Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271 KB, 20 trang )

PHN M U
1. Lớ do chn ti:
Cựng vi nhõn loi, chỳng ta ang bc vo mt k nguyờn mi - k nguyờn phỏt
trin ca cỏch mng khoa hc cụng ngh hin i v s hỡnh thnh nn tri thc, xó hi
thụng tin. S phỏt trin vi tc nh v bóo ca khoa hc cụng ngh v xu th ton
cu hoỏ ó v ang t ra cho chỳng ta nhng thi c v c nhng thỏch thc. Giỏo
dc - o to phi lm gỡ hon thnh s mnh: L chỡa khoỏ m ca tin vo
tng lai l Chỡa khoỏ tng trng kinh t, rỳt ngn khong cỏch gia ta vi
cỏc nc phỏt trin v cỏc nc trong khu vc.
ng v Nh nc ta c bit coi trng s nghip giỏo dc o to, coi Giỏo dc -
o to l quc sỏch hng u.
Cựng vi t nc trong hơn 20 nm i mi, giỏo dc - o to ó cú nhiu c
gng v ó cú nhng thnh tu ỏng trõn trng, to c mt s nhõn t cn thit
phỏt trin trong tng lai; tuy vy vn cũn trong tỡnh trng yu kộm, khú khn v
nhiu mt. Thc t y ũi hi Ngnh giỏo dc o to phi cú ngay nhng gii phỏp
mnh, hiu qu nõng cao cht lng giỏo dc ỏp ng yờu cu ca xó hi, ca
t nc i vi giỏo dc ph thụng núi chung v bc THCS núi riờng. Dy hc l
hot ng c trng ca hot ng giỏo dc trong nh trng. Tng cng cht lng
giỏo dc tc l tng cng cht lng dy hc. Tng cng qun lý giỏo dc ng
ngha vi vic tng cng cht lng qun lý dy hc.
Trng THCS Bạch Xa - Huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang cng nh cỏc
trng THCS trong tnh núi chung hin ang bc l nhng yu kộm trong cht lng
dy hc. Vic hc tp, ging dy, kim tra, ỏnh giỏ, phn ln vn hng hc sinh vo
vic ghi nh mỏy múc Mt b phn giỏo viờn chuyờn mụn yu, a s vn dy chay,
vn cũn s dng nhng phng tin dy hc v giỏo dc lc hu, nng v truyn th
kin thc, ớt coi trng rốn luyn cho hc sinh nng lc t duy sỏng to, c lp v vn
dng kin thc vo thc t. Hc sinh (Phn ụng cỏc em ngoi trng cụng lp) cũn
li, li, thiu t tin, n np cng nh phng phỏp bc l rt hn ch. T l hc
sinh yu kộm, Ngi nhm lp l rt nhiu. Cú nhiu nguyờn nhõn dn n nhng
yu kộm trong cht lng dy hc; tuy nhiờn mt trong nhng nguyờn nhõn chớnh l
cụng tỏc qun lý ca lónh o nh trng.


Vi nhng lý do khỏch quan v ch quan nờu trờn, l mt cỏn b qun lý giỏo dc
-mt phú hiu trng ph trỏch chuyờn mụn - tụi nhn thy rừ nhng hn ch v trỏch
nhim ca mỡnh trong cụng tỏc qun lý gúp phn nõng cao cht lng giáo dục. Vỡ
vy, tụi quyt nh chn chn ti: Mt s bin phỏp qun lớ nhm nõng cao cht
lng giáo dục trng THCS Bạch Xa Huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang trong
giai on hin nay.
2. Mc ớch nghiờn cu:
Kho sỏt thc t cht lng dy hc THCS núi chung v nh trng THCS Bạch
Xa - Huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang núi riờng, trờn c s vn dng nhng
1
kiến thức thu được của lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý để đưa ra một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng gi¸o dôc ở trường THCS B¹ch Xa - HuyÖn Hµm Yªn –
TØnh Tuyªn Quang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Xác định cơ sở lí luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của việc đề ra biện pháp
nâng cao chất lượng gi¸o dôc ở trường THCS.
3.2 Phân tích thực trạng quản lý dạy học ở trường THCS B¹ch Xa - HuyÖn Hµm
Yªn – TØnh Tuyªn Quang
3.3 Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng gi¸o dôc ở trường THCS
B¹ch Xa - HuyÖn Hµm Yªn – TØnh Tuyªn Quang
4. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng gi¸o dôc của trường THCS B¹ch Xa -
HuyÖn Hµm Yªn – TØnh Tuyªn Quang trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.

5.3 Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng
gi¸o dôc ở trường THCS.
1.1 Một số khái niệm:
1.1.1 Quản lý:
- Quản lý:
“ Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (Người quản
lý) đến khách thể quản lý (Người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt được mục đích của tổ chức” [15, 1].
- Quản lý giáo dục, quản lý trường học:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QLGD nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đối với các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [18, 35].
2
- Chức năng quản lý:
Đây là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản
lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.1.2 Quản lý dạy học - chức năng quản lý dạy học:
- Quản lý dạy học:
Là sự tác động hợp quy luật cuả chủ thể quản lý dạy học lên chủ thể dạy học bằng
các giải pháp phát huy các chức năng quản lý dạy học nhằm đạt đến mục đích dạy
học.
- Chức năng quản lý dạy học (Có 4 chức năng):
+ Kế hoạch hoá dạy học: Là xây dựng kế hoạch dạy học, đề ra mục tiêu, dự kiến
phân công giảng dạy, đề xuất những cách thức để đạt tới mục đích đó.

+ Tổ chức dạy học: Là thiết lập cơ cấu và cơ chế hoạt động.
+ Chỉ đạo dạy học: Là hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên các bộ
phận và các cá nhân trong nhà trường thực hiện mục tiêu.
+ Kiểm tra dạy học: Là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động nhằm hoàn
thành kế hoạch dạy học.
1.1.3 Dạy học:
Nói đến hoạt động dạy học là nói đến hai hoạt động chính đó là hoạt động dạy của
người thầy và hoạt động học của trò. Vì vậy, muốn tìm ra các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS, cần phải nghiên cứu về hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò.
- Hoạt động dạy học của thầy:
Là công việc tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, sửa chữa những hoạt động chiếm lĩnh
tri thức của người học. Đó là hoạt động: “Phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học cho học sinh” [8, 19].
- Hoạt động học của trò:
Dưới tác động của người thầy học sinh không ngừng vận động và phát triển nhằm
chiếm lĩnh tri thức: Qua hoạt động học, học sinh từ chỗ chưa biết đến chỗ biết và ngày
càng sâu sắc, hoàn thiện; từ chỗ tri thức đến việc hình thành kĩ năng; từ kĩ năng vẫn
dụng đến kĩ năng sáng tạo.
1.1.4 Chất lượng dạy học:
- Chất lượng:“ Chất lượng là cái làm nên phẩm chất giá trị của sự vật; cái tạo nên
bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia phân biệt với số lượng, tăng
trưởng số lượng đến mức nào đó thì làm thay đổi chất lượng” [19, 196].
- Chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục là trình độ hiện thực hoá mục tiêu giáo dục, thể hiện sự đổi
mới và hiện đại hoá giáo dục theo định hướng XHCN đối với những biến đổi nhanh
chóng của thực tế. Chất lượng giáo dục phổ thông là thực hiện giáo dục toàn diện về
đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng

