Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.63 KB, 23 trang )







SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
BÌNH DƯƠNG
PHẦN THỨ I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đất nước sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nước ta đã tiến những bước tiến dài trên con đường phát
triển. Song hành cùng bước tiến của cả dân tộc. Ngành Giáo dục đã đạt
được những thành tựu hết sức lớn lao . Quy mô và mạng lưới của các cơ
sở giáo dục được phát triển đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu cầu học
tập của toàn xã hội. Chất lượng đào tạo đã có những chuyển biến ở tất cả
các cấp học. Nhất là công tác phổ cập giáo dục tiểu học đã có những
bước tiến dài góp phần giảm tỉ lệ mù chữ trong độ tuổi của cả nước nói
chung và của tỉnh nhà nói riêng. Đặc biệt, những cuộc vận động như “
Hai không ”,và 4 nội dung “ Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương
đạo đức tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo ”và nội dung“ xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực ”, cuộc vận động “ học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã thực sự thổi một
luồng gió mới vào sự nghiệp trồng người , tạo đà cho sự thay đổi về chất
của toàn bộ hệ thống giáo dục .
Như chúng ta biết, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Chăm lo sự


nghiệp trồng người, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài là trách nhiệm của toàn xã hội.
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
khẳng định: Giáo dục và đào tạo phải có sự đổi mới và nâng cao chất
lượng toàn diện về nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp
và hệ thống về quản lý giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông , giáo dục tiểu học có vai trò
vô cùng quan trọng vì : “ Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triên đúng đắn và lâu dài về đức,
trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản làm nền tảng của những bậc học sau
này; nó là cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa là nền móng vô cùng quan trọng cho sự phát triển
nhân cách toàn diện của trẻ ”.
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy và học đúng thực chất
là một yêu cầu vô cùng cần thiết mà các nhà quản lý giáo dục cần có
những biện pháp chỉ đạo , quản lý tốt để đảm bảo chất lượng dạy và học.
Trong những năm qua , Giáo dục tiểu học đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn, rất đáng tự hào trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Song bên
cạnh đó chất lượng đào tạo vẫn còn thấp, có nhiều nguyên nhân dẫn đến
sự mất cân đối vì: Đội ngũ giáo viên chưa đều, đa số tuổi đời cao cho
nên sự nhiệt tình năng nỗ còn hạn chế dẫn đến việc giảng dạy không theo
kịp với phương pháp đổi mới làm hạn chế sự phát triển tư duy của học
sinh, các em tiếp thu chậm dẫn đến chất lượng giảng dạy thấp. Đặc biệt
vấn đề đáng quan tâm hiện nay mà các cấp, các ngành đều bức xúc và
trăn trở đó là chất lượng giáo dục đúng thực chất .
Xuất phát từ những vấn đề trên, là người cán bộ quản lí trường
học, bản thân tôi muốn phát huy hơn nữa về vai trò, nhiệm vụ của mình
là đồn bẫy thúc đẩy đồng bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường mà
trọng tâm là hoạt động dạy học. Đồng thời phải có trách nhiệm hạn chế
những tồn tại, làm cho thực trạng dạy học từng bước nâng cao. Do đó,

tôi chọn đề tài "Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường tiểu học Bình Dương " nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học đúng thực chất ở bậc tiểu học của chúng ta hiện nay .

II/ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1/ Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tìm ra những biện pháp giúp
cho công tác quản lý dạy và học của nhà trường tiểu học đạt hiệu quả cao
hơn.
- Đưa ra một số biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học ở trường tiểu học hiện nay.
2/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu tìm hiểu một số văn bản để làm cơ sở lý luận về quản
lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học và các lý luận liên quan đến đề
tài .
- Khảo sát thực trạng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học
hiện nay ở trường tiểu học Bình Dương.
- Vận dụng những kiến thức đã học về quản lý trường học của hiệu
trưởng để đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động, các biện pháp quản lý của hiệu trưởng để nâng cao
chất lượng dạy và học đúng thực chất ở trường tiểu học Bình Dương.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trong phạm vi hoạt động dạy và học ở trường tiểu
học Bình Dương.
- Thời gian hai năm : 2008-2009; 2009-2010
-Tìm hiểu một số biện pháp quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học đúng thực chất của trường trong năm học 2009-

