, Tỉnh Hà
Tây, độ cao 1200m so vói mặt nước biển.
* Phương tiện :
> Thiết bị máy móc :
+ Kính hiển vi Leica
+ Tủ sấy Memmert
+ Máy cất quay BUCHI waterbath B800 (Đức)
+ Máy xác định độ ẩm Presica PH- HA60 (Thuỵ Sỹ)
+ Đèn tử ngoại
+ Cân phân tích
+ Cân kĩ thuật

+Máy tính và các phần mềm máy tính.
> Hoá chất- dung môi :
+ Hoá chất: Xanh methylen, đỏ son phèn, Na2S04 và các hoá chất để định
tính, định lượng khác.
+ Dung môi Chloroform, Ether dầu hoả, Methanol, Benzen, Aceton, n-
Butanol, Acid acetic các dung môi và hoá chất đều đạt tiêu chuẩn phân tích.
+ Bản sắc kí lớp mỏng Silicagen GF254 (Merck).
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm
a. Nghiên cứu về thực vật
> Thu mẫu: Mẫu thu hái ở hai thòi điểm: ngày 13/07/2006 và
19/11/2006.
- Quan sát, mô tả cây tại thực địa, lấy mẫu, làm tiêu bản khô.
- Các mẫu thân cây thu về đem cắt khúc 35-40 cm, cạo sạch vỏ bần, thái phiến
dày 2-4 mm, phoi khô, bảo quản để nghiên cứu hoá học, vi học.
- Các mẫu tiêu bản cây sấy khô, bảo quản để kiểm tra tên khoa học.
- Cành non, rễ, lá bảo quản để nghiên cứu vi học.
> Xác đinh tên khoa hoc:
- Theo phương pháp so sánh đặc điểm hình thái: Đối chiếu các mẫu cây thu
hái với các tài liệu chuẩn về thực vật, trên Internet và mẫu lưu tại các trung
tâm khoa học: Khoa Sinh ĐHQGHN, Viện Dược liệu, Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật.
- Sơ bộ xác định tên khoa học của 2 mẫu cây nghiên cứu.
> Nshiên cứu các đác điểm vi hoc: làm vi phẫu thân, rễ, lá, soi bột theo
các tài liệu [5], [8], [9], [25], [26].
b. Nghiên cứu về hoá học
> Đinh tính các nhóm chất có trom 2 dươc liêu: theo phương pháp hoá
thực vật thường quy ghi trong các tài liệu [3], [4], [6], [11], [17], [25],
[27].
> Nehỉên cứu Savonin:
• Định tính Saponin bằng sắc kí lớp mỏng dùng bản mỏng tráng sẵn Silicagen

GF254 (Merck), đo chỉ số bọt, chỉ số phá huyết theo phương pháp ghi trong các
tài liệu [3], [6], [17], [27].
• Định lượng Saponin toàn phần bằng phương pháp cân.
Chiết Saponin toàn phần bằng dung môi hữu cơ thích hợp, tinh chế sơ
bộ, bốc hơi dung môi thu được cắn Saponin toàn phần. Sấy cắn đến khối lượng
không đổi, cân, tính hàn lượng theo dược liệu khô tuyệt đối.
Hàm lượng Saponin toàn phần được tính theo công thức:
S(%) = cxlO O /[dx(l-b)]
Trong đó:
S: Hàm lượng Saponin tính theo dược liệu khô tuyệt đối (%)
c: Khối lượng Saponin toàn phần (gam)
d: Khối lượng dược liệu đem chiết (gam)
b: Hàm ẩm dược liệu (%).
> Nshiên cứu Alcaloid
• Định tính Alcaloid bằng các phản ứng chung, sắc kí lớp mỏng dùng bản
mỏng tráng sẵn Silicagen Gp254 (Merck).
•Định lượng Alcaloid toàn phần bằng phương pháp cân.
Chiết Alcaloid toàn phần bằng dung môi hữu cơ thích hợp, tinh chế sơ
bộ, bốc hơi dung môi thu được cắn Alcaloid toàn phần. Sấy cắn đến khối
lượng không đổi, cân, tính hàm lượng theo dược liệu khô tuyệt đối.
Hàm lượng Alcaloid toàn phần được tính theo công thức:
A(%) = axlO O /[m x(l-b)]
Trong đó;
A: Hàm lượng Alcaloid tính theo dược liệu khô tuyệt đối (%)
a: Khối lượng Alcaloid toàn phần (gam)
m: Khối lượng dược liệu đem chiết (gam)
b: Hàm ẩm của dược liệu (%).
2.2. KẾT QUẢ THỰC NHIỆM VÀ NHẬN XÉT
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật
a. Đặc điểm hình thái thực vật

