Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.13 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong sự phát triển kinh tế của đất nớc thi doanh nghiệp nhỏ và vừa đã
và đang khẳng định vai trò to lớn của mình đối với tăng trởng và phát triển
kinh tế của nớc nhà. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm đóng góp từ 26 -
28% GDP của đất nớc và giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động. Trong
những năm gần đây với sự ra đời của luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhỏ
và vừa không gnừng gia tăng cả về số lợng và chất lợng. Tuy nhiên môi trờng
kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn cha thực sự thuận lợi và
còn nhiều điều bất cập, dẫn đến doanh nghiệp nhỏ và vừa cha phát triển tơng
xứng với tiềm lực thực sự của đất nớc. Trớc vấn đề đó, em xin nghiên cứu vấn
đề tài: Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trờng kinh doanh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2010".
Đề tài đợc chia ra làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Phần II: Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phần III: Định hớng và giải pháp cải thiện môi trờng kinh doanh cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm
2010.
Trong thời gian hạn hẹp và trình độ có hạn nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót rất mong các bạn cùng thầy cô đóng góp ý kiến để bài
viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin cảm ơn các cô các chú ở ban kinh tế vĩ mô viện
NCQLKTTW đặc biệt là thầy TS. Ngô Thắng Lợi đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và các nhân tố
tác động đến môi trờng kinh doanh ở Việt Nam.


I. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Khái niệm
Cho tới nay chúng ta cha có một định nghĩa cụ thể về doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tùy vào mỗi quốc gia mà có một cách định nghĩa khác nhau về
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để hiểu hơn về doanh nghiệp nhỏ và vừa trớc hết
chúng ta cần hiểu khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân hay các
hộ kinh doanh cá thể có t cách pháp nhân tham gia các hoạt động sản xuất,
cung ứng trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng theo nguyên tắc tối đa
hoá lợi ích của ngời tiêu dùng và thông qua đó tối đa hoá lợi nhuận cho chủ
doanh nghiệp.
Hiện nay ở nớc có rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau tuỳ
thuộc vào tính chất hoạt động, ngành nghề kinh doanh và nguồn vốn chủ sở
hữu cũng nh tính chất quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy để xác định đợc đâu
là doanh nghiệp nhỏ và vừa thì chúng ta cần đa ra tiêu chí xác định doanh
nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có vốn nhỏ và số
lao động tơng đối ít. Việc đa ra một tiêu chí đánh giá doanh nghiệp nhỏ và
vừa chỉ mang tính chất tơng đối. Vì vậy việc phân chia doanh nghiệp hiện
nay thờng dựa vào các nhóm ngành nghề:
+ Theo ngành nghề kỹ thuật
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Theo hình thức chủ sở hữu
+ Theo cấp quản lý
+ Theo quy mô trình độ sản xuất
- Bên cạnh đó việc phân chia doanh nghiệp còn theo nhóm định tính
đó là dựa trên những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nh:
trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp quản

lý thấp Các tiêu chí có u thế phản ánh đúng bản chất của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nhng thờng khó xác định trên thực tế.
Nên nhóm này thờng dùng để tham khảo và ít đợc sử dụng.
- Nhóm chỉ tiêu về mặt định lợng: Sử dụng các tiêu chí về lao động giá
trị sản xuất, giá trị tài sản
Ngoài ra còn có một vài yếu tố tác động đến việc phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa nh: tình hình kinh tế việc làm nói chung trong cả nớc, tính
chất nền kinh tế hiện hành của nớc đó, tính chất ngành nghề, vùng lãnh thổ,
mục đích phân loại.
- Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nớc trên thế
giới. Hiện nay đa số các nớc trên thế giới thờng dựa vào các yếu tố lao động,
công nghệ, giá trị tài sản để phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 1
Tên quốc gia Số lao động
Vốn hay tài sản
Doanh thu
Oxtraylia < 500 ngời
Canada < 500 ngời < 20 triệu $ Canada
Indonexia < 100 ngời < 6 tỷ Rupi < 2 tỷ Rupi
Singgapore < 100 ngời < 499 triệu $ Singgapore
Thái Lan < 100 ngời < 20 triệu Bath
(nguồn đợc dựa theo dự án chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam của viện Friech Eerber CHLBĐức phối hợp
với viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng thực hiện năm 1998.)
Do tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nớc là rất khác
nhau và nó lại tuỳ thuộc vào ý đồ chính sách, sự thay đổi chính sách của các
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính phủ là khác nhau nên các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng khác nhau và đợc thay đổi theo thời gian.

* Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Có rất nhiều cách để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này phụ
thuộc vào cách nhìn nhận của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ, tổ
chức kinh tế sau đây là một vài ví dụ.
- Ngân hàng công thơng Việt Nam coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại
hình doanh nghiệp có số lao động dới 500 mà vốn cố định dới 10 tỷ đồng,
vốn lu động là 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dới 20 triệu đồng.
- Liên hộ lao động và tài chính coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh
nghiệp có số lao động < 100 ngời, doanh thu hàng năm < 10 tỷ đồng và vốn
pháp định dới 1 tỷ đồng.
- Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
do UNIDO thì:
+ Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dới 30 ngời vốn
đăng ký dới 1 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp gồm có số lao động từ 31 - 200
ngời vốn đăng ký dới 5 tỷ đồng.
- Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc chơng trình VN - EU
doanh nghiệp nhỏ và vừa đợc quỹ này hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có số
công nhân từ 10 - 500 ngời và vốn điều lệ 50 nghìn - 300 nghìn USD. Quỹ
phát triển nông thôn coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có giá trị
tài sản không quá 2 triệu $ lao động không quá 500 ngời. Lý do các tiêu chí
khác nhau nh vậy là do Nhà nớc cha ban hành một tiêu chí chung để áp dụng
cho tất cả các ngành.
Việc quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là để tạo cơ
sở triển khai các giải pháp hỗ trợ. Qua nghiên cứu thực tế nhiều nớc, trong đó
có một số nớc có điều kiện kinh tế và trình độ phát triển tơng tự Việt Nam
cho thấy, các nớc này chủ yếu sử dụng 3 tiêu chí: vốn, số lao động và doanh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thu, trong đó vốn và số lao động đợc nhiều nớc áp dụng nhất. Chỉ số bình

