Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Công ty Hải Anh với khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.77 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng xuất hiện nh là một tất yếu khách quan
không thể xoá bỏ, đồng thời nó cũng là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế thị trờng
phát triển.
Đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp là chấp nhận đơng đầu với thách thức cạnh tranh từ các doanh nghiệp nớc
ngoài có nền kinh tế phát triển hơn, có kinh nghiệm cạnh tranh hơn, để tạo điều
kiện phát triển cho các công ty doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế tại Việt
Nam. Mỗi công ty doanh nghiệp của Việt Nam cần phải nhanh chóng tìm ra các
giải pháp tốt nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng, xác lập
vị thế để đảm bảo đủ điều kiện cho doanh nghiệp mình phát triển, để góp phần đa
hàng hoá Việt Nam cạnh tranh cùng thế giới trong nền kinh tế toàn cầu hoá .
Công nghệ thông tin hiện nay ở Việt Nam cũng nh trên thế giới phát triển rất
mạnh. Các công ty kinh doanh về vi tính , tin học không phải là ít và không chỉ có
các công ty trong nớc mà còn cả những công ty nớc ngoài đang đầu t vào Việt
Nam một cách rầm rộ. Vì vậy để tồn tại và phát triển một cách vững chắc trên thị
trờng công nghệ thông tin, công ty thiết bị kỹ thuật tin học Hải Anh cần tìm cho
mình một chính sách phát triển thích hợp.
Công ty Hải Anh với khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
là đề tài tôi chọn để làm bài. Đề án môn học đợc chia làm ba phần:
Phần I : Tăng khả năng cạnh tranh một tất yếu khách quan của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Phần II : Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh công ty.
Phần III : Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
tăng khả năng cạnh tranh - một tất yếu khách
quan của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
I. Thị trờng và các qui luật của thị trờng.


1. Thị trờng.
Việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, thực hiện dịch vụ của các
doanh nghiệp dịch vụ cũng nh bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại đều diễn
ra trên thị trờng. Thị trờng có thể đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Chúng đợc xem xét từ nhiều góc độ và đợc đa ra vào các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá.
Theo nghĩa rộng , thị trờng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá đợc biểu
hiện bằng các hoạt động mua bán, trao đổi diễn ra trong không gian, thời gian
nhất định.
Ngoài ra thị trờng còn đợc hiểu là tổng hợp các quan hệ trao đổi mua bán giữa
những ngời bán và ngời mua đợc thực hiện trong những điều kiện của sản xuất
hàng hoá (L.Reudos) hay thị trờng là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó ng-
ời bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, thị trờng là nơi mà ở đó có sự gặp gỡ giữa cung và cầu; giữa
ngời bán và ngời mua; và là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá
và dịch vụ.
Quan điểm của Samuelson cho rằng thị trờng là một quá trình ngời mua và ng-
ời bán gặp gỡ nhau để xác định lên số lợng và giá cả hàng hoá.
Qua các khái niệm trên ta có thể rút ra kết luận: bản chất của thị trờng là hoạt
động trao đổi, thông qua đó ngời mua, ngời bán thoả mãn nhu cầu của mình. Nh
vậy, các yếu tố cấu thành nên thị trờng bao gồm: đối tợng của hoạt động trao đổi
là sản phẩm vật thể hoặc dịch vụ, chủ thể của hoạt động trao đổi là ngời bán và
ngời mua, và các điều kiện thực hiện trao đổi.
Thị trờng bao hàm cả yếu tố không gian và thời gian và trong những quan
niệm hiện nay về thị trờng thì không gian và thời gian của trao đổi là những quan
niệm mở.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Vai trò và chức năng của thị trờng.
a. Vai trò của thị tr ờng:

Doanh nghiệp nhận biết nhu cầu của thị trờng để quyết định loại hàng hoá sản
xuất, khảo sát đối tợng trong thị trờng để doanh nghiệp tập trung phục vụ và từ
phản hồi của khách hàng trên thị trờng đối với sản phẩm của mình để ra những
quyết định kinh doanh. Nh vậy thị trờng có vai trò là môi trờng kinh tế xã hội, là
tấm gơng để các doanh nghiệp nhận biết nhu cầu và đánh giá hiệu quả kinh
doanh của mình. Thị trờng phản ánh một cách chân thực tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thị trờng là một khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Có
thị trờng thì quá trình lu thông hàng hoá mới có thể diễn ra. Lu thông hàng hoá
thuận lợi thì quá trình luân chuyển vốn mới diễn ra nhanh chóng. Và có nh thế tái
sản xuất hàng hoá mới đợc mở rộng và phát triển, nền kinh tế mới vận động một
cách nhịp nhàng, ổn định.
Thị trờng còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
là nơi hoàn thành các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp tham gia vào thị trờng là tham gia vào các mối quan hệ kinh tế trên
thị trờng. Các mối quan hệ này bao gồm từ các mối quan hệ tổng thể là toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cho đến những mối quan hệ cá thể là giữa các doanh nghiệp
với nhau nh quan hệ mua bán, quan hệ cộng tác, quan hệ cạnh tranh
Khi các mối quan hệ đợc kết hợp một cách hài hoà tức là doanh nghiệp đề ra
đợc những chủ trơng, đờng lối, chính sách đúng đắn, đó sẽ tạo ra điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp phát triển. còn trờng hợp ngợc lại doanh nghiệp sẽ không
còn cơ hội đứng vững trên thị trờng. Vì vậy có thể nói thị trờng là nơi kiểm
nghiệm đúng đắn nhất các đờng lối chủ trơng của Đảng và nhà nớc, của các nhà
kinh doanh.
b. Chức năng của thị tr ờng:
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra với mục đích để bán nghĩa
là sản xuất cho nhu cầu của xã hội. Sản phẩm bắt buộc phải bán đợc trên thị trờng
thì mới đợc xã hội thừa nhận. Vì vậy mà thị trờng có chức năng thừa nhận. Thị tr-
ờng chỉ thừa nhận hàng hoá và dịch vụ nếu nó phù hợp với những đòi hỏi của ng-
ời tiêu dùng.

Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng mua sản phẩm nghĩa là thị trờng đã
bỏ phiếu bằng tiền cho sự tồn tại của sản phẩm. Ngợc lại, nếu không đợc thị tr-
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng thừa nhận thì doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Muốn đợc thị trờng thừa nhận,
doanh nghiệp phải cung cái thị trờng cần chứ không phải cái mình thích hoặc có
khả năng cung ứng.
Chức năng thực hiện của thị trờng đợc biểu hiện: thị trờng là nơi thực hiện giá
trị của hàng hoá thông qua các hoạt động mua bán giữa ngời mua và ngời bán.
Giá trị của hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện thông qua giá cả thị trờng trên cơ
sở giá trị của chúng đợc thị trờng thừa nhận. Giá trị của hàng hoá đợc thực hiện,
ngời bán thu đợc tiền về từ ngời mua thì quyền sở hữu hàng hoá đợc chuyển từ
ngời bán sang ngời mua, hàng hoá đi sang lĩnh vực tiêu dùng cá nhân ở đó giá trị
sử dụng của nó sẽ đợc thực hiện, đó là mục đích cuối cùng của sản xuất.
Sự vận động của quan hệ cung cầu và giá cả thị trờng thực hiện sự cân đối về
tổng số cũng nh cơ câu cung và cầu thông qua đó mà thực hiện sự cân đối sản
xuất và tiêu dùng xã hội trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá.
Thị trờng là một lĩnh vực phản ánh tổng hợp nhiều mối quan hệ kinh tế thông
qua mua, bán vì vậy nó chứa đựng thông tin đa dạng và nhiều mặt. Thị trờng cung
cấp các thông tin về cung, cầu (tổng số và cơ cấu); về hàng hoá (chất lợng, kiểu
dáng, mẫu mã); về khách hàng (khả năng thanh toán, thu nhập, sở thích, thị
hiếu, thói quen tiêu dùng). Thị trờng cũng chứa đựmg các thông tin về đối thủ
cạnh tranh về chi phí, giá cả. Thông tin của thị trờng là thông tin hai chiều diễn ra
giữa ngời bán ngời bán, ngời bán ngời mua, ngời mua ngời mua. Những
thông tin này không chỉ cần thiết cho ngời sản xuât, ngời tiêu dùng mà cả đối với
Nhà nớc và các tổ chức kinh tế.
Chức năng điều tiết của thị trờng với sản xuất, lu thông và tiêu dùng của xã
hội đợc thực hiện qua sự vận động của các quy luật kinh tế của thị trờng thông
qua quan hệ cung cầu và tín hiệu giá cả thị trờng. Với sản xuất, thị trờng thực
hiện việc phân bổ các nguồn lực (vốn, lao động, đất đai) vào các ngành, các khu