Sau khi quan sát các mẫu nghiên cứu thấy rằng:
> IODES CIRRHOSA TURCZ:
Dây leo cao 8-lOm, thân hoá gỗ dẹp, cạnh gần vuông, đưòttig kính 3-
4cm, chứa nhiều dịch trong suốt, vỏ ngoài hoá bần màu nâu, phía trong vàng,
chứa các tia màu đỏ tạo thành các vân xuyên tâm. Chiều dài ming bình đốt
thân non 1 l,3cm. Cành màu xanh có lông màu vàng. Lá đơn nguyên mọc đối,
cuống lá đài l,8cm; phiến lá hình tim dài l l , 3cm; rộng 6,4cm; mặt trên màu
xanh có nhiều lông, mặt dưới màu vàng nhạt, gân lá lông chim, có 6 đôi. Tua
cuốn mọc ra từ nách lá. Quả thịt cỡ 1,8- 2,0 cm, màu đỏ chứa 1 hạt (Hình 2.1).
a b c
Hình 2.1: a: Cành mang quả b: thân cây c: dược liệu thái phiến
> IODES SEGUINIREHD;
Dây leo cao 6-8m, tìiân hoá gỗ, tròn, có chỗ vặn vỏ đỗ, đường kính 2-
3cm. Vỏ ngoài hoá bần màu xanh xám, phía trong trắng ngà, bên trong có các
tia màu xám phân thân thành hai nửa. Chiều dài trung bình đốt thân non
14cm. Cành màu xanh lục, có lông mềm màu vàng. Lá đơn nguyên mọc đối,
có mũi nhọn, cuống lá dài 2,4cm; phiến lá hình tim thuôn đài 14,6cm; rộng
9,4cm; mặt trên màu xanh có lông ở gân, mặt dưói màu xanh hơi ngả vàng,
phiến lá mềm mại. Gốc lá hình tim, gân lông chim. Tua cuốn mọc ra từ nách
lá, có nhiều lông màu vàng. Quả thịt cỡ l,3x 2,6cm, thuôn dài, màu vàng phủ
đầy lông, chứa 1 hạt (Hình 2.2).
b c
Hình 2.2 : a: Cành non b: thân cây c: dược liệu thái phiến
Lấy các mẫu cây về ép khô và đối chiếu vói các mẫu cây lưu tại Khoa
Sinh trường ĐHQGHN (mẫu số 384 và 356), Viện dược liệu (mẫu số 7607 và
7257), Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (mẫu số 7728 và 6500), chúng tôi
thấy 2 mẫu này giống các mẫu với tên khoa học lần lượt là Iodes cirrhosa
Turcz và Iodes seguỉnỉ Rehd., Icacinaceae.
Mẫu tiêu bản được lưu tại Phòng tiêu bản - Bộ môn Tầực vật trường
Đại Học Dược Hà Nội. Mã số tiêu bản:

+ Loài Iodes cirrhosa Turcz: HNIP/15200/07
+ Loài Iodes seguini Rehđ: HNIP/15219/07
b. Đặc điểm vỉ phẫu (mô tả những đặc điểm chung nhất của hai loài nghiên
cứu).
> Vi phẫu sân lá: cả hai mặt đều lồi, mặt dưới lồi nhiều hctti mặt trên,
gồm:
- Biểu bì ưên: Gồm một hàng tế bào nhỏ, tròn, xếp đều đặn, mang lông che
chở đoti bào.
- Mô dày trên: Gồm nhiều ỉớp tế bào thành dày xếp sát biểu bì trên, kích
thước lớn hơn tế bào biểu bì.
- Mô mềm: Gồm những tế bào nhiều cạnh, thành mỏng, có khoảng gian
bào nhỏ, trong mô mềm chứa các tinh thể calci oxalat nằm rải rác.
- Bó libe- gỗ: Làm thành hình vòng cung, mặt lõm quay về phía trên, ở
giữa gân lá. Libe gồm những tế bào nhỏ xếp thành từng bó, bao quanh bó
gỗ. Quanh bó libe- gỗ có các tế bào cứng nằm rải rác.
- Mô dày dưới: Gồm nhiều lớp tế bào thành dày, xếp sát biểu bì dưóỉ.
- Biểu bì dưới: Gồm một hàng tế bào nhỏ, đều đặn, mang lông che chở đơn
bào ( hình 2.3).
Lông che
Mò mém.
Mô dày
dưái
Biêu bì
diiái
—Lông che
chở
Mô dày
ttên
' I Mô dậu
. Tế bào