quân ở các nớc này là nếu doanh nghiệp có ít hơn 200 lao động và có số vốn
kinh doanh nhỏ hơn 1 triệu đô la Mỹ thì đợc coi là thuộc loại nhỏ và vừa. Đ-
ơng nhiên, do phụ thuộc vào ý đồ chính sách, khả năng hỗ trợ (về vật chất)
của chính phủ ở từng thời kỳ, nên các tiêu chí này ở một số nớc cũng không
cố định. Thậm chí trong cùng một nớc, nhiều khi các tiêu chí để xác định
doanh nghiệp đủ điều kiện nhận hỗ trợ của một tổ chức nào đó không phải
bao giờ cũng trùng hợp với tiêu chí theo quy định chung của Nhà nớc.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tế các nớc, căn cứ hoản cảnh cụ thể
của Việt Nam và có tính đến xu hớng phát triển thời gian tới, tại Điều 3, Ch-
ơng 1, Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ đã đa ra định nghĩa về
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, trong đó có đa ra tiêu chí để xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa nh sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc
lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngời.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, của địa phơng
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chơng trình trợ giúp có thể linh hoạt
áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu
nói trên.
b. Ưu nh ợc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi một loại hình doanh nghiệp đều có u nhợc điểm hay nói cách
khác mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những lợi thế và hạn chế nhất định.
- Những lợi thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Dễ dàng khởi sự năng động và nhạy bén với thị trờng:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn hạn chế, mọi mặt hàng
nhỏ hẹp có thể khởi sự doanh nghiệp, vòng quay sản phẩm nhanh có thể sử
dụng vốn tự có, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định khi thị trờng biến
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động loại doanh nghiệp gặp khó khăn thì dễ dàng chuyển sang ngành nghề

