Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Công ty Hải Anh với khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.08 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng xuất hiện nh là một tất yếu khách quan
không thể xoá bỏ, đồng thời nó cũng là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế thị trờng
phát triển.
Đất nớc ta chuyển sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng tõ nỊn kinh tÕ tập trung quan liêu
bao cấp là chấp nhận đơng đầu với thách thức cạnh tranh từ các doanh nghiệp nớc
ngoài có nền kinh tế phát triển hơn, có kinh nghiệm cạnh tranh hơn, để tạo điều
kiện phát triển cho các công ty doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế tại Việt
Nam. Mỗi công ty doanh nghiệp của Việt Nam cần phải nhanh chóng tìm ra các
giải pháp tốt nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng, xác lập
vị thế để đảm bảo đủ điều kiện cho doanh nghiệp mình phát triển, để góp phần đa
hàng hoá Việt Nam cạnh tranh cùng thế giới trong nền kinh tế toàn cầu hoá .
Công nghệ thông tin hiện nay ở Việt Nam cũng nh trên thế giới phát triển rất
mạnh. Các công ty kinh doanh về vi tính , tin học không phải là ít và không chỉ có
các công ty trong nớc mà còn cả những công ty nớc ngoài đang đầu t vào Việt
Nam một cách rầm rộ. Vì vậy để tồn tại và phát triển một cách vững chắc trên thị
trờng công nghệ thông tin, công ty thiết bị kỹ thuật tin học Hải Anh cần tìm cho
mình một chính sách phát triển thích hợp.
Công ty Hải Anh với khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
là đề tài tôi chọn để làm bài. Đề án môn học đợc chia làm ba phần:
Phần I : Tăng khả năng cạnh tranh một tất yếu khách quan của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Phần II : Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh công ty.
Phần III : Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.

1


Phần I
tăng khả năng cạnh tranh - một tất yếu khách
quan của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng



I.

Thị trờng và các qui luật của thị trờng.

1. Thị trờng.
Việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, thực hiện dịch vụ của các
doanh nghiệp dịch vụ cũng nh bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại đều diễn
ra trên thị trờng. Thị trờng có thể đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Chúng đợc xem xét từ nhiều góc độ và đợc đa ra vào các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá.
Theo nghĩa rộng , thị trờng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá đợc biểu
hiện bằng các hoạt động mua bán, trao đổi diễn ra trong không gian, thời gian
nhất định.
Ngoài ra thị trờng còn đợc hiểu là tổng hợp các quan hệ trao đổi mua bán giữa
những ngời bán và ngời mua đợc thực hiện trong những điều kiện của sản xuất
hàng hoá (L.Reudos) hay thị trờng là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó ngời bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, thị trờng là nơi mà ở đó có sự gặp gỡ giữa cung và cầu; giữa
ngời bán và ngời mua; và là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá
và dịch vụ.
Quan điểm của Samuelson cho rằng thị trờng là một quá trình ngời mua và ngời bán gặp gỡ nhau để xác định lên số lợng và giá cả hàng hoá.
Qua các khái niệm trên ta có thể rút ra kết luận: bản chất của thị trờng là hoạt
động trao đổi, thông qua đó ngời mua, ngời bán thoả mÃn nhu cầu của mình. Nh
vậy, các yếu tố cấu thành nên thị trờng bao gồm: đối tợng của hoạt động trao đổi
là sản phẩm vật thể hoặc dịch vụ, chủ thể của hoạt động trao đổi là ngời bán và
ngời mua, và các điều kiện thực hiện trao đổi.
Thị trờng bao hàm cả yếu tố không gian và thời gian và trong những quan
niệm hiện nay về thị trờng thì không gian và thời gian của trao đổi là những quan
niệm mở.


2


2. Vai trò và chức năng của thị trờng.
a. Vai trò của thị trờng:
Doanh nghiệp nhận biết nhu cầu của thị trờng để quyết định loại hàng hoá sản
xuất, khảo sát đối tợng trong thị trờng để doanh nghiệp tập trung phục vụ và từ
phản hồi của khách hàng trên thị trờng đối với sản phẩm của mình để ra những
quyết định kinh doanh. Nh vậy thị trờng có vai trò là môi trờng kinh tế xà hội, là
tấm gơng để các doanh nghiệp nhận biết nhu cầu và đánh giá hiệu quả kinh
doanh của mình. Thị trờng phản ánh một cách chân thực tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thị trờng là một khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Có
thị trờng thì quá trình lu thông hàng hoá mới có thể diễn ra. Lu thông hàng hoá
thuận lợi thì quá trình luân chuyển vốn mới diễn ra nhanh chóng. Và có nh thế tái
sản xuất hàng hoá mới đợc mở rộng và phát triển, nền kinh tế mới vận động một
cách nhịp nhàng, ổn định.
Thị trờng còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
là nơi hoàn thành các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp tham gia vào thị trờng là tham gia vào các mối quan hệ kinh tế trên
thị trờng. Các mối quan hệ này bao gồm từ các mối quan hƯ tỉng thĨ lµ toµn bé
nỊn kinh tÕ qc dân cho đến những mối quan hệ cá thể là giữa các doanh nghiệp
với nhau nh quan hệ mua bán, quan hệ cộng tác, quan hệ cạnh tranh
Khi các mối quan hệ đợc kết hợp một cách hài hoà tức là doanh nghiệp đề ra
đợc những chủ trơng, đờng lối, chính sách đúng đắn, đó sẽ tạo ra điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp phát triển. còn trờng hợp ngợc lại doanh nghiệp sẽ không
còn cơ hội đứng vững trên thị trờng. Vì vậy có thể nói thị trờng là nơi kiểm
nghiệm đúng đắn nhất các đờng lối chủ trơng của Đảng và nhà nớc, của các nhà
kinh doanh.
b. Chức năng của thị trờng:

Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra với mục đích để bán nghĩa
là sản xuất cho nhu cầu của xà hội. Sản phẩm bắt buộc phải bán đợc trên thị trờng
thì mới đợc xà hội thừa nhận. Vì vậy mà thị trờng có chức năng thừa nhận. Thị trờng chỉ thừa nhận hàng hoá và dịch vụ nếu nó phù hợp với những đòi hỏi của ngời tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng mua sản phẩm nghĩa là thị trờng đÃ
bỏ phiếu bằng tiền cho sự tồn tại của sản phẩm. Ngợc lại, nếu không đợc thị tr-

3


ờng thừa nhận thì doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Muốn đợc thị trờng thừa nhận,
doanh nghiệp phải cung cái thị trờng cần chứ không phải cái mình thích hoặc có
khả năng cung ứng.
Chức năng thực hiện của thị trờng đợc biểu hiện: thị trờng là nơi thực hiện giá
trị của hàng hoá thông qua các hoạt động mua bán giữa ngời mua và ngời bán.
Giá trị của hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện thông qua giá cả thị trờng trên cơ
sở giá trị của chúng đợc thị trờng thừa nhận. Giá trị của hàng hoá đợc thực hiện,
ngời bán thu đợc tiền về từ ngời mua thì quyền sở hữu hàng hoá đợc chuyển từ
ngời bán sang ngời mua, hàng hoá đi sang lĩnh vực tiêu dùng cá nhân ở đó giá trị
sử dụng của nó sẽ đợc thực hiện, đó là mục đích cuối cùng của sản xuất.
Sự vận động của quan hệ cung cầu và giá cả thị trờng thực hiện sự cân đối về
tổng số cũng nh cơ câu cung và cầu thông qua đó mà thực hiện sự cân đối sản
xuất và tiêu dùng xà hội trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá.
Thị trờng là một lĩnh vực phản ánh tổng hợp nhiều mối quan hệ kinh tế thông
qua mua, bán vì vậy nó chứa đựng thông tin đa dạng và nhiều mặt. Thị trờng cung
cấp các thông tin về cung, cầu (tổng số và cơ cấu); về hàng hoá (chất lợng, kiểu
dáng, mẫu mÃ); về khách hàng (khả năng thanh toán, thu nhập, sở thích, thị
hiếu, thói quen tiêu dùng). Thị trờng cũng chứa đựmg các thông tin về đối thủ
cạnh tranh về chi phí, giá cả. Thông tin của thị trờng là thông tin hai chiều diễn ra
giữa ngời b¸n  ngêi b¸n, ngêi b¸n  ngêi mua, ngêi mua ngời mua. Những
thông tin này không chỉ cần thiết cho ngời sản xuât, ngời tiêu dùng mà cả đối với

