0
PHÒNG GD-ĐT HUYỆN BÌNH SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 BÌNH CHÁNH
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Người thực hiện: ĐOÀN THỊ TRÀ
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường Tiểu học số 1 Bình Chánh
Phòng GD-ĐT Bình Sơn
THÁNG 12 NĂM 2011
1
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I – LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, chế độ xã hội mà nhân dân ta lựa chọn và kiên trì xây dựng là chế độ xã hội
chủ nghĩa. Bảng giá trị nhân cách mà sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo xây dựng cho thế hệ
trẻ là bảng giá trị nhân cách xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo
các thế hệ công dân mới, đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh. Không thể thiết chế
chiến lược con người nếu không đặt giáo dục vào đúng vị trí của nó trong đời sống xã
hội hiện đại.
Kể từ năm 1986 khi Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước,
Đảng thường xuyên quan tâm đến chiến lược phát triển con người. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khoá VII về việc “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp Giáo
dục – Đào tạo” đã khẳng định phương hướng mục tiêu, điều kiện giải pháp thực hiện
một số lĩnh vực nhằm phát triển con người. Trong khoảng 15 năm trở lại đây chúng ta
có các văn bản mang tính chiến lược về phát triển Giáo dục - Đào tạo đó là: Nghị quyết
TW khoá VII về tiếp tục đổi mới Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết TW 2 khoá VIII về
định hướng phát triển Giáo dục – Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
và chiến lược phát triển giáo dục 2010 – 2015.
Quan điểm của Đảng ta: khẳng định con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc
của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, con người là nhân tố quyết
định, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá. Quan điểm của
Đảng ta thể hiện trong chiến lược và các Nghị quyết của Đảng về Giáo dục – Đào tạo đã
thổi một luồng sinh khí mạnh mẽ, trong lành vào nền giáo dục nước nhà.
Vì vậy Giáo dục – Đào tạo trong những năm qua đã đạt những thành tựu đáng kể
trong điều kiện nguồn lực hết sức hạn chế.
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: “Cùng với khoa học công
nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.” Coi trọng cả ba mặt: mở rông quy mô, nâng cao chất lượng và
hiệu quả”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX cũng tiếp tục khẳng định: “Giáo dục đào tạo
phải có sự đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện về nội dung, phương pháp dạy và
học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục”.
Ngành giáo dục đào tạo giữ một vai trò quan trọng. trong đó tiểu học là cấp học
nền tảng ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người đặt nền
tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông. Mặc dù nhiệm vụ giáo dục trẻ em được cả xã
hội quan tâm nhưng quan trọng hơn cả vẫn là nhà trường, đặc biệt là trường Tiểu học.
Có điều này bởi vì nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng là nơi kết tinh
2
trình độ văn minh của xã hội trong công tác giáo dục trẻ em. Trường Tiểu học chân
chính không chỉ là nơi trẻ tiếp thu kiến thức khoa học mà còn là nơi giáo dục các em trở
thành người có ích cho xã hội. Vì vậy, trẻ em phải được giáo dục toàn diện. Bác Hồ đã
nói “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức
là người vô dụng”. Do đó, ở nhà trường Tiểu học nhiệm vụ dạy trẻ các tri thức khoa học
và phẩm chất đạo đức là hai nhiệm vụ song song không thể thiếu được và việc đảm bảo
chất lượng học tập cho học sinh tiểu học là nhu cầu cấp bách đối với nhà quản lý giáo
dục.
Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục còn nhiều bất cập. Nghị quyết TW
2 khoá VIII đã chỉ rõ “Giáo dục và Đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về
quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả chưa đáp ứng những đòi hỏi lớn ngày càng cao
về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực
hiện Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN”. Một trong
những nguyên nhân đã được chỉ rõ là: “Công tác quản lý đào tạo còn những mặt yếu
kém bất cập, Cơ chế quản lý của ngành giáo dục đào tạo chưa hợp lý”. “Thiếu những
biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo”. Tuy nhiên vấn đề đáng
quan tâm là các cấp các ngành, các nhà quản lý trăn trở, lo lắng là không ít các bài báo,
phát thanh truyền hình đề cập đến chất lượng giáo dục nhất là bậc Tiểu học như “Bệnh
thành tích”, “Ngồi nhầm lớp”… Khiến cho những người làm công tác quản lý giáo dục
và đông đảo giáo viên có tâm huyết với nghề bị xúc phạm, nhiều lúc cảm thấy bẻ bàng.
Năm học 2011– 2012là năm đầu tiên thực hiện NQ Đại hội XI của Đảngvề đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa , hiện đại hóa , xã hội hóa ,
dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế. Toàn ngành tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh”, cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo , cô
giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” , cuộc vận động “Nói không với tiêu
cực trong thi cử, bệnh thành tích, vi phạm đạo đức nhà giáo và tình trạng cho học sinh
không đạt chuẩn lên lớp” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện , học
sinh tích cực”. Từ đây đặt ra cho người cán bộ quản lý trong trường học một nhiệm vụ
hết sức nặng nề đó là nhiệm vụ đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường nhằm giáo dục
con người phát triển toàn diện. Trong các hoạt động đó thì hoạt động dạy và học là trọng
tâm mà người cán bộ quản lý trường học cần phải quan tâm, có kế hoạch chỉ đạo thường
xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học để đáp ứng với yêu cầu mới.
Xuất phát từ vị trí của giáo dục tiểu học, từ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Hiệu
trưởng trường Tiểu học tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường Tiểu học”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau:
1. Mục đích nghiên cứu:
3
Nhằm tìm ra các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học, để chất lượng giáo
dục thật sự chuyển biến đi vào chiều sâu trong các trường tiểu học hiện nay.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ 1: Tập trung nghiên cứu các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy-
học.
- Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực trạng và nguyên nhân về quản lý chất lượng dạy học
ở Trường Tiểu học số 1 Bình Chánh.
- Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy - học của Hiệu trưởng và các điều
kiện, phương tiện cần thiết giúp Hiệu trưởng quản lý nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Do điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn, nên đề tài chủ yếu nghiên
cứu công tác quản lý nâng cao chất lượng dạy học của trường tiểu học.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/8/2011 đến 22/12/2011
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết các nhiệm vụ vừa nêu ở trên tôi đã sử dụng đồng bộ các phương
pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới việc quản lý dạy và
học.
2. Phương pháp quan sát:
Dự giờ dạy, kiểm tra hồ sơ giáo án của giáo viên, kiểm tra chất lượng học tập của
học sinh.
3. Phương pháp điều tra:
- Điều tra về giáo viên.
- Điều tra về học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của đối tượng:
Thông qua việc nghiên cứu giáo án, hồ sơ giảng dạy, đồ dùng dạy học, tiến hành
giờ lên lớp của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh để kiểm nghiệm sản phẩm đối
tượng.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục tiên tiến.