2010.để đối chiếu với năm học trước.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình điều tra nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
4.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý
nâng cao chất lượng dạy học.
4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Tìm hiểu ghi nhận những vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài.
Cụ thể là trao đổi bàn bạc với tổ khối chuyên môn, giáo viên dạy giỏi,
giáo viên dạy ở mức độ đạt yêu cầu.
Liên hệ với giáo viên chủ nhiệm lớp, tìm hiểu chất lượng học sinh
học tập trong lớp: Đối tượng học sinh khá giỏi, học sinh trung bình, yếu,
cá biệt, để nắm bắt cụ thể, từ đó tạo động cơ giáo dục thái độ học tập cho
các em.
Điều tra kết quả giảng dạy của giáo viên tại đơn vị trong 2 năm
học liền nhau: Năm học 2008 - 2009; 2009 - 2010; kết quả kiểm tra hồ
sơ giáo án, giờ lên lớp của giáo viên; khảo sát chất lượng từng giai đoạn,
học kỳ của học sinh trong năm học.
4.3 Phương pháp quan sát:
Tập trung quan sát hoạt động dạy của giáo viên bằng cách trực tiếp
dự giờ, thăm lớp để nắm bắt được chất lượng giảng dạy của giáo viên,
song song quan sát hoạt động học của học sinh thông qua kết quả kiểm
tra bài tập của học sinh qua từng giai đoạn, từng thời điểm với nhiều
hình thức khác nhau.
Hoạt động chỉ đạo, quản lý của phó Hiệu trưởng đối với hoạt động
dạy học qua sự kiểm nghiệm và tổng kết có chọn lọc.
4.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ của giáo viên, sách vở của học sinh,
bài kiểm tra theo định kỳ của học sinh để ghi nhận nội dung và phân tích

những mặt mạnh, mặt yếu của chất lượng dạy và học.
4.5 Phương pháp tổng hợp:
- Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên.
-Thống kê kết quả xếp loại khảo sát giáo viên
- Thống kê chất lượng các kỳ kiểm tra của học sinh.
-Phân tích so sánh đối chiếu chất lượng giáo dục của trường trong
2 năm 2008-2009; 2009-2010.
4.6 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của đối tượng :
- Xem vở học, vở tập, bài kiểm tra của học sinh
- Kiểm tra hồ sơ, giáo án của giáo viên qua hình thức đột xuất,
định kỳ.










PHẦN THỨ II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I :
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1/ Nhà trường :
Là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình giáo dục và đào
tạo, là nơi triển khai mô hình giáo dục nhất định, trong đó có sự tương

tác qua lại giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò.
Trường học là nơi tiến hành công tác giảng dạy đào tạo toàn diện
hay về một lĩnh vực chuyên môn nào đó cho những tập thể học sinh.
2/P. Hiệu trưởng:
Là người giúp thủ trưởng, đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý,
là người có trách nhiệm về chuyên môn trong nhà trường. Là người chịu
trách nhiệm với cấp trên về các mặt hoạt động chuyên môn trong nhà
trường mà mình quản lý.
3/ Chất lượng dạy học:
Chất lượng dạy học ở bậc tiểu học được phản ánh qua kết quả đánh
giá của học sinh về hai mặt học lực - hạnh kiểm theo những tiêu chuẩn
do Bộ Giáo dục quy định.
4/ Hoạt động dạy học :
4.1 -Hoạt động :Là tiến hành những việc làm có liên quan hệ với
nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất định. Bản chất của nền tảng của
hoạt động là tính có chủ thể và tính có đối tượng. Nếu không có chủ thể
và không có đối tượng thì không thể hình thành nên hoạt động. Do vậy
bất cứ hoạt động nào cũng phải có sự hiện diện của hai đối tượng chủ thể
và khách thể, chủ thể và khách thể là hai đặc trưng bản chất của nền tảng
hoạt động.
4.2-Hoạt động dạy học :
- Học là hoạt động có đối tượng, trong đó học sinh là chủ thể, khái
niệm khoa học là đối tượng chiếm lĩnh.
- Dạy học là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh
khái niệm khoa học , bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách
cho học sinh.
- Dạy và học có mục đích khác nhau: Nếu học nhằm vào chiếm
lĩnh khoa học thì dạy nhằm vào mục đích điều khiển sự học tập. Tuy
nhiên dạy và học xen kẽ nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau,
tương tác lẫn nhau. Sự thống nhất giữa dạy và học biểu hiện ở sự tương

