Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

thị trường chứng khoán đầu tiên ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.93 KB, 14 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay tình hình kinh tế thế giới đã và đang có nhiều biến đổi phức tạp
trong nhiều thập kỷ qua cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong công nghệ hiện
đại đã tạo tiền đề về kinh tế cho nhiều nớc phát triển. Họ đã ra sức điều chỉnh
thích nghi và đa lại sự tăng trởng kinh tế cao.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp lạc hậu, đã nhiều năm chịu sự tàn phá của
chiến tranh. Vì vậy mà nền Kinh tế phát triển thụt lùi so với những nớc phát triển
hàng trăm năm. Để hội nhập với xu hớng hiện nay Đảng và nhà nớc ta đã thực
hiện chủ trơng đổi mới nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng XHCN. Cuộc cải cách này đã xó nhiều tác động to
lớn tới toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của nớc ta và tạo ra nhiều chuyển biến
tích cực trong nền kinh tế. Chính từ đây đã xuất hiện nhiều cơ sở vững chắc và
ngày càng lớn mạnh để hình thành thị trờng tài chính mà quan trọng nhất là thị
trờng chứng khoán Việt Nam.
Thị trờng chứng khoán là những thực thể phức tạp và là hình thức phát triển
cao của nền kinh tế thị trờng. Đối với nớc ta vấn đề này còn khá mới mẻ và đang
thu hút rộng rãi sự chú ý quan tâm của các nhà kinh tế trong nớc cũng nh nớc
ngoài. Chính vì lý do thiết thực đó, trong khuôn khổ bài tiểu luận môn học này,
em xin trình bầy những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thị trờng chứng khoán và
sự hình thành một thị trờng chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Em mong muốn
đợc góp 2 phần tri thức nhỏ bé của mình trong việc tìm hiểu và đánh giá hiện
trạng thị trờng chứng khoán trong nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Dù đã hết sức cố gắng, nhng trong bài tiểu luận này không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì thế em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô và
các bạn.
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về thị trờng
chứng khoán
I. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng
khoán trên thế giới.
Lịch sử phát triển các thị trờng chứng khoán thế giới trải qua một sự
phát triển thăng trầm. Vào nhiều năm 1075 1913, thị trơng chứng khoán thế


giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế thế giới lúc đó,
nhng rồi đến ngày 29/ 10/ 1929 thị trờng chứng khoán Tây, Bắc Âu và Nhật Bản
đã khủng hoảng. Mãi tới khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, các thị trờng mới
dần hồi phục và phát triển. Năm 1987 một lần nữa thị trờng chứng khoán thế giới
điên đảo, do hệ thống thanh toán kém cỏi không đảm đơng đợc yêu cầu của giao
dịch, sụt giá chứng khoán ghê gớm, mất lòng tin và gây phản ứng giây truyền mà
hậu quả của nó còn nặng nề hơn năm 1929. Gần đây nhất thị trờng ở Châu Mỹ
cũng đã rơi vào vòng xoáy của cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền tệ, giảm lòng
tin và có tính chất lây lan, tạo ra sự suy giảm ghê gớm chỉ số giá chứng khoán.
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán thể giới cho
thấy giai đoạn đầu thị trờng phát triển một cách tự phát với sự tham gia của các
nhà đầu cơ. Dần dần về sau mới có sự tham gia của công chúng. Khi phát triển
đến mức độ nhất định thị trờng chứng khoán bắt đầu phát sinh nhiều trục trặc
dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nớc và hình thành hệ thống pháp lý
để điều chỉnh hoạt động của thị trờng. Kinh nghiệm cho thấy, phần lớn các thị tr-
ờng chứng khoán sau khi thiết lập có hiệu quả, ổn định và phát triển vững chắc
phải có sự chuẩn bị chu đáo mọi mặt về hàng hoá, luật pháp, con ngời, bộ máy
quản lý và đặc biệt sự giám sát trong quản lý nghiêm ngặt của nhiều nớc.
Cho tới nay, thị trờng chứng khoán phát triển ở mức có thể nói là không
thể thiếu trong đời sống kinh tế của nhiều nớc theo cơ chế thị trờng và nhất là
những nớc đang phát triển, cần thu hút luồng vốn dài hạn cho nền kinh tế quốc
dân.
II. Thị trờng chứng khoán và phân loại thị trờng chứng
khoán.
1) Thị trờng chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán có thể đợc định nghĩa nh là nơi tập trung các nguồn
nhân tiết kiệm để phân phối lại cho nhiều ngời muốn sử dụng nhiều nguồn tiết
kiệm đó theo giá mà ngời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trờng chứng
khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn đầu t này, có thêm nguồn vốn để
đa vào sản xuất trong nền kinh tế vì vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trởng và