4
6. Phương pháp phân tích các nhân tố tham gia vào quản lý để tìm ra các biện
pháp quản lý phù hợp.
7. Phương pháp xây dựng mô hình quản lý giáo dục tối ưu.
8. Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý các số liệu và kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu.
5
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
I. QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC:
1. Chất lượng là gì:
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê – Năm 2002 thì chất lượng là cái tạo nên
sản phẩm, giá trị của một con người, sự vật, hiện tượng.
Theo SEAMEO – Năm 2002 chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
2. Chất lượng dạy học:
Chất lượng dạy học là sự phù hợp với mục tiêu dạy học, kết quả thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ dạy học.
3. Chất lượng dạy học ở trường tiểu học:
Chất lượng dạy học ở trường tiểu học là: Đảm bảo 100% học sinh đạt chuẩn, kiến
thức kỹ năng cơ bản.
4. Các thành tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng dạy học cần
được quản lý:
Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả dạy
học. Do vậy công tác chuẩn bị giờ lên lớp, chuẩn bị đồ dùng dạy học, thực hiện giờ lên
lớp, sử dụng giáo cụ trực quan, phương pháp dạy học, hướng dẫn học sinh học tập ở lớp
và ở nhà là cả một quá trình khoa học - nghệ thuật của người thầy.
Bên cạnh đó yếu tố tác động trực tiếp là chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học, trình độ quản lý giáo dục, quy chế chuyên môn, đánh giá xếp
loại học sinh đúng quy định là hệ thống nguyên tắc sử dụng trong trình dạy học đúng
hướng, đúng mục đích là nhiệm vụ của giáo dục.
Hoạt động của học sinh (trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp) là yếu tố thiết thực
của quá trình dạy học, phản ánh một cách khách quan chất lượng học ở trường. Trong đó
có các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC:
1. Quản lí:
1.1 Quản lý là quá trình kế, tổ, đạo, kiểm trên cơ sở thông tin (kế: kế hoạch; tổ: tổ chức;
đạo: chỉ (lãnh) đạo; kiểm: kiểm tra).
1.2 Quản lý: Là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến động của môi trường
6
1.3 Quản lý hoạt động dạy học:
Quản lý quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động gồm nhiều thành tố tác
động qua lại lẫn nhau, chế ước lẫn nhau với đời sống xã hội và môi trường giáo dục theo
những quy lực và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt
chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Mục đích dạy học: Là cái đích mà quá trình dạy học ở trường phải đạt tới, xác định
mục đích là xác định các đích bằng chỉ tiêu cụ thể là tỉ lệ % dạy học, tốt nghiệp …
- Nhiệm vụ dạy học: Trên cơ sở mục đích dạy học người ta xây dựng nhiệm vụ dạy
học một cách cụ thể được quy định trong Điều lệ trường tiểu học
- Nội dung dạy học: Được thể cụ thể trong kế hoạch dạy học (của trường, tổ, giáo
viên), chương trình dạy học, giáo án và các tài liệu dạy học khác.
- Phương pháp dạy học: Là con đường là cách thức để thực hiện nội dung dạy học.
- Điều kiện dạy học: Là cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học.
- Bài học: Là khái niệm khoa học mà học sinh sẽ chiếm lĩnh.
- Phương pháp dạy: Điều khiển, truyền đạt.
- Kiểm tra: Nhằm đánh giá kết quả dạy học.
- Chất lượng: Hoàn thành mục tiêu, kết quả thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy
học.
- Hiệu quả: Kết quả đáp ứng đúng kịp thời các yêu cầu của xã hội, của giáo dục
đào tạo, đồng thời chi phí tối ưu sử dụng thời gian, sức lực, tài chính của thầy, trò, của
nhân dân cả nước.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó quan hệ giữa hoạt
động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với
tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển học tập của trò. Điều khiển hoạt
động dạy và học của Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực
tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy, quản lý hoạt động học
của trò.
1.4 Quản lý chất lượng dạy học:
Quan niệm về quản lý chất lượng dạy học được thể hiện ở những tiêu chí sau:
- Quản lý chất lượng dạy học bao gồm hệ thống các phương pháp, biện pháp nhằm
bảo đảm chất lượng dạy học, thoả mãn yêu cầu của xã hội đề ra có nghĩa là đáp ứng mục
đích giáo dục, mục tiêu đào tạo.
- Quản lý chất lượng dạy học được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của quá quá
trình hình thành sản phẩm giáo dục.
- Quản lý chất lượng dạy học là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ quản lý
đến từng giáo viên trong nhà trường.
7
III. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC:
Như vậy quản lý chất lượng dạy học nhằm đảm bảo tính chủ động và chịu trách
nhiệm của tập thể, cá nhân về công tác quản lý của mình.
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
IV. Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NÓI CHUNG, Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC NÓI RIÊNG:
1. Vị trí:
Quá trình quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học được phân hoá thành
hai quá trình cơ bản:
- Quản lý quá trình dạy học trên lớp,
- Quản lý là quá trình dạy học ngoài giờ lên lớp.
Quản lý quá trình dạy học mặc dù do nhà trường tổ chức nhưng nó có quan hệ
tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục đào tạo khác hoặc các cơ quan văn hoá,
QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PPDH
ND
DH
BÀI
H
ỌC
PP HỌC
ĐK
DH
K TRA
ĐN
HKI
HKII
C NĂM
TN
SP DẠY HỌC
- Chất lượng
- Hiệu quả
MĐDH
NVDH
MỐI LIÊN HỆ NGOÀI
- Đời sống XH
- Môi trường GD
8
khoa học kỹ thuật, công nghệ, nghệ thuật, thể dục thể thao nơi mà học sinh có điều kiện
học tập, rèn luyện, vui chơi giải trí một cách có tổ chức. Trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trường, cuộc cách mạng khoa học công nghệ và đặc biệt là sự bùng nổ của tin
học. Mối quan hệ cộng đồng hợp tác liên thông là một trong những điều kiện tối ưu hoá
quá trình dạy học.
2. Quản lý hoạt động dạy học thông qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng chỉ đạo thực
hiện chức năng tổng hợp phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước:
3. Nhiệm vụ của quá trình quản lý hoạt động dạy học:
- Xác định mô hình quản lý rõ ràng.Hành động quản lí tập trung, trực tiếp đối với
hoạt động của thầy, gián tiếp đối với hoạt động của trò. Thông qua hoạt động của thầy
mà quản lý hoạt động của trò.
- Bám sát mục tiêu dạy học của bậc học và của từng khối lớp.
- Chỉ đạo quản lý cả hai mặt song song đó là dạy và học.
- Tạo ra khuôn khổ kỷ cương nhưng vẫn đảm bảo phát huy tính chủ động của giáo
viên, tính tích cực sáng tạo của học sinh.