3
nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập
đúng đắn, những phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng ham học,
ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Chất lượng dạy học:
Là những kiến thức phổ thông mà học sinh cần có, những tri thức phổ thông mà học
sinh lĩnh hội, những kĩ năng và thái độ được hình thành, phát triển.
1.2 Cơ sở pháp lý:
Cùng với cơ sở lý luận đã nêu, nhiệm vụ đặt ra cho việc nâng cao chất lượng dạy
học ở các bậc học trong hệ thống giáo dục còn được quy định bởi cơ sở pháp lý:
- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, điều 35 đã ghi: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài”.
- Trong điều 2 “Luật giáo dục 2005” nước CHXHCN Việt Nam cũng ghi: “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức có tri
thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
- Trong nghị quyết của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn
hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng về nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của giáo
dục trong sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước”.
- Cơ sở pháp lý của việc nâng cao chất lượng dạy học còn được ghi rõ trong
“Chương trình giáo dục phổ thông. Ban hành theo quy định số 16/2006/QĐ.BGD-ĐT
ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. Được thể hiện qua các hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học của Bộ GD-ĐT và của Sở GD-ĐT Quảng Ninh”. Thể hiện qua
“Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giảng dạy ở bậc trung học số 10227/THCS ngày

14/9/2001”.
1.3. Cơ sở thực tiễn:
Thực tế giáo dục và đào tạo trong nhiều năm qua đã có những thành tựu vô cùng
quan trọng, rất đáng tự hào góp phần vào công việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo nhân lực, tạo bước chuyển biến mới cho nền kinh tế - chính trị - xã hội.
Song cũng bộc lộ yếu kém trong nhiều mặt, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển phát
triển kinh tế xã hội đó là: “Sự bất cập về cả quy mô, cơ cấu nhất là chất lượng, hiệu
quả, chưa đáp ứng được kịp thời những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công
cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH-HĐH đất
nước theo định hướng XHCN” [13, 25]. Một trong nguyên nhân của thực trạng giáo
dục, chất lượng giáo dục trên là do công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém, năng
lực của cán bộ quản lý nhà trường (THCS) không theo kịp thực tiễn phát triển của
giáo dục đào tạo, không đáp ứng được chất lượng giáo dục.
4
- V thc hin k hoch dy hc nh trng: V c bn ó c gng thc hin k
hoch dy hc v phõn phi chng trỡnh theo quy nh ca B giỏo dc v o to,
tuy nhiờn vic ch o dy hc t chn cũn lỳng tỳng, gp nhiu khú khn v hiu qu
nhỡn chung l rt thp. Dc bit l cỏc b mụn nh: Hoỏ Hc, Vt Lý, Sinh Hc cha
m bo thc hin y cỏc bi thớ nghim, thc hnh trong chng trỡnh, mt s
thc hin cũn mc i phú, kộm hiu qu.
- Thc trng v i ng giỏo viờn: nhỡn chung cũn bc l s bt cp. c bit yu
v thiu giỏo viờn cỏc b mụn: Âm nhạc, Mỹ Thuật, Tin Hc và giáo viên dy giỏo
dc ngoi gi lờn lp u ang dy chộo, nng lc cũn hn ch.
- Thc trng v i mi phng phỏp dy hc: Nh trng ó ch o i mi
phng phỏp dy hc theo hng phỏt huy tớnh ch ng, sỏng to, tng cng nng
lc t hc ca hc sinh. Tuy nhiờn, t l giỏo viờn cú s ch ng vn dng, phi hp
cỏc phng phỏp dy hc trong vic thc hin i mi cũn thp (Hin t khong
45%). Nhõn t hc sinh (u vo cht lng thp) vn quen li hc li, v quan
nim Thi l nờn kh nng ch ng, sỏng to v nng lc t hc l rt yu. Cựng
vi ú l cụng tỏc qun lý cng cũn nhiu hn ch cha cú gii phỏp ng b, quyt

lit, cụng tỏc kim tra nhiu khi cũn mang tớnh thi v.

Chng2
Thc trng qun lý dy hc trng THCS
2.1 c im chung ca trng THCS Bạch Xa - Huyện Hàm Yên:


- V s lng hc sinh:
+ S lng hc sinh tuyn vo khụng ch tiờu (Nguyờn nhõn ch yu l do s
lng hc sinh THCS trờn a bn gim ỏng k, mt khỏc do nh trng li cha cú
c s riờng, cht lng dy hc cũn nhiu hn ch).
+ Cht lng hc sinh c tuyn vo hng thp nht ca a bn.
+ Cht lng i tr hng nm hin cũn thp so vi yờu cu. i b phn hc sinh
th ng khi tip thu kin thc, cũn li, cha chuyờn cn. Tỡnh trng hc sinh hc
5
sinh học lệch rất phổ biến chủ yếu tập trung vào các môn có liên quan đến khối thi đại
học dẫn đến việc quay cóp trong kiểm tra thi cử.
- Về đội ngũ giáo viên:
Chủ yếu là giáo viên trẻ mới ra trường vừa được tuyển. Một bộ phận là giáo viên cũ
thì nề nếp tác phong kỉ luật chưa cao. Đại bộ phận còn thiếu kinh nghiệm, thích ứng
chậm trước đòi hỏi của việc đổi mới chương trình sách giáo khoa và phương pháp
giáo dục.
- Cơ sở vật chất:
Chưa có trường riêng, hiện đang thuê cơ sở ở một trường THCS trên địa bàn. Nhìn
chung hệ thống phòng học, các phòng phục vụ học tập là rất hạn chế và thiếu thốn.
2.2 Ph©n tÝch thực trạng quản lý dạy học ở trường THCS B¹ch Xa - HuyÖn Hµm
Yªn.
2.2.1 Kết quả nghiên cứu:
Bảng 1: Chất lượng giáo dục hai mặt của học sinh trong 2 năm.
Năm học