tạo nên sự thịnh vợng.
Theo định nghĩa trên, thị trờng chứng khoán không phải cơ quan mua vào
hoặc bán ra các chứng khoán. Thị trờng chứng khoán cũng không sở hữu các loại
chứng khoán. Thị truờng chứng khoán là nơi giao dịch, ở đó việc mua bán chứng
khoán. Nh vậy thị trờng chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua bán)
chứng khoán của nhiều ngời muốn mua hay bán chứng khoán mà của những nhà
môi giới. Gía cả chứng khoán đợc hình thành một cách khách quan theo hệ
thống bán đấu giá hai chiều: ngời môi giới mua cạnh tranh với những ngời môi
giới khác để mua với những ngời môi giới khác để mua đợc với giá thấp nhất,
ngời môi giới bán cạnh tranh với nhiều ngời môi giới bán khác để bán đợc với
giá cao nhất. Vì thế mà thị trờng chứng khoán là thị trờng có tính tự do cao nhất
trong các loại thị trờng.
2) Phân loại thị trờng chứng khoán:
a) Thị trờng chính khoán chính thức:
Hầu hết các nớc công nghiệp phát triển đều có thị trờng chứng khoán chính
thức, điều chỉnh là các thị trờng chứng khoán tại New York, Paris, London,
Tokyo
Thị trờng chứng khoán chính thức là 1 tổ chức có trung tâm giao dịch, có hội
đồng quản trị, có hội viên và có trụ sở riêng. Hội đồng quản trị thảo ra điều lệ
riêng cho thị trờng chứng khoán đặt trụ sở. Điều lệ thị trờng có tính pháp lý đối
với các thành viên và chịu sự giám sát của hội đồng giám sát tại thị trờng chứng
khoán. Thị trờng chứng khoán mở cửa hàng ngày, hội viên họp tại hội trờng trụ
sở với những trang thiết bị hiện đại. Các nhà môi giới có thể liên lạc với những
khách hàng của họ ở khắp mọi nơi hoặc với một nhà môi giới chứng khoán khác.
Chứng khoán cạnh tranh nhau để mua bán theo hình thức đấu giá. Ngời ta cạnh
tranh để mua bán chứng khoán sao cho có lợi nhất cho họ. Ngày nay luật chứng
khoán ở các nớc quy định chặt chẽ và tỉ mỉ đối với các hoạt động giao dịch trên
thị trờng chứng khoán, tránh khủng hoảng cho thị trờng khi mà ta có vốn lớn
thực hiện đầu cơ để đẩy giá lên hoặc dìm gía xuống 1 cách giả tạo, gây tổn hại
cho ngời ít vốn ít cổ phần.

b) Thị trờng chứng khoán phi chính thức
Là một tổ chức không có trung tâm giao dịch, không có hội đồng quản trị.
Tuy vậy, ngời ta cũng tiến hành bán theo phơng thức đấu giá. Các nhà môi giới
liên lạc với nhau giúp thực hiện việc mua bán. Sự tiện lợi ở thị trờng phi chính
thức là ở chỗ đối với cổ phần của một xí nghiệp nhỏ, mới hoặc ít đợc nhiều ngời
biết đến hay cha đợc mọi ngời tin tởng khi cần mua hay bán chứng khoán có thể
giao dịch trên thị trờng này có độ tin tín nhiệm thấp hơn so với các loại chứng
khoán đợc giao trên thị trờng tập trung. Do tính không tập trung nên khó xác
định đợc quy mô của thị trờng này lớn hơn trên thị trờng chính thức do tính chất
thông thoáng hơn trong các công việc phát hành và yết giá chứng khoán trên thị
trờng này so với trên thị trờng chính thức.
III. Chức năng, nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng
khoán
1. Chức năng:
- Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu t mua chứng khoán
do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ đợc đa vào hoạt động sản xuất
xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu t của công ty, thị trờng chứng khoán
đã có nhiều tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Thông qua thị trờng chứng khoán, chính phủ và chính quyền các địa phơng cũng
huy động đợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ tầng
kinh tế, phục vụ nhu cầu chung của Xã hội.
- Cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng: Thị trờng chứng khoán cung
cấp cho công chúng một môi trờng đầu t lành mạnh với các cơ hội lựa chọn
phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trờng rất khác nhau về tính chất, thời
hạn và độ rủi ro cho phép các nhà đầu t có thể lựa chọn cho loại hành hoá phù
hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy thị trờng chứng
khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
- Tạo tính thanh toán cho các chứng khoán: Nhờ có thị trờng chứng khoán
các nhà đầu t có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc
các loại chứng khoán khác khi họ muốn khả năng thanh toán. Là một trong