- Có biện pháp quản lý cụ thể, tôn trọng các nguyên tắc dạy học.
- Luôn tiếp cận với những vấn đề đổi mới trong công tác quản lý giáo dục.
- Tổ chức một cách khoa học quá trình quản lý dạy học để đạt được chất lượng và
hiệu quả cao.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DẠY- HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
SỐ 1 BÌNH CHÁNH - NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG
I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1
BÌNH CHÁNH HUYỆN BÌNH SƠN
1- Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương:
2. Một số đặc điểm của trường Tiểu học
2.1 Về đội ngũ cán bộ - giáo viên:
- Tổng số cán bộ - giáo viên: 30/ 19 nữ
- Ban giám hiệu : 2 / 1 nữ
- Tổng phụ trách Đội : 01/01 nữ
- Tuổi đời cao nhất 56 tuổi
- Tuổi đời trẻ nhất 28 tuổi
9
- Tuổi đời trung bình 42 tuổi
- 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn trong đó có 56% giáo viên đạt trình độ trên
chuẩn.
- Có 05 tổ khối chuyên môn (tổ khối 1, tổ khối 2 tổ khối 3, tổ khối 4, tổ khối 5.)
Đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình có năng lực lãnh đạo tốt.
Về giáo viên: Hầu hết giáo viên nhận thức rõ vai trò, vị trí trách nhiệm của mình
đối với nghề nghiệp và các công việc được giao. Có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy
,làm tốt công tác chủ nhiệm, yêu nghề mến trẻ. Ngoài công tác chủ nhiệm lớp, một số
đồng chí giáo viên sẳn sàng nhận thêm các công tác như thanh tra, tổ trưởng chuyên
môn, bồi dưỡng học sinh giỏi ,công đoàn … khi được phân công.
Tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định như: trình độ tay nghề không đồng đều,
có vài GV lớn tuổi nên sự nhạy bén trong nghề nghiệp bị hạn chế, chưa phát huy quá
trình đổi mới phương pháp dạy học mới, quản lý lớp chưa tốt, sử dụng đồ dùng dạy học
còn lúng túng thiếu tự tin.
2.2 Về học sinh:
Trường có 560 học sinh, được chia thành 20 lớp từ khối 1 đến khối 5
Khối Số lớp Số học sinh Nữ
Khối 1 04 115 59
Khối 2 0 4 111 58
Khối 3 0 4 116 53
Khối 4 0 4 100 47
Khối 5 0 4 128 64
Tổng số 20 570 271
Hầu hết học sinh là con em của những gia đình nông dân thuần tuý, cuộc sống khó
khăn, thu nhập thấp. Mặc dù vậy nhưng học sinh ngoan, chăm học, có thái độ học tập
tốt, có ý thức kỷ luật tốt. Bên cạnh đó vẫn còn có một số ít học sinh lơ là trong học tập vì
có một số em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, một số em mồ côi cha hoặc mẹ, cha mẹ li
thân nên không có người quan tâm đến việc học tập , còn khoán trắng cho nhà trường.
2.3 Về cơ sở vật chất:
Trường có khuôn viên riêng biệt, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi bãi tập
phù hợp với điều kiện của địa phương.
Có đủ phòng học, đảm bảo đúng quy cách theo quy định đảm bảo cho học sinh học
2 buổi/ngày và trên 5 buổi /tuần.
10
Có phòng làm việc cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng giáo viên, y tế học
đường và các phòng chức năng theo quy định.
Trường có thư viện chuẩn 01, các tài liệu trong thư viện có đủ nhu cầu sử dụng cho
giáo viên và học sinh.
Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học đáp ứng hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Ngoài ra hàng năm giáo viên tự làm thêm đồ dùng dạy học (mỗi năm học 1đồ
dùng dạy học/ giáo viên có chất lượng , giá thành rẻ). Tuy nhiên thiết bị dạy học có cái
đã lạc hậu không đồng bộ , bất cập, hoặc không sử dụng được. Giáo viên thực hiện việc
sử dụng thiết bị giáo dục còn hạn chế .
3. Kết quả chất lượng dạy học:
3.1 Hoạt động của thầy:
3.1.1 Công tác chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên:
* Việc soạn bài:
Qua điều tra và phân tích các số liêu thu thập được trong quá trình kiểm tra việc
soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên trong năm học 2009 - 2010 và năm học
2010 – 2011 tôi đã thống kê kết quả như sau:
TỐT KHÁ T.BÌNH YẾU
Năm học Tổng số
SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-2010 2 9 2 7 93,8 2 6,2
2010-2011 29 28 96,9 1 3,1
Qua kết quả điều tra, thống kê tôi nhận thấy rằng : Năm học 2010– 2011 việc soạn
bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên đáng phát huy.Có được kết quả như trên là nhờ
các yếu tố sau :
Hầu hết giáo viên biết soạn bài trên máy vi tính nên bài soạn thể hiện khoa học.
Về mặt lãnh đạo từ ban giám hiệu đến các tổ khối chuyên môn thực hiện kế hoạch đồng
bộ.
Là giáo viên có sự đầu tư nghiên cứu sách giáo khoa ,sách tham khảo và thực hiện
đúng điều chính nội dung dạy học theo công văn 896/BGD và theo hướng dẫn điều
chỉnh Nội dung dạy và học cấp Tiểu học năm 2011.
* Kiểm tra giờ lên lớp, tay nghề của giáo viên Thực hiện kế hoạch dự giờ, thăm lớp
để nắm bắt tình hình dạy và học là việc làm thường xuyên của lãnh đạo nhà trường. Qua
thực tế kết quả được thể hiện trong hai năm học cụ thể như sau:
11
TỐT KHÁ T.BÌNH YẾU
Năm học Tổng số
SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-2010
29 2 7 93,8 02
2010-2011
29 29 100
kết quả trên ta thấy được chất lượng giờ lên lớp của giáo viên có sự chuyển biến rõ rệt.
Chất lượng năm sau cao hơn năm trước, số tiết tốt chiếm trên 93%, . Điều này chứng tỏ
việc chuẩn bị bài của giáo viên kỹ hơn, có sự đầu tư, lên lớp có sử dụng đồ dùng dạy học
khoa học, hợp lý, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới, phát huy được tính
tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh. Tuy nhiên vẫn còn số ít giáo viên
chưa thực sự ăn nhập với phương pháp dạy học mới còn dạy theo phương pháp cổ
truyền, sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế còn mang tính đối phó. Điều này cũng làm
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
Nguyên nhân: Những giáo viên này không chuẩn bị kỹ bài giảng, không chăm lo
cho học sinh, bài giảng không làm toát lên được nội dung trọng tâm của bài, lời giảng
không có sức thuyết phục, không truyền cảm, chưa quan tâm đến các đối tượng học
sinh, học sinh tiếp thu bài học thụ động .