TS học
sinh
Xếp loại hạnh kiểm Xếp loại học lực
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
2007-
2008
675 367 263 43 02 16 288 337 33 01
2008-
2009
683 235 274 158 18 5 152 383 140 03
Từ bảng trên ta thấy:
Khi nhà trường thực hiện việc đánh giá chất lượng học sinh theo tinh thần của cuộc
vận động “Hai không”, khiến chúng ta có thể nhìn thấy rõ sự hạn chế trong chất
lượng dạy học của nhà trường: Tỷ lệ khá giỏi còn rất ít (Năm học 2008-2009 giỏi chỉ
đạt 0,72%, khá đạt 21,89%) trong đó tỷ lệ yếu kém (Năm học 2008-2009 là 22,49%).
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả, nhưng trong đó chứng tỏ công tác dạy học còn
nhiều bất cập đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý tốt hơn mới có thể nâng cao
chất lượng dạy học của nhà trường.
Bảng 2: Tình hình đội ngũ.
Môn
Tổng
Số
Nam Nữ
Đảng
Viên
Trình Độ Đào Tạo
GV
Thỉnh
Giảng
Ghi Chú

Trung
Cấp
Cao
Đẳng
Đại
Học
Toán 4 2 2 1 0 3 1 0
01 đào
tạo hệ tại
chức
6
Vt Lý 2 1 1 0 0 2 0 0
Hoỏ
Hc
1 0 1 0 0 0 1 1
Ting
Anh
2 1 1 1 0 1 1 0
01 o
to h ti
chc
Sinh
Hc
2 0 2 0 0 0 2 0
Vn
Hc
4 1 3 1 1 3 0 0
Lch S 1 1 0 0 0 1 0 0
a Lý 1 0 1 0 0 1 0 0
Công

nghệ
1 1 0 0 0 1 0 0
Th Dc 2 2 0 0 0 1 1 0
GDCD 1 0 1 0 0 1 0 0
BGH 2 2 0 2 0 1 1 0
01 đang
học đại
học
HC 0 0 0 0 0 0 0 0
Tng S 23 11 12 5 1 17 7 1
T bng trờn ta thy:
C cu giỏo viờn c hu theo b mụn l thiu c bit l mụn Vt Lý. Trong s 25
giỏo viờn c hu ca nh trng nm hc 2008-2009 thỡ cú ti 20% giỏo viờn thuc
h o to ti chc v cha t chun. Cú ti 23/25 giỏo viờn cú tay ngh di 3 nm.
iu ny cho thy i ng giỏo viờn nh trng va thiu kinh nghim trong ging
dy va hn ch trong tay ngh.
2.2.2 Nhng kt lun v thc trng qun lý dy hc trng THCS Tràng Đà -
Thị xã Tuyên Quang:
- Nhng vic ó lm c: Do cú s chuyn giao v cỏn b qun lý cho nờn trong
hai nm qua, vic lónh o l mt thnh tớch ỏng k ca nh trng.
- Nhng tn ti:
+ Cụng tỏc k hoch tuy ó c ci tin nhng cũn bc l nhiu bt cp. Lónh
o mc dự ó lp k hoch, nhng cha tuõn th ỳng cỏc bc khi xõy dng.
Trong k hoch nhiu ni dung cha c th, cha cú bin phỏp ng b kp thi.
Khõu t chc ch o mt s ni dung nh xõy dng i ng, i mi phng
7
pháp dạy học còn hạn chế chưa chặt chẽ. Công tác chỉ đạo còn mang nặng tính
mệnh lệnh, ít định hướng dẫn dắt. Công tác kiểm tra còn bộc lộ nhiều yếu kém.
+ Đội ngũ giáo viên nhà trường còn thiếu về số lượng, bất cập về cơ cấu và đặc
biệt còn nhiều hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sư phạm và chưa có

đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên giỏi cấp tỉnh. Đại bộ phận chưa có ý thức trong
việc đi học để nâng cao trình độ, còn nặng tư tưởng “Bình quân chủ nghĩa”. Việc
tự học tự bồi dưỡng đã có nhưng không thường xuyên.
+ Phương pháp dạy học của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh chậm
đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu của chưong trình phân ban hiện nay.
+ Cơ sở vật chất thiết bị dạy học bộc lộ nhiều hạn chế: Hiện nhà trường đang phải
thuê cơ sở dạy học ở một trường THCS nên rất khó khăn trong việc triển khai các
hoạt động giáo dục của nhà trường. Thiết bị dạy học thời gian qua chưa được đáp
ứng kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng dạy học.
Chương 3
Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS
Trµng §µ - ThÞ x· Tuyªn Quang
Thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng đối với giáo dục đào tạo trong tình hình
mới; Từ thực tế yêu cầu của xã hội đặt ra cho ngành giáo dục, từ mục tiêu đặt ra của
ngành, từ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học và từ thực tế chất lượng dạy và học ở
trường THCS Trµng §µ - ThÞ x· Tuyªn Quang – TØnh Tuyªn Quang Tôi xin đề xuất
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đối với đơn vị mình
trong giai đoạn hiện nay như sau:
Thực tế khi đề xuất “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học” tức là
đề xuất biện pháp thực hiện, nâng cao các chức năng quản lý giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng dạy học. Tuy nhiên xuất phát từ thực tế của việc thực hiện các chức năng
quản lý của BGH nhà trường cũng như từ thực tế chất lượng dạy học của nhà trường
trong thời gian qua và đứng trước đòi hỏi của chất lượng dạy học của nhà trường trong
thời kì mới, tôi xin đưa ra các biện pháp sau đây:
- Đẩy mạnh chất lượng xây dựng kế hoạch trong quản lý dạy học.
- Nâng cao chất lượng tổ chức chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên.
- Tăng cường tổ chức chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học.
- Tăng cường tổ chức chỉ đạo quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Nâng cao chất lượng kiểm tra trong quản lý dạy học.
3.1 Đẩy mạnh chất lượng xây dựng kế hoạch trong quản lý dạy học:

Trong một nhà trường, kế hoạch là cương lĩnh hoạt động, khi văn bản có tính hiệu
lực thì buộc mọi thành viên phải nỗ lực phấn đấu để hoàn thành.
Trong năm học, nhà trường phải xây dựng được một số kế hoạch như “Kế hoạch
năm học”: Đây là kế hoạch bao trùm và là kế hoạch chủ yếu nhất của nhà trường được
lập theo thời gian của năm học, kế hoạch này định ra cho toàn bộ các mặt công tác,
các hoạt động của nhà trường trong năm học, là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác
trong nhà trường. Cùng với “Kế hoạch năm học” còn có kế hoạch “Kế hoạch chủ
8
nhiệm các lớp”, “Kế hoạch hoạt động của các tổ chức đoàn thể”, “Kế hoạch thời
khoá biểu” và “Lịch công tác chung cho toàn trường theo từng tuần, từng tháng”.
Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch năm học nói chung và các kế hoạch khác cần phải
đầy đủ các yếu tố sau:
- Phải đảm bảo đủ và tuần tự các bước khi xúc tiến xây dựng kế hoạch:
+ Xác định nhu cầu và thu thập thông tin như thành lập nhóm xây dựng kế
hoạch, thu thập phân tích các thông tin về chỉ thị, nghị quyết, thành tích cũng
như kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm học trước của nhà trường.
+ Dự báo, chuẩn đoán về thực trạng của nhà trường, và tình hình xã hội để từ
đó dự báo các chỉ tiêu, các hoạt động của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch sơ bộ bao gồm việc xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ
tiêu, các điều kiện cần thiết cho kế hoạch.
+ Trên cơ sở kế hoạch sơ bộ xây dựng kế hoạch chính thức. Cho thảo luận tập
thể rồi trình duyệt cấp trên và đưa kế hoạch vào thực hiện.
- Cải tiến quá trình xây dựng kế hoạch tại cơ sở:
Trong thời gian qua, công tác xây dựng kế hoạch của nhà trường còn thực hiện
chưa đúng quy trình, chủ yếu là do Hiệu trưởng làm do đó chưa tập hợp được trí tuệ
của tập thể, chưa đảm bảo được nguyên tắc tập trung dân chủ trong nhà trường. Vì vậy
trong thời gian tới lãnh đạo nhà trường cần cải tiến theo hướng:
+ Hiệu trưởng thành lập một nhóm xây dựng kế hoạch do hiệu trưởng phụ trách
để giúp mình trong việc xây dựng kế hoạch.
+ Nhóm xây dựng kế hoạch cần bao gồm các thành viên có năng lực và kinh

nghiệm làm kế hoạch, có vị trí và điều kiện làm kế hoạch. Thực hiện việc tập hợp
thông tin, phân tích tình hình về mọi mặt nhằm đánh giá đúng thực trạng của nhà
trường. Xác định rõ mục tiêu, các chỉ tiêu của kế hoạch.
+ Phổ biến cách thức tiến hành xây dựng kế hoạch của nhà trường và các bộ phận
đến các cá nhân, tập hợp các kế hoạch của các bộ phận và cùng với hiệu trưởng
hình thành kế hoạch sơ bộ chuẩn bị cho Hội nghị cán bộ - giáo viên - nhân viên
nhà trường (Trường ngoài công lập không dùng cụm từ “Đại hội công chức”).
- Xây dựng kế hoạch nói chung trong nhà trường phải đảm bảo về cơ bản các
yếu tố sau:
+ Kế hoạch phải phù hợp với điều kiện khách quan (Điều kiện phụ huynh, đặc
điểm địa phương…); phù hợp với điều kiện chủ quan (Năng lực đội ngũ, chất
lượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất…) và phải hợp lý về mặt tổ chức; phù hợp
với cá nhân.
+ Trong kế hoạch người lãnh đạo phải chỉ ra được các tiền đề đảm bảo cho kế
hoạch được thực hiện có chất lượng và hiệu quả. Muốn vậy khi tiến hành xây dựng
kế hoạch cần phân tích kĩ các thuận lợi, khó khăn về điều kiện khách quan, chủ
quan, so sánh với các tiêu chí đánh giá của ngành để lựa chọn mục đích đúng tầm,
phù hợp với đơn vị.
9
+ Xây dựng kế hoạch cần phải xác định được những vấn đề ưu tiên thực hiện:
Như ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp dạy và học, tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…
- Thực hiện tốt kế hoạch hoá trong quản lý dạy học:
Tại nhà trường, bên cạnh việc thực hiện xây dựng kế hoạch, người quản lý cần thực
hiện tốt công tác kế hoạch hoá: Làm những điều đã vạch ra trong kế hoạch được cụ
thể, phát triển một cách có kế hoạch. Đặc biệt muốn nâng cao chất lượng dạy học thì
phải đảm bảo việc đẩy mạnh chất lượng thực hiện kế hoạch hoá trong quản lý dạy
học. Vì vậy cần:
+ Xây dựng các kế hoạch tác nghiệp cho từng tuần, từng tháng.
+ Ra được các quyết định làm cho hoạt động dạy học diễn ra thuận lợi theo đúng

chương trình và đạt được mục tiêu đề ra.
+ Đôn đốc, động viên khích lệ giáo viên và học sinh nhất là khi thực hiện chương
trình phân ban, dạy tự chọn, khi thiếu thiết bị dạy học…
+ Đảm bảo việc theo dõi, giám sát, điều chỉnh sửa chữa một cách kịp thời.
+ Thường xuyên đảm bảo công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Trong từng
tuần, từng tháng phải xác định được mức độ đạt được so với kế hoạch tác nghiệp.
3.2 Nâng cao chất lượng tổ chức, chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên:
Thực hiện chỉ thị 40 của Ban bí thư Trung ương về “Xây dựng nâng cao chất lượng
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục”. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTG về phê duyệt đề
án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý 2005-2010”.
Thực tế cho thấy “Có thầy giỏi thì mới có trò giỏi”, chất lượng của đội ngũ nhà
trường là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học của đơn vị.
Là một trường THCS (Thuộc mô hình dân lập), lại “Thừa hưởng” hậu quả của một
đội ngũ giáo viên của 1 trường có nguy cơ phải giải tán vì nội bộ mất đoàn kết, phần
lớn yếu về năng lực chuyên môn, thiếu kinh nghiệm (Vì số đông là giáo viên mới ra
trường), đây quả là một “Gánh nặng” đối với người quản lý trong chiến lược xây
dựng đội ngũ. Thực tế đòi hỏi lãnh đạo nhà trường phải có một chiến lược lâu dài cho
việc phát triển đội ngũ. Đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất
lượng.
- Với lợi thế của trường ngoài công lập, để có một đội ngũ đảm bảo đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu cần phải chủ động trong khâu tuyển dụng đội ngũ. Vì vậy, HĐQT-
BGH cần căn cứ vào yêu cầu của nhà trường để tuyển giáo viên. Tuy nhiên, vì thực tế
đội ngũ giáo viên của trường phần đông là giáo viên trẻ, mới ra trường nên nếu hàng
năm cứ tuyển theo giáo viên mới cho đủ số lượng thì chất lượng đội ngũ trước mắt là
không bảo đảm. Do đó phối hợp với tuyển giáo viên mới, nhà trường có kế hoạch mời
thêm đội ngũ các giáo viên thỉnh giảng (Những giáo viên giỏi, có kinh nghiệm của các
trường công lập trên địa bàn như giáo viên trường THCS Hòn Gai, THCS Ngô Quyền,
THCS Vũ Văn Hiếu…). Giải pháp này vừa giải quyết được số lượng, cơ cấu vừa nâng
cao được chất lượng.
- Để có một đội ngũ chuẩn về chất lượng cần tăng cường tổ chức chỉ đạo tăng cường