kinh doanh khác và hớng vào một thị trờng khác do cơ cấu tổ chức quản lý
gọn nhẹ lên ban lãnh đạo dễ dàng thống nhất trong kinh doanh và thực hiện
truyền đạt thông tin kinh doanh chính xác.
+ Dễ dàng phát huy bản chất hợp tác: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa th-
ờng chỉ tiến hành một vài công đoạn trong quá trình sản xuất đề ra một sản
phẩm hoàn chỉnh đa ra tiêu thụ trên thị trờng. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải cùng nhau hợp tác để tồn tại.
+ Không có hoặc ít có sự xung đột mâu thuẫn giữa ngời sử dụng lao
động và lao động do quy mô doanh nghiệp nhỏ nên sự ngăn cách giữa ngời
sử dụng lao động và công nhân thờng không lớn và nếu có mâu thuẫn thì dễ
dàng giải quyết với nhau.
+ Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
tính độc quyền trong kinh doanh do đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa thờng
dễ xâm nhập thị trờng và cạnh tranh là một trong các yếu tố làm doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoàn thiện mình hơn và tự thể hiện khả năng của mình
trên thơng trờng.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển ở khắp mọi vùng, mọi nơi
của đất nớc và lấp đợc những chỗ trống và thiếu vắng của các doanh nghiệp
lớn tạo nên sự cân bằng về phát triển kinh tế giữa các vùng, giữa các ngành.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi đào luyện các nhà doanh nghiệp trẻ
và là cơ sở ban đầu để phát triển doanh nghiệp lớn. Qua thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh, một mạng lới các doanh nghiệp nhỏ và vừa khắp cả nớc đã
đào tạo và sàng lọc các nhà doanh nghiệp, có thể nói đây là môi trờng đào tạo
hữu hiệu nhất. Đại bộ phận ở các nớc đang phát triển các doanh nghiệp lớn
đều xuất thân từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nói tóm lại, việc phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo cho nền kinh tế có sự cạnh tranh công
bằng bình đẳng và góp phần phát triển đất nớc.
- Những hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Bên cạnh các điểm mạnh đợc chỉ ra ở trên thì các doanh nghiệp nhỏ
và vừa còn có các điểm yếu nhất định nh:
(1) thiếu các nguồn lực để tiến hành các cạnh tranh lớn, hoặc các dự
án đầu t lớn, đầu t công cộng.
(2) Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khồn có các lợi thế kinh tế theo qui
mô và trong một số nớc nhất định thì loại hình doanh nghiệp này thờng lép vế
trong các mối quan hệ với ngân hàng, với chính phủ và giới báo chí Nhiều
doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp lớn
trong quá trình phát triển.
(3) Đứng trên một giác độ nhất định thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa
vì là rất dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh.
Và trên thực tế ở các nớc trên thế giới, càng nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa
ra đời thì cũng có càng nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản. Có những
doanh nghiệp bị phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn.
(4) Là loại hình doanh nghiệp có tính nhạy cảm cao trong việc tạo ra
các ảnh hởng ngoại lai nh đã nói ở trên, bên cạnh các tác động ngoại lai tích
cực thì doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gây ra không ít các ảnh hởng ngoại lai
tích cực trong nền kinh tế nh do ít vốn, hầu hết các doanh nghiệp này không
quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ môi trờng hoặc khi nhiều doanh nghiệp nhỏ
và vừa bị phá sản hoặc hoạt động không hiệu quả thì gây ra sự thiếu tin tuởng
của dân chúng đối với loại hình doanh nghiệp này, gây khó khăn cho ngời
tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩm tiêu dùng cũng nh khi lựa chọn các nhà
cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên, các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau. Nhiều học giả đã phân tích
tính chất của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các giai đoạn phát triển
khác nhau của loại hình doanh nghiệp này. Trong nghiên cứu này, tôi có thể
tóm tắt đặc điểm của các doanh nghiệp qua 3 giai đoạn phát triển là: giai
đoạn khởi sự mới thành lập, giai đoạn mở rộng kinh doanh và giai đoạn
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển đổi kinh doanh. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện rất
tõ qua từng giai đoạn vì trong những giai đoạn nhất định các doanh nghiệp
nhỏ và vừa chịu sức ép và những cản trở khác nhau.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập : Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong quá trình mới thành lập đều thiếu vốn hoạt động và có một kế
hoạch cha hoàn chỉnh. Trong nhiều trờng hợp các kế hoạch kinh doanh chỉ
mới là những phác thảo ban đầu của ý tởng kinh doanh. Tại một số nớc,
chính phủ đã đa ra qui định là chỉ cấp giấy phép kinh doanh cho các doanh
nghiệp khi họ có kế hoạch kinh doanh. Trên thực tế các chủ doanh nghiệp chỉ
làm bản kế hoạch kinh doanh mang tính chất đối phó mà thôi. Các bản kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn này thể hiện
các mơ ớc nhiều hơn là tính thực tế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn đầu kinh doanh thờng có
các hiểu biết cha thật đầy đủ về thị trờng mục tiêu nên có rất nhiều doanh
nghiệp sau một thời gian hoạt động lại chuyển sang kinh doanh một ngành
khác với các ý tởng kinh doanh ban đầu. Hơn nữa, có rất nhiều các tổ chức và
các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở từng nớc dới các hình
thức khác nhau nhng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn đầu khởi
nghiệp lại rất khó tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ này. Họ thờng chú trọng
nhiều hơn trong việc chờ đời các khoản lợi nhuận ban đầu mà quên đi rằng
các mối quan hệ và các dịch vụ hỗ trợ sẽ dễ dàng giúp các doanh nghiệp hạn
chế rủi ro trong kinh doanh.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn đầu cũng cha thật sự
quan tâm đến việc đào tạo nhân viên đặc biệt là nhân viên quản lý vì hầu hết
nhân viên đợc quản lý theo cách truyền thống và kinh nghiệm sẵn có của chủ
doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định trong những doanh nghiệp này đều do
chủ doanh nghiệp đa ra và phụ thuộc vào rất nhiều vào tài trí của chủ doanh
nghiệp.
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khác với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai
đoạn đầu kinh doanh rất dễ bị ảnh hởng và chi phối của các cơ quan hành
pháp. Điều này đặc biệt đúng trong các nền kinh tế đang chuyển đổi khi mà
hệ thống pháp luật cha thực sự hoàn thiện và đang trong giai đoạn xây dựng.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các nớc đang chuyển đổi, cha thật sự
hiểu biết về nghiệp chủ và cũng cha có thói quen sử dụng t vấn đồng hành
trong kinh doanh trong khi họ lại có sự hiểu biết thiếu đầy đủ về các thủ tục
và điều kiện kinh doanh. Trong các nớc có nền kinh tế đã phát triển với một
hệ thống luật pháp đầy đủ về các thủ tục và điều kiện kinh doanh. Trong các
nớc có nền kinh tế đã phát triển với một hệ thống luật pháp đầy đủ và hoàn
thiện thì hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn này rất cần đến
các nhà t vấn và luật s có kinh nghiệm.
Giai đoạn mở rộng kinh doanh: với đặc điểm là vốn hoạt động nhỏ,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng thờng thiếu vốn để thực hiện các phơng án
mở rộng kinh doanh. Khác với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa cũng thờng có kế hoạch mở rộng kinh doanh không thực hiện sự đầy
đủ do các doanh nghiệp này thiếu nguồn nhân lực đợc đào tạo một cách đầy
đủ và phù hợp. Một mặt do nhiêu lao động sau khi đã đợc đào tạo tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thờng tìm đến các doanh nghiệp lớn để làm việc vì
ở đó có nhiều cơ hội thăng tiến hoặc tăng thu nhập hơn, một mặt thì do các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu vốn đầu t cho đào tạo nhân lực một cách chu
đáo. Do vậy, nhiều nớc đã coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là cái nôi để rèn
luyện và đào tạo cán bộ quản lý cho doanh nghiệp lớn trong những giai đoạn
nhất định.
Bên cạnh đặc điểm trên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn
mở rộng kinh doanh này thờng rất khó xác định đầy đủ các nguồn lực đầu
vào cho công việc kinh doanh đặc biệt là trong việc lựa chọn kỹ thuật và
thiếu kinh nghiệm kinh doanh trong một qui mô lớn hơn. Trong các nớc có
nền kinh tế chuyển đổi hoặc đang phát triển thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
còn bị hạn chế bởi các kiến thức về cạnh tranh trên thị trờng quốc tế khi họ
mở rộng sản xuất kinh doanh và tham gia cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Giai đoạn chuyển đổi kinh doanh : là giai đoạn tơng đối gian khó của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nhận thấy sự cần thiết phải chuyển đổi kinh
doanh để có thể thu đợc các khoản lợi nhuận cao hơn. Hầu hết các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là chú trọng đến việc chuyển đổi số lợng các sản
phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp nhất định các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thờng thiếu sự nghiên cứu đầy đủ về các điều kiện thị tr-
ờng. Trong các nền kinh tế đã phát triển, thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa th-
ờng có điều kiện và kinh nghiệm để tìm hiểu đầy đủ hơn về thị trờng. Hơn
nữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế luôn luôn có các t vấn
đồng hành nên rủi ro thờng ít hơn. Trong các nền kinh tế chuyển đổi, các
doanh nghiệp thờng ít có kinh nghiệm hơn trong khi môi trờng lại thay đổi
khó dự đoán hơn nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở giai đoạn này thờng gặp
nhiều rủi ro hơn. Trong quá trình chuyển đổi kinh doanh, nhu cầu về lao
động không còn nh cũ nữa, do đó, một vấn đề mà mọi doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải đơng đầu là làm sao bảo toàn đợc
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đầu t thích đáng về thời gian và tiền bạc vào việc phát triển nguồn nhân
lực cũng nh xác định chính xác loại hình kinh doanh.
+ Hạn chế về thông tin:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thờng thiếu thông tin về thị trờng đặc
biệt là thị trờng ngoài nớc do đó nắm bắt cơ hội kinh doanh còn bị hạn chế.
Và vấn đề bức xúc hiện nay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc xây
dựng thơng hiệu sản phẩm cho riêng mình còn gặp nhiều khó khăn do hiểu
biết về pháp luật của doanh nghiệp loại này còn nhiều hạn chế dẫn đến bị ăn
cắp thơng hiệu mà không làm gì đợc hoặc có các doanh nghiệp không biết
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cách gây dựng thơng hiệu cho riêng mình mặc dù sản phẩm của các doanh
nghiệp loại này rất tốt.
2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt
Nam.
- Nh chúng ta đã biết sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế t nhân
mới đợc chính thức thừa nhận từ năm 1990 trở lại đây. Từ đó đến nay các loại
hình doanh nghiệp ngày càng nhiều với số lợng lớn và chủ yếu là nhỏ và vừa.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Cho đến nay cha có số liệu chính thức đợc công bố về đóng góp
của khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy vậy theo ớc tính
doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm khoảng
43 - 45% GDP, sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 27 - 30% GDP thì phần
còn lại là sản phẩm của khu vực kinh tế t nhân hầu hết là doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm khoảng 25 - 28% GDP. Theo báo cáo gần đây của tổng cục
thống kê thì doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần đã tạo ra
8% GDP, hộ kinh doanh cá thể tạo ra 8 - 9% GDP và HTX tạo ra khoảng 9%
GDP. Nh vậy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không thể sản xuất nông
nghiệp (trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa) đã tạo khoảng 25 -
26% GDP của cả nớc
1
. Khái quát doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam năm
2001.
- Khu vực kinh tế t nhân (chủ yếu doanh nghiệp nhỏ và vừa) là nơi tạo
ra nhiều việc làm trong nền kinh tế Việt Nam. Theo số liệu điều tra của Tổng
cục thống kê thì có khoảng gần 3 triệu lao động làm việc trong các đơn vị
kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân trong đó có khaỏng 2,5 triệu ngời làm
việc trong các doanh nghiệp cá thể và nhóm kinh doanh. Con số nói trên có
thể cha thực sự phản ánh đúng số lao động làm việc trong khu vực kinh tế t
nhân vì thực tế con số trên cha tính đến ngời làm công, các chủ doanh nghiệp