3.1.2 Việc thực hiện chương trình:
Qua kiểm tra kế hoạch, giáo án, sổ báo giảng, sổ đầu bài , sổ dự giờ và vở của học
sinh thì 100% giáo viên thực hiện đúng phân phối chương trình, đầy đủ 9 môn học theo
quy định của Bộ Giáo dục. Học sinh ghi chép bài đầy đủ. Bên cạnh đó còn số ít giáo
viên ít đầu tư thực hiện qua loa ở các môn có nhiều tiết thực hành. Các tiết trong chương
trình dành cho địa phương hiệu quả chưa cao.
3.1.3 Việc sử dụng đồ dùng dạy học:
Giáo viên có đủ thiết bị, đồ dùng dạy học được nhà trường cho mượn ngay từ đầu
năm học. Mỗi giáo viên đều có tủ để hồ sơ, thiết bị dạy học dưới lớp nên việc sử dụng
thuận tiện có hiệu quả.
Hàng năm mỗi giáo viên tự làm 01 một đồ dùng dạy học có chất lượng để bổ sung
vào những đồ dùng còn thiếu hoặc thay thế những đồ dùng trong thiết bị không sử dụng
được.
Tồn tại: Việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên chưa thường xuyên, còn có
tính chất đối phó. Bảo quản các thiết bị dạy học chưa tốt còn để hư hỏng, mất mát. Điều
này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng giờ lên lớp.
3.2 Hoạt động của trò:
Thông qua việc kiểm tra vở học, vở bài tập, sổ điểm, sổ liên lạc, bài kiểm tra của
học sinh… Kết hợp với việc đánh giá bằng điểm số của các lần kiểm tra định kỳ về môn
Tiếng Việt, Toán luôn được coi trọng.
12
Kết quả học tập của học sinh được thể hiện cụ thể như sau:
* Chất lượng đầu năm 2 môn Tiếng Việt, Toán:
- Môn Tiếng Việt:
GIỎI KHÁ T.BÌNH YẾU
Năm học
Tổng
số
SL TL SL TL SL TL SL TL
2008 -2009
585 205 35 274 46,8 91 15,6 15 2,6
2009 -2010
571 322 56,4 183 32 62 10,9 4 0,7
2010-2011 559 212 37,9 197 35,2 116 20,8 34 6,1
- Môn Toán:
GIỎI KHÁ T.BÌNH YẾU
Năm học Tổng số
SL TL SL TL SL TL SL TL
2008-2009 585 262 44,8 224 38,3 81 13,8 18 3,1
2009 -2010
571 377 66 140 24,5 48 8,4 6 1,1
2010-2011 559 271 48,5 169 30,2 90 16,1 29 5,2
* Chất lượng cả năm 2 môn Tiếng Việt và Toán
- Môn: Tiếng Việt
GIỎI KHÁ T.BÌNH YẾU
Năm học
Tổng
số
SL TL SL TL SL TL SL TL
2008- 2009
585 205 35 274 46,8 91 15,6 15 2,6
2009 -2010
571 322 56,4 183 32 62 10,9 4 0,7
2010-2011 559 318 56,9 159 28,4 76 13,6 6 1,1
- Môn Toán:
GIỎI KHÁ T.BÌNH YẾU
Năm học Tổng số
SL TL SL TL SL TL SL TL
2008- 200 585 262 44,8 224 38,3 81 13,8 18 3,1
13
2009 -2010
571 377 66 140 24,5 48 8,4 6 1,1
2010-2011 599 313 56 177 34,7 60 10,7 9 2
Qua thống kê khảo sát chất lượng đầu năm và cuối năm của năm học 2008 -2009
, 200 9 – 2010 tôi nhận thấy:
So sánh kết quả học tập theo từng năm thì chất lượng học tập của học sinh cuối
năm cao hơn đầu năm, năm sau cao hơn năm trước, số học sinh khá giỏi có tăng, Chứng
tỏ rằng khi có sự quan tâm chỉ đạo, nhắc nhở thường xuyên kiểm tra theo dõi hoạt động
dạy và học của giáo viên và học sinh thì chất lượng dạy học cũng được nâng cao. Bên
cạnh đó vẫn có giáo viên còn thờ ơ với việc giảng dạy, chưa đem hết khả năng để nâng
cao hiệu quả giảng dạy, chưa thật sự quan tâm đến học sinh. Chính vì vậy chất lượng
của học sinh không cao tỉ lệ học sinh yếu, học sinh lưu ban vẫn còn.
* Kết quả học sinh giỏi cấp huyện:
Kết quả đạt HSG cấp huyện Năm học TSHS dự thi
Số lượng Tỉ lệ
Ghi chú
2008-2009 19 17 89,5
2010-2011 10 8 80,0
Qua bảng thống kê ta thấy số lượng học sinh giỏi dự thi cấp huyện đạt tỉ lệ cao.
Như vậy hiêu quả bồi dưỡng sâu sát .
II. NGUYÊN NHÂN TẠO NÊN THỰC TRẠNG:
Qua thực tế điều tra nghiên cứu tôi nhận thấycó những nguyên nhân sau ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục :
1- Về công tác quản lý hoạt động dạy học:
* Những việc đã làm được:
Hằng năm, ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể theo học
kỳ, tháng, tuần đã có tổng kết bổ sung, điều chỉnh, từng bước đổi mới công tác quản lý
trường học. Thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo án định kỳ 4 lần/năm, tăng cường công
tác kiểm tra đột xuất. Vì vậy việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên chu đáo
hơn có sự đầu tư hợp lý cho từng nội dung bài giảng, không còn tình trạng qua loa đối
phó.
- Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên thực hiện kế hoạch dự giờ đúng quy định, tổ
trưởng CM của các tổ chịu trách nhiệm kiểm tra tổ mình về toàn bộ hoạt động dạy và
học.
14
- Tổ chức hội giảng, thao giảng ở tất cả các môn học, các tiết thao giảng đều được
đánh giá tốt.
- Tổ chức thanh tra toàn diện 1/3 số giáo viên.
Trong năm còn dự giờ đánh giá chuẩn nghề nghiệp 100% giáo viên
- Tham mưu với chính quyền địa phương, Hội cha mẹ học học sinh để từng bước
tu bổ, nâng cấp cơ sở vật chất trương lớp.
* Những tồn tại yếu kém:
- Chưa có sự chỉ đạo chặt chẻ đồng bộ giữa các ban ngành trong nhà trường trong
các hoạt động.
- Chưa có biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả chất lượng học tập của học sinh,
chưa thực hiện công bằng trong công tác thi đua, chưa đánh giá thực chất hiệu quả công
tác giảng dạy.
- Các hoạt động chuyên môn, hội thảo chuyên đề chưa thật sự đi vào chiều sâu còn
mang tính hình thức. Thực hiện phụ đạo học sinh yếu hiệu quả chưa cao. Việc Bồi
dưỡng học sinh giỏi chưa đồng bộ , chỉ thực hiện được ở khối 4&5.