Nhà nớc và các tổ chức kinh tế.
Chức năng điều tiết của thị trờng với sản xuất, lu thông và tiêu dùng của xÃ
hội đợc thực hiện qua sự vận động của các quy luật kinh tế của thị trờng thông
qua quan hệ cung cầu và tín hiệu giá cả thị trờng. Với sản xuất, thị trờng thực
hiện việc phân bổ các nguồn lực (vốn, lao động, đất đai) vào các ngành, các khu
vực khác nhau của nền kinh tế. Với lu thông, thị trờng điều tiết sự lu thông hàng
hoá từ nơi thừa đến nơi khan hiếm, từ nơi giá cả thấp đến nơi có giá cả cao để đáp
ứng nhu cầu của xà hội thông qua đó mà đạt đợc lợi nhuận. Và đối với tiêu dùng,
chức năng điều tiết biểu hiện ở chỗ kích thích hoặc làm hạn chế tiêu dùng với
từng loại hàng hoá hoặc dịch vụ, xây dựng cơ cấu tiêu dùng hợp lý.
Chức năng cuối cùng là chức năng kích thích của thị trờng. Thị trờng kích
thích các doanh nghiệp muốn tồn tại và kinh doanh có lÃi phải tạo cho mình u thế
cạnh tranh bằng cách đổi mới công nghệ, kỹ thuật, nâng cao chất lợng hàng hoá,

4


tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và phải quan tâm nhiều hơn đến các
dịch vụ phục vụ khách hàng.

3. Các qui luật của thị trờng.
Qui luật giá trị : Đây là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Căn cứ
vào qui luật này hàng hoá đợc trao đổi trên thị trờng phải căn cứ vào thời gian lao
động xà hội cần thiết hao phí để sản xuất ra sản phẩm đó tức là chi phí bình quân
trong xà hội.
Qui luật giá trị kích thích ngời sản xuất hàng hoá chú ý tới hao phí lao động
xà hội cần thiết và ra sức giảm hao phí cá biệt xuống để giảm giá bán. Từ đó, thúc
đẩy các nhà sản xuất phải quan tâm cải tiến kĩ thuật để hạ giá thành sản phẩm,tạo
lợi thế cạnh tranh. Qui luật giá trị còn có tác dụng điều tiết sự phân phối lao động
xà hội và t liệu lao động giữa các ngành thông qua cơ cấu giá cả thị trờng. Sự tăng

hay giảm của giá cả xung quanh giá cả sản xuất chỉ cho ngời sản xuất biết nhu
cầu về thứ hàng hoá đó tăng lên hay giảm đi.
Sự vận động giá cả xoay quanh giá trị hàng hoá biểu hiện của quy luật giá trị
cùng với tác động đồng thời của những quy luật khác trong đó phải đặc biệt nhấn
mạnh quy luật cung cầu.
Qui luật cung cầu : Quan hệ cung cầu là mối quan hệ kinh tế lớn nhất, cơ
bản nhất của thị trờng. Nó phản ánh mối quan hệ giữa nhu cầu có khả năng thanh
toán và khả năng cung ứng hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng. Quy luật cung cầu
luôn có xu hớng vận động xích lại gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trờng
và gắn liền với nó là sự vận động của giá cả thị trờng.
Qui luật cạnh tranh : là cơ chế vận động trên thị trờng. Cạnh tranh kích thích
nền kinh tế phát triển và sự quản lý của nhà nớc là để hạn chế tính không lành
mạnh trong cạnh tranh. Cạnh tranh diễn ra giữa ngời bán với ngời mua trong quá
trình mặc cả sản phẩm, giữa ngời mua với ngời mua khi hàng hoá khan hiếm và
diễn ra thờng xuyên là cuộc cạnh tranh giữa những ngời bán để giành giật những
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình.

II.

Tăng khả năng cạnh tranh - một tất yếu khách quan của doanh

nghiệp trong cơ chế thị trờng.
1. Khái niệm cạnh tranh :
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triển nền sản xuất hàng hoá t
bản chủ nghĩa. Theo Mác Cạnh tranh trong t bản chủ nghĩa là sự ganh ®ua, sù

5


đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật điều kiện thuận lợi trong

sản xuất và tiêu thị hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Kinh tế thị trờng càng phát triển thì cạnh tranh càng có vai trò quan trọng. Nó
là điều kiện, là yếu tố kích thích kinh doanh và là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển góp phần thúc đẩy sự phát triĨn cđa x· héi nãi chung. Nhê cã c¹nh tranh mà
năng suất lao động xà hội không ngừng tăng lên yếu tố đảm bảo cho sự thành
công của mỗi quốc gia trên con đờng phát triển .
Tóm lại, có thể hiểu cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các
chủ thể kinh doanh hoạt động trên thị trờng nhằm giành giật những khả năng về
mở rộng quá trình sản xuất sản phẩm, mở rộng thị phần cho doanh nghiệp, tạo ra
cho xà hội những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng cao, những dịch vụ chu đáo.
2. Tính tất yếu khách quan của cạnh tranh ở mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
Mỗi doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh phải có những nguồn lực
nhấtđịnh. Để đánh giá một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh hay yếu
ngời ta căn cứ vào nhiều u tè : tiỊm lùc vỊ vèn, vỊ c«ng nghƯ, lao động. Để duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát
huy triệt để mọi tiềm lực này, mọi thế mạnh mà mình có. Tức là với nguồn lực đó
phải làm sao tạo đợc lợi thế hơn so với cá doanh nghiệp khác trong thoả mÃn đến
mức cao nhất đòi hỏi của thị trờng. Hay chính là việc nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Thực chất tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn các u thế về
tất cả các mặt : Giá cả, giá trị sử dụng sản phẩm, uy tín. Cụ thể là doanh nghiệp
phải áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý nâng cao chất lợng sản phẩm, hoàn
thiện mạng lới tiêu thụ sản phẩm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động hay nói
cách khác tăng cờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng về mọi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là mét tÊt u kh¸ch quan, c¸c doanh nghiƯp
khi tham gia vào thị trờng để tồn tại và phát triển phải thực hiện xây dựng và áp
dụng chiến lợc cạnh tranh, song cũng phải tuân theo quy luật cạnh ttanh. Với các
doanh nghiệp cạnh tranh có thể đào thải không thơng tiếc các doanh nghiệp có

chi phí cao chất lợng sản phẩm tồi, tổ chức tiêu thị kém. Mặt khác, nó buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá bán sản