ở các khâu như:
10
+ Xây dựng yêu cầu, tiêu chuẩn chuẩn mực về đội ngũ. Phấn đấu năm 2009, nhà
trường sẽ có 100% giáo viên có trình độ chuẩn. Và năm 2012 có 10% giáo viên có
trình độ thạc sĩ.
+ Đẩy mạnh việc bồi dưỡng giáo viên:
• Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, đạo đức nhà
giáo. Làm cho giáo viên ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng dạy học, xác định đây là điều sống còn của nhà trường. Xây dựng một đội
ngũ giáo viên đoàn kết, thống nhất, sống nhân hậu, hết lòng yêu thương và giúp
đỡ đồng nghiệp. Phấn đấu sống giản dị, gương mẫu, thực sự là những “Tấm
gương sáng” cho học trò noi theo. Đối với trường THCS Trµng §µ - ThÞ x•
Tuyªn Quang, công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hiểu biết pháp luật và tinh
thần đoàn kết là một yêu cầu hệ trọng cần được đặc biệt quan tâm tổ chức chỉ
đạo bồi dưỡng thường xuyên liên tục.
• Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo hướng đổi mới công
tác bồi dưỡng giáo viên. Phối hợp giữu khâu “Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng”. Nhà
trường đảm bảo 100% giáo viên nhà trường được tham gia các lớp bồi dưỡng do
Sở giáo dục Quảng Ninh tổ chức. Mở rộng hình thức giao lưu trên địa bàn bằng
việc mở rộng các chuyên đề, mời các giáo viên giỏi ở các trường bạn về dạy
mẫu. Tập trung đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư hướng dẫn, bồi dưỡng
năng lực thiết kế giáo án, năng lực ra đề kiểm tra, chấm thi, làm thi và nhất là
việc sử dụng thiết bị, thiết bị hiện đại phục vụ cho chương trình đổi mới cho sách
giáo khoa hiện nay.
+ Song song với các biện pháp trên, lãnh đạo nhà trường cần tạo mọi điều kiện
về thời gian, vật chất để giáo viên nhà trường đạt được các mục tiêu sau đây:
• Một là tăng sự chuẩn bị của giáo viên trong khâu đọc tài liệu, chương trình, sách
giáo khoa.
• Hai là tăng cường khâu trao đổi của giáo viên theo nhóm chuyên môn, theo khối
lớp.

• Ba là tăng cường đánh giá giáo viên qua nhóm, qua báo cáo, qua sản phẩm.
• Bốn là tăng hoạt động của giáo viên theo hướng tăng thời gian tự làm việc, tăng
hoạt động theo nhóm.
• Năm là tăng sản phẩm sau tập huấn như soạn bài, bài kiểm tra, tư liệu.
• Sáu là tăng thực hành: Kết hợp nghe giảng, thảo luận, viết thu hoạch.
• Bảy là tăng hiệu quả công việc.
+ Cùng với việc bồi dưỡng phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nhà trường
còn đặc biệt chú trọng tới tiêu chuẩn và việc bồi dưỡng cho giáo viên năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Người quản lý cần coi đây là một
trong những biện pháp có tính đột phá nhằm góp phần đổi mới cơ bản phương
pháp dạy học của giáo viên. Từ năm học 2008-2009, nhà trường sẽ về dạy ở cơ sở
mới, trong một khu trường được xây dựng theo hướng hiện đại. Chắc chắn đây là
11
điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học.
3.3 Tăng cường tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học:
3.3.1 Đối với giáo viên:
Nghị quyết Trung ương khoá Ⅱ khoá Ⅷ đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục đào tạo”. Có thể nói, đứng trước những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội,
thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 về đổi mới chất lượng giáo
dục phổ thông. Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội, thì việc đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp
mang tính quyết định chất lượng dạy học ở các trường THCS.
Điều 28 Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, năm học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Sau đây là bảng khảo sát về mức độ hiểu biết và kĩ năng sử dụng phương pháp dạy

học của giáo viên trường THCS Trµng §µ - ThÞ x· Tuyªn Quang năm học 2006-2007:
STT

Mức
độ
Phương
pháp
Hiểu Rất hiểu Thành thạo Rất thành thạo
1 Thuyết trình 19,5 80,5 26,5 73,5
2 Nêu và giải quyết vấn đề 20,5 40,5 30,5 32,5
3 Gợi mở, vấn đáp 20,5 45,5 20,5 46,5
4 Thảo luận nhóm 60 18,5 39 25
5 Trực quan 25,5 19,5 22,5 16,5
Để đổi mới phương pháp dạy học lãnh đạo nhà trường trước hết quan tâm đến việc
đổi mới nhận thức lý luận và thực tiễn của giáo viên, giúp họ hiểu đúng bản chất của
đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học là gì. Thông qua tổ chức hoạt
động nghiên cứu, học tập, ứng dụng lý luận, mời trực tiếp các chuyên viên của Sở
giáo dục hoặc đội ngũ cốt cán được bồi dưỡng trực tiếp qua các lớp tập huấn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo do Sở giáo dục Quảng Ninh cử đi để hướng dẫn đội ngũ giáo
viên nhà trường. Cung cấp đầy đủ các văn bản, giáo trình, tài liệu để giáo viên tự
nghiên cứu, thảo luận. Về căn bản làm cho giáo viên nhà trường hiểu được: Đổi mới,
hiện đại hoá phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học là chuyển từ việc truyền đạt
tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng học sinh chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức, dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
12
cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi các
nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt
động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội.
Để đổi mới phương pháp dạy học, BGH một mặt cần khắc phục kiểu quản lý dạy
học buộc giáo viên phải lệ thuộc vào những quy trình, khuôn mẫu có sẵn. Mặt khác,