- Chưa phát huy được hết khả năng của đội ngũ giáo viên nhất là ở lực lượng nòng
cốt để xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh về chuyên môn.
2- Hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Một số giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn chế chưa tiếp cận với phương pháp
dạy học mới, đầu tư cho công tác dạy học chưa đúng mức, một số giáo viên có năng lực
chuyên môn nhưng nhưng ỷ lại không tận tâm với nghề. Chưa quan tâm đến đối tượng
học sinh yếu, học sinh khuyết tật. Việc dạy của giáo viên thường bó hẹp trong phạm vi
sách vở có sẳn ít chịu tìm tòi nghiên cứu những thông tin mới để đáp ứng yêu cầu đổi
mới trong giáo dục.
3 - Về hoạt động học của học sinh:
Nhà trường chưa có sự quản lý việc học ở nhà của học sinh. Việc học ở nhà theo tổ
nhóm chỉ mới tự phát ở một số nhóm học sinh, nhà trường cũng chưa có sự giám sát
chặt chẽ.
Điều kiện học tập của các em chưa đảm bảo. Đa số học sinh chưa có góc học tập
đúng quy định, một số học sinh không có ddaayd đủ đồ dùng học tập, đời sống kinh tế
gặp nhiều khó khăn, cha mẹ li thân . Một số học sinh chưa xác định tốt động cơ học tập,
thiếu tự tin, thụ động chưa có phương pháp tự học ở nhà.
4- Về phía cha mẹ học sinh:
- Một số cha mẹ học sinh thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con cái, phó
mặc mọi việc cho nhà trường.
15
- Gia đình học sinh gặp khó khăn về kinh tế, đời sống tình cảm khiến trẻ không
chú tâm vào việc học tập.
- Một số phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học của con cái nhưng lại
không nắm được chương trình và phương pháp dạy học nên thiếu tự tin trong việc
hướng dẫn học sinh học tập ở nhà .
5.Về cơ sở vật chất thiết bị phục vụ dạy học:
- Phòng học còn thiếu nên việc tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ ngày chưa thực
hiện được trong toàn trường chỉ mới thực hiện được ở khối 1 và khối lớp 2.
- Có đầy đủ các phòng chức năng nhưng trang thiết bị bên trong lại không có .
- Phương tiện, thiết bị dạy học còn nhiều bất cập có những thiết bị chưa sử dụng đã
bị lỗi hoặc chất lượng không tốt chưa sủ dụng đã hư còn thiếu dụng cụ thực hành… nên
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
Tất cả những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu
quả giáo dục của nhà trường. Việc nâng cao chất lượng dạy học là việc làm cấp thiết của
lãnh đạo nhà trường trước tình hình hiện nay. Người cán bộ quản lý cần để ra những
biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục là cần thiết.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 BÌNH CHÁNH
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiển quản lý ở trường Tiểu học số 1 Bình
chánh, đồng thời qua tham quan thực tế một số trường tiên tiến trong huyện Bình Sơn,
theo tôi muốn nâng cao chất lượng dạy - học ở trường Tiểu học số 1 Bình Chánh hiện
nay người Hiệu trưởng phải thực hiện tốt các giải pháp sau:
I. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA THẦY:
1. Làm tốt công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên:
Để nâng cao chất lượng dạy học, việc đầu tiên là Hiệu trưởng phải quán triệt chức
năng quyền hạn và nhiệm vụ của mình trong việc chỉ đạo, quản lý bồi dưỡng, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên trong đơn vị mình. Đây là biện pháp có tính chiến
lược. Chính vì thế Hiệu trưởng phải điều tra nắm vững học sinh của từng khối lớp, tình
hình học tập của học sinh, trên cơ sở dự kiến biên chế lớp để có cơ sở quy hoạch đội ngũ
cán bộ giáo viên.
Giáo viên là lực lượng quan trọng quyết định chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Để giáo viên có nhận thức đúng về nghề nghiệp và tâm huyết với nghề thì Hiệu
trưởng phải có kế hoạch bồi dưỡng cho họ về tư tưởng, về đạo đức, về tác phong nghề
nghiệp
Đối với việc phân công giáo viên:
16
Hiệu trưởng cần phải nắm vững trình độ chuyên môn, tay nghề của từng giáo viên
để phân công phù hợp với năng lực, sở trường của từng người. Khi bố trí giáo viên vào
các tổ khối cần phải rải đều để tổ khối nào cũng có giáo viên dạy giỏi, khá, trung bình
tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong giảng dạy cũng như nâng cao tay nghề. Bố trí giáo viên
có năng lực chuyên môn, nhiệt tình, năng nỗ và đạtdanh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp
huyện trở lên làm tổ trưởng chuyên môn và chịu trách nhiệm trước BGH về mọi hoạt
động cũng như chaat6s lượng của tổ mình.
Đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Tất cả các giáo viên đều phải tham gia các hoạt động chuyên môn, nhiệp vụ và tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu nắm vững
mục tiêu cấp học, các công văn, chỉ thị có liên quan đến giáo dục đã ban hành, những
đổi mới về nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học. Học tập quy chế
chuyên môn.
Tổ chức các chuyên đề về chuyên môn, chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp,
giáo dục đạo đức cho học sinh… Mỗi giáo viên đều viết sáng kiến kinh nghiệm có liên
quan đến các hoạt động giáo dục để báo cáo cho tổ khối hoặc Hội đồng sư phạm tích
luỹ kinh nghiệm và triển khai thực hiện các đề tài có hiệu quả.
Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, nâng chuẩn.
2. Chỉ đạo việc thực hiện chương trình dạy học:
Với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn trong
nhà trường, người quản lý phải chỉ đạo hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
nhằm thực hiện tốt chương trình dạy học theo yêu cầu quy định.
Muốn được như vậy, ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng cần phổ biến những thay
đổi (nếu có) về nội dung, phương pháp giảng dạy bộ môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
tới đội ngũ giáo viên.
Hằng tháng, học kỳ và cuối năm học, Ban giám hiệu nhà trường cần kiểm điểm,
đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ môn, từng khối, từng lớp,
thông qua sổ báo giảng, sổ đầu bài , sổ kế hoạch dạy học của từng giáo viên, kể cả giáo
viên dạy môn cơ bản.
Từ đó Hiệu trưởng nhận xét, đánh giá phát hiện những vấn đề cần uốn nắn.
Nghiêm cấm việc cắt xén, dồn bài, bớt tiết của bất cứ môn học nào một cách tuỳ tiện.
Chỉ có thực hiện đúng , đủ chương trình dạy học thì những cơ sở khoa học, tính
chất giáo dục toàn diện mới mang lại hiệu quả.
