Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

một số kinh nghiệm phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.07 KB, 15 trang )

A- Đặt vấn đề
I- lời mở đầu:
Có thể nói chúng ta đang nỗ lực cao nhất phấn đấu dành những gì tốt đẹp
nhất cho trẻ em. Sở dĩ nh vậy bởi vì những u tiên đầu t cho chăm sóc trẻ em ngay
từ những năm đầu đời có một ý nghĩa sinh học, xã hội và nhân văn cực kỳ quan
trọng mà mọi đứa trẻ có quyền đón nhận. Tôi muốn nói ở đây là quyền đợc dinh
dỡng tốt nhất của trẻ em. Bác Hồ đã nói: trẻ em nh búp trên cành, ý nói giai
đoạn quan trọng nhất của cuộc đời cần đợc chăm sóc nuôi dỡng tốt nhất.
Từ nhận thức sức khoẻ trẻ em hôm nay là sự phồn vinh của đất nớc ngày
mai, Sức khoẻ ảnh hởng đến sự phát triển thể lực trí tuệ, là yếu tố quyết định đến
sự phát triển của trẻ sau này. Sức khoẻ là một yếu tố không thể thiếu của con ngơì.
Để thế hệ trẻ đợc khoẻ mạnh, thông minh sáng tạo, có thể đáp ứng yêu cầu đổi
mới của đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc nuôi dạy trẻ
là yêu cầu rất lớn.
Có thể nói rằng yếu tố giúp trẻ phát triển cân đối hài hoà hoàn toàn phụ
thuộc vào chất lợng chăm sóc nuôi dỡng trẻ. Trong những năm gần đây, hoạt động
chăm sóc giáo dục dinh dỡng, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ trong trờng Mầm non
không ngừng phát triển, để đảm bảo công tác phòng chống suy dinh dỡng đợc
phát huy theo chiều hớng tích cực , nâng cao chất lợng chăm sóc, phòng chống
suy dinh dỡng cho trẻ đang là mối quan tâm của toàn xã hội trong giai đoạn hiện
nay.
Sức khoẻ vô cùng quan trọng đối với con ngời, nếu không có sức khoẻ thì
cơ thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Nhất là trẻ ở lứa tuổi Mầm non
đang phát triển rất nhanh về thể lực và trí tuệ. Nếu đợc chăm sóc nuôi dỡng đầy
đủ trẻ sẽ phát triển tốt, trẻ sẽ dễ dàng lĩnh hội những kiến thức trong quá trình
giáo dục đồng thời hạn chế đợc ốm đau, bệnh tật. Do đó nâng cao chất lợng dinh
dỡng đóng vai trò rất quan trọng đến sức khoẻ của trẻ.Trên các địa bàn vùng nông
thôn hiện nay, nhất là các vùng miền núi đặc biệt khó khăn thì tỷ lệ suy dinh dỡng
của trẻ từ 0-6 tuổi còn chiếm tỷ lệ cao. Dựa vào tình hình thực tế của nhà trờng,
trong năm học 2007-2008 thì tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng của trẻ còn rất cao. Cụ thể
kênh A: 89%; Kênh B: 11%. Đó là một con số rất đáng lo ngại cho trờng chúng