tác qua lại giữa chủ thể và đối tượng. Đó chính là hoạt động giữa dạy và
học.
- Dạy học còn có ý nghĩa đặc biệt trong công tác giáo dục, là một
trong những con đường chủ yếu hình thành ở học sinh những định hướng
giá trị, những phẩm chất đạo đức của con người thể hiện trong mối quan
hệ: Với con người; xã hội và tự nhiên.
5. Quản lý hoạt động dạy học :
5.1 Khái niệm:
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý dạy của thầy và hoạt động
học của trò với những điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện thiết
bị dạy học nhất định.
- Quản lý hoạt động dạy học cũng chính là quản lý quá trình dạy
học. Mục đích và nhiệm vụ dạy học được thể hiện đồng thời thống nhất
với nhau trong quá trình dạy của thầy và học của trò.
Quản lý quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động gồm
nhiều thành tố tác động qua lại lẫn nhau, chế ước lẫn nhau và tương tác
với đời sống xã hội và môi trường giáo dục theo những quy luật và
nguyên tắc nhất định, nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ dạy học tối
ưu; quá trình dạy học đạt được chất lượng và hiệu quả so với mục tiêu
chung của giáo dục.
* Quá trình dạy học được coi là hoạt động trọng tâm trong nhà
trường. Dạy học có nâng cao chất lượng hay không nó được thể hiện rõ
nét trong quá trình dạy và học của thầy và trò. Để đáp ứng yêu cầu phát
triển theo xu thế của xã hội hiện nay, người thầy giáo phải xác định được
vị trí, mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp dạy học mới; từ
đó xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học diễn ra liên tục trong suốt năm
học nhằm góp phần đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách cho học sinh.
II/ VAI TRÒ, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA QUẢN LÝ
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC:

1/ Vai trò:
Nghị quyết Hội nghị trung ương Đảng lần thứ X đã chỉ rõ: “ Đổi
mới toàn diện nền giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy học. Thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Xây
dựng mô hình giáo dục mở, mô hình xã hội học tập vơí hệ thống học tập
suốt đời ”.
- Quản lý hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong quản lý
trường học. Vì dạy học thực hiện theo chương trình, kế hoạch, đã được
xác định và diễn ra trong suốt năm học. Dạy học đặt ra nền móng cho sự
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Vì vậy quản
lý hoạt động dạy học đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết để nâng
cao chất lượng dạy học đúng thực chất.
2/ Vị trí:
Quản lý hoạt động dạy học là một bộ phận chủ yếu của hệ thống
quản lý quá trình giáo dục trong nhà trường. Quá trình giáo dục tiểu học
bao gồm:
-Quá trình dạy học trên lớp: theo chương trình, kế hoạch dạy học
-Quá trình giáo dục ngoài giờ lên lớp : Bao gồm các hoạt động
giáo dục trong nhà trường và ngoài xã hội, nhằm củng cố, phát triển giá
trị đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ, khoa học và năng lực tìm ẩn khác.
3/ Vai trò của người phó hiệu trưởng trong việc chỉ đạo, quản
lý và nâng cao chất lượng dạy học.
Người phó hiệu trưởng là người có năng lực quản lý, là người có
trình độ chuyên môn vững, có uy tín và được mọi người tín nhiệm, tin
yêu.
-Phó Hiệu trưởng là người biết phát huy tính sáng tạo và năng lực
của bản thân để có những kế hoạch và biện pháp thích hợp nhằm thực
hiện tốt trọng tâm là đào tạo con người phát triển toàn diện.