và nhân công trong hộ kinh doanh cá thể
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1)khái quát DNN&V ở Việt Nam 2001 Viện NCQLKTTW
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tận dụng đợc các nguồn lực xã hội
+ Về nguồn vốn: Bởi vì doanh nghiệp nhỏ và vừa thờng khởi sự ban
đầu bằng nguồn vốn hạn hẹp của cá nhân, sự hỗ trợ từ bên ngoài là rất hạn
chế, do khởi sự bằng nguồn vốn ít ỏi. Nh vậy nên các doanh nghiệp nhỏ và
vừa rất đợc đông đảo nhân dân tham gia hoạt động qua đó thu hút đợc nguồn
vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh.
+ Về nguyên vật liệu: Trên cơ sở nguồn vốn ít ỏi, và lực lợng lao động
chủ yếu là thủ công do vậy nguyên vật liệu đợc sử dụng cũng chủ yếu tại chỗ,
thuộc phạm vi địa phơng dể khai thác sử dụng, qua đó cũng để giải quyết
việc làm tại chỗ cho ngời lao động địa phơng. Rất ít doanh nghiệp sử dụng
nguyên liệu ngoại nhập. Theo khảo sát 1000 doanh nghiệp nhỏ cho thấy 80%
nguồn nguyên liệu cung ứng cho các doanh nghiệp là ở địa phơng.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra sự chuyển biến mạnh trong cơ cấu
kinh tế nớc ta.
Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là quá trình cải tiến
máy móc và thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trờng, đến một mức độ tích tụ nào đó thì sẽ đổi mới công
nghệ làm cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc diễn ra cả
chiều sâu lẫn chiều rộng và từ đó làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo h-
ớng công nghiệp hoá.
II. Các nhân tố tác động đến hoạt động doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
1. Khái niệm môi trờng kinh doanh.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Môi trờng kinh doanh là một phạm trù kinh tế chính trị bao gồm

hàng loạt các yếu tố tác động đến hoạt động đầu t và kinh doanh trong phạm
vi quốc gia.
* Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2000 đã phân chia môi trờng kinh
doanh thành môi trờng kinh doanh vi mô và vĩ mô.
a. Môi trờng kinh doanh vĩ mô là môi trờng bao gồm các khuôn khổ
chính trị, pháp lý, kinh tế vĩ mô, văn hoá, dân số, môi trờng này có tác động
đến tổng thể nền kinh tế đất nớc.
b. Môi trờng kinh doanh vi mô gồm các yếu tố nh các điều kiện về các
nhân tố sản xuất (vốn, nhân lực, cơ cấu hạ tầng kỹ thuật, thông tin, công
nghệ, tài nguyên thiên nhiên), các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan
(nh chất lợng và số lợng các nhà cung ứng địa phơng, trình độ phát triển của
các cụm công nghiệp, áp lực từ phía khách hàng lên các cơ sở sản xuất và
cung ứng dịch vụ, và bối cảnh quy định môi trờng đầu t của doanh nghiệp và
kiểu chiến lợc kinh doanh của các Công ty. Tất cả những nhân tố trên tạo nên
môi trờng kinh doanh vĩ mô.
Đánh giá môi trờng kinh tế Việt Nam năm 2001, môi trờng kinh doanh
là môi trờng bên ngoài doanh nghiệp bao gồm môi trờng tự nhiên, yếu tố
chính trị, yếu tố pháp lý, thị trờng tiền tệ, yếu tố thơng mại, yếu tố văn hoá,
công nghệ, thị trờng sức lao động. Nh vậy quan niệm môi trờng kinh doanh
của các tổ chức, cá nhân là không giống nhau tuy nhiên mọi quan niệm trên
đều nhằm mục đích xác định rõ đợc các nhân tố tác động vào môi trờng kinh
doanh để tìm ra những giải pháp cải thiện môi trờng kinh doanh trong nớc.
2. Các nhân tố tác động đến doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ các nhận định về môi trờng kinh doanh ở trên tôi xin đa ra 2 yếu tố
chính tác động đến môi trờng kinh doanh ở Việt Nam.
a. Môi tr ờng kinh tế.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thuật ngữ chính sách đợc hiểu là tổng thể các quan điểm, t tởng, các
giải pháp và công cụ mà Nhà nớc tác động lên các chủ thể kinh tế nhằm giải