Muốn thực hiện tốt việc này Hiệu trưởng cùng với Phó Hiệu trưởng, các tổ
trưởng chuyên môn phân công theo dõi , nắm bắt tình hình thực hiện chương trình dạy
học hàng tuần, hàng tháng, học kỳ. Sử dụng các biểu bảng, lịch kiểm tra học tập, sổ
17
thăm lớp, dự giờ … để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện chương trình dạy
học.
3. Chỉ đạo tốt việc soạn bài của giáo viên:
Để quản lý tốt công việc này Hiệu trương cần tiến hành một số biện pháp sau:
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài trên cơ sở phân phối chương trình và
những yêu cầu mới đề ra cho bài soạn.
- Thống nhất về nội dung và hình thức thể hiện các loại bài soạn. Bài soạn phải có
nội dung phù hợp với mục tiêu, yêu cầu bài dạy. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cùng các
tổ trưởng chuyên môn phân công kiểm tra, theo dõi, nắm bắt tình hình soạn bài của giáo
viên như:
- Ban giám hiệu trực tiếp dự các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn để trao đổi bài
soạn khó.
- Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, yêu cầu cần học
đối với từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên phải nắm được khả năng học tập của học sinh để xác định nội dung cụ
thể của bài học trong chương trình cần hướng dẫn cho từng nhóm đối tượng học sinh.
Việc xác định nội dung dạy học phải đảm bảo tính hệ thống và đáp ứng yêu càu nội
dung dạy học mới dựa trên kiến thức kỹ năng của học sinh đạt được trong bài học trước
và đảm bảo kiến thức cơ bản trong chương trình.
- Kiểm tra giáo án của giáo viên các tổ khối qua các đợt giữa học kỳ I, cuối kỳ I,
giữa kỳ II và cuối năm.
Sau mỗi đợt kiểm tra có nhận xét, khen chê kịp thời, đánh giá xếp loại cụ thể,
chính xác, công bằng, tuyên dương hoặc phê bình công khai mang tính xây dựng.
- Để đảm bảo có tương đối đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giờ dạy, Hiệu
trưởng cùng với bộ phận Thư viện –Thiết bị , tổ khối trưởng chuyên môn căn cứ vào
chương trình giảng dạy để mua sắm những đồ dùng còn thiếu và đề ra những quy định
về sử dụng, bảo quản.
Có như vậy giáo viên mới thực hiện nghiêm túc việc soạn bài, chất lượng bài soạn
được nâng cao và có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả của tiết dạy. Bài soạn sẽ đi sâu vào đổi
mới phương pháp dạy học và đi vào trọng tâm chính của bài nâng cao chất lượng giảng
dạy các môn học.
4. Quản lý tốt giờ lên lớp:
Quản lý thế nào để các giờ lên lớp của giáo viên đạt kết quả tốt là trách nhiệm
của Ban giám hiệu.
* Yêu cầu của một giờ lên lớp:
- Giáo viên đảm bảo yêu cầu kiến thức cơ bản, chính xác.
18
- Phương pháp phù hợp với bài dạy.
- Sử dụng đồ dùng dạy học khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú học tập của học sinh ở tất cả
các đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu.
- Tuỳ bài mà học sinh được: Tự rút ra bài học, được hướng dẫn kỹ năng thực hành,
được liên hệ thực tế cuộc sống, được mở rộng kiến thức …
Để làm tốt việc này, ngay từ đầu năm học, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn
Hiệu trưởng phải phổ biến yêu cầu chung về giảng dạy và những yêu cầu đặc trưng
riêng của từng bộ môn tới từng giáo viên.
Ví dụ: Môn khoa học chú trọng việc cho học sinh thực hành bằng thí nghiệm, quan
sát vật chất để từ đó rút ra kết luận về các hiện tượng tự nhiên … Hoặc có bài giảng lại
cho học sinh học ở vườn sinh vật, ngoài trời. Môn Địa lý: kỹ năng sử dụng bản đồ. Môn
Tập làm văn: kỹ năng viết, nói …
- Tiến hành kiểm tra giờ lên lớp bằng nhiều hình thức: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra
báo trước, kiểm tra đột xuất.
Đối với giờ lên lớp, vai trò của người lãnh đạo là gián tiếp nhưng phải tạo điều
kiện cho giáo viên giảng bài có hiệu quả. Mặt khác , Ban giám hiệu cùng với tổ trưởng
chuyên môn có những góp ý cụ thể cho những tiết dạy chưa thật sự có chất lượng cao ,
những giáo viên mới ra trường … Đó là tư tưởng chỉ đạo hoạt động quản lý giờ lên lớp.
5. Xây dựng kế hoạch thăm lớp - dự giờ:
Để năng cao chất lượng giảng dạy, Ban giám hiệu cần có kế hoạch thăm lớp, dự
giờ đột xuất hoặc báo trước. Ban giám hiệu cùng với tổ khối trưởng chuyên môn hoặc
các giáo viên dạy giỏi trong tổ khối đi dự giờ, Sau khi dự giờ, Ban giám hiệu phải có
nhận xét,đánh giá chính xác,chân tình có tính xây dựng, khuyến khích giáo viên phát
triển những mặt mạnh, những điển hình tốt, điều chỉnh những mặt còn hạn chế của giáo
viên.
Qua dự giờ, cần đánh giá giờ lên lớp một cách khách quan, trung thực để từ đó có
những biện pháp thích hợp, thực tế trong công tác quản lý giờ lên lớp của mình.
Việc dự giờ được tiến hành có kế hoạch, thường xuyên sẽ phát hiện ra những giáo
viên có tài năng. Đồng thời kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ giáo viên còn non yếu về tay
nghề vươn lên trong chuyên môn để đáp ứng được nâng cao chất lượng dạy học.
6. Đẩy mạnh sinh hoạt tổ khối chuyên môn:
Đây là một công việc không thể thiếu được trong nhà trường, Trong đó đặc biệt
quan trọng là các đồng chí tổ khối trưởng. Hiệu trưởng có thể dựa vào khối trưởng để
phân công giáo viên phụ trách các khối lớp theo đúng khả năng, nguyện vọng của từng
người, vừa đảm bảo chất lượng giảng dạy của nhà trường. Hàng tháng vào tuần thứ 1 và
thứ 3 sinh hoạt tổ chuyên môn 1 lần. Ban giám hiệu phổ biến công tác tác của tháng vào
19
tuần đầu. Tổ trưởng lên chương trình và phân công việc cho từng tổ viên. Ban giám
hiệu kiểm tra từng đợt theo lịch chung của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng chuyên môn đồng đều giữa các tổ , cụ thể: Trường đã
triển khai tổ chức các chuyên đề cấp trường ở tất cả các bộ môn.
Ban giám hiệu có kế hoạch tổ chức các chuyên đề một cách khoa học, có chất
lượng, sắp xếp thời gian để giáo viên trong trường đi dự, sau đó tổ chức thảo luận để rút
kinh nghiệm đi đến thống nhất hướng lựa chọn phương pháp giảng dạy, lựa chọn hình
thức tổ chức tổ chức dạy học … Ngoài ra còn chú ý nắm các kế hoạch triển khai chuyên
đề của huyện.
