Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu về tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.83 KB, 111 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––




PHẠM THỊ NHUNG




NGHIÊN CỨU VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế






THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––



PHẠM THỊ NHUNG




NGHIÊN CỨU VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI




THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Phú Thọ, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Phạm Thị Nhung



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
quý báu của tập thể và các cá nhân. Trƣớc hết tôi xin chân thành cám ơn các
giảng viên khoa Sau Đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên, Khoa kinh tế trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân, Khoa kinh tế
trƣờng Đại học Nông nghiệp I, đặc biệt là sự hƣớng dẫn nhiệt tình của
PGS. TS. Đỗ Anh Tài trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các anh, chị và bạn
bè đã động viên và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.

Phú Thọ, ngày tháng năm 2014
Tác giả Luận văn



Phạm Thị Nhung





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 5
1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập. 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phân loại đơn vị sự nghiệp công lập. 5
1.1.2. Vai trò và sự tồn tại tất yếu khách quan của ĐVSN công lập. 8
1.2. Công tác tự chủ tài chính đối với các ĐVSN công lập. 9
1.2.1. Sự cần thiết ra đời tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập. 9
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập. 9
1.3. Nội dung tự chủ tài chính 14
1.3.1. Đơn vị sự nghiệp giáo dục đƣợc quyền tự chủ trong các hoạt động 14
1.3.2. Nguồn thu tài chính 15



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.3.3. Nội dung các khoản chi 16

1.3.4. Đơn vị sự nghiệp đƣợc tự chủ về các khoản thu và mức thu 17
1.3.5. Đơn vị sự nghiệp đƣợc tự chủ về sử dụng nguồn tài chính (tự chủ
các khoản chi) 18
1.3.6. Các nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập 20
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tự chủ tài chính 21
1.4.1. Chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc 21
1.4.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp 21
1.5. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trƣờng trong Bộ Công
thƣơng và bài học cho trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm 24
1.5.1. Kinh nghiệm của một số trƣờng thuộc Bộ Công thƣơng 24
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 29
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 32
Chƣơng 3: TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG THỰC THI
CÔNG TÁC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 35
3.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm 35
3.1.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm 35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thực phẩm 36



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



v
3.2. Tự chủ tài chính và thực trạng thực thi công tác tự chủ tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm 39
3.2.1. Sự hình thành công tác chủ tài chính và các nhân tố ảnh hƣởng đến
công tác tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm 39
3.2.2. Thực trạng thực thi công tác tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thực phẩm 43
3.2.3. Thực trạng nội dung chi và thực thi quyền tự chủ sử dụng nguồn
tài chính 57
3.2.4. Đánh giá chung thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính 76
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 82
4.1. Định hƣớng phát triển của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm
trong thời gian tới 82
4.1.1. Định hƣớng phát triển của trƣờng Cao đẳng công nghiệp Thực
phẩm giai đoạn 2013-2015 và tầm nhìn 2020 82
4.1.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp
Thực phẩm 83
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Thực phẩm 84
4.2.1.Nâng cao nhận thức về vấn đề tự chủ tài chính 84
4.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán-tài chính 85
4.2.3. Tăng cƣờng công tác khai thác và quản lý các nguồn thu 85
4.3. Một số kiến nghị 92
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Diễn giải
DT
Dự toán
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
GD-ĐT
Giáo dục - Đào tạo
HSSV
Học sinh - sinh viên
HĐSN
Hoạt động sự nghiệp
KH
Kế hoạch
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
TCTC
Tự chủ tài chính
TH
Thực hiện
XDCB
Xây dựng cơ bản





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Đánh giá sự hợp lý của văn bản pháp quy liên quan đến Nghị
định 43/2006/NĐ-CP về công tác tự chủ tài chính 42
Bảng 3.2: Tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà
nƣớc cấp giai đoạn 2010-2013 45
Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp giai
đoạn 2010 - 2013 49
Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn
2010-2013 52
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp nội dung chi, cơ cấu chi giai đoạn 2010-2013 61
Bảng 3.6: Đánh giá công tác tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thực phẩm 73






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1: So sánh cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn
2010-2013 46
Biểu đồ 3.2: So sánh cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp
năm 2010 47
Biểu đồ 3.3: So sánh nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có thu giai
đoạn 2010-2013 50
Biểu đồ 3.4: So sánh nguồn tài chính giai đoạn 2010-2013 53








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nƣớc, đất nƣớc ta đang từng bƣớc đổi mới trong đó có nền giáo dục
Việt Nam nói chung và giáo dục Đại học, Cao đẳng nói riêng đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc.

Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính đối với giáo dục Đại
học, Cao đẳng đã luôn đƣợc đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển.
Ngay từ đầu những năm 2000, chính phủ đã ban hành Nghị định số
10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
Trên cơ sở nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội khoá XII về chủ trƣơng, định hƣớng đổi mới một số cơ chế tài chính
trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2009/NĐ-CP quy định về miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm
học 2014-2015. Có thể nói cơ chế tài chính trên đã tạo động lực quan trọng
đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trong việc nâng cao quyền tự
chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm trong khai thác, phát huy tiềm năng, tăng
nguồn tài chính cho nhà trƣờng, tăng cƣờng tái đầu tƣ cơ sở vật chất, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động. Tuy vậy thực tế cho thấy
bên cạnh những thành quả tích cực mang lại, công tác chính hiện nay đối với
giáo dục Đại học, Cao đẳng vẫn còn một số tồn tại, bất cập cần tiếp tục đƣợc



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
hoàn thiện và đổi mới cho phù hợp với các chủ trƣơng, định hƣớng về phát
triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.
Trong công tác quản lý giáo dục đối với các trƣờng Cao đẳng trong đó

có Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm chƣa thực sự đổi mới, phù hợp
với các quy luật chi phối hoạt động của hệ thống giáo dục và đòi hỏi của phát
triển xã hội. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng chƣa tạo đủ
điều kiện để các trƣờng thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ.
Những bất cập trong công tác quản lý đƣợc coi là nguyên nhân hạn chế
tính tự chủ, kéo theo hạn chế về chất lƣợng đào tạo, khiến các trƣờng khó có
điều kiện phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Cơ chế quản
lý hành chính của Nhà nƣớc đã không còn phù hợp với một nền kinh tế - xã
hội phát triển nhanh, phức tạp và đa dạng.
Để góp phần trong việc đƣa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự
chủ trong các trƣờng Cao đẳng, đặc biệt là tự chủ về tài chính của Trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm, đồng thời đề xuất một số ý kiến nhằm
tháo gỡ vƣớng mắc, vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu về tự chủ tài
chính tại trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đánh giá đúng thực trạng tình hình tự chủ tài chính
tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm từ đó đề xuất giải pháp hoàn
hiện công tác tự chủ tài chính tại đơn vị, góp phần thực hiện một cách tốt
nhất, nhanh nhất những mục tiêu chiến lƣợc về giáo dục đào tạo.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính.
- Đánh giá thực trạng tình hình tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thực phẩm.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



3
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác tự chủ tài
chính tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thực phẩm.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thực phẩm.
- Về thời gian: Tài liệu tổng quan đƣợc thu thập trong khoảng thời gian
từ những tài liệu đã công bố từ năm 2003 đến nay; Số liệu điều tra thực trạng
chủ yếu trong 4 năm từ năm 2010 đến năm 2013.
* Về Nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề tự chủ tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp hoàn thiện công tác
tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm trong thời gian
tới. Vì vậy nó có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho sự phát triển của một đơn
vị sự nghiệp có thu. Bên cạnh đó kết quả của đề tài có thể đƣợc vận dụng trên
cơ sở có sự điều chỉnh phù hợp cho các đơn vị có sự tƣơng đồng.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
sau này về tài chính và quản lý kinh tế.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc thể
hiện ở 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tự chủ tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng công tác tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thực phẩm.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập là đơn vị đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập, nhằm thực hiện một chuyên
môn nhất định hay quản lý nhà nƣớc về một hoạt động nào đó, hoạt động
bằng nguồn khinh phí ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cấp toàn bộ hay cấp một
phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
1.1.2.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã

hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, đƣợc tự chủ về tài chính, có sản phẩm mang
tính lợi ích chung và lâu dài. Hoạt động sự nghiệp (HĐSN) trong các ĐVSN
công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế
xã hội của Nhà nƣớc.
(Đào Thị Hƣơng, Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp có thu tại trường cao đẳng nghề Việt Đức Vĩnh Phúc. Luận văn
thạc sỹ (2013))
1.1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động thƣờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí
hoạt động).