quyết các vấn đề chính, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hớng
mục tiêu tổng thể của Nhà nớc.
Trên cơ sở đó các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ thống phức
tạp bao gồm nhiều chính sách: nh chính sách thơng mại, thuế, công nghệ
- Chính sách th ơng mại : bao gồm một hệ thống các nguyên tắc, công
cụ và các biện pháp thích hợp mà Nhà nớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt
động thơng mại trong thời kỳ nhất định nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất
định trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Các chính sách thơng mại có
tác động trực tiếp đến các nó quyết định đến sự phát triển của các doanh
nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu:
+ Chính sách xuất nhập khẩu: Sau khi cải cách kinh tế kể từ năm 1991
trở lại đây đã có nhiều doanh nghiệp đợc phép xuất nhập khẩu do chính
doanh nghiệp sản xuất ra và đợc phép nhập khẩu các yếu tố đầu vào để sản
xuất. Theo nghị định 57/NĐ - CP ngày 31/7/1998 cho phép tất cả các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Nghị định này là bớc tiến
mới trong tự do hoá thơng mại của Việt Nam.
+ Chính sách mậu dịch tự do: là chính sách mà chính phủ quy định
không đánh thuế vào một số mặt hàng xuất nhập khẩu. Chính sách này đã mở
ra một số cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam song đây cũng là những
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp còn non trẻ trong quá trình cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
+ Chính sách bảo hộ mậu dịch: Là chính sách mà chính phủ các quốc
gia áp duụn các biện pháp để cản trở và điều chỉnh các loại hàng hoá nhập
vào trong nớc nhằm bảo hộ các loại hàng hoá trong nớc. Chính sách này hạn
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chế nhập khẩu hàng hoá nớc ngoài thông qua các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan nhằm bảo vệ cho các doanh nghiệp trong nớc có đủ thời gian để
đứng vững trên thị trờng. Tuy nhiên chính sách này cũng có hạn chế đối với
hàng hoá trong nớc xuất đi nớc ngoài do hiện tợng nớc ngoài trả đũa và sẽ

dẫn đến thị trờng của các doanh nghiệp xuất khẩu bị thu hẹp.
- Chính sách tài chính tiền tệ
Bất kể một quốc gia nào cũng đều phải sử dụng chính sách tài chính
tiền tệ để thu hút đầu t và điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách tài chính tiền tệ
là một trong những chính sách hữu hiệu nhất đề điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô.
+ Chính sách tài chính:
Là các quy định của Nhà nớc về thu nhập và chi tiêu. Chính sách tài
chính là tổng thể các quan điểm, t tởng, các giải pháp công cụ của Nhà nớc
để huy động tạo nguồn, phân phối, và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
cho xã hội.
Chính sách này cần phải giải quyết vấn đề: Tổ chức tài chính theo mô
hình nào, tỷ lệ tối u giữa tiêu dùng và tích luỹ, nên khuyến khích hay kiềm
chế ngành nào phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng. Chính sách này
có tác động đến môi trờng kinh doanh giữa các ngành đó là thuận lợi hay khó
khăn.
+ Chính sách tiền tệ tín dụng:
Đây là chính sách bao gồm các quan điểm t tởng, các giải pháp, công
cụ mà Nhà nớc sử dụng để đảm bảo cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế.
Chính sách này là một trong những chính sách lớn của Nhà nớc đồng
thời là công cụ sắc bén để quản lý nền kinh tế thị trờng.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chính sách thuế: là nguồn thu theo nghĩa vụ đợc quy định bằng pháp
luật. Thuế tồn tại qua các hình thái kinh tế xã hội của Nhà nớc, là nguồn thu
chủ yếu, ổn định của Nhà nớc (thuế chiếm 80% tổng thu ngân sách của Nhà
nớc và cơ bản trang trải nhu cầu chi tiêu của chính phủ), là công cụ chi phối
thu nhập quốc dân. Thuế không chỉ là nguồn thu mà nó đợc coi là chính sách
tài khoá can thiệp vào nền kinh tế vĩ mô, là công cụ bảo vệ kinh tế trong nớc
và cạnh tranh với nớc ngoài.
-Chính sách công nghệ: Ngày nay với nền kinh tế tri thức khoa học

công nghệ phát triển nh vũ bão thì vai trò của công nghệ đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào nắm bắt đợc công nghệ thì doanh
nghiệp đó có lợi thế trên thị trờng.
Theo Porter trong cạnh tranh ngành có 5 nhân tố đó là:
+ Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
+ Sự đe doạ của các đối thủ tiềm ẩn.
+ Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế.
+ Sức ép từ phía nhà cung ứng.
+ Sức ép từ phía khách hàng.
Trong 5 yếu tố trên thì khoa học công nghệ là nhân tố quyết định trực
tiếp vào 2 yếu tố đó là các đối thủ cạnh tranh trong ngành và sức ép từ phía
khách hàng.
Nhận thức rõ vai trò của khoa học công nghệ trong nền kinh tế thị tr-
ờng và với việc phát triển của đất nớc. Nhà nớc đã ban hành pháp lệnh hợp
đồng kinh tế và chuyển giao công nghệ đợc UBTVQH ban hành ngày
5/17/1998 đã tạo ra khuôn khổ pháp lý đầu tiên cho việc chuyển giao công
nghệ ở Việt Nam. Mặc dù dã có gắng ban hành một số nghị định khác về
chuyển giao công nghệ song vẫn còn một số hạn chế nh bảo vệ quyền sở hữu
phát minh, sáng chế cha đợc coi trọng và việc làm nhái mẫu mã và bắt chớc
công nghệ cũng đã tạo ra một số vấn đề cạnh tranh không lành mạnh ở Việt
Nam. Điều này đã ảnh hởng trực tiếp đến môi trờng kinh doanh trong nớc.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các văn bản pháp luật quy định về cạnh tranh và môi trờng kinh
doanh trong nớc.
Có thể thấy rằng hiện nay các doanh nghiệp hoạt động ở nớc ta đang
chịu sự điều chỉnh của 4 bộ luật đó là:
+ Luật doanh nghiệp Nhà n ớc: điều chỉnh sự hình thành, hoạt động của
các doanh nghiệp Nhà nớc do Nhà nớc đầu t vốn.
+ Luật đầu t n ớc ngoài tại Việt Nam: điều chỉnh sự hình thành, hoạt