những tính hấp dẫn của chứng khoán đối với ngời đầu t. Đây là yếu tố cho thấy
tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu t. Thị trờng chứng khoán hoạt động càng
năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của
các chứng khoán giao dịch trên thị trờng.
- Đánh hoạt động của các doanh nghiệp: Thông qua giá chứng khoán hoạt
động của các doanh nghiệp đợc phản ánh 1 cách tổng hợp và chính xác, giúp cho
việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp đợc nhanh chóng và
thuận tiện, từ đó cũng tạo hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ
mới, cải tiến sản phẩm.
- Tạo môi trờng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vi mô.
Các chỉ bảo của thị trờng chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một
cách nhạy bén trong chính sách. Gía các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu cơ
đang mở rộng, nền kinh tế tăng trởng và ngợc lại chứng khoán giảm sẽ cho thấy
các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế và là một công cụ quan trong giúp chính
phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trờng chứng khoán,
chính phủ cũng có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù
đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trờng chứng khoán nhằm
định hớng đầu t đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2) Nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán.
- Nguyên tắc cạnh tranh theo nguyên tắc này giá cả trên thị trờng chứng
khoán phản ánh quan hệ cung cầu vè chứng khoán và thể hiện tơng quan cạnh
tranh giữa các công ty. Trên thị trờng và cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với
nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu t, các nhà đầu t đợc tự do
lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trờng thứ cấp,
các nhà đầu t cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao
nhất, và giá cả đợc hình thành theo phơng thức đấu giá
- Nguyên tắc công bằng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả
những ngời tham gia thị trờng. Công bằng có nghĩa là mọi ngời tham gia thị tr-
ờng đều phải tuân thủ nhiều quy định chung, đợc bình đẳng trong việc chia sẻ

thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm những quy
định đó.
- Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là các hàng hoá trìu tợng. Ngời đầu
t không thể kiểm tra trực tiếp đợc các chứng khoán nh các hàng hoá thông thờng
mà phải dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Vì vậy thị trờng chứng khoán
phải đợc xây dựng trên có sỏ hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các
bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời
nhiều thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành tới đợt phát hành. Công bố
thông tin đợc tiến hành khi phát hành lần đầu tiên thông tin đại chúng. Sở giao
dịch, các công ty chúng khoán và các tổ chức có liên quan khác.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ ngời đầu t, song đồng thời nó cũng hàm
nghĩa rằng, một khi đã đợc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì
ngời đầu t phải chịu trách nhiệm và các quyết định đầu t của mình.
-Nguyên tắc trung gian: Theo nguyên tắc này, trên thị trờng chứng khoán, các
giao dịch đợc thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng
khoán. Trên thị trờng sơ cấp, các nhà đầu t chính khoán thờng không mua trực
tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo hành. Trên thị trờng thứ cấp
thông qua các nghiệp vụ môi giới, Kinh doanh các công ty chứng khoán, bán
chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhauqua
việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán của mình.
-Nguyên tắc tập trung: Thị trờng chứng khoná phải hoạt động trên nguyên tắc tập
trung. Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên cơ sở giao dịch và trên thị tr-
ờng OTC, có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nớc và các tổ chức tự
quản. Các chứng khoán hàng hoá của thị trờng chứng khoán là các sản phẩm, tài
chính cao cấp nên việc giao dịch chúng đòi hỏi thị trờng phải có nhiều có sở vật
chất nhất định chứ không thể diễn ra 1 cách tuỳ tiện.
Chơng II: Sự hình thành và phát triển thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam.
I. Tính tất yếu khách quan:
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế Việt Nam