4/ Chức năng quản lý hoạt động dạy học:
- Chức năng là hoạt động tác dụng bình thường hoặc đặc trưng
của một cơ quan.
4.1. Chức năng tổng hợp:
- Là chức năng hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
trong qúa trình dạy học, nhằm đặt nền tảng cho sự phát triển về đạo đức,
nhân phẩm, thẩm mỹ, tinh thần thể lực của học sinh. Góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
4.2. Chức năng phối hợp trong :
Là chức năng dạy chữ, dạy người thông qua các lực lượng giáo
dục phối hợp các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Do tính chất
chuyên môn hóa, sự tiên tiến của công nghệ. Do đó, để thực hiện có hiệu
quả của quá trình dạy học thì việc chỉ đạo quá trình dạy học phải được
tiến hành xen kẽ và phối hợp với các lực lượng trong nhà trường để thể
hiện chức năng dạy chữ và dạy người.
4.3. Chức năng phối hợp ngoài:
Trong điều kiện trình độ dân trí ngày càng cao, khoa học ngày
càng phát triển, sự bùng nổ về tin học viễn thông đã cho học sinh có
nhiều cơ hội để học sinh học hỏi nhiều nguồn tri thức. Ngoài chương
trình đã học ở trường, việc liên kết phối hợp ngoài với gia đình và xã
hội, các cơ sở giáo dục, các trung tâm văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghệ
thuật tạo mục đích giáo dục thống nhất là điều kiện tối ưu hóa việc quản
lý quá trình dạy học.
5/ Nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học:
- Dạy học phải nghiêm túc, đảm bảo chương trình và kế hoạch dạy
học của từng khối lớp, của từng cá nhân, không coi nhẹ và không cắt xén
chương trình.
- Bám sát mục tiêu, nội dung bài học.
- Xây dựng nề nếp dạy học nhằm nâng cao chất lượng.
-Phó Hiệu trưởng cần xác định mô hình quản lý chuyên môn thông

qua hoạt động của thầy và trò.
- Các biện pháp phải cụ thể, rõ ràng.
-Quản lý chặt chẽ việc thực hiện đổi mới chương trình, nội dung
và phương pháp dạy học, thời gian biểu, thời khóa biểu và thông qua đó
kiểm tra tiến độ dạy học.
-Quản lý nề nếp dạy học, cảnh quan sư phạm, chất lượng dạy học,
trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học.
-Quản lý về khâu soạn giảng, sách giáo khoa, sách giáo viên, tổ
chức bồi dưỡng các chuyên đề, thao giảng, hội giảng, vận dụng cải tiến
phương pháp dạy học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
-Quản lý chặt chẽ, sâu sát công tác chủ nhiệm trong việc phối hợp
giữa gia đình, nhà trường, xã hội nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC
BÌNH DƯƠNG - HUYỆN BÌNH SƠN
I/ Đặc điểm tình hình chung:
1/ Tình hình địa phương :
Bình Dương là một ốc đảo, xung quanh sông nước bao bọc. Tổng
số dân trong xã 8624 người,đất chật người đông, đa số người dân sống
bằng nghề nông và biển, có gia đình đi làm ăn xa. Bình Dương là một xã
có dân trí cao, có truyền thống hiếu học, phụ huynh luôn quan tâm đến
việc học của con em vì họ có nhận thức đúng đắn về sự phát triển của
phong trào GD xã nhà.
2/ Đặc điểm tình hình nhà trường:
2.1. Số liệu:
Tổng số lớp: 16 lớp
Tổng số học sinh: 527 em - Nữ: 242em
Trong tổng số cán bộ giáo viên : 26/ 20 nữ