6


phẩm, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức thực hiện cá dịch vụ
tiêu thụ, quảng cáo, bảo hành một cách chu đáo.
Nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của con ngời là rất đa dạng và phong phú, song
đều có cùng xu thế tích tiêu dùng những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có hcất lợng
tốt mà giá thành hợp lý. Để thoả mÃn nhu cầu của khách hàng đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp không đợc bằng lòng với chất lợng sản phẩm, dịch vụ của mình mà cần
phải không ngừng tăng cờng hoạt động nghiên cứu thị trờng, đánh giá đúng mình,
đúng ngời, xây dựng những chiến lợc đầy tham vọng bởi vì xản phẩm hôm nay đợc a dùng có thể ngày mai trở nên lỗi thời. Ngoài ra khoa học công nghệ cũng
luôn phát triển, đào thải công nghệ cũ kỹ lạc hậu, thay thế là những công nghệ
tiên tiến hiện đại. nó là một tác nhân không nhỏ ảnh hởng tới việc tăng cờng khả
năng cạnh tranh ở mỗi doanh nghiệp.
Nh vậy nâng cao khả năng cạnh tranh là tất yếu khách quan bảo đảm cho sự
tồn tại và phát triển ở mỗi doanh nghiệp.
3. Các hình thức cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thj trờng nếu lợi nhuận thúc đẩy các cá nhân tiến hành sản
xuất kinh doanhh thì cạnh tranh bắt buộc họ, thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
Khi xem xét cạnh tranh ở nhiều khía cạnh khác nhau ta có thể thấy mỗi khía
cạnh, cạnh tranh lại có nhiều mức độ.
* Dới góc độ thực chứng, cạnh tranh đợc chia làm 3 mức độ: cạnh tranh hoàn
hảo hoặc thuần tuý, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền.
Cạnh tranh hoàn hảo hay đợc gọi là cạnh tranh thuần tuý là tình trạng cạnh
tranh trong đó giá cả của một loại hàng hoá không đổi trong toàn bộ các đĩa danh
của thị trờng, bởi vì ngời mua và ngời bán có sự hiểu biết tờng tận về các điều

kiện, về thị trờng. Trong thị trờng đó có sự tự do luân chuyển các yếu tố sản xuất
từ ngành này sang ngành khác, ở đó chi phí vận tải không đề cập đến và coi nh
bằng không. Cạnh tranh thuần tuý muốn tồn tại cần phải có các điều kiện sau: Tất
cả các hÃng kinh doanh trong ngành đó phải tơng đối nhỏ; số lợng kinh doanh
trong đó phải rất nhiều. Các công ty đa ra thị trờng sản phẩm hoàn toàn giống
nhau đến mức cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng đều khó phân biệt. Tất cả các
hÃng kinh doanh đều nhỏ do đó việc gia nhập ngành và bỏ ngành rất dễ
dàng.trong loại hình cạnh tranh này, giá cả đợc định đoạt một cách duy nhất trên

7


thị trờng thông qua quan hệ giữa sức cung và sức cầu. Cả ngời bán và ngời mua
đều phải chấp nhận giá cả đang phổ biến trên thị trờng.
Độc quyền tồn tại khi trong ngành công nghiệp hoặc trên thị trờng chỉ có một
ngời san xuất hoặc một ngời bán. Do việc chỉ có một ngời bán duy nhất đà cho
phép công ty đó có thể kiểm soát trọn vẹn đợc giá cả các sản phẩm của mình, cho
phép họ có thể nâng giá hoặc hạ giá tuỳ theo chiến lợc của công ty để thu lợi
nhuận độc quyền.
Hỗu hết các thị trờng ngày nay ở vào khoảng giữa của cạnh tranh hoàn hảo và
độc quyền, đợc gọi là cạnh tranh không hoàn hảo.
Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chiếm u thế trong các
ngành sản xuất mà ở đó các cá nhân bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức
mạnh và thế lực để có thể chi phối đợc giá cả của các sản phẩm của mình. Trong
cạnh tranh không hoàn hảo có cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền
nhóm.
Cạnh tranh mang tính chất độc quyền là một hình thức của cạnh tranh mà ở đó
những ngời bán có thể ảnh hởng đến những ngời mua bằng sự khác nhau của các
sản phẩm của mình về hình dáng, kích thớc, chất lợng vào mác nhÃn. Trong rất
nhiều trờng hợp những ngời bán có thể buộc những ngời mua chấp nhận giá.

Độc quyền nhóm tồn tại trong những ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít
ngời sản xuất, mỗi ngời đều nhận thức đợc rằng giá cả các sản phẩm của mình
không chỉ phụ thuộc vào sản lợng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của
những kẻ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó. Những ngời bán hoặc những ngời sản xuất ở đây thờng có tiềm lực kinh tế lớn. Sự thâm nhập của các đối thủ
cạnh tranh thờng rất khó khăn bởi vì đòi hỏi một số vốn đầu t rất lớn. Trên thế
giới, các nớc phát triển thờng độc quyền nhóm trong các ngành nh sản xuất ô tô,
điện tử,
* Xét theo góc độ chuẩn tắc của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh
tranh có cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không đẹp.
Cạnh tranh lành mạnh là hình thức cạnh tranh đẹp, trong sáng và giải thoát đợc khỏi các thói h tật xấu trong cuộc sống đời thờng. Trong cạnh tranh này, mọi
đối thủ đều bình đẳng và tham gia cuộc chơi một cách công bằng, tuân thủ quy
luật cạnh tranh mà không dùng thủ đoạn để chiến thắng trong c¹nh tranh.

8


Cạnh tranh không đẹp là cạnh tranh không trung thực hoặc không phù hợp với
các cách c xử có thể chấp nhận đợc của kinh doanh. Có thể nói cạnh tranh
không đẹp là biểu hiện mặt xấu của cạnh tranh.
Nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, với nền kinh tế
thị trờng cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi nhng có sự quản lý của nhà nớc
sẽ hạn chế sự cạnh tranh không đẹp và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong
nền kinh tế thị trờng. Nhà nớc quản lý ở cấp vĩ mô đảm bảo cho nền kinh tế
không đi chệch định hớng XHCN.

4. Một số chính sách cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.

vực kinh doanh.
a. Chính sách giá cả.
Chính sách giá cả là việc xác định 1 mức giá hoặc nhiều mức giá bán cho các
trung gian phân phối hoặc cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất của một công ty liên
quan đến giá hàng hoá và dịch vụ của nó. Nừu những ngời mua tiêu dùng hoặc
những ngời mua tổ chức nhận ra rằng giá hơi cao, họ có thể chuyển sang mua
những nhÃn hiệu cạnh tranh hay những hàng hoá thay thế, dẫn đến những thua
thiệt về khối lợng bán và lợi nhuận của công ty. Nếu giá quá thấp, khối lợng bán
có thể sẽ tăng lên nhng khả năng lợi nhuận sẽ xấu đi, hoặc có thể tâm lý ngời
mua sẽ cho rằng hàng hoá đó kém chất lợng mà không mua hàng hoá của công
ty. Bởi vậy, các quyết định về giá phải đợc đa ra xem xét một cách cẩn thận để
vừa đảm bảo bù đắp chi phí, vừa đảm bảo cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trờng. Thực tế cho thấy, trong việc xác lập hoặc thay đổi giá các hÃng cần thiết
phải xem xét sự cạnh tranh sẽ tác động tới giá của sản phẩm. Đầu tiên cần phải
xem xét các nhân tố sau:
Số lợng đối thủ cạnh tranh.
Quy mô của các đối thủ cạnh tranh.
Khu vực có đối thủ cạnh tranh.
Các điều kiện để ra nhập ngành công nghệ.
Mức độ phụ thuộc dọc của các đối thủ cạnh tranh.
Số lợng sản phẩm đợc các đối thủ cạnh tranh bán.
Cơ cấu giá của đối thủ.
8. Các phản ứng trong lịch sử của các đối thủ với những thay ®ỉi vỊ gi¸.