động viên và tạo điều kiện để giáo viên được chủ động phát huy sáng kiến trong việc
lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học, đặc biệt chú
trọng đến sự phù hợp với đối tượng học sinh trong từng phương pháp lựa chọn.
Để đổi mới phương pháp dạy học, BGH cần quy định và quản lý nề nếp về chất
lượng các hoạt động tổ, nhóm chuyên môn, chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn xây
dựng kế hoạch tổ chức đều đặn các chuyên đề, trao đổi giáo án tìm hiểu những vấn đề
khó, thảo luận đổi mới cách thiết kế bài học. Ở mỗi chuyên đề các tổ, nhóm phải xây
dựng kế hoạch chi tiết từ: Tên chuyên đề, muc đích yêu cầu, thời gian thực hiện,
người thực hiện. Sau mỗi chuyên đề, các tổ nhóm phải có báo cáo kết quả đạt được,
những hạn chế và rút ra bài học trong đổi mới phương pháp dạy học ở các chuyên đề
đó. Song song với việc tổ chức các chuyên đề ở các tổ nhóm, việc đổi mới phương
pháp dạy học còn được nhà trường tổ chức qua hoạt động dạy mẫu, dự giờ các giáo
viên có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn, của nhà trường cũng như mời ở trường
bạn.
Cùng với các giải pháp trên, trong những năm tới, nhà trường cần đặc biệt chú
trọng chú trọng việc đổi mới dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào các khâu của quá trình dạy học như: Soạn bài, sử dụng phần mềm hỗ
trợ dạy học, kiểm tra, đánh giá, khai thác thông tin qua internet. Tổ chức hoạt động
thăm quan trao đổỉ, học tập kinh nghiệm những trường THCS thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học có kết quả.
Trong công tác tổ chức và chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên lãnh
đạo nhà trường cần quan tâm đến việc giải quyết những khó khăn và đề xuất của giáo
viên khi thực hiện đổi mới đó là:
- Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch bài giảng, năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học của mỗi giáo viên.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang bị đồng bộ, đầy đủ thiết bị dạy học.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra đánh giá, dự giờ, rút kinh nghiệm.
- Khuyến khích tôn vinh các giáo viên thực hiện tốt, có hiệu quả việc đổi mới
phương pháp dạy học.
3.3.2 Đối với học sinh:

- Xây dựng nề nếp và đổi mới phương pháp học tập:
Chú trọng công tác giáo dục động cơ học tập đúng đắn, chăm chỉ, có tinh thần vượt
khó trong học tập, trung thực trong kiểm tra, thi cử của học sinh. Công tác giáo dục
động cơ học tập cho học học sinh được thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, các hoạt
động sinh hoạt tập thể… Thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên bộ
môn, công tác quản lý của giáo viên chủ nhiệm. Việc đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên phải đi đôi với việc cải tiến cách học của học sinh:
13
+ Trước hết, thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp, giáo viên giáo dục cho học
sinh phương pháp lĩnh hội kiến thức, phương pháp học tập tích cực, chủ động sáng
tạo theo tinh thần đổi mới chương trình. Dạy cho học sinh từ cách đọc, cách ghi,
cách nghe, cách tư duy về các tình huống trong bài giảng, cách học bài ở nhà và
cách chuẩn bị kiến thức cho bài học mới.
+ Tổ chức hội nghị Đổi mới phương pháp học tập để giúp cho học sinh xác định
được phương pháp học tập hiệu quả và phù hợp. Tích cực tổ chức và chỉ đạo các
phong trào thi đua trong học sinh: Thi đua theo chủ điểm hoạt động của từng
tháng, thi đua theo đợt (Trọng tâm là 2 đợt 20/11 và 26/3). Quan tâm đặc biệt tới
hoạt động của Đoàn thanh niên trong việc tổ chức phong trào học tập trong học
sinh.
- Chú trọng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém:
Là một trường ngoài công lập, việc tuyển đầu vào của nhà trường hiện chủ yếu là
học sinh có chất lượng thấp nhất trên địa bàn. Nhận thức rõ về đối tượng học sinh của
mình, cho nên khác với các trường công lập, trường THCS Trµng §µ - ThÞ x• Tuyªn
Quang đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng học sinh yếu kém. Đây là nhiệm vụ và
cũng là giải pháp được coi là hữu hiệu để nâng cao chất lượng đại trà của nhà trường.
Vì vậy để thực hiện nhiệm vụ này, ngay từ đàu năm, nhà trường tổ chức quy mô,
chặt chẽ việc khảo sát, phân loại học sinh. Từ những số liệu cụ thể, trên cơ sở của sự
phân loại, nhà trường họp bàn với phụ huynh học sinh để thống nhất việc nâng cao
chất lượng đối với từng đối tượng.
Trên cơ sở thống nhất với gia đình học sinh, nhà trường tiến hành lựa chọn phân

công các giáo viên có kinh nghiệm, tâm huyết để thực hiện việc bồi dưỡng. Việc xây
dựng kế hoạch, thảo luận nội dung cũng như phương pháp bồi dưỡng đối tượng học
sinh yếu kém được các tổ, nhóm chuyên môn cũng như hội đồng nhà trường thảo luận
kĩ càng. Với tinh thần “Lấp lỗ hổng kiến thức”, cung cấp những kiến thức hết sức cơ
bản, cụ thể, kết hợp với việc rèn luyện kĩ năng thực hành, công tác phụ đạo học sinh
yếu kém từng bước đưa bộ phận học sinh “Ngồi nhầm lớp” cố gắng theo kịp những
học sinh “Ngồi đúng lớp”.
Song song với công tác giảng dạy của giáo viên, nhà trường tổ chức cho các gia
đình học sinh kí cam kết về việc thực hiện nề nếp học tập tại trường cũng như việc
quản lý học sinh học tập tại gia đình.Trong nhiệm vụ này, Đoàn thanh niên nhà trường
cần được giao trách nhiệm tổ chức các phong trào thi đua học tập thiết thực; đặc biệt
là tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá nề nếp của đoàn viên thanh niên thuộc đối
tượng này. Kiên quyết không kết nạp những thanh niên học sinh có biểu hiện vi phạm
nề nếp, kỉ luật ở các lớp học phụ đạo vào Đoàn. Và cũng kiên quyết khai trừ những
đoàn viên có biểu hiện vi phạm.
3.4 Tăng cường tổ chức chỉ đạo quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học:
Muốn nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THCS, không thể không nâng
cao cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Đặc biệt là nâng cao công tác, năng lực quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của người lãnh đạo.
14
Việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay càng đòi hỏi ở mức độ
cao của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trong nhà trường. Vì vậy trong thời gian
này và trong tương lai, công tác này cần được tập trung vào một số nội dung cụ thể
sau:
- Hoàn thành việc xây dựng trường mới theo hướng hiện đại:
+ Thực hiện việc xây dựng nhà trường theo hướng hiện đại, trang thiết bị đồng bộ
có đầy đủ khối phòng học (Gồm hai khu vực với tổng 20 tầng), khối phòng phục
vụ (Bao gồm phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, phòng thư viện), khối hành chính
(Bao gồm khu hiệu bộ, các phòng đoàn thể, văn phòng, y tế), khu sân bãi cho hoạt