đã đạt đợc nhiều tiến bộ hết sức quan trọng trên cơ sở ổn định chính trị Xã hội
đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao, nền kinh tế bắt đầu có tích luỹ cho đầu t phát
triển. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu đến năm 2001 là phấn đấu đa nớc ta về cơ
bản thành 1 nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý đảm bảo nhịp độ tăng trởng bình quân GDP ở mức 9 10% năm.
Trớc tình hình đó nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn cho tăng truởng kinh tế
nhanh và bền vững, khắc phục nguy cơ hậu qủa so với các nớc trong khu vực và
trên thế giới, chúng ta cần phải có các chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực
tài chính trong nớc, biến các nguồn vốn nhàn rỗi thành vốn đầu t hoạt động sinh
lời và thu hút vốn nớc ngoài bằng hình thức nh phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
mở rộng các mối đầu t tiến tới hình thành từng bớc thị trờng chứng khoán tại
Việt Nam.
Việc xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay còn cần thiết bởi những lý do sau
-Dới góc độ kinh tế , với t cách là bộ phận của thị trờng tài chính có chức năng
huy động và phân bổ nguồn vốn và dài hạn có hiệu quả, thị trờng chứng khoán là
trung tâm thu nhập, phân phối và giao lu các vốn tiết kiệm cho dầu t của toàn xã
hội, găn bó hữu cơ trong sự phát triển đồng bộ hệ thống tài chính tiền tệ cấu
thành nên tính chất quốc gia.
-Thị trờng chứng khoán là 1 loại có sở hạ tầng về tài chính của nền kinh tế giúp
cho đồng vốn đầu t đi vào nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp biết tạo ra hiệu quả
thông qua sự định hớng của thị trờng vốn.
-Thị trờng chứng khoán hoạt động tốt cung cấp sự dự báo tuyệt vời về chu kỳ
kinh doanh trong tơng lai. Đặc biệt thị trờng chúng khoán tạo ra môi trờng
không thể thiếu cho chơng trình cổ phần hoá thanhf công vững chắc, đồng thời
việc cổ phần hoá cũng tạo lực phát triển thị trờng chứng khoán.
-Thị trờng chứng khoán cũng sẽ mang lại nhiều tiện ích cho công chúng, giúp
công chúng có hình thức đàu t vào các công ty, cho nhà nớc vay dài hạn qua các
trái phiếu, chuyển dịch vốn một cách dễ dàng trớc các hình thức đầu t.
II. Các yếu tố cần thiết để thành lập thị trờng chứng

khoán
Xây dựng một thị trờng chứng khoán nhng để tổ chức nó hoạt động lành mạnh
để nó đem lại những tác động tích cực cho nến kinh tế thì lại là một vấn đề lớn.
Để có đợc 1 thị trờng chứng khoán hoạt động hiệu quả và hạn chế tối đa nhiều
tiêu cực mà nó có thể gây ra cho nền kinh Từ. Đảng và nhà nớc cần phải chuẩn
bị một môi trờng chứng khoán hoạt động thuận lợi .
1) Kinh tế: Đây là yếu tố nền tảng bảo đảm cho khả năng có
các loại chứng khoán lu thông trên thị trờng. Yếu tố này đợc quyết định bởi các
chính sách phát triển kinh tế và các định chế tài chính của nhà nớc.
Hiến pháp năm 1992 xác định chế độ kinh tế của nớc ta là chế độ kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần dựu trên chế độ sở hũ toàn dân, tập thể và sở hữu t nhân.
Trên cơ sở này các thành phần kinh tế, các công ty liên doanh, cổ phần ngày
càng phát triển cùng với các đơn vị kinh tế quốc doanh. Đây là đơn vị kinh tế có
thể phát hành các loại cổ phiếu trái phiếu là hàng hoá để giao dịch trên thị trờng
chứng khoán.
Bên cạnh đó Việt Nam cũng đang tiến hành cổ phần hoá các daonh nghiệp nhà
nớc, việc này tạo ra đợc hàng hoá cho thị trờng chứng khoán. Xét về yếu tố kinh
tế, Việt Nam hiện nay có thể nói là đã thoả mãn yêu cầu của thị trờng chứng
khoán. Nhà nứoc cho phép các công ty cổ phần hoạt động cho phép các loại
chứng khoán đợc lu hành hợp pháp tức là tạo ra hàng hoá cho thị trờng chứng
khoán. Điều này cho phép thị trờng chứng khoán có thể ra đời.
2) Pháp lý: Nếu yếu tố kinh tế là nền tảng để hình thành thị tr-
ờng chứng khoán thì yếu tố pháp lý là công cụ duy trì cho thị trờng chứng khoán
hoạt động đều đặn, lành mạnh có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Cũng nh các nớc khác, Việt Nam sẽ xây dựng và ban hành luật chứng khoán
và giao dịch chứng khoán. Trong luật này, các vấn đề sẽ đợc luật hoá là: các quy
định về các tổ chức phát hành chứng khoán, các quy định về các trung gian tài
chính tham gia phát hành chứng khoán, các phơng pháp phát hành chứng khoán
mới, quy chế đấu thầu chứng khoán mới. Ngoài ra các quy chế về tổ chức và
hoạt động của sở giao dịch chứng khoán cũng cần phải đợc quy định chặt chẽ.