-BGH: 02/ 02 nữ
- Giáo viên đứng lớp: 21
- Tổng phụ trách đội: 01
- GV kế toán - thiết bị: 01
- GV thủ quỷ - thư viện: 01
- Tỉ lệ giáo viên đứng lớp: 1.31
* Chi bộ trường có: 12/ 9 nữ
3/ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Đại học sư phạm: 1/1 nữ
-Cao đẳng sư phạm: 9/9 nữ
- Trung học sư phạm: 16/ 6 nữ
4/ Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Đảng uỷ, của chính quyền địa phương,
của Phòng Giáo dục, của các hội đoàn thể tạo mọi điểu kiện cho sự
nghiệp giáo dục xã nhà phát triển.
- Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn
100%.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có năng lực và năng động
trong mọi công tác.
- Đội ngũ giáo viên hầu hết đều là người dân địa phương nên việc
đi lại dạy dỗ rất thuận tiện. Tuy cũng có một số giáo viên các xã khác
đến công tác nhưng vẫn đảm bảo giờ giấc.
- Phụ huynh luôn quan tâm đến việc học của con em nên họ đã hổ
trợ về tinh thần cũng như vật chất cho nhà trường, đảm bảo các hoạt
động dạy học.
5/ Khó khăn :
- Bình Dương là một xã quanh năm nước bao bọc, có hai xóm cách
sông trở đò nên việc đi lại học hành của con em ở hai xóm trở nên khó
khăn trong thời tiết mưa bão.
- Có một số dân ở nơi khác đến sinh sống, nhưng cuộc sống còn

gặp nhiều khó khăn nên ít quan tâm đến việc học hành của con em.
- Còn một số ít học sinh tiếp thu chậm, chưa đáp ứng yêu cầu nên
khó hòa nhập với phương pháp dạy học mới.
- Hầu hết tuổi đời của giáo viên trong hội đồng cao, trung bình 47
tuổi nên cũng có phần ảnh hưởng đến chất lượng.
II/ Kết quả điều tra khảo sát vấn đề:
1/ Trình độ chuyên môn:
Qua số liệu điều tra của các năm 2008-2009và 2009-2010 tại trường như
sau:
Năm học
TS
CB-GV
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
Đại học SP Cao đẳng SP Trung học SP
SL % SL % SL %
2008-2009 26 0 6 23,07 20 76,92
2009-2010 26 1 3,84 7 26,92 18 69,23
Qua số liệu trình độ chuyên môn của cán bộ giáo viên trong 2 năm
2008-2009 và 2009 -2010 cho chúng ta thấy giáo viên đã đạt chuẩn và
trên chuẩn 100% . Tuy nhiên trình độ trên chuẩn ( CĐSP) còn thấp mới ở
mức 26,92%
2/ Năng lực chuyên môn của giáo viên:

Năm học

TS
GV

Năng lực chuyên môn Các cấp khen
Giỏi Khá TBình Yếu Tỉnh Huyện

SL

% SL % SL

% SL

% SL

% SL

%
2008-
2009
26 23

88,5 3 11,5 3 11,5

2009-
2010
26 23

88,5 3 11,5 1 3,8

2 7,6
3. Việc soạn bài chuẩn bị bài lên lớp:
- Trước khi lên lớp giáo viên phải chuẩn bị thiết kế bài dạy đầy đủ,
có đồ dùng dạy học.
- Ban giám hiệu sẽ theo dõi và kiểm tra giáo án theo kế hoạch 4
lần / năm và tổ chức hình thức kiểm tra đột xuất.
- Qua hai năm BGH kiểm tra giáo án của giáo viên trong hai năm

với kết quả chất lượng soạn giáo án như sau:

Năm học
TS
GV
Kết quả kiểm tra giáo án
Tốt Khá TBình Yếu
SL % SL % SL % SL %
2008-2009
26 20 76,9 6 23,1
2009-2010
26 21 80,8 5 19,2
4/ Chất lượng giờ lên lớp của giáo viên:
Thực hiện theo theo phương hướng nhiệm vụ và kế hoạch từng
năm học, nhà trường đã dự giờ để đánh giá chất lượng giảng dạy trên lớp
của từng giáo viên như sau:
Kết quả BGH dự giờ giáo viên trong năm 2008-2009; 2009-2010
như sau:
Năm học

TS
GV
Kết quả dự giờ giáo viên
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
2008-2009 26 20 76,9 6 23,0 0 0 0
2009-2010 26 22 84,6 4 15,3
Nhận xét kết quả điều tra:
Qua kết quả điều tra tìm hiểu về năng lực dạy học của đội ngũ giáo
viên trong trường, chúng tôi thấy rằng: Về thái độ công tác tự học tự bồi

dưỡng, cũng như trách nhiệm khi lên lớp giáo viên đều chấp hành tốt,
không cắt xén chương trình. việc chuẩn bị phương tiện dạy học bảo đảm.
Về tinh thần giúp đỡ học sinh trên lớp được đa số giáo viên quan tâm,
đặc biệt đối với những em học sinh yếu, học sinh khuyết tật.
5/ Thực hiện chương trình quy chế chuyên môn:
5.1. Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học:
Qua phương pháp điều tra, phỏng vấn và kiểm tra hồ sơ, giáo án
của giáo viên và vở học sinh, tôi nhận thấy giáo viên thực hiện đầy đủ
chương trình dạy học về lý thuyết cũng như bài tập thực hành. Bên cạnh
đó còn một vài giáo viên chưa thực hiện tốt bài tập thực hành như môn
Mỹ thuật, Âm nhạc vì những môn này còn đòi hỏi về năng khiếu. Môn
Thể dục chưa có giáo viên chuyên biệt nên giáo viên dạy chưa đi sâu vào
kỹ năng của môn học. Do đócũng có phần ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng dạy và học các bộ môn năng khiếu .
5.2. Việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học:
Giáo viên có tinh thần tốt về việc sử dụng đồ dùng dạy học và tự
làm đồ dùng dạy học. Mỗi năm học giáo viên tự làm đồ dùng dạy học
có chất lượng qua các tiết thao giảng ở trường , ở cụm để bổ sung vào
đồ dùng dạy học của nhà trường. Tuy nhiên một số thiết bị bị hư vì mưa
bão, nhà trường không có kinh phí để bổ sung, điều này cũng làm ảnh
hưởng đến chất lượng dạy và học.
6/ Thực trạng hoạt động học tập của học sinh:
6.1. Tình hình chung của học sinh:
Năm học
TS
lớp

TS
HS
Nữ

Học sinh giỏi
Học sinh tiên
tiến
Học sinh yếu
SL % SL % SL %
2008-2009 15 532 252 187 35,1 263 49,4 14 2,6
2009-2010 16 537 253 209 38,9 232 43,2 12 2,2
Nhìn bảng thống kê ta thấy trường tiểu học Bình Dương có số học
sinh khá đông, số học sinh nữ chiếm 50% trên tổng số học sinh, số
lượng học sinh giỏi và số lượng học sinh tiên tiến của trường trong hai
năm chiểm tỉ lệ trên 70% học sinh toàn trường. Tỉ lệ học sinh yếu còn ở
mức hơn 2,2%. Đó chính là mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến việc nâng
cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
6.2. Đánh giá xếp loại học sinh:
Qua khảo sát hoạt động học của học sinh trong hai năm, tôi nhận
thấy:
- Học sinh đi học đều, ít nghỉ học trừ những trường hợp vắng mặt
với lý do chính đáng.
- Thực hiện giờ giấc nghiêm túc, ăn mặc đồng phục đẹp.
-Họat động học của học sinh là kết quả kiểm chứng hoạt động dạy
của giáo viên. Thông qua việc kiểm tra vở , bài tập kiểm tra, học bạ
trong hai năm, giáo viên đánh giá xếp loại học sinh theo đúng quy định,
đúng theo Quyết định 30, TT 32 của Bộ giáo dục và Đào tạo.
6.3.Chất lượng học sinh:
Hoạt động dạy và hoạt động học luôn đi song song với nhau. Qua
thực hiện các phương pháp: phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra,
tôi đã thu thập đuợc kết quả học tập của học sinh trong hai năm như sau:
Bảng tổng hợp xếp loại học lực của học sinh:
Năm học
TS