động của các doanh nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài tại Việt Nam.
+ Luật hợp tác xác: điều chỉnh sự hình thành, hoạt động của các hợp
tác xã thờng đợc gọi là kinh tế tập thể.
+ Luật doanh nghiệp: điều chỉnh sự hình thành, hoạt động của các
doanh nghiệp do nhân dân đầu t vốn, thờng gọi là kinh tế t bản t nhân hay là
doanh nghiệp dân doanh.
Nhờ có hệ thống pháp lý này mà Nhà nớc dễ quản lý và đồng thời
cũng dễ điều chỉnh, bổ sung nhằm phù hợp với tình hình hoạt động của từng
loại hình doanh nghiệp. Xong bên cạnh đó việc phân chia dựa vào hình thức
sở hữu về vốn và xây dựng luật riêng cho từng loại hình cùng dẫn tới những
hạn chế: thế cạnh tranh của doanh nghiệp không phụ thuộc vào năng lực của
doanh nghiệp mang lại phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, tức là cái mác
của doanh nghiệp đó. Cho nên trong các cuộc hội nghị hội thảo gần đây, các
doanh nghiệp thờng trao đổi tranh luận về hệ thống pháp lý còn nhiều vấn đề
cha phù hợp mang tính chất gò bó làm cho họ yếu thế trong cạnh tranh, đồng
thời các doanh nghiệp cũng đòi chính phủ c xử bình đẳng giữa các loại hình
doanh nghiệp giữa doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp Nhà nớc, giữa
doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Để từng bớc
sửa chữa và đáp ứng tốt hơn môi trờng kinh doanh trong nớc thì chính phủ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải rà soát lại những quy định về luật và cần phải có những văn bản, điều
luật bổ sung cho phù hợp với tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Hiện
nay có các văn bản sau:
Các văn bản quy định trực tiếp về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
* Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKINH Tế ngày 23/12/1996 của Bộ
trởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có thể coi là quy định đầu tiên về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy
nhiên, trong Quyết định này không nói đến đến quy mô của doanh nghiệp và
cách xác định mà chỉ nói đến phạm vi áp dụng của Quyết định là: Tất cả các

doanh nghiệp t nhân, các Công ty t nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công
ty cổ phẩn, các tổ chức kinh tế tập thể có sản xuất kinh doanh của các cơ
quan, đoàn thể và các đơn vị hành chính sự nghiệp .
* Tiếp theo, ngày 20/6/1998 Chính phủ đã có Công văn số 681-
CP/KTN về việc định hớng chiến lợc và chính sách có vốn điều lệ dới 5 tỷ
đồng và có số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngời đợc coi là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, Công văn này trên thực tế không phải là
văn bản quy phạm pháp luật vì vậy hiệu lực pháp lý thấp và tầm ảnh hởng rất
hạn chế.
* Ngày 23/11/2001, Chỉnh phủ đã ban hành Nghị định số
90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là bớc
ngoặt về thể chế hoá quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa, khẳng định nhận
thức của Đảng và Nhà nớc về tầm quan trọng đặc biệt của khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời để khắc phục nhợc điểm của hệ thống chính
sách hiện hành. Việc ban hành Nghị định này không chỉ nhằm tháo gỡ, cởi
trói, tạo sự bình đẳng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn thực thi các biện
pháp u đãi hỗ trợ cho sự phát triển của khu vực này.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài những văn bản quy định trực tiếp đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa nêu ở trên, Việt Nam còn có những văn bản không quy định trực tiếp
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhng lại là tiền đề cho sự hình thành, tồn
tại và phát triển của khu vực này. Có thể kể đến một số văn bản sau:
* Một số văn bản và chính sách liên quan đến doanh nghiệp nhỏ
và vừa
- Luật khuyến khích đầu t trong n ớc (sửa đổi ) đợc Quốc hội thông qua
năm 1998, góp phần cải thiện khung pháp lý nhằm khuyến khích các nhà đầu
t Việt Nam yên tâm bỏ vốn kinh doanh. Tuy nhiên, các thủ tục cho vay u đãi
đầu t còn cha đồng bộ, dẫn đến khó giải ngân cho các dự án, nhất là các dự
án của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Luật doanh nghiệp đ ợc Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999 : nhằm
thay thế cho Luật doanh nghiệp t nhân và Luật Công ty năm 1990. Điểm mới
nổi bật của Luật này là đã luật pháp hoá quyền tự do kinh doanh của công
dân, xoá bỏ những điều kiện bất bình đẳng đối với các nhà đầu t trong việc
thành lập doanh nghiệp; đơn giản hoá thủ tục thành lập doanh nghiệp; đề cao
ý thức trách nhiệm của chủ đầu t thông qua nguyên tắc tiền đăng hậu kiểm;
tạo cơ sở để thống nhất khung luật pháp cho mọi loại hình doanh nghiệp vào
một bộ luật duy nhất. Những quan điểm đổi mới này của Luật doanh nghiệp
đợc các nhà đầu t hết sức ủng hộ.
- Ch ơng trình hành động khuyến khích phát triển khu vực t nhân trong
khuôn khổ sáng kiến Myazawa (Nhật Bản), đã đợc công bố và dự kiến thực
hiện đến hết năm 2001. Với chơng trình này, chính phủ Nhật bản cam kết tài
trợ cho Việt Nam 20 tỷ Yên để hỗ trợ cho các nhóm biện pháp khuyến khích
khu vực t nhân, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp t nhân và doanh
nghiệp Nhà nớc trong các lĩnh vực tín dụng, cấp phép, hải quan, thuế, phân
bổ hạn ngạch, và bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp theo
luật định.
- Trong những năm qua, đã có nhiều cuộc đối thoại giữa các quan chức
chính phủ với giới đầu t, và doanh nghiệp t nhân để cùng trao đổi, xử lý các
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vấn đề tồn tại, tạo sự hiểu biết lẫn nhau nhằm tiếp tục tạo môi trờng thuận lợi
hơn cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Tuy nhiên đại diện của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở những cuộc họp nh vậy là rất ít.
- Một số biện pháp của Chính phủ đợc thực hiện nhằm huy động
nguồn lực trong nớc nh: cho phép doanh nghiệp t nhân dùng giá trị quyền sử
dụng đất để góp vốn trong liên doanh, đợc trực tiếp xuất khẩu những mặt
hàng không bị cấm, khuyến khích đầu t của t nhân vào các hoạt động khoa
học và công nghệ
- Để kích cầu qua tín dụng, Chính phủ đã áp dụng chính sách điều