9


Những nhân tố này giúp cho việc xác định giá bán của hÃng nên ở mức độ
nào. Định giá một sản phẩm từ mức giá của đối thủ cạnh tranh đợc gọi là định
giá theo tỉ lệ và nó rất thông dụng đối với các sản phẩm có tính đồng nhất, vì lẽ
phơng pháp này thể hiện một sự hiểu biết chung của ngành kinh doanh và không
phá vỡ sự hài hoà của ngành đó.
Bên cạnh những nhân tố vi mô đó của các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp
cũng cần xem xét đến cả những yếu tố tác động ở cấp vĩ mô nh: luật lệ của chính
phủ, lạm phát, suy thoái, lÃi suất, tỉ giá để đa ra mức giá phù hợp và hấp dẫn
ngời tiêu dùng
b. Chính sách sản phẩm.
Trong việc nâng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chính sách sản phẩm
đóng vài trò chủ yếu vì tầm quan trọng của các đặc tính kỹ thuật và hiệu năng của
sản phẩm công nghệ đối với ngời mua, chính vì vậy muốn sản phẩm của mình có
sức cạnh tranh thì điều đặc biệt quan trọng đối với các đơn vị bán sản phẩm cho
khách hàng công nghiệp là đảm bảo khả năng tốt nhất những đặc trng của sản
phẩm (có thể bằng cách nắm giữ bằng sáng chế phát triển), tiến hành thờng
xuyên hoạt động đổi mới kỹ thuật. Việc kết hợp đồng bộ giữa nghiên cứu công
nghệ với Marketing và nghiên cứu thị trờng có tác dụng không nhỏ tới sự thành
công của cá doanh nghiệp công nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà cạnh tranh về chất lợng đứng vị trí hàng đầu
thì vấn đề dịch vụ bổ sung gắn liền với sản phẩm càng làm tăng khả năng thu hút
khách hàng, bởi vì nhờ vậy sản phẩm ngày càng phù hợp với khách hàng hơn mà
mức giá bán không đổi một lợi thế quan trọng trong cạnh tranh.
c. Chính sách phân phối hàng hoá.
Làm tốt công tác phân phối và bán hàng là thúc đẩy cho việc tiêu thụ sản
phẩm đợc thuận lợi , nhanh chóng và cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng.

Chính sách phân phối bao gồm toàn bộ các hoạt động, giải pháp liên quan tới
việc phân phối sản phẩm nhằm đảm bảo quá trình đa hàng hoá đến ngời tiêu dùng
có hiệu quả cao nhất.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, việc bán hàng còn bao gồm cả việc cài
đặt các chơng trình phần mềm tạo điều kiện cho ngời mua hàng sử dụng một cách
thuận tiện nhất. Vì vậy, ngời bán hàng cần có một trình độ hiểu biết nhất định về
tin học. Doanh nghiệp cần chú ý tới những ngời có năng lực và trình độ để tham

10


gia tiêu thụ sản phẩm, giúp cho việc làm cho sản phẩm ngày càng thoả mÃn ngay
cả những yêu cầu cao nhất của khách hàng.
d. Chính sách giao tiếp khuyếch trơng.
Đây là một trong những chiến lợc nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tạo
lòng tin cho khách hàng và xây dựng một hình ảnh chung thuận lợi cho doanh
nghiệp.
Giao tiếp, khuyếch trơng đóng vai trò chuẩn bị và vai trò động lực trong bán
hàng. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì giao tiếp, khuyếch
trơng là một trong những chính sách hết sức cần thiết. Trong hệ thống các phơng
tiện giao tiếp khuyếch trơng, quảng cáo đợc sử dụng một cách thờng xuyên và
triệt để. Tuy nhiên cần có cách quảng cáo hợp lý để vừa giảm chi phí quảng cáo
lại vừa phát huy đợc hiệu quả của quảng cáo, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty. Và cách quảng cáo phát huy đợc tác dụng nhất trong lĩnh vực kinh doanh
vi tính là quảng cáo trên mạng thông tin với u thế nổi trội của việc hoà mạng toàn
cầu với tính cập nhật thông tin của mạng. Bên cạnh đó là kết hợp với các cách
quảng cáo truyền thống vẫn phát huy đợc t¸c dơng tõ xa. Cã nh vËy doanh nghiƯp
míi cã thể đa sản phẩm của mình đến với mọi đối tợng khách hàng và mọi khúc
thị trờng.


Phần II :
Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh và công
tác điều hành kinh doanh của công ty thiết bị kĩ
thuật tin học Hải Anh
I.

Khái quát về sự phát triển của công ty.
11


1. Giới thiệu về công ty.
Công ty thiết bị kĩ thuật tin học Hải Anh là công ty t nhân đợc thành lập ngày
19/5/2000.
Địa chỉ : 49 Lý Nam Đế - Hoµn KiÕm - Hµ Néi.
Tel : (84 - 4) 7337538 – 7471134
Fax: (84 - 4) 7471134
Email:
Web : www.haianh.com.vn
C«ng ty tuy mới thành lập đợc 4 năm nhng cũng đủ để cho thấy sự phát triển
ổn định của công ty. Năm 2000, ông Đinh Cự Thành thành lập công ty chủ yếu
kinh doanh máy vi tính và thiết bị văn phòng. Trong đó công ty đặc biệt có thế
mạnh về lĩnh vực kinh doanh máy vi tính và các linh kiện máy vi tính. Lúc đầu
với lực lợng chỉ có hơn 10 thành viên đến nay công ty đà có một đội ngũ nhân
viên hùng hậu và có trình độ chuyên môn cao, đủ khả năng để có thể đáp ứng mọi
yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng. Năm 2003, công ty mở thêm một chi
nhánh ở địa chỉ 83 Nguyễn Phong Sắc.
Sơ đồ cơ cấu của công ty :
Giám đốc công ty

Trưởng phòng kế

toán

Trưởng phòng kinh doanh

Trưởng phòng kỹ
thuật

Nhân viên phòng
kế toán

Nhân viên phòng kinh
doanh

Nhân viên phòng kỹ
thuật

Trung
tâm
sửa
chữa

bảo
hành

Cơ cấu tổ chức của công ty theo cơ chế quản lý trực tuyến. Giám đốc là ngời
ra mọi quyết định trong công ty. Với quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc
công ty, ông Đinh Cự Thành phải ra những quyết định tuyển dụng nhân viên, xây
dựng và ký duyệt những phơng án kinh doanh, quyết định giá bán sản phẩm, dịch
vụ của công ty phù hợp với cơ chế thị trờng và pháp luật, và xây dựng phơng án
hợp tác, đề ra các chính sách chất lợng của công ty.