tôi. Vì thế tôi nhận thấy rằng cần giảm tỷ lệ suy dinh dỡng của trẻ xuống mức
thấp nhất.
Là một phó hiệu trởng phụ trách bên công tác bán trú của trờng, tôi luôn
suy nghĩ trăn trở làm thế nào để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng xuống mức thấp
nhất theo từng tháng, từng quý. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài Một số kinh
nghiệm phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ Mầm non. Qua tìm tòi và nghiên cứu
vào thực tế tôi đã tìm ra một số biện pháp để nâng cao công tác phòng chống suy
dinh dỡng cho trẻ mầm non năm học 2008-2009 đa vào áp dụng thực tiễn.
II. Thực trạng
1. Thuận lợi:
Phúc Thịnh là một xã rất quan tâm đến giáo dục, là một trong những xã đi
đầu trong công tác xã hội hoá giáo dục, cùng với sự tuyên truyền đến mọi ngời
dân qua các hình thức giáo dục, dẫn đến sự nhận thức cuả ngời dân về việc chăm
sóc giáo dục của trẻ ngày càng đợc nâng cao.
Đợc sự quan tâm của Đảng uỷ, Uỷ ban nhân xã phúc thịnh năm học 2008-
2009 trờng mầm non đợc xây dựng bếp ăn một chiều đảm bảo theo đúng yêu câù
của giáo dục. Với sự quản lý tham ma , chỉ đạo chặt chẽ của Ban giám hiệu nhà
trờng đã vận động đợc sự ủng hộ của các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học
sinh trong việc đầu t về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục phụ cho công tác chăm
sóc giáo dục trẻ tơng đối đầy đủ.
Bên cạnh đó nhà trờng có một đội ngũ giáo viên tơng đối đồng đều về
chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó đạt trình độ trên chuẩn là 34%, đạt trình độ
chuẩn là 66%. Đội ngũ cán bộ giáo viên luôn nhiệt tình, tâm huyết với nghề
nghiệp. Đội ngũ cán bộ, giáo viên đoàn kết tốt, đồng lòng, đồng sức thực hiện tốt
mục tiêu nhiệm vụ năm học, không chấp nhận bệnh thành tích trong nhà trờng
Nhiều đồng chí năng lực s phạm xếp loại tốt, đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, có uy
tín với phụ huynh, nhân dân và bạn bè đồng nghiệp. Phẩm chất đạo đức tốt trung
thực, thật thà, tận tụy với công việc, nhiệt tình chăm sóc trẻ không ngại khó, ngại
khổ; giàu lòng thơng yêu các cháu. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn,
tích cực rèn luyện cho trẻ có nền nếp học tập, sinh hoạt tốt.

Cơ sở vật chất của nhà trờng ngày càng khang trang, công trình vệ sinh
nguồn nớc đã đợc đảm bảo cho trẻ sử dụng, đồ dùng học tập cũng nh phục vụ bán
trú cho trẻ đợc trang bị đầy đủ. Nhà bếp đợc xây dựng theo quy trình bếp một
chiều.
Trong quá trình quản lý nuôi dỡng đã đợc tập thể cán bộ giáo viên, lãnh
đạo địa phơng và đặc biệt là các bậc phụ huynh tin tởng giúp đỡ tạo điều kiện đầu
t vào công tác nuôi dỡng. Vì vậy mà trong năm học 2008-2009 chất lợng chăm
sóc giáo dục của trẻ đạt hiệu quả cao. Tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng đã giảm xuống
đáng kể và không có trờng hợp trẻ bị ngộ độc thức ăn xảy ra.
Nhà trờng có nhân viên kế toán nên theo dõi thu, chi tiền ăn của trẻ theo
đúng nguyên tắc tài chính hiện hành.
Hội phụ huynh chấp hành đầy đủ các nội quy, quy định, hởng ứng tích cực
trong việc tổ chức bán trú cho trẻ, nâng mức ăn cho trẻ theo cầu, nhiệt tình tham
gia các phong trào và các hoạt động của nhóm, lớp.
Tuy vậy, trong năm học 2007-2008 nhà trờng còn gặp một số khó khăn sau
đây:
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên nhà trờng vẫn còn gặp không ít những
khó khăn nh: Là một xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, cơ sở vật chất phục vụ cho
chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế. Năm học 2007-2008 nhà trờng chỉ mới tổ
chức bán trú cho khu trung tâm, chính vì vậy mà số trẻ bán trú tại trờng trong năn
học 2007-2008 chỉ đạt 60%.
Một số giáo viên mới hợp đồng nên nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế,
cha linh hoạt, chủ động trong công việc.
Mặt khác, cuối năm 2007, đầu năm 2008 thị trờng có nhiều biến động về
giá cả, các mặt hàng đều tăng đồng loạt với mức từ 30-40%, nhất là các mặt hàng
thực phẩm. Do đó, nhu cầu dinh dỡng của trẻ tại trờng đạt còn thấp, tỷ lệ các chất
prô tit, ly pit, glu xit không cân đối nhất là prô tit động vật và thực vật.
Năm 2007, 2008 cũng là năm có nhiều dịch bệnh xảy ra: nh dịch cúm ở gia
cầm, bệnh lở mồm long móng ở gia súc, dịch tai xanh ở lợn nên chất lợng thực