cúmg
_GỐ
libe
-Mo mầm
.Mô dày
dưắi
Biểu bì
duấi
a b
Hình2.3: Vỉ phẫu lá: a: Iodes cirrhosa Turcz; b: Iodes seguini Rehd
> Vi phẫu thán: Mặt cắt các thân gần hình tròn, từ ngoài vào trong có:
- Biểu bì: Gồm một hàng tế bào nhỏ hình tròn, xếp đều đặn, mang lông che
chở đơn bào và lông tiết đơn bào.
- Tầng phát sinh bần- lục bì: Gồm vài hàng tế bào hình chữ nhật, bắt màu
đỏ, nằm giữa biểu bì và lục bì.
- Lục bì: Là mô mềm vỏ cấp II, gồm vài lớp tế bào bắt màu đỏ.
- Vòng tế bào cứng: Nằm ngoài libe, tạo thành một vồng liên tục bắt màu
xanh.
- Bó libe- gỗ; Libe bắt màu hồng nằm bên ngoài, gồm những tế bào nhỏ
xếp thành từng đám. ở giữa là tầng phát sinh libe- gỗ. Sát tầng phát sinh
libe- gỗ là các mạch gỗ bắt màu xanh (Hình 2.4).
TFSban.
lục bì
Lục bì
TPSJifae
gố cấp 2
cấp 2
Tia ruột
Hình2.4: Vi phẫu thân: a: Iodes cỉrrhosa Turcz; b: ỉodes seguỉni Rehd
> Vi phẫu rễ

Mặt cắt rễ gần hình ttòn, loài Iodes cirrhosa Turcz có lớp bần dễ bong,
từ ngoài vào trong có:
- Bần: Gồm 3- 5 hàng tế bào.
- Tầng phát sinh bần- mô mềm vỏ: Hàng tế bào nhỏ nằm sát lớp bần.
- Mô mềm vỏ: Gồm các tế bào hình đa giác, thành mỏng, xếp lộn xộn,
khoảng gian bào nhỏ.
- Đám tế bào cứng: nằm giữa mô mềm vỏ và bó libe- gỗ, bắt màu xanh,
tạo thành một vòng đồng tâm.
- Bó libe- gỗ cấp II: Gồm các bó mạch lớn chia thành hai phần đối xứng.
Libe bắt màu hồng nằm bên ngoài, gỗ bắt màu xanh nằm bên trong, ở
giữa có tầng phát sinh libe- gỗ. Các bó gỗ kích thước khác nhau xuất
phát từ tâm và xếp đối diện nhau qua tâm của rễ, cách nhau bởi tia ruột
khá rộng.
- Gỗ cấp I: Bị đẩy vào phía trong, hình tam giác, gồm vài mạch gỗ nhỏ.
- Tia ruột: Gồm các tế bào hình chữ nhật xuất phát từ tâm, xếp thành các
vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm (Hình 2.5).
TPS bầa
mô Hĩầm. vỏ
Mô m ẩ m vỏ
Bần
TPS bần mô
a
Gỗ cấp 1
Hình 2.5: Vi phẫu rễ: a: Iodes cirrhosa Turcz; b: Iodes seguini Rehd
c. Đặc điểm bột thân
> Iodes cirrhosa Turcz
+ Mô tả dươc liêu
Dược liệu hình trụ dài, có cạnh hod vuông, dài khoảng 40cm, đường
kính thân 3- 3,5cm. Mặt ngoài màu nâu hcd vàng, có rãnh nứt dọc. Có các mấu