vực khác nhau của nền kinh tế. Với lu thông, thị trờng điều tiết sự lu thông hàng
hoá từ nơi thừa đến nơi khan hiếm, từ nơi giá cả thấp đến nơi có giá cả cao để đáp
ứng nhu cầu của xã hội thông qua đó mà đạt đợc lợi nhuận. Và đối với tiêu dùng,
chức năng điều tiết biểu hiện ở chỗ kích thích hoặc làm hạn chế tiêu dùng với
từng loại hàng hoá hoặc dịch vụ, xây dựng cơ cấu tiêu dùng hợp lý.
Chức năng cuối cùng là chức năng kích thích của thị trờng. Thị trờng kích
thích các doanh nghiệp muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải tạo cho mình u thế
cạnh tranh bằng cách đổi mới công nghệ, kỹ thuật, nâng cao chất lợng hàng hoá,
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và phải quan tâm nhiều hơn đến các
dịch vụ phục vụ khách hàng.
3. Các qui luật của thị trờng.
Qui luật giá trị : Đây là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Căn cứ
vào qui luật này hàng hoá đợc trao đổi trên thị trờng phải căn cứ vào thời gian lao
động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra sản phẩm đó tức là chi phí bình quân
trong xã hội.
Qui luật giá trị kích thích ngời sản xuất hàng hoá chú ý tới hao phí lao động
xã hội cần thiết và ra sức giảm hao phí cá biệt xuống để giảm giá bán. Từ đó, thúc
đẩy các nhà sản xuất phải quan tâm cải tiến kĩ thuật để hạ giá thành sản phẩm,tạo
lợi thế cạnh tranh. Qui luật giá trị còn có tác dụng điều tiết sự phân phối lao động
xã hội và t liệu lao động giữa các ngành thông qua cơ cấu giá cả thị trờng. Sự tăng
hay giảm của giá cả xung quanh giá cả sản xuất chỉ cho ngời sản xuất biết nhu
cầu về thứ hàng hoá đó tăng lên hay giảm đi.
Sự vận động giá cả xoay quanh giá trị hàng hoá biểu hiện của quy luật giá trị
cùng với tác động đồng thời của những quy luật khác trong đó phải đặc biệt nhấn
mạnh quy luật cung cầu.
Qui luật cung cầu : Quan hệ cung cầu là mối quan hệ kinh tế lớn nhất, cơ
bản nhất của thị trờng. Nó phản ánh mối quan hệ giữa nhu cầu có khả năng thanh
toán và khả năng cung ứng hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng. Quy luật cung cầu

luôn có xu hớng vận động xích lại gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trờng
và gắn liền với nó là sự vận động của giá cả thị trờng.
Qui luật cạnh tranh : là cơ chế vận động trên thị trờng. Cạnh tranh kích thích
nền kinh tế phát triển và sự quản lý của nhà nớc là để hạn chế tính không lành
mạnh trong cạnh tranh. Cạnh tranh diễn ra giữa ngời bán với ngời mua trong quá
trình mặc cả sản phẩm, giữa ngời mua với ngời mua khi hàng hoá khan hiếm và
diễn ra thờng xuyên là cuộc cạnh tranh giữa những ngời bán để giành giật những
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình.
II. Tăng khả năng cạnh tranh - một tất yếu khách quan của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng.
1. Khái niệm cạnh tranh :
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triển nền sản xuất hàng hoá t
bản chủ nghĩa. Theo Mác Cạnh tranh trong t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thị hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Kinh tế thị trờng càng phát triển thì cạnh tranh càng có vai trò quan trọng. Nó
là điều kiện, là yếu tố kích thích kinh doanh và là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội nói chung. Nhờ có cạnh tranh mà
năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên yếu tố đảm bảo cho sự thành
công của mỗi quốc gia trên con đờng phát triển .
Tóm lại, có thể hiểu cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các
chủ thể kinh doanh hoạt động trên thị trờng nhằm giành giật những khả năng về
mở rộng quá trình sản xuất sản phẩm, mở rộng thị phần cho doanh nghiệp, tạo ra
cho xã hội những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng cao, những dịch vụ chu đáo.