Các trởng phòng đảm nhiệm phần trách nhiệm của mình ở các phòng chức
năng trong công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trớc giám đốc.
12


Trởng phòng kỹ thuật Nguyễn Tuấn Giang đảm nhận trách nhiệm quản lý các
nhân viên phụ trách kỹ thuật của công ty. Đây là bộ phận quan trọng nhất trong
công ty vì vậy các nhân viên trong bộ phận này đợc tuyển lựa một cách kỹ càng
và họ phải là những kỹ s tin học điện tử có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Không chỉ chịu trách nhiệm về phần lắp đặt, kiểm tra thiết bị khi nhập hàng về,
phòng kỹ thuật còn phải kiêm nhiệm cả dịch vụ bảo hành của công ty. Chất lợng
làm việc của phòng ban này quyết định kết quả kinh doanh của công ty.
Mai Văn Thành là trởng phòng kinh doanh của công ty. Đây là ngời có trách
nhiệm xây dựng những chiến lợc kinh doanh thích hợp cho công ty và đề xuất
những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Phòng kế toán với kế toán trởng là Phạm Bích Thảo chịu trách nhiệm về phần
tài chính kế toán.
Các trởng phòng của các phòng ban trong công ty hàng tháng phải tổng hợp
thành báo cáo hoạt động cho giám đốc kiểm tra để từ đó giám đốc có những kế
hoạch chiến lợc phát triển công ty.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và chất lợng cao. C«ng ty
lu«n lu«n cËp nhËt th«ng tin míi nhÊt để có thể cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm tin học đạt tiêu chuẩn họ cần.
Các loại linh kiện mà công ty kinh doanh: màn hình, máy in máy quét,
case vỏ máy vi tính, Bo mạch chủ, CPU’s, qu¹t CPU, bé nhí trong, ỉ cøng, ỉ
mỊm, card màn hình, bàn phím, chuột, card mạng, modems, card âm thanh, CDDVD, loa, card TV, webcam – camera, USB FlashDisk, bộ lu điện, Những
linh kiện này mang các nhÃn hiệu của các đối tác của công ty nh: BENQ,
DAEWOO, INTEL, LG, SAMSUNG, BIOSTAR, và SPARKLE.
Với những đối tác tên tuổi và chất lợng hàng hóa đảm bảo yêu cầu của khách
hàng đà tạo cho công ty một uy tín và chiếm đợc lòng tin của khách hàng tăng lợi

thế cạnh tranh cho công ty.

2. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm hoạt động.
Trớc hết ta hÃy xét trong năm 2003, năm mà doanh nghiệp kinh doanh khá
thuận lợi với việc có thêm một chi nhánh nữa của công ty, kết quả kinh doanh của
công ty đợc thể hiện ở bảng sau:
Đơn vị:
Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm
13

Năm

%


1
2
3
4
5

Doanh thu bán hàng
Các khoản phải nộp
Tổng giá trị hợp đồng đà kí trong năm
Tổng giá trị hợp đồng gối đầu sang

năm
Thu nhập bình quân (ngời/tháng)

2002
4598
398
1850
120

2003
5270
465
2375
132

1.5

2

115
116.83
128.38
110
133.33
Phòng kế toán

Theo bảng trên cho thấy:
Năm 2003, hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả hơn năm trớc đó là
năm 2002 làm doanh thu bán hàng của công ty tăng thêm 15% hay tăng 672 triệu
đồng. Lý do là sang năm 2003 công ty đà kí đợc những hợp đồng với giá trị lớn

đạt 2375 triệu đồng hơn năm 2002 là 525 triệu dù rằng giá trị hợp đồng gối đầu
năm 2003 là 132 triệu lớn hơn năm trớc 12 triệu. Số hợp đồng gối đầu này chủ
yếu là do ký kết vào dịp cuối năm giáp tết nên doanh nghiệp phải để thực hiện
trong những ngày đầu của năm sau.
Trong năm 2003, lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh, là
công ty đà khẳng định đợc vị thế và uy tín của mình trên thị trờng trong nớc Hải
Anh đà thu hút đợc các khách hàng ở cả những tỉnh khác tìm đến với công ty kí
kết những hợp đồng lắp đặt thiết bị tin học và văn phòng. Nhà nớc ta lại khá
khuyến khích sự phát triển của việc vi tính hoá các công việc văn phòng nên tạo
điều kiện rất thuận lợi cho các công ty tin học nh Hải Anh. Với những điều kiện
thuận lợi nh vậy, công ty đà không bỏ lỡ thời cơ để tăng hiệu quả kinh doanh của
mình và kết quả là doanh nghiệp đà có thêm một chi nhánh nữa và thu nhập của
nhân viên trong công ty cũng tăng bình quân từ 1.5 triệu lên 2 triệu đồng 1 tháng.
Không chỉ tăng thu nhập cho nhân viên, công ty còn tổ chức đợc những dịp đi
tham quan cho nhân viên nh đi tham quan Vịnh Hạ Long, khu du lịch đảo Tuần
Châu
Công ty sẽ còn phát huy hết khả năng và nguồn lực của mình để không chỉ có
đợc thị phần trong nớc mà tơng lai còn hớng ra thị trờng nớc ngoài.
Ta có thể hy vọng đợc điều này nếu xem xét qua kết quả cả quá trình kinh
doanh của công ty từ 2000 đến 2003:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2000
14

Thực hiện
Năm
Năm

2001
2002

Năm 2003


Doanh thu bán hàng
Các khoản phải nộp
Thu nhập bình quân(ngời/tháng)
LÃi

3902
279
1.5
89

4073
314
1.5
95

4598
398
1.5
106

5270
465
2
125

Phòng kế toán
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trởng của công ty và minh
hoạ bằng đồ thị sau:
Doanh thu bán hàng của công ty
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

lÃi của công ty
140
120
100
80
60
40
20
0
Năm 2000


Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Tốc độ tăng trởng của công ty:
Tốc độ tăng trởng
2001/2000
2002/2000
2003/2000
Theo doanh thu tiêu thụ
1.05
1.18
1.35
Từ bảng trên cho thấy, tốc độ tăng trởng của công ty ổn định và tăng khá đều
qua các năm. Với số doanh thu thu đợc hàng năm công ty đóng góp vào ngân
sách nhà nớc một khoản không phải nhỏ trong khối thành phần kinh tế t nhân
trong nớc. Và nh vậy có thể thấy, công ty thiết bị kỹ thuật tin học Hải Anh đang
có những bớc đi vững chắc và đúng đắn.

II.

Nhận xét khái quát khả năng cạnh tranh của công ty.

1. Chủ trơng, chính sách của công ty để xây dựng chiến lợc cạnh tranh, tăng
thị phần của công ty.
a. Lựa chọn nhóm khách hàng và thị phần.
15