chỉnh linh hoạt, hạ trần lãi suất cho vay tín dụng nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp vay vốn đầu t kinh doanh. Về nguyên tắc, biện pháp này có thể
có tác động kích cầu đối với cả đầu t và tiêu dùng, nhng trên thực tế, biện
pháp này ít có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa vì khả
năng tiếp cận của các doanh nghiệp này đối với nguồn vốn ngân hàng là rất
ít.
b. Môi trờng xã hội.
- Yếu tố chính trị:
Các yếu tố thuộc về chính trị có tác động lớn đến môi trờng kinh
doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt là cam kết chính trị của Đảng luôn là
yếu tố căn bản tác động đến môi trờng kinh doanh. Các cam kết chính trị của
Đảng trớc kết có tác động làm thay đổi quan niệm về kinh doanh, về vai trò,
vị trí, địa vị của những ngời lao động trong xã hội, trong sự nghiệp chấn hng
và phát triển của đất nớc. Tạo nền tảng t tởng cho những thay đổi pháp luật,
chính sách và nơi làm việc trong cơ quan Nhà nớc đối với kinh doanh và
doanh nghiệp. Có thể nói những thay đổi về chính trị có thể là cơ hội hay là
mối đe doạ đối với Công ty
2
Nói cách khác những cam kết chính trị của
Đảng đối với kinh doanh và doanh nghiệp đã tạo ra sự bảo đảm chính trị cho
doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh, làm cho cộng đồng nhà đầu t cảm
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thấy an tâm và an toàn hơn trong việc bỏ vốn vào kinh doanh. Chúng ta nhận
thấy những thay đổi t duy chính trị của Đảng trong suốt 4 kỳ Đại hội là Đại
hội VI, VII, VIII, IX đã có tác động tích cực đến nền kinh tế đất nớc. Đảng
và Nhà nớc đã khẳng định nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa. Từ quan điểm đó Nhà nớc ta đã xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần. Trải qua các kỳ đại hội thì các thành phần kinh tế ngày
càng đợc đối xử bình đẳng hơn. Đặc biệt Văn kiện Đại hội VII đã đề ra chiến

lợc phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm 1991 - 1995 đã xác định nền kinh tế
t bản t nhân có vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc.
Cụ thể là kinh tế cá thể đợc khuyến khích phát triển trong các ngành nghề ở
các thành thị và nông thôn, không bị hạn chế việc mở rộng kinh doanh, có
thể tồn tại độc lập tham gia các loại hình hợp tác xã, liên kết các doanh
nghiệp lớn dới nhiều hình thức; kinh tế t
2 chiến lợc kinh doanh trang 29
bản t nhân đợc phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt
động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm (Văn kiện đại
hội Đảng 7)
Nh vậy những thay đổi về t duy chính trị đối với nền kinh tế đã làm
thay đổi môi trờng kinh doanh trong nớc. Những nhận thức tích cực về thành
phần kinh tế t nhân trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thúc đẩy doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày càng phát triển.
- Yếu tố lịch sử văn hoá:
Tuy đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ về tăng trờng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhng nớc ta vẫn là một quốc gia nông nghiệp ch-
a phát triển. Gần 80% dân số vẫn sống bằng nghề nông và hơn 70% lao động
làm việc trong nông nghiệp vì vậy phơng thức sản xuất, lối sống t duy nhận
thức và thói quen, tập quán của họ đã ảnh hởng đến môi trờng kinh doanh
trong đó có môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Lối t duy mang đậm tính Âm Dơng, chuyển hoá đã hình thành t t-
ởng lối sống bình quân chủ nghĩa; xét về tài sản tiền bạc để phấn đấu
không nghèo, nhng cũng không quá giàu so với mức bình quân chung của xã
hội. Cái đáng chú ý nhất của doanh nhân Việt Nam là thiếu tính cộng đồng
và ý chí làm ăn lớn, cha dám mạo hiểm và chịu rủi ro. Thói quen hay lối t
duy này có lẽ là yếu tố góp phần tạo nên tâm lý dễ thoả mãn, bằng lòng với
thành công với kết quả đạt đợc. Rõ ràng thói quen này là không phù hợp với