2. Tính tất yếu khách quan của cạnh tranh ở mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
Mỗi doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh phải có những nguồn lực

nhấtđịnh. Để đánh giá một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh hay yếu
ngời ta căn cứ vào nhiều yếu tố : tiềm lực về vốn, về công nghệ, lao động. Để duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát
huy triệt để mọi tiềm lực này, mọi thế mạnh mà mình có. Tức là với nguồn lực đó
phải làm sao tạo đợc lợi thế hơn so với cá doanh nghiệp khác trong thoả mãn đến
mức cao nhất đòi hỏi của thị trờng. Hay chính là việc nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Thực chất tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn các u thế về
tất cả các mặt : Giá cả, giá trị sử dụng sản phẩm, uy tín. Cụ thể là doanh nghiệp
phải áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý nâng cao chất lợng sản phẩm, hoàn
thiện mạng lới tiêu thụ sản phẩm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động hay nói
cách khác tăng cờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng về mọi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là một tất yếu khách quan, các doanh nghiệp
khi tham gia vào thị trờng để tồn tại và phát triển phải thực hiện xây dựng và áp
dụng chiến lợc cạnh tranh, song cũng phải tuân theo quy luật cạnh ttanh. Với các
doanh nghiệp cạnh tranh có thể đào thải không thơng tiếc các doanh nghiệp có
chi phí cao chất lợng sản phẩm tồi, tổ chức tiêu thị kém. Mặt khác, nó buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá bán sản
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức thực hiện cá dịch vụ
tiêu thụ, quảng cáo, bảo hành một cách chu đáo.
Nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của con ngời là rất đa dạng và phong phú, song
đều có cùng xu thế tích tiêu dùng những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có hcất lợng
tốt mà giá thành hợp lý. Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp không đợc bằng lòng với chất lợng sản phẩm, dịch vụ của mình mà cần
phải không ngừng tăng cờng hoạt động nghiên cứu thị trờng, đánh giá đúng mình,
đúng ngời, xây dựng những chiến lợc đầy tham vọng bởi vì xản phẩm hôm nay đ-
ợc a dùng có thể ngày mai trở nên lỗi thời. Ngoài ra khoa học công nghệ cũng

luôn phát triển, đào thải công nghệ cũ kỹ lạc hậu, thay thế là những công nghệ
tiên tiến hiện đại. nó là một tác nhân không nhỏ ảnh hởng tới việc tăng cờng khả
năng cạnh tranh ở mỗi doanh nghiệp.
Nh vậy nâng cao khả năng cạnh tranh là tất yếu khách quan bảo đảm cho sự
tồn tại và phát triển ở mỗi doanh nghiệp.
3. Các hình thức cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thj trờng nếu lợi nhuận thúc đẩy các cá nhân tiến hành sản
xuất kinh doanhh thì cạnh tranh bắt buộc họ, thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
Khi xem xét cạnh tranh ở nhiều khía cạnh khác nhau ta có thể thấy mỗi khía
cạnh, cạnh tranh lại có nhiều mức độ.
* Dới góc độ thực chứng, cạnh tranh đợc chia làm 3 mức độ: cạnh tranh hoàn
hảo hoặc thuần tuý, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền.
Cạnh tranh hoàn hảo hay đợc gọi là cạnh tranh thuần tuý là tình trạng cạnh
tranh trong đó giá cả của một loại hàng hoá không đổi trong toàn bộ các đĩa danh
của thị trờng, bởi vì ngời mua và ngời bán có sự hiểu biết tờng tận về các điều
kiện, về thị trờng. Trong thị trờng đó có sự tự do luân chuyển các yếu tố sản xuất
từ ngành này sang ngành khác, ở đó chi phí vận tải không đề cập đến và coi nh
bằng không. Cạnh tranh thuần tuý muốn tồn tại cần phải có các điều kiện sau: Tất
cả các hãng kinh doanh trong ngành đó phải tơng đối nhỏ; số lợng kinh doanh
trong đó phải rất nhiều. Các công ty đa ra thị trờng sản phẩm hoàn toàn giống
nhau đến mức cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng đều khó phân biệt. Tất cả các
hãng kinh doanh đều nhỏ do đó việc gia nhập ngành và bỏ ngành rất dễ
dàng.trong loại hình cạnh tranh này, giá cả đợc định đoạt một cách duy nhất trên
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trờng thông qua quan hệ giữa sức cung và sức cầu. Cả ngời bán và ngời mua
đều phải chấp nhận giá cả đang phổ biến trên thị trờng.
Độc quyền tồn tại khi trong ngành công nghiệp hoặc trên thị trờng chỉ có một
ngời san xuất hoặc một ngời bán. Do việc chỉ có một ngời bán duy nhất đã cho