Với quy mô còn cha đợc xếp vào doanh nghiệp vừa và lớn, công ty chủ yếu
chỉ nhắm vào các khu vực của thị trờng nội địa. Tại thị trờng này, việc các doanh
nghiệp t nhân kinh doanh trong lĩnh vực tin học mọc lên nh nấm sau cơn ma vì
sự phát triển của xu thế hội nhập toàn cầu đà làm cho công ty Hải Anh phải đối
mặt với thách thức rất lớn. Thêm vào đó là sự phát triĨn tri thøc , nh÷ng ngêi hiĨu
biÕt vỊ tin häc ngày càng nhiều vì thế nên yêu cầu khắt khe về mẫu mÃ, chất lợng,
dịch vụ của khách hàng đối với hàng hoá của công ty ngày càng tăng. Tuy nhiên,
công ty không coi đó là khó khăn thách thức mà coi đó là tiêu chuẩn mà công ty
cần phải đạt tới để tự hoàn thiện dần khả năng kinh doanh. Và mục tiêu mà Hải
Anh còn muốn vơn tới đó là phát triển ra thị trờng nớc ngoài mà thị trờng trong nớc là điểm tựa vững chắc.
Tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty đều thấu hiểu một điều: Khách
hàng mới là ngời quyết định tơng lai, sự tồn tại và phát triển của Hải Anh. Vì
vậy toàn thể nhân viên công ty Hải Anh luôn tâm niệm và làm theo: HÃy phục
vụ khách hàng nh chúng ta đang phục vụ cho chính bản thân chúng ta. Đối tợng
khách hàng nào đến công ty cũng luôn đợc sự phục vụ tận tình của nhân viên
trong công ty và công ty không tập trung chủ yếu vào một đối tợng khách hàng
nhất định. Nh vậy, thị trờng của công ty là thị trờng đa khúc.
b. Chủ trơng và cách thức thu thập thông tin.
Là công ty kinh doanh tronglÜnh vùc tin häc, c«ng ty lÊy th«ng tin chủ yếu
trên mạng internet và một phần từ các phơng tiện thông tin đại chúng truyền
thông. Căn cứ từ những thông tin cập nhật trên mạng, công ty nhanh chóng tiếp
cận đợc với những linh kiện hiện đại nhất để phục vụ kịp thời cho nhu cầu của
khách hàng. Thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng, công ty xác định lại
một cách chính xác thông tin trên mạng để không đánh mất lòng tin của khách
hàng đối với công ty. Ngoài ra, công ty với phòng kinh doanh thờng xuyên tiếp
xúc với thị trờng để tăng khả năng thích ứng với sự biến động của thị trờng tác
động. Có thể nói công ty rất năng động trong kinh doanh để không để mình bị tụt
lại phía sau trong cuộc chạy đua đa những sản phẩm tin học mới nhất đến với
khách hàng.

c. Chính sách phân phối hàng hoá:
Hàng hoá của công ty chủ yếu là các thiết bị điện tử, nếu để bị ẩm ớt, bụi bặm
dễ bị mất chức năng hoạt động, bởi vậy yêu cầu của kho tàng lu giữ hàng hoá
phải thực sự khô thoáng và sạch sẽ. Phơng tiện vận chuyển không phải là mét vÊn

16


đề lớn đối với công ty bởi vì một chiếc xe máy cũng có thể là phơng tiện vận
chuyển nếu với số lợng ít. Nhân viên trong công ty hầu hết đều có xe máy để nếu
khách hàng yêu cầu có thể vận chuyển hàng về tận nhà và lắp ráp tại chỗ cho
khách hàng đảm bảo chất lợng kỹ thuật thiết bị. Công ty cũng có cả xe ô tô để
đáp ứng yêu cầu vận chuyển cho những đơn đặt hàng xa và số lợng lớn. Và với
tính chất dễ vận chuyển của hàng hoá chỉ cần tránh va đập mạnh gây hỏng thiết
bị, công ty luôn sẵn sàng phục vụ đến tận nơi cho khách hàng dù ở bất cứ nơi đâu.
Điều này đà gây đợc khá nhiều thiện cảm của khách hàng đối với công ty.

2. ảnh hởng của chính sách giao tiếp khuyếch trơng tới sức cạnh tranh của
công ty.
Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị kỹ thuật tin học, thế không
thuộc về chính sách giá cả. Vì lúc này, giá cả đợc coi nh cố định đối với các thiết
bị kỹ thuật cùng loại. Nh vậy, để có thể cạnh tranh đợc với các công ty khác,
công ty phải chú trọng vào chất lợng của sản phẩm và các dịch vụ đi kèm với sản
phẩm, tức là tận dụng u thế cạnh tranh của chính sách giao tiếp khuyếch trơng.
Về chất lợng sản phẩm, các nhân viên kỹ thuật trong công ty chịu trách nhiệm
kiểm tra xem xét chất lợng các thiết bị đợc nhập về để đảm bảo rằng khi cung cấp
cho khách hàng phải là những hàng hoá tốt nhất. Các sản phẩm đó phải luôn đảm
bảo về chất lợng kỹ thuật, đầy đủ nhÃn mác và các giấy tờ liên quan.
Về các dịch vụ kèm theo, công ty đề ra những chính sách u đÃi dành cho
khách hàng của công ty nh: đối với những ngời mua trọn bộ linh kiện của Hải

Anh thì đợc miễn phí công lắp ráp, cài đặt phần mềm.. theo yêu cầu của quí
khách hàng, đợc bảo trì miễn phí 3 năm kể từ ngày mua hàng, đợc hởng những
chính sách khuyến mại đặc biệt trong từng thời kỳ của công ty. Còn đối với bất
kỳ khách hàng nào đến với Hải Anh thì đợc bảo trì, bảo dỡng, cài đặt phần
mềmmiễn phí kể cả những máy tính, thiết bị không phải do Hải Anh cung cấp,
công ty cũng sẵn sàng t vấn tận tình trong việc sử dụng vi tính của khách hàng.
Công ty đà hoàn toàn đánh vào tâm lý khách hàng.
Để khách hàng có thể đến với công ty, công ty đà lập một trang web riêng của
mình, trong đó có đầy đủ thông tin từ list các linh kiện đến giá cả, mẫu mÃ, dịch
vụ sau bán hàng và để tăng độ tin cậy của khách hàng đối với công ty, trong trang
web còn có cả danh sách các đối tác của công ty. Không chỉ đa các thông tin lên
mạng để khách hàng biết đến công ty mà công ty còn cho đăng báo, phát tờ rơi ở
các cổng trờng, nhất là các trờng đại học để khai thác triệt để đối tợng khách
17


hàng chiếm một số lợng đông đảo này. Nhiều khách hàng đà tìm đến với công ty
thông qua những tờ rơi và khá hài lòng về chất lợng phục vụ ở đây. Công ty luôn
thể hiện quan điểm bán hàng của của mình: không bán hàng kém chất lợng, luôn
cung cấp sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh, đặt chữ tín lên hàng đầu, đặt mình
vào vị trí của khách hàng để có những quyết định, c xử phải lẽ nhất và luôn làm
hài lòng khách hàng theo quan điểm: khách hàng luôn luôn đúng.
3. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của công ty.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác kinh doanh cùng lĩnh vực,
công ty đà để lại cho khách hàng những ấn tợng khá tốt để khách hàng nhớ đến
công ty. Đó là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển của công ty.
Là một công ty t nhân còn non trẻ, thành lập trong giai đoạn phát triển của
công nghệ thông tin và nền kinh tế thị trờng trong nớc, công ty vừa có u thế là cầu
đang nhỏ hơn cung nhng nếu không tận dụng đợc sức cạnh tranh thì công ty cũng
không thể có đợc chỗ đứng nh hiện nay. Công ty phải luôn tìm ra những giải pháp

để tạo ra tính năng động cho công ty thích ứng với mọi biến động của thị trờng,
đáp ứng đợc mọi yêu cầu của khách hàng. Hiện nay thị phần của công ty chiếm
khoảng hơn 10% thị trờng vi tính cả nớc, một con số cũng đáng nói bởi vì số lợng
các công ty kinh doanh vi tính không phải là nhỏ và sức hấp dẫn của thị trờng này
vẫn cha giảm sút chút nào. Nh vậy, công ty giữ vững đợc thị phần hiện tại cũng là
một cố gắng rất lớn và khá tốn kém công sức, tiền của của công ty.
Công ty phải tận dụng những u điểm sẵn có của công ty. Đó là:
Đội ngũ nhân viên hùng hậu với trình độ kỹ thuật cao nhng luôn phải nâng
cao hơn nữa trình độ của họ bởi vì công nghệ kỹ thuật tiến bộ từng ngày.
Thái độ phục vụ của nhân viên trong công ty rất tận tình với khách hàng nên
chiếm đợc rất nhiều cảm tình của họ.
Địa điểm của công ty đặt tại Hà Nội là một trung tâm kinh tế chính trị xÃ
hội của cả nớc, vì thế rất thuận lợi trong việc tìm kiếm bạn hàng và đầu t mở rộng
quy mô của công ty.
Mạng lới thông tin hoà mạng toàn cầu, thông tin luôn đợc cập nhật một cách
nhanh chóng và đầy đủ là một điều kiện thuận lợi để công ty nắm bắt kịp thời
những biến động của thị trờng. Đồng thời đó cũng là một thị trờng khá rộng lớn
mà công ty đang khai thác bằng phơng cách bán hàng qua mạng. Khách hàng chỉ
việc kích vào linh kiện mình cần, công ty sẽ tính giá và gửi hàng đến tận tay
khách hàng.