động giáo dục thể chất, nhà đa năng, hội trường; bao quanh khuôn viên rộng 1,4ha
của trường là hàng rào cao 2,5m.
- Nâng cao nhận thức lý luận về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
+ Một mặt, bản thân người cán bộ quản lý, các đồng chí trong BGH, HĐQT phải
tự nâng cao, tự trang bị cho mình có nhận thức đầy đủ về lý luận, về công tác quản
lý cơ sở và thiết bị dạy học trong thời kì mới.
+ Quán triệt và nâng cao nhận thức trong giáo viên, giúp họ thấy được thiết bị dạy
học là một trong những thành phần quan trọng của quá trình dạy học. Nếu có thiết
bị dạy học thì giáo viên mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, đưa
học sinh tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Mặt khác người quản lý cũng phải giúp cho giáo viên
nhận thức rõ thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu để thực hiện quá trình
dạy học theo phương pháp mới theo chương trình đổi mới sách giáo khoa hiện nay.
Vì vậy đối mới mỗi giáo viên, việc sử dụng thiết bị dạy học là một trách nhiệm,
một yêu cầu bắt buộc không thể thiếu giống như lên lớp phải có giáo án.
- Xây dựng kế hoạch và các quy định quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học:
+ Lãnh đạo nhà trường đảm bảo việc xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học trên cơ sở căn cứ vào thực trạng của nhà trường, căn cứ vào các
văn bản hướng dẫn, đặc biệt là nguồn tài chính từ đó xác định rõ mục tiêu, nội
dung và các biện pháp thực hiện kế hoạch.
+ Trên cơ sở xây dựng kế hoạch quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, tiến
hành xây dựng hệ thống các quy định về việc bảo quản cơ sở vật chất (Trường,
lớp, bàn ghế, thiết bị điện…) cũng như các quy định về việc sử dụng thiết bị dạy
học.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học cho giáo viên:
Thực tế cho thấy giáo viên nhà trường hiện có khoảng 40% có kĩ năng sử dụng
thành thạo, 30% sử dụng tương đối thành thạo và 30% còn lúng túng. Vì vậy việc bồi
dưỡng kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học cần được phải chú trọng. Thông qua các hoạt
động như: Tăng cường vai trò tổ chức của tổ, nhóm chuyên môn; tổ chức các thảo

luận, hội thảo về thiết bị dạy học và việc đổi mới phương pháp dạy học; mời các
chuyên viên báo cáo về kĩ thuật; sưu tầm các tài liệu hỗ trợ bồi dưỡng lý luận, nghiệp
15
vụ kĩ năng cho giáo viên; tổ chức cho giáo viên được bồi dưỡng về kĩ năng sử dụng
máy tính.
- Tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học:
+ Phấn đấu sắp xếp một biên chế có trình độ chuyên môn để quản lý phòng thí
nghiệm và công tác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
+ Tăng cường quản lý thông qua biện pháp hành chính với việc chấp hành các
quy chế quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
+ Mỗi giáo viên phải xây dựng được kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học từng học
kì và cả năm (Chuyên môn nhà trường quản lý và theo dõi).
+ Lập sổ theo dõi sử dụng thiết bị dạy học đối với từng giáo viên.
+ Kiểm tra định kì và thường xuyên kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học của giáo
viên.
+ Quy định chế độ khen thưởng và đánh giá thi đua cho công tác sử dụng và làm
thiết bị dạy học của giáo viên.
- Dành nguồn tài chính thích đáng cho việc đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Phấn đấu đảm bảo có đủ phòng máy vi tính dạy môn tin học, sân tập và các dụng cụ
phục vụ cho môn thể chất. Đảm bảo đủ các thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của
chương trình dạy học các bộ môn.
- Có thể có nhiều giải pháp để tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học nhưng trước mắt cần tập trung vào một số giải pháp sau đây:
+ Cần có kế hoạch để có thể cung ứng thiết bị dạy học đúng tiến độ kịp phục vụ
giảng dạy và học tập.
+ Đảm bảo sự chủ động về kinh phí để có thể mua sắm các thiết bị dạy học để
đảm bảo số lượng tối thiểu và chất lượng.
+ Xúc tiến việc đào tạo, bồi dưỡng nhân viên chuyên trách quản lý thiết bị dạy
học.
+ Chủ động tổ chức tập huấn sử dụng thiết bị dạy học cho giáo viên.

+ Có kế hoạch và biện pháp cụ thể trong việc dẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học để góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
+ Lãnh đạo nhà trường cần nâng cao năng lực quản lý thiết bị dạy học ở cơ sở.
3.5 Nâng cao chất lượng kiểm tra trong quản lý dạy học:
Trong quy trình quản lý giáo dục, chức năng kiểm tra là chức năng là chức năng
cuối cùng của một quá trình quản lý. Trên thực tế, nhờ thực hiện công đoạn này mà
người quản lý điều chỉnh được việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã vạch ra.
Kiểm tra là chức năng đặc biệt, chức năng đích thực của quản lý dạy học. Nó không
chỉ đơn thuần là chức năng cuối cùng của quá trình quản lý mà nó chính là tiền đề, là
cơ sở cho một quá trình quản lý tiếp theo. Vì vậy, kiểm tra dạy học là sự nghiệp, là
trách nhiệm của cán bộ quản lý trường học, là công cụ sắc bén để tăng cường hiệu lực
quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS.
16
Để tăng cường hiệu quả của chức năng kiểm tra trong quản lý dạy học, tự nhận thức
về kiến thức lý luận được cung cấp qua khoá học, kết hợp với thực tế công tác, tôi xin
đưa ra một số giải pháp cơ bản cho dơn vị mình như sau:
- Phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chức năng kiểm tra,
nhất là công tác kiểm tra nội bộ nhà trường.
- Tiến hành lập kế hoạch kiểm tra và trang bị, xây dựng các chuẩn kiểm tra. Trong
năm học nhà trường cần tiến hành một số nội dung kiểm tra cơ bản sau đây:
+ Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
• Kiểm tra thực hiện nội dung chương trình dạy học.
• Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn.
• Kiểm tra việc đổi mới phương pháp dạy và học.
+ Kiểm tra việc đánh giá và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
+ Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức.
+ Kiểm tra đánh giá hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Kiểm tra hoạt động giáo dục thể chất.
+ Kiểm tra hoạt động giáo dục giá trị nhân văn và giáo dục quốc tế trong trường
học.