phép công ty đó có thể kiểm soát trọn vẹn đợc giá cả các sản phẩm của mình, cho
phép họ có thể nâng giá hoặc hạ giá tuỳ theo chiến lợc của công ty để thu lợi
nhuận độc quyền.
Hỗu hết các thị trờng ngày nay ở vào khoảng giữa của cạnh tranh hoàn hảo và
độc quyền, đợc gọi là cạnh tranh không hoàn hảo.
Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chiếm u thế trong các
ngành sản xuất mà ở đó các cá nhân bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức
mạnh và thế lực để có thể chi phối đợc giá cả của các sản phẩm của mình. Trong
cạnh tranh không hoàn hảo có cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền
nhóm.
Cạnh tranh mang tính chất độc quyền là một hình thức của cạnh tranh mà ở đó
những ngời bán có thể ảnh hởng đến những ngời mua bằng sự khác nhau của các
sản phẩm của mình về hình dáng, kích thớc, chất lợng vào mác nhãn. Trong rất
nhiều trờng hợp những ngời bán có thể buộc những ngời mua chấp nhận giá.
Độc quyền nhóm tồn tại trong những ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít
ngời sản xuất, mỗi ngời đều nhận thức đợc rằng giá cả các sản phẩm của mình
không chỉ phụ thuộc vào sản lợng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của
những kẻ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó. Những ngời bán hoặc những ng-
ời sản xuất ở đây thờng có tiềm lực kinh tế lớn. Sự thâm nhập của các đối thủ
cạnh tranh thờng rất khó khăn bởi vì đòi hỏi một số vốn đầu t rất lớn. Trên thế
giới, các nớc phát triển thờng độc quyền nhóm trong các ngành nh sản xuất ô tô,
điện tử,
* Xét theo góc độ chuẩn tắc của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh
tranh có cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không đẹp.
Cạnh tranh lành mạnh là hình thức cạnh tranh đẹp, trong sáng và giải thoát đ-
ợc khỏi các thói h tật xấu trong cuộc sống đời thờng. Trong cạnh tranh này, mọi
đối thủ đều bình đẳng và tham gia cuộc chơi một cách công bằng, tuân thủ quy
luật cạnh tranh mà không dùng thủ đoạn để chiến thắng trong cạnh tranh.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cạnh tranh không đẹp là cạnh tranh không trung thực hoặc không phù hợp với
các cách c xử có thể chấp nhận đợc của kinh doanh. Có thể nói cạnh tranh
không đẹp là biểu hiện mặt xấu của cạnh tranh.
Nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, với nền kinh tế
thị trờng cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi nhng có sự quản lý của nhà nớc
sẽ hạn chế sự cạnh tranh không đẹp và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong
nền kinh tế thị trờng. Nhà nớc quản lý ở cấp vĩ mô đảm bảo cho nền kinh tế
không đi chệch định hớng XHCN.
4. Một số chính sách cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh.
a. Chính sách giá cả.
Chính sách giá cả là việc xác định 1 mức giá hoặc nhiều mức giá bán cho các
trung gian phân phối hoặc cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất của một công ty liên
quan đến giá hàng hoá và dịch vụ của nó. Nừu những ngời mua tiêu dùng hoặc
những ngời mua tổ chức nhận ra rằng giá hơi cao, họ có thể chuyển sang mua
những nhãn hiệu cạnh tranh hay những hàng hoá thay thế, dẫn đến những thua
thiệt về khối lợng bán và lợi nhuận của công ty. Nếu giá quá thấp, khối lợng bán
có thể sẽ tăng lên nhng khả năng lợi nhuận sẽ xấu đi, hoặc có thể tâm lý ngời
mua sẽ cho rằng hàng hoá đó kém chất lợng mà không mua hàng hoá của công
ty. Bởi vậy, các quyết định về giá phải đợc đa ra xem xét một cách cẩn thận để
vừa đảm bảo bù đắp chi phí, vừa đảm bảo cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trờng. Thực tế cho thấy, trong việc xác lập hoặc thay đổi giá các hãng cần thiết
phải xem xét sự cạnh tranh sẽ tác động tới giá của sản phẩm. Đầu tiên cần phải
xem xét các nhân tố sau:
1. Số lợng đối thủ cạnh tranh.
2. Quy mô của các đối thủ cạnh tranh.
3. Khu vực có đối thủ cạnh tranh.
4. Các điều kiện để ra nhập ngành công nghệ.
5. Mức độ phụ thuộc dọc của các đối thủ cạnh tranh.