18


Thêm vào đó, chính sách của nhà nớc đang rất khuyến khích phát triển công
nghệ thông tin để có thể tiến kịp với sự phát triển của thế giới và đồng thời cũng
tạo điều kiện cho các công ty t nhân nh công ty Hải Anh phát triển nên đà tạo
một môi trờng kinh doanh khá thông thoáng.
Với tất cả những u điểm, những thuận lợi cả ở tầm vi mô và vĩ mô nh vậy,
công ty đà tìm ra đợc chiến lợc phát triển không chỉ trớc mắt mà cả chiến lợc lâu

dài để bảo đảm phát triển ổn định công ty trong tơng lai.
Tuy nhiên, công ty không phải là không còn những hạn chế và tồn tại.
Công ty là công ty t nhân nên vốn của công ty không phải là lớn mà việc phát
triển công ty lại cần rất nhiều để lập những chi nhánh ở các tỉnh khác.
Quảng cáo trên ti vi là một phơng tiện giao tiếp khuyếch trơng khá hiệu quả
nhng cha thấy công ty sử dụng.
Phòng kinh doanh của công ty kiêm nhiệm khá nhiều nh khảo sát thị trờng,
hoạt động marketingmà số ngời trong phòng thì ít, nh vậy hoạt động của phòng
sẽ kém hiệu quả. Mặc dù phòng kỹ thuật là linh hồn của công ty nhng phòng kinh
doanh cũng là một phần quyết định trong sự phát triển vững mạnh của công ty
nên cũng cần đợc chú ý.
Phơng thức thanh toán của công ty chủ yếu là tiền mặt, thẻ tín dụng mà cha
thấy có phơng thức chuyển khoản, séc và tiền điện tử. Tuy nhiên, hạn chế này
cũng do điều kiện khách quan mang lại bởi nhà nớc ta mặc dù rất khuyến khích
sử dụng các phơng tiện thanh toán hiện đại nhng tâm lý dân ta vẫn thích sử dụng
tiền mặt hơn. Điều này đà làm cho phơng thức thanh toán của công ty không đợc
đa dạng.
Những hạn chế và thiếu sót trên có cả phần chủ quan của công ty và cũng có
cả phần khách quan cđa nỊn kinh tÕ. Nh÷ng thiÕu sãt chđ quan, doanh nghiệp cần
kịp thời sửa chữa bởi vì nó nằm trong khả năng của công ty, tránh đợc những ảnh
hởng xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty. Còn những yếu tố khách quan
ảnh hởng thì chỉ có thể hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hởng tiêu cực đó.
Góp một phần mình vào giải quyết các vấn đề trên của doanh nghiệp, tôi xin đợc
đề xuất một số ý kiÕn mang tÝnh chđ quan cđa m×nh.

19


Phần III:
Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của

công ty
1.

Mở rộng và phát triển công ty không chỉ trong nội
thành Hà Nội mà còn đặt thêm chi nhánh ở một số

tỉnh thành khác đang trên đà phát triển.
Hiện nay, đất nớc ta đang trong quá trình đô thị hoá mạnh, rất nhiều thành phố
đô thị đợc đầu t và phát triển. Ngời dân cùng với sự phát triển đó đợc tiếp xúc với
các công nghệ hiện đại, họ có rất nhiều nhu cầu trong việc cập nhật thông tin và
đó cũng là những điều kiện tốt để công ty đa tới họ những hàng hoá của mình.
Nếu công ty chỉ có mỗi trụ sở tại Hà Nội, nơi có rất nhiều các công ty khác cùng
ngành cạnh tranh gay gắt, trong khi có rất nhiều thị trờng rộng lớn khác đang chờ
các công ty khai thác, c«ng ty sÏ bá mÊt mét sè doanh thu cã thể lớn gấp nhiều
lần. Đồng thời vì chỉ có trụ sở tại Hà Nội, khi có nhu cầu cấp bách ở các tỉnh
thành khác, công ty không thể đáp ứng kịp thời hoặc không thể đảm bảo đúng
yêu cầu chất lợng của khách hàng sẽ làm cho uy tín công ty bị giảm xuống. Vì
vậy, công ty nên mở rộng quy mô ở một số các tỉnh khác trong nớc.
Công ty có thể huy động thêm vốn để tăng quy mô bằng cách chuyển đổi từ
công ty t nhân sang công ty cổ phần. Đây là cách huy động vốn nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
Cách thứ hai công ty có thể liên doanh, liên kết. Tìm kiếm các đối tác liên
doanh có thể là các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực thì sẽ giảm bớt đợc đối thủ
cạnh tranh và đồng thời quy mô của công ty cũng tăng lªn.
20


Nếu công ty muốn tăng số vốn kinh doanh của mình lên mà không chyển đổi
cơ cấu kinh doanh, công ty sử dụng phần lợi nhuận cha phân phối đầu t hết vào
kinh doanh. Tất nhiên việc làm này của công ty phải đợc sự đồng ý của tất cả

nhân viên trong công ty.
2.
Làm tốt công tác tuyển thêm nhân lực cho công ty và
xúc tiến nâng cao tay nghề cho tất cả nhân viên trong
công ty.
Công nghệ kỹ thuật phát triển liên tục không ngừng và có thể tính theo từng
ngày, vì vậy việc nâng cao tay nghề cho nhân viên trong công ty là một tất yếu.
Có một sè ngêi sau khi häc xong ra trêng xin vµo các công ty t nhân mà
không có ý định lâu dài, gắn bó cống hiến cho sự phát triển của công ty bởi vì cơ
hội ra nớc ngoài học hỏi trong công ty không có. Giải thích vấn đề này có thể do
không có ý định gắn bó với công ty nên công ty không muốn bỏ công ra đào tạo,
nhng nếu công ty đà đào tạo đợc ngời của mình thì chắc chắn ngời đó sẽ ở lại gắn
bó với công ty. Đây là 2 sự tác động đối lập trong mối quan hệ giữa nhân viên với
công ty. Nh vậy, trớc tiên về phía công ty, công ty cần có những mối quan hệ để
có thể đa nhân viên của mình ra nớc ngoài để có thể tiếp xúc trực tiếp với các tiến
bộ kỹ thuật trên thế giới, sau đó trở về phục vụ cho công ty. Nguồn kinh phí đào
tạo có thể lấy từ phần lợi nhuận.
Bản thân của các nhân viên cũng cần tự củng cố kiến thức và trình độ để khỏi
bị tụt lại sau. Có nh vậy công ty mới có thể phát triển và nâng cao tính cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng.
3.
Tập trung tìm kiếm các hợp đồng lớn nhng cũng
không lơ là những hoạt động kinh doanh nhỏ để củng
cố cơ sở nền tảng phát triển của công ty.
Công ty đà tạo đợc một uy tín và vị thế nh hiện nay thì việc khách hàng tìm
đến công ty với những hợp đồng lớn không phải là hiếm.
Những hoạt động kinh doanh nhỏ nh bán linh kiện lẻ, số lợng ít là tạo dựng
lòng tin trong khách hàng. Bán cho họ với số lợng và chủng loại nh vậy mà vẫn
đảm bảo, uy tín chất lợng, thái độ phục vụ hoà nhà sẽ đem lại cảm tình của họ.
Một đôn mời, mời đồn trăm. Tên tuổi của công ty không quảng cáo nhiều mà vẫn