Thực hiện tốt sinh hoạt tổ chuyên môn giáo viên nắm vững hơn về việc đổi mới
phương pháp dạy từng bộ môn và từ đó có tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn.
7. Chỉ đạo tốt việc sử dụng trang thiết bị dạy học, phương tiện dạy học:
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn:
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học cho tất cả các tiết học trong điều kiện nhà
trường hiện có , nếu thiếu phải bổ sung, làm thêm hoặc mua phục vụ cho giảng dạy, theo
tinh thần đủ, đúng, thiết thực, hiệu quả.
- Trong các tiết dự giờ, Ban giám hiệu cần chú ý tới việc sử dụng đồ dùng dạy học
trực quan. Chính vì thấy rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan tới chất lượng bài dạy
nên cần phải chỉ đạo:
+ Có giáo viên phụ trách thiết bị.
+ Đồ dùng được sắp xếp theo môn, theo tuần, theo tháng.
+ Giáo viên phụ trách phải thông báo danh mục đồ dùng các môn trước một tuần
để giáo viên biết, mượn để dạy.
+ Hằng năm nhà trường bổ sung các đồ dùng còn thiếu, thanh lý các đồ dùng dạy
học đã cũ nát, kém hiệu quả.
+ Sau đợt thi giáo viên dạy giỏi các cấp, mỗi giáo viên nộp 01 đồ dùng có chất
lượng vào phòng đồ dùng dạy học. Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học phục
vụ giảng dạy là việc làm thường xuyên của lãnh đạo nhà trường.
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên phụ trách thiết bị, thư viện
Bổ sung nguồn sách tham khảo để giáo viên có điều kiện nghiên cứu , học tập .
8. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Để đổi mới phương pháp dạy học cần phải thực hiện một loạt các giải pháp đồng
bộ, tác động làm thay đổi các thành tố của quá trình dạy học. Do đó Hiệu trưởng chỉ đạo
tốt các biện pháp cụ thể sau:
- Đổi mới về nhận thức của đội ngũ giáo viên: Hiệu trưởng cần quán triệt sâu sắc
trong đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục: “Phương
20
pháp dạy học phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người
học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Coi đổi mới
phương pháp dạy học là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi giáo viên và cần phải quyết tâm
thực hiện. Giáo viên phải nắm chắc phương pháp dạy học của từng bộ môn, biết phát
huy cao độ tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập gắn liền
với hoạt động dạy với các hoạt động tự nghiên cứu, tự học. Xây dựng và sử dụng một
cách có hiệu quả điều kiện và phương tiện dạy học.
- Các hình thức dạy học:
+ Dạy học cá nhân.
+ Dạy học theo nhóm, lớp.
+ Dạy học ngoài hiện trường.
- Xây dựng môi trường học tập:
+ Cảnh quang trường lớp.
+ Cơ sở thiết bị dạy học.
- Đổi mới phương tiện dạy học:
+ Ưu tiên cho người học về phương tiện nghe nhìn.
+ Sưu tầm nghiên cứu.
- Đổi mới đánh giá:
+ Một số môn đánh giá bằng định tính.
+ Đánh giá về hiệu quả kỹ năng.
+ Kết hợp giữa hình thức tự luận ngắn và trắc nghiệm.
+ Thực hiện đánh giá theo nhiều chiều: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh
đánh giá học sinh …
9. Đoàn kết giúp đỡ nhau là yếu tố không thể thiếu được trong nhà trường.
Hiệu trưởng phải rất coi trọng việc xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí, yêu
thương giúp đỡ nhau trong công tác và cuộc sống. Tập thể nhà trường luôn giữ được bầu
không khí vui vẻ, thân thiện thông cảm với nhau. Công đoàn là tổ ấm gia đình, trong đó
mọi thành viên đều chân tình cởi mở. Giáo viên luôn tìm thấy nguồn động viên khuyến
khích của tập thể, yên tâm phấn đấu trong giảng dạy để vươn lên.
Với sự chỉ đạo sát sao và đúng hướng của lãnh đạo nhà trường như ở trên thì mới
dấy lên được phong trào thi đua “dạy tốt - học tốt “, năng lực chuyên môn của giáo viên
được nâng lên rõ rệt, nhiều giáo viên luôn có ý thức học hỏi giúp đỡ lẫn nhau. Điều đó
có tác dụng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng của học sinh trong hoạt động học.
21
II. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA TRÒ:
Hoạt động của học sinh bao giờ cũng ăn nhịp với hoạt động dạy học của giáo viên,
do giáo viên điều khiển nên hoạt động dạy của giáo viên phải bao gồm: Tổ chức, hướng
dẫn hoạt động học tập của học sinh như quan tâm đến hoạt động dạy của giáo viên.
Không gian hoạt động của học sinh là từ trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường cho
đển ở nhà và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác.
Trong quản lý hoạt động học tập của học sinh, cần bao quát được cả không gian và
thời gian, các hình thức hoạt động học tập để điều hoà, cân đối chúng, điều khiển chúng
hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật của hoạt động dạy học. Vấn đề quản lý học
tập của học sinh đặt ra đối với giáo viên không phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục
mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách nhiệm của một nhà giáo dục đối với
sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Để hoạt động học tập của học sinh tiến triển tốt, Ban giám
hiệu cần thực hiện quản lý những vấn đề sau:
1. Giáo dục tinh thần, thái độ động cơ học tập của học sinh:
- Để xây dựng cho học sinh có ý thức động cơ học tập đúng đắn, Ban giám hiệu
luôn chú ý lồng mục đích giáo dục này trong nội dung các buổi sinh hoạt tập thể : Khai
giảng, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt Đội, các kỳ sơ kết, tổng kết, các ngày lễ hội … Với
nhiều hình thức như: Nêu gương các điển hình vượt khó trong học tập, bông hoa điểm
mười, hái hoa dân chủ, đố vui để học …
- Muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, học sinh phải có nề nếp học tập tốt, kỷ
luật tốt, sách vở và đồ dùng học tập phải đầy đủ, giữ gìn cẩn thận. Ban giám hiệu cần đề
ra những quy định thống nhất về hoạt động của học sinh để làm căn cứ xây dựng nề nếp,
tác phong học tập tốt cho học sinh, ngăn ngừa các hành vi sai trái. Ban giám hiẹu có kết
hoạch phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức kiểm tra cho điểm
theo từng mục ở tất cả các lớp theo định kỳ và đột xuất, từ đó đánh giá và xếp loại thi
đua các đợt. Nề nếp học tập tốt sẽ duy trì mọi hoạt động học tập tốt, đem lại bầu không
khí thuận lợi cho sự giáo dục của nhà trường và mỗi học sinh cảm nhận được rằng “ Mỗi
ngày đến trường là một ngày vui .