6. Số lợng sản phẩm đợc các đối thủ cạnh tranh bán.
7. Cơ cấu giá của đối thủ.
8. Các phản ứng trong lịch sử của các đối thủ với những thay đổi về giá.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những nhân tố này giúp cho việc xác định giá bán của hãng nên ở mức độ
nào. Định giá một sản phẩm từ mức giá của đối thủ cạnh tranh đợc gọi là định
giá theo tỉ lệ và nó rất thông dụng đối với các sản phẩm có tính đồng nhất, vì lẽ
phơng pháp này thể hiện một sự hiểu biết chung của ngành kinh doanh và không
phá vỡ sự hài hoà của ngành đó.
Bên cạnh những nhân tố vi mô đó của các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp
cũng cần xem xét đến cả những yếu tố tác động ở cấp vĩ mô nh: luật lệ của chính
phủ, lạm phát, suy thoái, lãi suất, tỉ giá để đa ra mức giá phù hợp và hấp dẫn
ngời tiêu dùng
b. Chính sách sản phẩm.
Trong việc nâng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chính sách sản phẩm
đóng vài trò chủ yếu vì tầm quan trọng của các đặc tính kỹ thuật và hiệu năng của
sản phẩm công nghệ đối với ngời mua, chính vì vậy muốn sản phẩm của mình có
sức cạnh tranh thì điều đặc biệt quan trọng đối với các đơn vị bán sản phẩm cho
khách hàng công nghiệp là đảm bảo khả năng tốt nhất những đặc trng của sản
phẩm (có thể bằng cách nắm giữ bằng sáng chế phát triển), tiến hành thờng
xuyên hoạt động đổi mới kỹ thuật. Việc kết hợp đồng bộ giữa nghiên cứu công
nghệ với Marketing và nghiên cứu thị trờng có tác dụng không nhỏ tới sự thành
công của cá doanh nghiệp công nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà cạnh tranh về chất lợng đứng vị trí hàng đầu
thì vấn đề dịch vụ bổ sung gắn liền với sản phẩm càng làm tăng khả năng thu hút
khách hàng, bởi vì nhờ vậy sản phẩm ngày càng phù hợp với khách hàng hơn mà
mức giá bán không đổi một lợi thế quan trọng trong cạnh tranh.
c. Chính sách phân phối hàng hoá.
Làm tốt công tác phân phối và bán hàng là thúc đẩy cho việc tiêu thụ sản

phẩm đợc thuận lợi , nhanh chóng và cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng.
Chính sách phân phối bao gồm toàn bộ các hoạt động, giải pháp liên quan tới
việc phân phối sản phẩm nhằm đảm bảo quá trình đa hàng hoá đến ngời tiêu dùng
có hiệu quả cao nhất.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, việc bán hàng còn bao gồm cả việc cài
đặt các chơng trình phần mềm tạo điều kiện cho ngời mua hàng sử dụng một cách
thuận tiện nhất. Vì vậy, ngời bán hàng cần có một trình độ hiểu biết nhất định về
tin học. Doanh nghiệp cần chú ý tới những ngời có năng lực và trình độ để tham
10

×