có thể đến với nhiều khách hàng. Trong số những khách hàng đó, có thể có những
ngời mang lại những hợp đồng lớn cho công ty bằng cách tuyên truyền về chất lợng hàng hoá, và sự phục vụ. Khi đà có trong tay những hợp đồng lớn, công ty
21


cũng phải tập trung đảm bảo chất lợng hoàn hảo nhng không nên vì thế mà quên
đi những khách hàng mua lẻ. Công ty cần phải xây dựng một chính sách chiến lợc đúng đắn trong việc phục vụ các đối tợng khách hàng.
4.
Đẩy mạnh hoạt động Marketing để tăng cờng khả
năng cạnh tranh.
Kinh tế thị trờng càng phát triển mạnh thì hoạt động Marketing càng giữ vai
trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Với 4 chức năng của Marketing là: chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu
cầu thị trờng, chức năng phân phối, chức năng tiêu thụ hàng hoá, chức năng yểm
trợ. Nếu hoạt động Marketing đợc đẩy mạnh thì có nghĩa là khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp đợc nâng cao.
Phòng kinh doanh của công ty phải đảm nhiệm thực hiện các hoạt động
marketing đồng thời với nhiều nhiệm vụ khác nên hoạt động Marketing của công
ty có phần không hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, trớc hết phải tổ chức riêng phòng
marketing. Từ đó tăng cờng xúc tiến các hoạt động hiệu quả nh: nghiên cứu thị trờng, thực hiện chính sách phân phối và bán hàng, mở rộng thị trờng bằng chính
sách giao tiếp khuyếch trơng.
Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng với mục đích xác định khả năng tiêu
thụ một số sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm của doanh nghiệp, nghiên cứu mức độ
cạnh tranh của sản phẩm mình đang tiêu thụ và triển vọng của sản phẩm đó để có
kế hoạch nhập hàng cho đúng, cho đủ, tránh thừa, ứ đọng vốn, hàng hoá. Với
những địa chỉ cụ thể cả trên mạng và theo điạ lý, công ty có thể có những hòm th
góp ý đối với công ty. Công ty cử ngời thâm nhập vào thị trờng để xem xét khu
cầu, phản ứng của khách hàng và mức độ biết đến nhÃn hiệu của công ty. Từ đó,

công ty có những quyết định đến chính sách phân phối và khuyếch trơng tên tuổi
công ty.
Khuyếch trơng sản phẩm không chỉ trên mạng, báo, phát tờ rơi, công ty nên
quảng cáo cả trên đài, TV, quảng cáo ngoài đờng. Đây là những phơng tiện quảng
cáo khá phổ thông và truyền thống, từ lâu đà khẳng định đợc hiệu quả đối với các
doanh nghiệp sử dụng.

22


23


Kết luận
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu, là quy lt phỉ biÕn cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng.
Khi tham gia và kinh doanh trên thơng trờng phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh
tranh là để tồn tại và phát triển thông qua cạnh tranh thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, đồng thời nó cũng đào thải cá doanh ngiệp
làm ăn kém hiệu quả ra khỏi thị trờng sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh
vẫn thờng nói thơng trờng là chiến trờng quả đúng vậy: trong cạnh tranh không
có nhân nhợng, phần thắng chỉ dành cho những ai biết nắm bắt thời cơ, biết phát
huy thế mạnh của mình và hạn chế tối thiểu những bất lợi để dành thắng lợi trong
cạnh tranh. Chính vì vậy, cạnh tranh là động lực phát triển của từng doanh nghiệp
cũng nh là động lực phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Công ty thiết bị kỹ thuật tin học Hải Anh vợt qua giai đoạn bỡ ngỡ trên thị trờng để bằng chính sức mạnh và thực lực của mình để vơn lên khẳng định vị thế
của mình trên thị trờng tin học Việt Nam. Công ty đang bớc những bớc đi vững
chắc trên con đờng phát triển của mình.
Với đề tài công ty Hải Anh với khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng, tôi mong góp phần vào việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty.
Trong quá trình kiến tập em đà đợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình của lÃnh đạo công
ty, và các phòng ban. Em xin chân thành cảm ơn quý công ty.

Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trờng Đại học Công Đoàn và đặc biệt xin
cảm ơn cô Đinh Minh Hạnh đà hớng dẫn giúp đỡ em trong quá trình kiến tập.
Tuy nhiên với khả năng có hạn nên không thể tránh khỏi những hạn chế trong
việc phân tích các hoạt động kinh tế và các ý kiến góp ý mang tính chủ quan, em
rất mong đợc sự thông cảm của công ty cũng nh sự hớng dẫn chỉ bảo của các thầy
cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

24


Mục lục
Lời nói đầu....................................................................................................................1
Phần I: tăng khả năng cạnh tranh - mét tÊt u kh¸ch quan cđa
c¸c doanh nghiƯp trong cơ chế thị trờng............................................2

I. Thị trờng và các qui luật của thị trờng..................................................2
1Thị trờng.
2
2Vai trò và chức năng của thị trờng..................................................................3
3Các qui luật của thị trờng................................................................................5
II. Tăng khả năng cạnh tranh - mét tÊt u kh¸ch quan cđa doanh
nghiƯp trong cơ chế thị trờng.....................................................................6
1. Khái niệm cạnh tranh....................................................................................6
2. Tính tất yếu khách quan của cạnh tranhở mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng
6
3. Các hình thức cạnh tranh..............................................................................4
4. Một số chính sách cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh...................................................................................................9

Phần II : Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh và công
tác điều hành kinh doanh của công ty thiết bị kĩ thuật tin học
Hải Anh............................................................................................................................12

I .Khái quát về sự phát triển của công ty.......................................................12
1. Giới thiệu về công ty.................................................................................12
2.Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm hoạt động...............................14
II. Nhận xét khái quát khả năng cạnh tranh của công ty........................16
1. Chủ trơng, chính sách của công ty để xây dựng chiến lợc cạnh tranh, tăng thị
phần của công ty................................................................................................16
2. ảnh hởng của chính sách giao tiếp khuyếch trơng tới sức cạnh tranh của
công ty.................................................................................................................17
3. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của công ty...................................18
Phần III: Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty...........................................................................................................................21

1. Mở rộng và phát triển công ty không chỉ trong nội thành Hà Nội mà còn đặt
thêm chi nhánh ở một số tỉnh thành khác đang trên đà phát triển..................21
2. Làm tốt công tác tuyển thêm nhân lực cho công ty và xúc tiến nâng cao tay
nghề cho tất cả nhân viên trong công ty............................................................21
3. Tập trung tìm kiếm các hợp đồng lớn nhng cũng không lơ là những hoạt động
kinh doanh nhỏ để củng cố cơ sở nền tảng phát triển của công ty..................22
4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing để tăng cờng khả năng cạnh tranh...........22
Kết luận........................................................................................................................ 24

25


×