phẩm khó kiểm soát đợc. Thời tiết không thuân lợi: thiên tai lũ lụt, rét đậm kéo
dài cây trồng phát triển kém, việc cung cấp rau củ trong thời gian này khan hiếm,
khó đáp ứng đợc nhu cầu.
Hơn nữa phụ huỵnh đa số là làm nông nghiệp, đời sống còn rất khó khăn.
Nhận thức của bậc phụ huynh về phòng chống suy dinh dỡng trẻ em còn nhiều
hạn chế( họ không xem đó là bệnh, mà xem tình trạng còi xơng, chậm lớn, thấp
bé nhẹ cân ở trẻ chỉ là yếu tố di truyền bình thờng). Kĩ năng chăm sóc con cái của
đa số các bà mẹ còn thiếu hụt, cha phù hợp, cha phân biệt đợc thế nào là bữa ăn
đủ dinh dỡng, đáp ứng đợc nhu cầu về chấtVà một nguyên nhân nữa là điều
kiện kinh tế, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, họ chỉ mới nghĩ đến bữa
ăn đủ no chứ cha có điều kiện để đảm bảo một bữa ăn đủ chất dinh dỡng. Do vậy
mà ngay từ đầu năm học tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng đến trờng còn khá cao.
3. Kết quả thực trạng:
Với những khó khăn và thuận lợi nêu trên , qua khảo sát của trờng năm học
2007-2008 thì số lợng trẻ suy dinh dỡng đang còn ở mức cao, kết quả đánh giá
nh sau:
- Tổng số trẻ đến trờng: 243 trẻ
- Tổng số trẻ bán trú: 145 trẻ /243 trẻ Đạt tỷ lệ: 60%
TT
Độ
tuổi
TS trẻ
đến tr-
ờng
TS trẻ đ-
ợc cân
đo
Kênh
A B C
SC % SC % SC %

1 Nhà trẻ
65 65 58 89% 7 11%
2 MGB
55 55 49 89% 6 11%
3 MGN
63 63 56 89% 7 11%
4 MGL
60 60 53 88% 7 12%
Tổng
243 243 216 89% 27 11%

Qua kết quả chăm sóc năm học 2007-2008 thì tôi thấy răng tỷ lệ trẻ suy
dinh dỡng đang còn ở mức độ cao. Do đó cần phải có biện pháp thiết thực đến tác
động đến các bậc phụ huynh và cán bộ giáo viên trong đơn vị, hiểu đợc sức khoẻ
là rất quan trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ Từ đó mà tôi đã áp dụng một
số biện pháp sau:
B. Giải quyết vấn đề
i. Các biện pháp thực hiện
Năm học 2008-2009 trờng Mầm non Phúc Thịnh đợc công nhận là trờng
chuẩn Quốc gia giai đoạn 2002- 2005. Vì vậy để nâng cao chất lợng chăm sóc trẻ
ở trờng , tôi đã nghiên cứu các biện pháp mà ngời ta đã sử dụng trong công tác
phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ, trên cơ sở đó tôi đã sáng tạo thêm các biện
pháp phù hợp để áp dụng vào công tác chăm sóc nuôi dỡng ở trờng mình nh sau:
1.Bồi dỡng kiến thức thực hành dinh dỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, phòng chống
suy dinh dỡng cho trẻ
Đây là hoạt động, nhà trờng, gia đình, xã hội cùng thực hiện. Do đó việc
quan tâm đến hoạt động phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ và chế độ dinh dỡng
hợp lý là rất cần thiết. Dinh dỡng hợp lý đó là khẩu phần ăn hàng ngày phải đủ về
số lợng và cân đối về chất lợng. Cân đối giữa chất sinh ra ngăng lợng ( đạm, đờng