Hiện nay ở Việt Nam, một số điều khoản liên quan đến quyền huy động vốn
của các công ty cổ phần và các doanh nghiệp nhà nớc đợc quy định trong luật
công ty và luật doanh nghiệp nhà nớc. Còn bộ phận lớn các quy định cần thiết
khác chúng ta vẫn còn đang thiếu. Do vậy cần làm nhiều việc để xây dựng khung
pháp lý chuẩn bị cho thị trờng chứng khoán ra đời taị Việt Nam.
3) Kiểm soát và kỹ thuật.
Hoạt động của thị trờng chứng khoán phải đợc đặt dới sự kiểm soát của nhà n-
ớc nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời mua chứng khoán và hạn chế các yếu tố tiêu
cực của thị trờng chứng khoán. Nhà nớc cần thành lập một uỷ ban chứng khoán
quốc gia để thực hiện quản lý nhà nớc đối với hoạt động của thị trờng chứng
khoán. Uỷ ban này có nhiệm vụ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp lý cho thị
trờng chứng khoán đồng thời xây dựng 1 hoặc 1 số sở giao dịch chứng khoán và
hệ thống các cơ quan liên hệ nh công ty môi giới chứng khoán, quỹ đầu t trọng
tâm quản lý lu giữ chứng khoán trong thanh toán bù trừ.
Yếu tố kỹ thuật của thị trờng chứng khoán bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật
thuần tuý và con ngời. Cơ sở vật chất kỹ thuật thuần tuý là các máy móc thiết bị,
phơng tiện thông tin, tính toán, văn phòng giao dịch. Trớc mắt cần phải có chơng
trình đào tạo khẩn cấp các cán bộ trong ngân hàng tài chính sau đó sẽ đào tạo với
quy mô dài hơn. Chúng ta cần đa môn học về thị trờng chứng khoán vào các tr-
ờng Đại học, trung học kinh tế tài chính ngân hàng. Ngoài các yếu tố nói trên,
cần có sự tuyên truyền sâu rộng trong dân c về tính hấp dẫn khi đầu t vào thị tr-
ờng chứng khoán cũng nh đa các đảm bảo cho quyền lợi hợp pháp của các nhà
đầu t.
III. Thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam hiện
nay.
1) Những thuận lợi:
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi cơ bản tạo đợc thuận lợi
cho sự hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán. Chúng ta đã tạo đợc
những thành tựu đáng khích lệ. Lạm phát đã giảm từ 67% năm 1992 xuống còn
14.4% năm 1994. Tỷ lệ tăng trởng kinh tế bình quân trong 5 năm trở lại đây luôn