môi trờng và cạnh tranh liên tục và ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn.
- Tâm lý không tôn trọng pháp luật Nhà nớc cả trong cơ quan Nhà nớc,
nhân dân và doanh nghiệp cũng là yếu tố đang hạn chế đến việc làm lành
mạnh môi trờng kinh doanh. Hiện tợng trên bảo dới không nghe đang diễn
ra phổ biến ở các cơ quan hành chính sự nghiệp. Điều này đã cản trở môi tr-
ờng kinh doanh của các doanh nghiệp ở địa phơng, và làm mất lòng tin của
các nhà doanh nghiệp đối với chính phủ. Nói tóm lại, những phong tục tập
quán của ngời dân có ảnh hởng rất lớn dến môi trờng kinh tế trong nớc. Đặc
biệt là lối sống tự cung tự cấp, tự thoả mãn đã không còn phù hợp với môi tr-
ờng cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nền kinh tế thị trờng.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Phân tích sự tác động của môi trờng kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
1. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
a. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trớc năm 2000
Nh chúng ta đã biết, sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế t nhân
mới đợc chính thức thừa nhận từ năm 1990. Khi luật doanh nghiệp t nhân và
luật Công ty đợc thông qua. Từ đó đến nay loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam cũng trở nên phong phú hơn nh Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
cổ phẩn
- Theo số liệu điều tra về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tiến hành
trong 2 năm 1995 - 1996 thì đến ngày 31/7/1996 có 1.439.683 đơn vị kinh
doanh t nhân, trong đó gồm 1.412.166 cá nhân và nhóm kinh doanh, 17.535
doanh nghiệp t nhân, 6883 Công ty trách nhiệm hữu hạn, 153 Công ty cổ
phần và 2946 hợp tác xã. Nh vậy, xét về số lợng đơn vị kinh doanh thì hình
thức cá nhân và nhóm kinh doanh và tiếp đến là doanh nghiệp t nhân là
những hình thức kinh doanh phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
- Số lợng các đơn vị kinh doanh chủ yếu tập trung ở 3 vùng:

+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long 24%; vùng đồng bằng sông Hồng
21%; vùng miền đông Nam Bộ 19%. Tiếp đó là 13% ở vùng khu bốn cũ;
10% ở vùng duyên hải miền Trung; 9% miền núi trung du; 4% ở Tây
Nguyên. Nh vậy số lợng doanh nghiệp t nhân ở 3 vùng đầu đã chiếm hơn
60% đơn vị kinh doanh t nhân trên địa bàn cả nớc.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng phân bố cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh theo vùng
bảng 2 Đơn vị: %
Phân theo vùng lãnh thổ Loại hình doanh nghiệp
DNTN Cty TNHH Cty Cổ phần HTX Hộ GĐ
1. Vùng núi trung du 3,91 3,79 1,96 12,49 9,62
2. Đồng bằng sông Hồng 5,32 32,7 22,88 48,07 21,19
3. Khu bốn cũ 2,74 2,44 1,31 8,72 13,26
4. Duyên hải miền trung 20,64 4,71 7,19 11,2 10,14
5. Tây Nguyên 2,46 1,09 1,31 2,14 3,72
6. Đông Nam Bộ 24,8 51,27 53,59 12,8 18,43
7. Đồng bằng sông Cửu Long 40,14 4,00 11,76 4,58 23,63
Tổng cộng 100 100 100 100 100
Nguồn: niên giám thống kê năm 1996
- Xét về ngành nghề kinh doanh thì các đơn vị kinh doanh thuộc khu
vực kinh tế t nhân chủ yéu hoạt động trong 3 ngành: ngành dịch vụ thơng
nghiệp sửa chữa xe động cơ mô tô, xe máy chiếm 46%; trong công nghiệp
chế biến 22% và khách sạn nhà hàng 13%.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảng 3
Bảng phân bổ các loại hình kinh doanh ngoài quốc doanh phân theo
ngành kinh tế (31/12/1996) Đơn vị: %
Phân theo ngành kinh tế Loại hình doanh nghiệp

DNTN Cty
TNHH
Cty
Cổ phần
HTX Kinh tế
cá thể
1. Nông nghiệp 0,18 0,49 0,65 0,37 0,88
2. Thuỷ sản 20,66 0,18 1,31 0,98 3,63
3. Công nghiệp khai thác mỏ 0,23 0,38 0,00 4,85 1,01
4. Công nghiệp chế biến 22,47 24,04 31,37 55,47 22,17
5. sản xuất phân phối điện khí đốt 0,14 0,1 0,00 0,24 0,02
6. Xây dựng 4,55 13,80 8,5 5,53 0,13
7. Thơng nghiệp, sửa chữa 43,36 47,92 22,22 12,22 46,4
8. Khách sạn 4,46 3,72 2,61 0,68 13,09
9. Vận tải thông tin 1,08 4,55 1,31 13,44 7,62
10. Tài chính tín dụng 0,19 0,07 26,14 5,84 0,01
11. Khoa học và công nghệ 0,01 0,22 0,00 0,00 0,00
12. Kinh doanh tài sản và dịch vụ t
vấn
0,47 3,17 5,88 0,1 1,21
13. Giáo dục và đào tạo 0,0 0,01 0,00 0,00 0,02
14. Hoạt động y tế 0,01 0,03 0,00 0,00 0,56
15. Hoạt động văn hoá thể thao 0,04 0,1 0,00 0,03 1,05
16. Hoạt động phục vụ cộng đồng 2,21 0,97 0,00 0,24 2,21
% Tổng số 100 100 100 100 100
Nguồn: Vụ doanh nghiệp bộ KH&ĐT
- Xét về doanh thu của các loại hình doanh nghiệp của khu vực kinh tế
t nhân, thì cá nhân và nhóm kinh doanh chỉ chiếm 40% tổng doanh thu của
khu vực kinh tế t nhân. Nh vậy về khía cạnh này nhóm doanh nghiệp đăng ký
chính thức gồm doanh nghiệp t nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty

cổ phần chiếm phần quan trọng (khoảng 57%). Điều này có thể do các doanh
nghiệp t nhân khai báo không đúng về doanh thu của doanh nghiệp của mình
để tránh đóng thuế cao hơn. Và nếu muốn kinh doanh theo quy mô lớn thì
chắc chăn phải chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp đăng ký chính thức
hoạt động theo những nguyên tắc của thị trờng.
Điều đáng lu ý là doanh thu khu vực miền Đông Nam Bộ, gồm cả
thành phố Hồ Chí Minh chiếm tới 51% tổng doanh thu của khu vực kinh tế t
25

×