phình to, có vết sẹo của lá và cành. Thể chất cứng, khó bẻ gãy. Khi sử dụng
phiến dày 2- 3mm, vỏ còn sót lại màu nâu hơi vàng, gỗ màu vàng đậm có vân
xuyên tâm màu đỏ, có nhiều lỗ mạch rải rác, tuỷ tương đối to màu ttắng ngà;
dược liệu không mùi, vị nhạt.
+ Đâc điểm bôt thân
Tliân cây Iodes cirrhosa Turcz thái phiến mỏng, phơi khô, tán thành
bột. Rây lấy phần bột mịn, làm tiêu bản, quan sát dưới kữứi hiển vi ở vật kửứi
10,40.
Đặc điểm bột dược liệu: Bột thân cây có màu vàng sáng, mùi thơm nhẹ,
vị nhạt. Soi dưdi kính hiển vi có các đặc điểm (Hình 2.6):
- Sợi(l)
- Mảnh mạch xoắn (2,3)
- Mô mềm (4, 8)
- Mạch điểm (5)
~ Tế bào cứng (6)
- Bần (7)
- Tinh thể calci oxalat hình cầu gai (9).
L . ’- . ' J
Hình 2.6; đặc điểm bột thân Iodes cirrhosa Turcz
> Iodes seeuinỉ Rehd
+ Mổ tá dươc liêu
Dược liệu hình trụ tròn dài, vặn vỏ đỗ, dài khoảng 30cm, đường kính
thân 2- 2,5cm. Mặt ngoài màu nâu xám. Có các mấu phình, có vết sẹo của lá
và cành. TTiể chất cứng không dễ bẻ gãy. Khi sử dụng phiến dày 2- 3cm, vỏ
còn sót lại màu nâu xám, gỗ màu trắng ngà hoi ngả vàng, có các vân màu nâu
chia đôi thân, có lỗ mạch rải rác, có 2 tủy xương nhỏ; dược liệu không mùi, vị
nhạt.
+ Dăc điểm bốt thân
TTiân cây Ịodes seguini Rehd thái phiến mỏng, phoi khô, tán thành bột.
Rây lấy phần bột mịn, làm tiêu bản, quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 10,

40.
Đặc điểm bột dược liệu: Bột thân cây có màu vàng nâu, mùi hơi thơm
nhẹ, vỊ nhạt. Soi dưód kính hiển vi có các đặc điểm (Hình 2.7):
- Sợi ( 1 ) - Tinh thể calci oxalat hình cầu gai
(4)
- Mảnh mạch xoắn (2, 8) - Tế bào cúng (6)
- Mô mềm (3,5,9) - Mảnh mạch điểm ( 7).
^ ^ * V*:
Hình 2.7: Đặc điểm bột thân lodes seguini Rehd
2.2.2. Nghiên cứu về hoá học
a. Định tính sơ bộ các nhóm chất trong 2 dược liệu (thân).
Đối vói cả 2 mẫu dược liệu đều tiến hành các phản ứng định tính trong
cùng điều kiện và các thuốc thử như nhau.
> Đinh tính Alcaloid
Lấy lOg bột dược liệu thô vào bình nón dung tích lOOml, thấm ẩm dược
liệu bằng dung dịch Amoniac đặc, đậy kín trong 30 phút, sau đó để khô tự
nhiên. Thêm vào bình nón 50ml Qilorororm lắc đều, ngâm 12h. Lọc lấy dịch
chiết vào bình gạn, sau đó lắc kĩ với 15ml H2SO4 10%, để phân lớp, gạn phần
dịch acid để làm phản ứng.
Cho vào 4 ống nghiệm, mỗi ống Iml dịch chiết. Thêm vào từng ống:
- Ống 1:2 -3 giọt thuốc thử Mayer, cả 2 mẫu nghiên cứu có tủa trắng (phản
ứng dương tính).
- Ống 2: 2- 3 giọt thuốc thử Dragendoff, cả 2 mẫu nghiên cứu có tủa màu cam
(phản ứng dương tính).
- Ống 3:2-3 giọt thuốc thử Bouchardat, cả 2 mẫu nghiên cứu có tủa màu nâu
đỏ (phản ứng dương tính).
- Ống 4: 2- 3 giọt acid picric 1%, cả 2 mẫu nghiên cứu có tủa màu vàng (phản
ứng dương tính).
Nhận xét: qua kết quả trên có thể sơ bộ kết luận cả 2 dược liệu đều chứa
Alcaloid.

> Đinh tính Glvcosid tỉm
Lấy lOg bột dược liệu vào bình nón dung tích lOOml, thêm 60ml cồn
20%, lắc đều, để qua đêm. Gạn lấy dịch chiết, loại tạp bằng chì acetat 30% dư.
Để lắng, lọc lấy dịch. Loại chì acetat dư trong dịch lọc bằng dung dịch Na2SƠ4
25% đến khi không còn tủa với Na2SƠ4 nữa. Lọc lấy dịch lọc vào bình gạn.
Lắc kĩ 2 lần với Chloroform, mỗi lần 20ml. Gạn dịch Chloroform vào cốc có
mỏ, bốc hơi cách thuỷ đến khô. Hoà tan cắn trong 5ml cồn 90® để làm phản
ứng.
- Phản ứng Liberman:

×