- Ban giám hiệu khi dự giờ, thăm lớp cần chú ý nhận xét học sinh qua các hoạt
động học tập ý thức tập trung vào bài học, xây dựng bài, chuẩn bị bài, sự cố gắng ở khâu
luyện tập, ý thức liên hệ thực tế … Để phát hiện nhân lên những điển hình tốt và kịp thời
điều chỉnh, nhắc nhở học sinh chưa đạt yêu cầu.
- Đối với học sinh tiểu học, cần coi trọng việc động viên, khen thưởng để kích
thích tinh thần học tập của các em và cần đạt ra tiêu chuẩn khen thưởng với nhiều mức
độ và nhiều hình thức khác nhau, tiến hành thường xuyên và định kỳ và cuối năm …
Hoặc các đợt kỷ niệm 20/11, 22/12, 26/3, 19/5 với những món quà nhỏ như: Quyển vở,
hộp bút, cặp sách … để khích lệ trong các em tinh thần thi đua học tập giữa cá nhân với
cá nhân, giữa lớp này với lớp kia, giữa khối này với khối kia,làm cho phong trào thi đua
học tập ngày càng sôi nổi.
22
2. Những công việc của người lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng học tập của học
sinh:
Ban giám hiệu cần tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả chất lượng học tập của học
sinh qua các hình thức:
- Các đợt kiểm tra định kỳ: Ban giám hiệu ra đề kiểm tra các môn học theo trọng
tâm chương trình. Đổi giáo viên coi và chám bài kiểm tra ở tất cả các khối lớp để việc
đánh giá khách quan công bằng.
- Khảo sát chất lượng học tập của học sịnh sau tiết dự giờ, thăm lớp để biết học
sinh nắm bài ở mức độ nào bằng cách hỏi miệng hoặc kiểm tra trên giấy. Chú ý nhận xét
đánh giá phải luôn luôn nhìn nhận sự việc theo hướng phát triển tiến bộ, luôn luôn biẻu
dương những biểu hiện tốt để khuyến khích sự vươn lên của học sinh.
- Nắm chắc số lượng học sinh giỏi, học sinh yếu kém ở các lớp, giáo viên chủ
nhiệm cần quan tâm giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh khuyết tật mau chóng đạt trình
độ trung bình. Tình hình học tập yếu kém và kết quả giúp đỡ các em như thế nào, giáo
viên chủ nhiệm phải thường xuyên thông báo cho Ban giám hiệu nhà trường vào cuối
tháng , cuối học kỳ và việc hạn chế, thanh toán số học sinh yếu kém phái là một chỉ tiêu
phấn đấu của các giáo viên trong toàn trường. Ngay từ đấu năm học mỗi giáo viên đều
viết cam kết với nhà trường về chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Ngoài việc học tập ra, Ban giám hiệu cần tổ chức các hoạt động học tập, lao động
vui chơi giải trí một cách hợp lý, phù hợp với tâm lý và sức khoẻ của học sinh như tập
thể dục giữa giờ, múa hát tập thể, thi văn nghệ, sinh hoạt ngoại khóa , Hội khoẻ Phù
Đổng. Đây là một yêu cầu quan trọng mà người Hiệu trưởng cần chú ý trong quản lý các
hoạt động học tập của học sinh.
3. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo
dục:
- Nhà trường tổ chức tốt sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với công tác Đội
(qua tổng phụ trách) với gia đình học sinh để quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học
sinh từ trong trường lớp đến gia đình. Trong sự phối hợp này, Ban giám hiệu cần đề cao
vai trò của Đội, thông qua các hoạt động của Đội mà phát huy vai trò làm chủ tập thể
của học sinh trong hoạt động học tập.
- Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường hợp với Hội cha mẹ học sinh
trong toàn trường để làm cho phụ huynh thấy hết được trách nhiệm của mình trong việc
chăm lo đến điều kiện học tập của học sinh như góc học tập, đồ dùng học tập, thời gian
học ở nhà, tránh tư tưởng khoán trắng cho nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường và
Hội cha mẹ học sinh phải phối hợp nhịp nhàng để giáo dục học sinh ngày càng tốt hơn
về mọi mặt.
4. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi và cần làm cho các ban ngành, đoàn thể ở địa phương nhận thức
sâu sắc về công tác giáo dục, làm cho mọi tổ chức, gia đình và mọi người trong xã hội
23
đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi
trường giáo dục lành mạnh.
24
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN :
Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài tôi nhận thức được: Hoạt động giáo
dục ở Tiểu học là một quá trình tổ chức hoạt động phức tạp. Nó bao gồm tác động của
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Sự hình thành nhân cách học sinh không thể tách
rời sự tham gia các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động xã hội. Tuy vậy nỗi bật lên tất
cả vẫn là hai hoạt động chính của nhà trường; hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò. Nó là cơ sở của các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Như vậy muốn nâng cao chất lượng dạy học đòi hỏi người Hiệu trưởng phải
nghiên cứu xây dựng được các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở trường mình. Trong đó, cần chú ý đến: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất
lượng soạn giảng, đổi mới phương pháp dạy học, công tác kiểm tra chuyên môn, chất
lượng học tập của học sinh … Bên cạnh đó Hiệu trưởng phải kết hợp với các tổ chức
đoàn thể trong và ngoài nhà trường, Hội cha mẹ học sinh cùng hợp tác để nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. Thường xuyên quan tâm ,củng cố tu sửa cơ sở vật
chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học để tạo điều kiện cho giáo viên lên lớp có hiệu quả.
Hiệu trưởng phải không ngừng học hỏi , không ngừng nghiên cứu về lý luận quản
lý trường học nắm bắt các văn bản chỉ đạo của ngành cấp trên để từng bước tạo cho
mình có uy tín và phong cách lãnh đạo tốt. Hơn ai hết, Hiệu trưởng phải luôn biết tạo
một bầu không khí đoàn kết, ấm cúng trong tập thể Hội đồng sư phạm nhằm gây một
không khí thoải mái, tự tin trong giảng dạy
Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường là công việc rất quan
trọng, phải được soi sáng bằng lý luận của khoa học giáo dục, phải được Hiệu trường
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế trường mình thì mới đạt kết quả tốt.
Chất lượng dạy và học chính là thước đo giá trị của một nhà trường nói chung và trường
tiểu học nói riêng.
II. NHỮNG TỒN TẠI CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện đề tài trong thời gian ngắn, phạm vi nghiên cứu hẹp nên chưa thể
nghiệm hết được những biện pháp đề ra. Tài liệu nghiên cứu còn ít, phần lý luận chưa
sâu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ của quí thầy cô và đồng
nghiệp để đề tài đi vào thực hiện đạt hiệu quả.