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
* Phân loại ĐVSN công lập theo nguồn thu sự nghiệp là cách phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập để xác định mức độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm
về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ.

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên đƣợc ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời gian 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trƣờng hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Căn cứ xác định đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị
sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do NSNN
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, dựa và việc xác định mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị (tính theo tỷ lệ %).
Cách xác định mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của
đơn vị (tính theo tỷ lệ %) để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc quy
định tại điểm 2 phần II thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm
2006 hƣớng dẫn thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP đƣợc xác định theo
công thức (1.1):
Mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thƣờng
xuyên của đơn vị (%)

=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp

Tổng số chi hoạt động

x 100% (1.1)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



7
thƣờng xuyên
* Tổng số nguồn thu sự nghiệp đƣợc quy định tại điểm 1.2, khoản 1,
mục VIII; điểm 1.2 khoản 1, mục IX Thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 09
tháng 8 năm 2006 cụ thể nhƣ sau:
- Thu từ học phí, lệ phí: Số thu đƣợc để lại từ số thu học phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nƣớc.
- Thu từ hoạt động dịch vụ: Số thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nƣớc; thu từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công
nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thu khác: Thu tăng cƣờng cơ sở vật chất, thu tiền học chứng chỉ tin
học, ngoại ngữ, thu tiền nhà ở ký túc xá.
* Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên đƣợc quy định tại điểm 2.1,
khoản 2, mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, mục IX Thông tƣ số 71/2006/TT-BTC
ngày 09 tháng 8 năm 2006 cụ thể:
- Chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có
thẩm quyền giao gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định.
- Chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí
gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa
thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định
phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
- Chi các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ
cấp lƣơng; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo quy định hiện hành.
Trong đó: Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng
xuyên đơn vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định; tình
thình thực hiện dự toán thu, chi của năm trƣớc liền kề đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
1.1.2. Vai trò và sự tồn tại tất yếu khách quan của ĐVSN công lập
1.1.2.1. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Các ĐVSN công lập có vai trò to lớn trong sự ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc, thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể
thao…có chất lƣợng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: Đào tạo, cung cấp
nguồn nhân lực có chất lƣợng và trình độ cao, nghiên cứu, ứng dụng kết quả
khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoát, nghệ thuật phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc.
- Các ĐVSN công lập có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và
thực hiện các đề án, chƣơng trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nƣớc đã góp
phần tăng cƣờng nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội
hoá nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trƣơng xã hội
hoá hoạt động sự nghiệp của Nhà nƣớc, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp

ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng loại hình, phƣơng thức hoạt động, đáp



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút sự
đóng góp của nhân dân đầu tƣ cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp.
1.1.2.2. Sự tồn tại tất yếu khách quan của ĐVSN công lập
Sự tồn tại của HĐSN và các ĐVSN công lập là một tất yếu khách quan,
xuất phát từ vai trò và các chức năng của các ĐVSN, từ vai trò quản lý vĩ mô
của Nhà nƣớc trong nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng và từ
chủ trƣơng đa dạng hoá nguồn tài chính cho các HĐSN.
1.2. Công tác tự chủ tài chính đối với các ĐVSN công lập
1.2.1. Sự cần thiết ra đời tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập
Thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp là hết sức cần
thiết xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
Một là: Xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý Nhà nƣớc và yêu cầu
nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy hành chính Nhà nƣớc.
Hai là: Xuất phát từ thực trạng tiền lƣơng và chính sách tiền lƣơng
hiện nay.
Ba là: Xuất phát từ phƣơng thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan
hành chính đơn vị sự nghiệp đƣợc áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều
hạn chế.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm tự chủ tài chính
* Khái niệm:

Công tác tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất
là công tác quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạn các vấn đề tài chính
của đơn vị gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạn đó đƣợc đề cao.
* Đặc Điểm:
Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
dịch vụ công cho xã hội do Nhà nƣớc thành lập và đặt dƣới sự quản lý của
Nhà nƣớc nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng. Cụ thể:
Thứ nhất: Quyền đi đôi với trách nhiệm.
Đơn vị sự nghiệp công đƣợc Nhà nƣớc giao quyền quyết định các vấn
đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trƣớc pháp luật, trƣớc Nhà nƣớc và trƣớc yêu cầu của ngƣời thụ hƣởng
các dịch vụ do mình cung cấp.
Thứ hai: Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ
trong các hoạt động khác của đơn vị.
Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn vị sự
nghiệp công lập đƣợc quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách
có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Nhƣ vậy giữa
quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự
nghiệp công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
Thứ ba: Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là
quyền tự chủ có giới hạn.
Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đo Nhà nƣớc thành lập và

quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt
động tài chính đều đặt dƣới sự kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc, của các cơ
quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã đƣợc trao quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạnh của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị
công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc
hƣởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà Nhà nƣớc là ngƣời bảo hộ. Nhà nƣớc
ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định
phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị.
1.2.2.2. Vai trò tự chủ tài chính



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực GD&ĐT nói riêng đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
- Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã khuyến khích các đơn
vị chủ động thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân
sách thông qua đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách Nhà nƣớc, nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu
quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu.
- Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều
kiện cho các trƣờng công lập chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính
quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm, thúc đẩy
các đơn vị năng động hơn trong các hoạt động theo hƣớng đa dạng hoá các
loại hình đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục đƣợc tình trạng sử dụng lãng
phí các nguồn lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và

tôn trọng nhiệm vụ hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị.
- Xác lập đảm bảo quyền chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính nhƣ
đƣợc chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, đƣợc xây
dựng quỹ tiền lƣơng, tiền công; đƣợc lập dự toán thu, chi; kinh phí hoạt động
thƣờng xuyên và các khoản thu sự nghiệp cuối năm chƣa chi hết đƣợc chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng; đƣợc trích lập và sử dụng các quỹ nhƣ quỹ
dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp…
- Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cƣờng trách
nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán đƣợc chú trọng
hơn và khả thi hơn. 100% các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ đã xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ và thực hiện công khai tài chính.
- Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tƣ của Nhà



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
nƣớc cho các đơn vị sự nghiệp đƣợc đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng
điểm, nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho
các đơn vị hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả
lƣơng tăng thêm một cách thích đáng, hợp pháp từ kết quả hoạt động sản xuất
cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu, tăng cƣờng công tác quản lý tài chính
của các đơn vị từng bƣớc đi vào nề nếp và có hiệu quả.
1.2.2.3. Những nhân tố chi phối đến công tác tự chủ tài chính
Sự hình thành, vận hành công tác tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Hiểu rõ đƣợc những
nhân tố đó không chỉ có ý nghĩa với việc thiết lập, mà quan trọng hơn là việc tổ

chức thực hiện phù hợp đặc thù với hoạt động sự nghiệp ở từng đơn vị.
Để công tác tự chủ tài chính thực sự phát huy tác dụng, đạt đƣợc mục
tiêu Nhà nƣớc đặt ra là khuyến khích đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và
đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) nói riêng, tăng
thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giảm biên chế, tăng thêm thu nhập cho ngƣời
lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, thì khi xây dựng và tổ
chức thực thi công tác tự chủ tài chính bản thân các cơ quan xây dựng chính
sách và các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ tài chính cần phải xem xét, đánh
giá tác động một cách thấu đáo của những nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các đơn vị
bao gồm:
Thứ nhất: Công tác quản lý tài chính.
Công tác quản lý tài chính trong giáo dục là phƣơng thức Nhà nƣớc sử
dụng các công cụ tài chính tác động hệ thống giáo dục quốc dân nhằm định
hƣớng sự phát triển giáo dục. Công tác quản lý tài chính giáo dục, một mặt
thừa nhận và vận dụng quy luật khách quan của cơ chế quản lý kinh tế vận
hành trong nền kinh tế thị trƣờng. Mặt khác phải biết sử dụng các phƣơng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
pháp thích hợp về mặt tài chính nhằm tác động vào sự vận hành của các cơ sở
giáo dục theo các mục tiêu mong muốn. Có thể nói tự chủ tài chính thực chất
là một trong những phƣơng pháp của công tác quản lý tài chính nói chung,
song công tác tài chính lại là một nhân tố ảnh hƣởng quan trọng tới công tác
tự chủ tài chính của các đơn vị.
Thứ hai: Công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi.