, béo, đờng). Cân đối giữa thức ăn có nguồn gốc động vật và thực vật. Nhu cầu về
dinh dỡng của trẻ nếu tính theo cân nặng thì cao hơn ngời lớn. Vì vậy muốn
phòng chống suy dinh dỡng có hiệu quả cần phải giúp cho trẻ có đầy đủ thức ăn
để sinh trởng, phát triển và vận động.
2. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền:
Đây là việc nhà trờng xác định có tầm quan trọng lớn để đem đến hiệu quả
trong việc chăm sóc và phòng ngừa suy dinh dỡng cho trẻ. Công tác tuyên truyền
là chủ yếu với nhiều hình thức khác nhau. Tổ chức cho phụ huynh nghe báo cáo
và toạ đàm về dinh dỡng nh giá trị kiến thức cho trẻ mầm non nấu ăn duy trì
dinh dỡng dinh dỡng hợp lý và cân đối Chăm sóc cho bà mẹ mang thai
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ cách chọn mua thực phẩm an toàn Trao
đổi trực tiếp cho phụ huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trờng trong công tác phòng
chống suy dinh dỡng cho trẻ
3. Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khoẻ và cân đo theo định kỳ, kiểm tra
thờng xuyên VSATTP.
Phối hợp tốt với cơ sở y tế trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ là một
trong những biện pháp quan trọng trong công tác phòng chống suy dinh dỡng cho
trẻ. Chính vì vậy mà nhà trờng luôn phối kết hợp tốt với trạm y tế xã trong việc
chăm sóc sức khoẻ, quản lý tiêm chủng, phòng dịch bệnh cho trẻ và thờng xuyên
kiểm tra khâu vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà trờng.
i. Các biện pháp tổ chức để thực hiện
1.Bồi dỡng kiến thức thực hành dinh dỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, phòng chống
suy dinh dỡng cho trẻ
- Để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ thì ngay từ
đầu năm học nhà trờng đã tổ chức vận động cho 100% trẻ đợc bán trú tại trờng,
nhà trờng luôn đảm bảo chế độ ăn theo quy định, thay đổi chế độ ăn, thực đơn
phù hợp. Căn cứ vào nhu cầu năng lợng của từng độ tuổi để xây dựng khẩu phần
ăn cho phù hợp. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về tinh thần, tạo bầu không
khí đầm ấm giúp trẻ có cảm giác nh bữa ăn tại gia đình, trẻ ăn ngon miệng hơn