đợc duy trì ở mức tốt, nền kinh tế đã bắt đầu ổn định. Thu nhập của dân c tăng và
trong nội bộ nền kinh tế đã có tích luỹ.
Nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, chính sách 1 giá tạo điều kiện cho
hàng hoá lu thông thuận tiện giữa các khu vực trong nớc, lãi suất tín dụng và lãi
suất tiết kiệm đã đợc ấn định trên cơ sở tơng quan giữa cung cầu vốn trên thị tr-
ờng. Quy luật cung cầu và quy luật giá trị đang phát huy những tác dụng tích cực
đến nền kinh tế.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá mạnh. Số doanh
nghiệp cổ phần và công ty liên doanh thu hút nhiều vốn trong nớc cũng nh vốn t
nớc ngoài cũng tăng nhanh. Sự ra đời của các cổ phiếu, trái phiếu do các công ty
cổ phần, các doanh nghiệp nhà nớc phát hành tạo điều kiện thuận lợi cho thị tr-
ờng chứng khoán ra đời.
Thêm vào đó nền kinh tế thị trờng cũng đang làm thay đổi dần thói quen và
nếp nghĩ của dân chúng trong công việc đầu t vốn mà họ tích luỹ đợc.
Các yếu tố trên đây tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của thị trờng chứng
khoán vf khẳng định là thị trờng chứng khoán sẽ đợc công nhận vì nó đợc đáp
ứng nhu cầu của ngời đầu t vốn, ngời sử dụng vốn và cả của nhà nớc.
2) Những khó khăn:
-Hàng hoá để giao dịch trên thị trờng chứng khoán cha đủ tiêu chuẩn về chất l-
ợng cũng nh cha đủ về khối lợng để giao dịch khi thị trờng chứng khoán chính
thức đợc hình thành. Số lợng và giá trị cổ phiếu hiện nay còn quá nhỏ cha đáp
ứng đợc đòi hỏi của thị trờng chứng khoán khi nó ra đời. Các loại trái phiếu tuy
có đa dạng nhng phần lớn là các trái phiếu ngắn hạn không phải là đối tợng
chính để mua bán trên thị trờng chứng khoán.
-Hệ thống ngân hàng tuy đã có nhiều thay đổi nhng cha mạnh cần tiếp tụa phát
triển để đáp ứng các yêu cầu về thanh toán, chuyển giao, lu trữ và thực hiện các
dịch vụ khác khi thị trờng chứng khoán ra đời.
-Cha có khung pháp lý đồng bộ và đầy đủ cho sự hoạt động của thị trờng chứng
khoán. Hiện nay mặc dù đã có luật công ty, Luật dân sự chúng ta vẫn thiếu các
văn bản pháp luật về chứng khoán và kinh doanh chứng khoán. Các văn bản có

liên quan khác về phát hành chứng khoán, kiểm toán, kế toán tuy đã có nhng cha
đủ và đồng bộ để có khả năng bao quát toàn bộ hoạt động của thị trờng chứng
khoán. Thêm vào đó là việc chấp hành không nghiêm chỉnh luật pháp đã kéo
theo những hậu quả tiêu cực làm giảm lòng tin trong dân chúng về hiệu lực của
pháp luật.
Đây là khó khăn có ý nghĩa đặc biệt nghiêm trọng. Khi mà khó khăn này cha
đợc khắc phục thì việc tổ chức đợc một thị trờng chứng khoán hoạt động lành
mạnh là không thể có đợc.
Nh vậy, để thành lập đợc một thị trờng chứng khoán hoạt động tốt cần phải tiến
hành một khối lợng các công việc chuẩn bị rất lớn; đồng bộ trên nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Chúng ta cũng cần tuyên truyền, giáo dục các kiến
thức cơ sở về thị trờng chứng khoán cho nhân dân, củng cố lòng tin của họ bằng
các luật, qui định chặt chẽ và khẩn trơng đào tạo đội ngũ cán bộ chứng khoán và
thiết lậ hệ thống thông tin kinh tế tài chính rộng lớn (qua vô tuyến truyền hình,
radio, báo chí )
Chơng III: Chính sách và giải pháp hỗ trợ phát
triển thị trờng chứng khoán
Sự ổn định kinh tế vĩ mô và sự nhất quán trong chiến lợc phát triển, vai trò
của hệ thống quản lý có tính chất quyết định đối với sự thành bại của 1 thị trờng.
Vì cậy chúng ta cần sớm thông qua và ban hành các văn bản pháp quy đồng bộ
về thị trờng chứng khoán để tạo ra khuôn khổ phát lý cho thị trờng ngay từ đầu.
Thị trờng tiền tệ và thị trờng chứng khoán đều là các thị trờng đợc sử dụng để
thực hiện việc huy động vốn và luân chuyển các nguồn vốn, hai thị trờng này
mang tính cạnh tranh và bổ sung lẫn nhau. Chính vì vậy muốn xây dựng thị trờng
chứng khoán thì phải có các chính sách tác động đến thị trờng tiền tệ và tận dụng
các cơ sở có sẵn của thị trờng tiền tệ để phát triển thị trờng chứng khoán theo
một số hớng điều chỉnh linh hoạt, khuyến khích các tổ chức hoạt động trên thị tr-
ờng tiền tệ tham gia vào thị trờng chứng khoán và trên cơ sở có sự quản lý chặt
chẽ của nhà nớc.
Bất kỳ một thị trờng nào muốn hoạt động đợc thì cần phải có cung và cầu đối