+ Kiểm tra hoạt động giáo dục hướng nghiệp nghề phổ thông.
+ Kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Tổ chức các hình thức kiểm tra cơ bản sau:
+ Kiểm tra toàn diện.
Ví dụ kiểm tra toàn diện một số giáo viên, nội dung kiểm tra được tiến hành
gồm:
• Kiểm tra về tay nghề (Thông qua việc dự giờ).
• Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn (Thực hiện chương trình, thời khoá
biểu, sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học, bồi dưỡng và phụ đạo học sinh, chấm và
trả bài, đánh giá học sinh…).
• Kiểm tra kết quả giảng dạy (Thông qua chất lượng học tập của học sinh).
• Kiểm tra qua các hoạt động kiêm nhiệm.
• Kiểm tra qua các hồ sơ, giáo án.
+ Kiểm tra từng mặt.
Ví dụ kiểm tra công tác chủ nhiệm của 1 giáo viên, nội dung kiểm tra được tiến
hành gồm:
• Kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm.
• Kiểm tra công tác giáo dục học sinh của giáo viên (Thông qua vai trò cố vấn
công tác đoàn, công tác phối hợp với hội cha mẹ học sinh, liên hệ với giáo viên
bộ môn, công tác tổ chức lớp…).
+ Kiểm tra thường kì.
+ Kiểm tra đột xuất.
- Phải nâng cao trình độ nhận thức, khoa học, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ
quản lý của lãnh đạo nhà trường. Lý luận về quyết định đã chỉ rõ: “Một quy định đúng
17
đắn phụ thuộc rất nhiều vào động lực, bản lĩnh, trình độ nhận thức của người quản
lý”. Vì vậy, để làm tốt vị trí, vai trò và chức năng kiểm tra - chức năng cuối cùng của
quá trình quản lý những cũng là tiền đề cho một quá trình quản lý tiếp theo - người
cán bộ nhà trường ngoài việc phải luôn luôn nâng cao trình độ văn hoá, nhận thức
pháp luật, kiến thức khoa học, năng lực chuyên môn nghiệp vụ còn phải rèn luyện một

tác phong, một bản lĩnh, một phẩm chất đạo đức.
- Trong công tác kiểm tra phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Kiểm tra phải công khai, chính xác, khách quan tránh gây không khí căng
thẳng.
+ Kiểm tra phải linh hoạt, sáng tạo, tránh dập khuôn cứng nhắc.
+ Việc kiểm tra phải đảm bảo sự phù hợp với đối tượng và tôn trọng đối tượng.
+ Quá trình kiểm tra cần quan tâm đến chất lượng hoạt động của nhà trường.
+ Chú trọng đến việc giảm chi phí khi tiến hành kiểm tra.
+ Người kiểm tra phải thông thạo nghiệp vụ chuyên môn, có tư tưởng, phẩm chất
tốt.
+ Phải phối hợp nhiều nguồn kiểm tra.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Nâng cao chất lượng dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung là nhiệm vụ
cấp bách, quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Chất lượng dạy học trong một nhà
trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó việc quản lý quá trình dạy học, quản lý
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò đõng vai trò quan trọng.
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được thể hiện
qua phần nội dung của đề tài, tôi rút ra những kết luận sau:
Về lý luận: Qua đề tài, một lần nữa đã khẳng định các khái niệm về quản lý, quản
lý giáo dục, quản lý trường học, chức năng quản lý, quản lý dạy học, chức năng quản
lý dạy học, dạy học, hoạt động dạy học của thầy và hoạt động học của học sinh, chất
lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học…Từ các khía niệm cơ bản trên đề tài
đã xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của việc nâng cao chất lượng
quản lý dạy học ở trường THCS. Từ đó đề tài đã đưa ra các biện pháp tăng cường hiệu
quả quản lý dạy học. Với các nội dung nghiên cứu lý luận trên, đề tài đã đóng góp một
phần vào việc nghiên cứu ứng dụng lý luận của khoa học quản lý giáo dục, giúp cho
đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS có thêm lý luận về các biện pháp tăng cường
chất lượng quản lý dạy học.
Về thực tiễn: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu, đề tài đã tiến hành đánh giá

thực trạng chất lượng quản lý dạy học. Trong sự kết hợp giữa kết quả nghiên cứu lý
luận và kết quả nghiên cứu thực trạng về chất lượng quản lý dạy học ở trường THCS
Trµng §µ - ThÞ x· Tuyªn Quang, đề tài đã đề ra biện pháp nâng cao chất lượng quản lý
18
dạy học ở trường THCS, đáp ứng phần nào về công tác quản lý dạy học trong thực
tiễn của đội ngũ lãnh đạo của trường THCS:
2. Một số kiến nghị:
- Với Bộ giáo dục và đào tạo:
+ Chú trong giảm tải, đổi mới chương trình theo hướng tăng kĩ năng thực hành,
giải lý thuyết.
+ Cải tiến công tác thi, đánh giá chất lượng học sinh.
- Với Sở giáo dục và đào tạo .
+ Tham mưu với UBND tỉnh và các cơ quan chức năng tạo điều kiện cho các
trường ngoài công lập phát triển.
+ Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo một cách thiết thực và đạt hiệu quả
cao hơn.
- Với trường THCS Trµng §µ - ThÞ x· Tuyªn Quang:
+ Có chế độ khuyến khích giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ.
+ Tăng cường nguồn ngân sách cho hoạt động giao lưu học tập kinh nghiệm ở
các trường ngoài tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
TW khoá Ⅶ-NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
Ⅸ (2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), tài liệu nghiên cứu Nghị quyết hội nghị lần
thứ 9 Ban chấp hành TW khoá -Ⅸ NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư “Về
việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
5. Ngành giáo dục đào tạo thực hiện nghị quyết TW2 khoá Ⅷ và nghị quyết

đại hội Đảng Ⅸ-NXB giáo dục Hà Nội 2002.
6. Nghị quyết 37/2004/QH11 về giáo dục.
7. Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 37/2004.
8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), “Luật giáo dục”-NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
9. Quyết định 16/2006 Bộ giáo dục và đào tạo ngày 5/5/2006 về Ban hành
chương trình giáo dục phổ thông.
10. Bộ giáo dục và đào tạo (2000), hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục đào tạo-NXB giáo dục Hà Nội.
11. Bộ giáo dục và đào tạo (2003), hướng dẫn thành tra, kiểm tra việc thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông-NXB giáo dục Hà Nội.
19
12. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010-NXB giáo dục Hà Nội 2002.
20

×