- Chỉ đạo giáo viên ở các nhóm lớp quan sát trẻ ăn và động viên khuyến
khích trẻ ăn hết xuất, không làm rơi vãi thức ăn.
- Khẩu phần và thực đơn của trẻ đợc thay đổi theo mùa, theo tháng và theo
tuần, đảm bảo cân đối các chất dinh dỡng, chế biến phù hợp khẩu vị của trẻ. Đảm
bảo cho trẻ có ít nhất một lần ăn một quả trứng, một bữa trái cây.
- Thờng xuyên xây dựng góc tuyên truyền tại các nhóm lớp nh: những điều
phụ huynh cần biết; Bé thích ăn gì để giúp cho cha mẹ trẻ nắm đợc những
thông tin cần thiết và từ đó thực hiện tốt nội quy của nhà trờng nh: cho trẻ ăn ngủ
đúng giờ giấc, không cho trẻ mang quà bánh đến lớp
- Phát động cuộc thi sáng tác, su tầm thơ, câu chuyện , câu đố, bài viết có
nội dung giáo dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hớng cho giáo viên
lồng ghép giáo dục dinh dỡng vào các môn học nh làm quen văn học, môi trờng
xung quanh.thể hiện rõ nhất vào hoạt động vui chơi của trẻ chính là hoạt động
bé tập làm nội trợ, giáo viên dạy trẻ có biết sử dụng thành thạo các đồ dùng dụng
cụ nh dao, thớt, cốc , chén
- Tổ chức vờn rau của bé tại trờng để trẻ vừa đợc tiếp xúc với thiên nhiên,
giúp trẻ trải nghiệm với thực tế và phát triển. Đồng thời cải thiện bữa ăn cho trẻ,
trẻ có rau xanh theo mùa đảm bảo hợp vệ sinh.
- Luôn chú trọng khâu lựa chọn thực phẩm, khâu sơ chế, chế biến thức ăn,
khâu bảo quản và chia thức ăn một cách khoa học nhất, đảm bảo VSATTP, tránh
lãng phí đặc biệt là đảm bảo giá trị dinh dỡng. Hàng ngày phải công khai tài
chính cho các bậc phụ huynh đợc biết và giám sát. Phối hợp với phụ huynh để
mua thực phẩm do chính phụ huynh trồng và chăn nuôi, chế biến ra để phụ huynh
yên tâm về chất lợng.
- Đối với giáo viên phụ trách nuôi dỡng tôi luôn bồi dỡng những kiến thức
qua cung ứng tài liệu, qua thử nghiệm hàng ngày, và qua hội thi giáo viên dinh d-
ỡng giỏi để giáo viên có kiến thức về VSATTP nhằm nâng cao chất lợng bữa ăn
cho trẻ phù hợp với mọi lứa tuổi. Giáo viên nuôi dỡng phải biết cách chế biến
thức ăn và thực hiện đúng quy trình bếp một chiều, thực hiện tốt việc lu mẫu thức
ăn kể cả thực phẩm sống.

-Việc chăm sóc nuôi dỡng trẻ phải đảm bảo đúng 10 nguyên tắc vàng trong
ăn uống
2. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền:
- Lên kế hoạch tuyên truyền về nội dung chăm sóc nuôi dỡng trẻ tại các
nhóm lớp. Lợng thông tin bao gồm các vấn đề liên quan đến dinh dỡng, vệ sinh,
phòng bệnh, các hoạt động hởng ứng các phong trào giáo dục sức khoẻ của nhà
trờng cụ thể là:
+ Tình hình sức khoẻ của trẻ qua biểu đồ tăng trởng
+ Tình hình bệnh tật của trẻ có thể phát sinh do thời tiết, khí hậu, môi trờng
để phụ huynh có thể nắm đợc và biết cách phòng tránh bệnh tật cho trẻ
+ Các thông tin cần thiết về cách chăm sóc con
- Quan tâm đầu t cho các góc tuyên truỳên của trờng và lớp. Kết hợp với
các bản tin và hình ảnh đợc thay đổi nhiều lần trong tháng để thu hút đợc sự quan
tâm chú ý của phụ huynh .
- Tổ chức khám, t vấn cho phụ huynh có trẻ bị suy dinh dỡng, tổ chức các
hội thi tìm hiểu về dinh dỡng Thông báo cho phụ huynh biết tình hình sức khoẻ
của trẻ qua các cuộc họp, qua các buổi đa đón trẻ,trao đổi trực tiếp cho phụ huynh
từ đó giúp cho giáo viên và phụ huynh nắm đợc cá tính của từng trẻ để có biện
pháp uốn nắn kịp thời, phụ huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trờng trong công tác
phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ.
-Tăng cờng phối hợp với tổ phó, tổ trởng phụ huynh của các nhóm lớp đến
kiểm tra định kỳ đầu tháng hoặc đột xuất trong tháng. Kiểm tra khâu cung ứng
đến sơ chế và chế biến thực phẩm đến khẩu phần ăn của trẻ. Quan sát bữa ăn của
trẻ, cùng chăm sóc trẻ theo đúng khoa học.
- Song song với những công việc trên, nhà trờng tổ chức hội thi nấu ăn đợc
phụ huynh ủng hộ nhiệt tình. Cuộc thi thể hiện kết quả quản lý và thực hành về
dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm rất tốt
3. Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khoẻ và cân đo theo định kỳ, kiểm tra
thờng xuyên VSATTP.
- Hăng năm nhà trờng phối hợp với y tế xã khám sức khoẻ cho trẻ một 2