với hàng hoá trên thị trờng. Trong thời gian đầu chuẩn bị thành lập thị trờng
chứng khoán, chúng ta cần tập chung đẩy mạnh các nguồn cung về chứng khoán
theo hớng khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện phát hành chứng
khoán ra công chúng, từng bớc nâng cao khả năng thanh khoán của chứng khoán
để tạo điều kiện cho những ngời nắm gix chứng khoán có thể bán lại chứng
khoán trên thị trờng.
Qúa trình chuẩn bị các điều kiện cho hình thành thị trờng chứng khoán ở Việt
Nam diễn ra trong thời gian ngắn vì vậy nhà nớc cần đảm bảo tính liên tục của
thị trờng bằng cách thúc đẩy sự hình thành của các định chế tài chính trung gian
trên thị trờng.
Ngoài ra, nhà nớc cần có chính sách tạo nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ
thuật cho hoạt động của thị trờng chứng khoán. Đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu và lâu dài. Cần tập chung vào việc mở những khoá đào tạo kiến thức chuyên
sâu về chứng khoán và thị trờng chứng khoán cho cán bộ quản lý của các cơ
quan chức năng. Đồng thời phổ cập kiến thức chung về thị trờng chứng khoán
cho công chúng qua tuyên truyền trên phơng tiện thông tin đại chúng và giảng
dậy trong nhà trờng.

Kết luận
Phát triển thị trờng chứng khoán là giải pháp quan trọng đợc khẳng định trong
khuôn khổ cuộc cải cách cơ bản nhất của Đảng và nhà nớc ta. Nhằm tác động
nội lực mới thông qua sự thay đổi hình thức sở hữu và cơ cấu tổ chức. Nhờ đó mà
những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển đáng kể. Vì
vậy trong thời gian tới để thoả mãn nhu cầu tạo ra hàng hoá giao dịch trên thị tr-
ờng chứng khoán chúng ta cần phải xúc tiến mạnh việc chuẩn bị hàng hoá thông
qua các giải pháp cơ bản nh: Đẩy mạnh phát triển trái phiếu chính phủ trung và
dài hạn trên thị trờng trong nớc, xem xét việc phat hành trái phiếu chính phủ ra
thị trờng vốn quốc tế. Xúc tiến đẩy nhanh tiến trình thực hiện cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc.
Phát triển thị trờng chứng khoán, đi kèm với sự thành lập nhiều công ty cổ

phần mới sẽ đóng vai trò quan trọng xác lập nền kinh tế thị trờng vững chắc ở
Việt Nam. Vì thế việc phát triển thị trờng chứng khoán đợc sự lãnh đạo và chỉ
dạo chặt chẽ của Đảng và nhà nớc.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô đã gợi ý cho em về đề tài lý thú và thiết
thực này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô.
mục lục
Lời nói đầu
Chơng I : Cơ sở lý luận chung về thị trờng chứng khoán
I. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế giới
II. Thị trờng chứng khoán và phân loại thị trờng chứng khoán
1. Thị trờng chứng khoán
2. Phân loại thị trờng chứng khoán
III. Chức năng nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
Chơng II : Sự hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam
I. Tính tất yếu khách quan
II. Các yếu tố cần thiết để thành lập thị trờng chứng khoán
III. Thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
1. thuận lợi
2. Khó khăn
Chơng III : Chính sách và giải pháp hỗ trợ phát triển thị trờng chứng khoán
Kết luận


×