Công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi là nhân tố ảnh
hƣởng lớn đến khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bởi vì chỉ khi coi trọng công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi
thì các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ sẽ chủ động trong việc tăng thu, tiết
kiệm chi, thực hiện tinh giảm biên chế tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động
trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Đối với công tác quản lý nguồn thu phải chú trọng công tác lập kế
hoạch dự toán thật khoa học, chính xác và kịp thời, đề ra các biện pháp thu
thật phù hợp với các khoản thu từ phí, lệ phí và đối tƣợng thu, hạn chế tối
thiểu tình trạng thất thoát nguồn thu, thƣờng xuyên quan tâm, đầu tƣ bồi
dƣỡng nguồn thu và đa dạng hoá các nguồn thu cho đơn vị.
Đối với công tác quản lý chi để đảm bảo tiết kiệm chi, các khoản chi
đúng mục đích, đúng đối tƣợng và hiệu quả thì đơn vị phải tổ chức chặt chẽ từ
khâu xây dựng kế hoạch nhiệm vụ chi, mức chi theo dự toán hoặc định mức.
Thƣờng xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản
chi và công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính, tài sản của đơn vị.
Thứ ba: Công tác lập kế hoạch kế toán thống kê.
Mỗi đơn vị sự nghiệp là một chủ thể tài chính độc lập. Để có đƣợc một
hệ thống thông tin về tình hình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sự nghiệp của một đơn vị phục vụ công tác
quản trị đơn vị một cách kịp thời và có hiệu quả thì công tác kế toán và thống kê
đóng vai trò hết sức quan trọng… Do vậy nếu các đơn vị sự nghiệp công lập



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
đƣợc giao quyền tự chủ tài chính tổ chức công tác lập kế hoạch, công tác kế toán

thống kê sẽ là công cụ hữu ích cho các nhà quản trị phân tích, đánh giá ra quyết
định quản lý tốt giúp khơi thông các nguồn lực để tạo lập nguồn tài chính với
quy mô ngày càng lớn phục vụ phát triển hoạt động sự nghiệp là công cụ hữu ích
kiểm tra, giám sát các khoản chi sự nghiệp, chi dịch vụ đáp ứng đƣợc yêu cầu
hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao với chi phí tiết kiệm hợp lý.
1.3. Nội dung tự chủ tài chính
1.3.1. Đơn vị sự nghiệp giáo dục được quyền tự chủ trong các hoạt động
* Quyền tự chủ trong việc huy động vốn và vay vốn tín dụng.
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ đƣợc quyền vay vốn của
các tổ chức tín dụng, đƣợc huy động vốn của các bộ, viên chức trong đơn vị
để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức các
hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm
trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
* Quyền tự chủ về quản lý và sử dụng tài sản.
Đơn vị đƣợc thực hiện đầu tƣ, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp. Đối với
tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng vào hoạt động dịch vụ theo thực hiện khấu
hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nƣớc. Số tiền
trích khấu hao, thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đƣợc để lại cho đơn
vị sự nghiệp công lập để bổ sung quỹ phát triển sự nghiệp, số tiền trích khấu
hao, tiền thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay đƣợc dùng vào trả nợ vay, nếu
trả đủ nợ mà còn thừa thì bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
* Quyền tự chủ trong việc trả tiền lương, tiền công cho người lao
động trong đơn vị theo các quy định của pháp luật lao động.
Đơn vị thực hiện chi trả tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng, tiền công và các
khoản thu nhập từ tiền lƣơng của ngƣời lao động; đƣợc quyết định hệ số điều



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



15
chỉnh mức lƣơng tối thiểu không quá 2,5 lần (đối với đơn vị sự nghiệp có thu
tự đảm bảo chi phí), không quá 2 lần (đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm
bảo một phần chi phí) so với mức lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định.
* Quyền tự chủ trong việc phân phối và sử dụng kết quả hoạt động
tài chính trong năm.
Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định mức chi quản lý hành chính
(công tác phí, hội nghị, điện thoại…); chi nghiệp vụ thƣờng xuyên cao
hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nƣớc quy định trong phạm vi nguồn
thu đƣợc sử dụng.
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính trong năm đơn vị xây dựng
phƣơng án phân phối phù hợp với tình hình thực tế.
1.3.2. Nguồn thu tài chính
Về nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
3/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); đƣợc cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ).
- Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ.
- Kinh phí thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, xây dựng chƣơng trình khung…).
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà

×