lần/ năm theo dõi, kiểm tra và phân loại sức khoẻ của trẻ theo biểu đồ tăng trởng
để có chế độ chăm sóc kịp thời, phù hợp. Những trẻ có biểu hiện nh béo phì, suy
dinh dỡng cần kiểm tra, cân đo hàng tháng để điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp.
- Kim tra sc khe cho i ng cp dng trc khi hp ng l m vi c
theo nh k h ng n m .
-Giáo viên đợc khám sức khoẻ 2 lần/ năm.
-Giáo viên nuôi dỡng đợc khám sức khoẻ, xét nghiệm máu, xét nghiệm
phân, xét nghiệm phổi để đảm bảo tránh các bệnh tật cho trẻ
- Tổ chức kiểm tra tay nghề hàng năm cho đội ngũ cấp dỡng về vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh môi trờng, vệ sinh cá nhân.
* Tóm lại: Qua việc nuôi dạy trẻ theo đúng khoa học, qua tuyên truyền của nhà
trờng, qua phối hợp với trạm y tế để cân đo và khám sức khoẻ cho trẻ theo định
kỳ đã đợc các bậc phụ huynh khẳng định là bổ ích, từ đó phụ huynh chủ động
phối hợp với nhà trờng để nâng cao chất lợng chăm sóc nuôi dỡng trẻ.
c. kết luận
1. Kết quả nghiên cứu:
Do đổi mới kịp thời về công tác quản lý chỉ đạo, đổi mới công tác chăm sóc
nuôi dỡng trẻ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho công tác nuôi dỡng. Vì vậy mà năm
học 2008-2009 số trẻ suy dinh dỡng giảm đi đáng kể, bớc đầu đã gây đợc ấn tợng
và niềm tin của các bậc phụ huynh đối với chất lợng chăm sóc , nuôi dỡng của
nhà trờng. Kết quả về chất lợng nuôi dỡng của nhà trờng năm học 2008-2009 so
với năm học 2007-2008 đã đợc nâng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể nh sau:
- Tổng số trẻ đến trờng: 221 trẻ
- Tổng số trẻ bán trú: 221/221 Đạt tỷ lệ: 100%
TT
Độ
tuổi
Năm học 2007-2008 Năm học 2008-2009
TS trẻ
đến tr-

ờng
TS trẻ
đợc
cân
đo
Kênh A Kênh B
TS
trẻ
đến
tr-
ờng
TS trẻ
đợc
cân
đo
Kênh A Kênh B
SC
%
SC
%
SC
%
SC
%
1
Nhà
trẻ 65 65 58 89% 7 11% 41 41 37 90% 4 10%
2 MGB 55 55 49 89% 6 11% 51 51 47 92% 4 8%
3
MG

N 63 63 56 89% 7 11% 67 67 62 91% 5 9%
4 MGL 60 60 53 88% 7 12% 62 62 57 91% 5 9%
Tổng 243 243 216 89% 27 11% 221 221
19
6 91% 25 9%
Từ những kết quả trên thì cho thấy rằng tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng so với đầu
năm và so với năm học 2007-2008 đã giảm đi đáng kể. Trẻ phát triển cân đối, hài
hoà, nhanh chóng hoạt bát, tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp và các
hoạt động hàng ngày.
Nh vậy, công tác chăm sóc nuôi dỡng và giáo dục trẻ Mầm non có một vai
trò đặc biết quan trọng trong việc hình thành và phát triển thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ.hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con ngời mới xã
hội chủ nghĩa, chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện giúp trẻ bớc vào lớp 1 trờng Tiểu
học.
Một trong những nội dung giúp trẻ có đợc các điều kiện trên đó là công tác
chăm sóc nuôi dỡng trẻ trong trờng Mầm non. Cô nuôi và nhân viên nhà bếp phải
nắm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Chính vì vậy mà trong năm học qua bản thân cùng với Ban giám hiệu nhà trờng
tích cực tham ma với lãnh đạo phòng, đồng chí phụ trách bậc học mầm non triển
khai một số hoạt động, biện pháp nhằm đảm nâng cao chất lợng chăm sóc nuôi d-
ỡng trong trờng Mầm non. Các hoạt động bớc đầu đã mang lại một số kế quả
đáng phấn khởi nh : Đã nâng cao đợc nhận thức của các ban ngành địa phơng,
phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dỡng trẻ. Năm học 2008-2009 nhà trờng đã
đợc xây dựng bếp ăn một chiều, công trình vệ sinh, nguồn nớc sạch, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho công tác bán trú
-Các lớp học khang trang đủ các điều kiện tối thiểu phục vụ vệ sinh, ăn ngủ
cho trẻ. Trẻ tích cực tham gia hoạt động . Phụ huynh nhiệt tình tham gia các hoạt
động của nhà trờng
-Chất lợng chăm sóc nuôi dỡng của nhà trờng đã đợc nâng lên một bớc, tỷ
lệ trẻ suy dinh dỡng giảm hơn so với đầu năm học. quy trình hợp đồng thực

phẩm, tiếp phẩm, chế biến, chia ăn, lu mẫu thức ăn, công tác bảo vệ học sinh đợc
thực hiện khá nghiêm túc.
- Tỷ lệ trẻ bán trú cao chiếm tỷ lệ 100% so với trẻ ra lớp. Cha có trờng hợp
dịch bệnh hay ngộ độc xảy ra.

2. Bài học kinh nghiệm:
Qua những năm làm công tác quản lý phụ trách bên công tác nuôi dỡng của
nhà trờng, tôi đã đúc rút đợc những kinh nghiệm và lựa chọn những phơng pháp,
biện pháp tốt nhất trong công tác chăm sóc nuôi dỡng và phòng chống suy dinh d-
ỡng ở trờng mình. Tôi thấy rằng: việc nghiêm cứu, tìm tòi những phơng pháp,
biện pháp để áp dụng vào thực tiễn là việc làm tích cực và bổ ích nó mang lại hiệu
quả đáng kể, đặc biệt là hiệu quả Nâng cao chất lợng chăm sóc nuôi dỡng và
phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ ở trờng mầm non là vô cùng cần thiết và
luôn đồng hành với trẻ vì vậy:
Nhận thức đúng dắn về vai trò, tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi
dỡng và phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ ở trờng mầm non cần đợc triển khai
nghiêm túc và chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng và thực hiện đến từng nhóm lớp.
Bên cạnh đó cần có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa ph-
ơng, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong xã ( nh trạm y tê, hội phụ nữ, hội
nông dân) có kế hoạch cụ thể
-Cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm tạo mọi điều kiện tôt nhất cho cán
bộ giáo viên nhất là cô nuôi đợc đi học bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ trong công tác chăm sóc nuôi dỡng. Nhà trờng cần xây dựng kế
hoạch cụ thể và u tiên đầu t cho cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăm sóc
nuôi dỡng trẻ
-Thực hiện có hiệu quả về chất lợng chăm sóc giáo dục trẻ cũng là một
trong những biện pháp huy động trẻ đến lớp và làm tốt công tác tuyện truyền
chăm sóc giáo dục trẻ. Nâng cao đợc nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua
công tác tuyên truyền.
- Thiết lập bộ hồ sơ quản lý chế độ ăn cho trẻ chặt chẽ, có sự thống nhất,

phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trờng học trong đó chú trọng kiểm
tra chế độ dinh dỡng của trẻ. Trong khi kiểm tra đòi hỏi ngời cán bộ phải tinh
thông về nghiệp vụ, nhanh nhạy nắm bắt tình hình thực tế, linh hoạt xử lý mọi
tình huống, có kết luận chính xác.
- Chú trọng vệ sinh an toàn thực phẩm, từ khâu mua thực phẩm tại thị trờng
hoặc tại các cơ sở hợp đồng đến khâu sơ, chế biến, bảo quản và tổ chức cho trẻ
ăn.
Năm học 2008-2009 và những năm tiếp theo đội ngũ cán bộ giáo viên trờng
Mầm non Phúc Thịnh sẽ luôn vợt khó để hoàn thành tốt sứ mệnh của mình, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để nâng cao chất lợng về mọi mặt cho trẻ, đặc biệt là công
tác chăm sóc nuôi dỡng trẻ ở trờng Mầm non.
3. ý kiến đề xuất:
Căn cứ vào thực tế của nhà trờng, tình hình chăm sóc nuôi dỡng trẻ năm
học 2008-2009 tôi có đề xuất nh sau:
- Phòng giáo dục cần tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên mà nhất là cán bộ
giáo viên phụ trách bên công tác chăm sóc nuôi dỡng, đợc đi tham quan học hỏi
các trờng bạn làm tốt công tác chăm sóc nuôi dỡng, để cán bộ giáo viên có thể
học hỏi và rút đợc những kinh nghiệm khi thực hiện công tác chăm sóc nuôi dỡng
ở trờng mình.
- Cần quan tâm xây dựng và hỗ trợ về cơ sở vật chất để đảm bảo cho công
tác chăm sóc nuôi dỡng ở các trờng đợc thực hiện tốt.
Trên đây, là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân nhằm nâng cao chất lợng
chăm sóc nuôi dỡng và phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ ở trờng Mầm non
Phúc Thịnh. Những gì đạt đợc còn rất khiêm tốn và mới chỉ là nền tảng cho
những năm tiếp theo. Rất mong nhận đợc sự góp ý, nhận xét của Hội đồng khoa
học Trờng Mầm non Phúc Thịnh, Hội đồng khoa học Phòng GD& ĐT Ngọc Lặc
để bản thân có đợc những kinh nghiệm quý báu, giúp cho việc chỉ đạo về công tác
chăm sóc nuôi dỡng ở trờng đợc tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Ngời thực hiện

Lê thị hảI yến
Mục lục
Nội dung Trang
a. đặt vấn đề 1
i. lời mở đầu 1
ii. thực trạng: 2
1. Thuận lợi: 2
2. Khó khăn 3
3. Kết quả thực trạng 5 b.
giảI quyết vấn đề:
i. các biện pháp thực hiện 6
1. Bồi dỡng kiến thức thực hành dinh dỡng, thực hiện tốt
VSATTP vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ CBGV, phòng chống
suy dinh dỡng cho trẻ. 6
2. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền 6
3. Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khoẻ và cân đo theo định kỳ,
kiểm tra thờng xuyên VSATTP 7
ii. các biện pháp tổ chức thực hiện 7
1. Bồi dỡng kiến thức thực hành dinh dỡng, thực hiện tốt
VSATTP vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ CBGV, phòng chống
suy dinh dỡng cho trẻ. 7
2. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền 8
3. Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khoẻ và cân đo theo định kỳ,
kiểm tra thờng xuyên VSATTP 9
c. kết luận: 11
1. Kết quả nghiên cứu: 11
2. Bài học kinh nghiệm 12
3. ý kiến đề xuất 14
Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học cấp trờng







Ngày tháng năm 2009
CTHĐKH
Nhận xét đánh giá của hđkh phòng gd&đt ngọc lặc







Ngày tháng năm 2009
CTHĐKH
Nhận xét đánh giá của hđkh sở gd&đt thanh hoá







Ngày tháng năm 2009
CTHĐKH
phòng giáo dục và đào tạo ngọc lặc
trờng mầm non phúc thịnh
sáng kiến kinh nghiệm

"một số kinh nghiệm phòng chống suy dinh dỡng
cho trẻ mầm non"
Họ tên: Lê Thị Hải Yến
Chức vụ: Phó hiệu trởng
Đơn vị công tác: Trờng Mầm non Phúc Thịnh
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
Năm Học: 2008-2009

×