HS
Xếp loại học lực môn
Giỏi Khá TBình Yếu
SL % SL % SL % SL %
2008-2009

532 147 27,63

174 32,7 197 37,0 14 2,6
2009-2010

537 182 33,9 189 35,2 154 28,7 12 2,2
* Xếp loại hạnh kiểm:
Năm học
TS
HS
Xếp loại hạnh kiểm
Thực hiện Đ Thực hiện C Đ
SL % SL %
2008-2009 532 532
100%

2009-2010 537 537
100%

Kết quả học lực và hạnh kiểm học sinh trong hai năm 2008-2009;
2009-2010 cho ta thấy chất lượng học tập của học sinh năm sau so với
năm học trước cao hơn , số lượng học sinh giỏi có tăng, số học sinh
hoàn thành chương trình bậc tiểu học tăng.
-Tuy nhiên năm học 2009-2010 vẫn còn một số học sinh yếu so

với kế hoạch của nhà trường, lý do là còn một số học sinh còn ham
chơi,chưa chăm học. Do cha mẹ đi làm ăn xa ít quan tâm đên việc học
của con em( giao lại cho ông bà hoặc gởi cho chú bác). Bên cạnh đó
vẫn còn một số giáo viên quan tâmchưa sâu sát đến các đối tượng
này, chưa có biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, chưa quan tâm
đúng mức đến chất lượng của lớp mình cũng như của nhà trường.
III/ Thực trạng của những biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường tiểu học Bình Dương:
1/ Tổng quan về hiện trạng:
1.1. Trong năm học 2008-2009 trường tiểu học Bình Dương đã
làm được những việc sau đây:
- Thiết lập và thực hiện các loại kế hoạch, công tác giảng dạy.
- Nghiên cứu về tình hình giáo viên để phân công chuyên môn.
- Lập thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy, kế hoạch kiểm tra.
- Lập kế hoạch khảo sát chất lượng và bàn giao chất lượng.
- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo đònh kỳ. Đánh giá những
việc đã làm được và chưa làm được để rút kinh nghiệm.
- Đểđạt kết quả tốt trong công tác giảng dạy, BGH phân công
những giáo viên có năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt,
có tinh thần trách nhiệm cao làm các tổ khối trưởng chuyên môn.
- BGH kiểm tra việc lập kế hoạch năm học, học kỳ, tháng tuần
của tổ khối trưởng, giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong nhà
trường thường xuyên có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
đó.
- Thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo án của giáo viên theo đònh
kỳ và đột xuất để nắm bắt tình hình soạn giảng cũng như việc chuẩn
bò bài lên lớp của giáo viên để đánh giá đúng thực chất về chất lượng
giảng dạy.
- Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, thảo luận
chuyên đề cùng nhau học hỏi rút kinh nghiệm với những phương pháp

mới về dạy học, chủ nhiệm lớp .
-Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường, chọn giáo viên dự thi
giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh.
- Chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, tổ chức
các hội thi như: Vở sạch chữ đẹp, kể chuyện theo sách, Mĩõ thuật…
+ Đối với tổ chuyên môn:
- Lập kế hoạch của tổ khối chuyên môn dựa vào kế hoạch của
nhà trường.
- Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra dự giờ giáo viên, thao
giảng, hội giảng theo kế hoạch chỉ đạo chung của nhà trường.
+ Đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch công tác cả năm, cả học kỳ, cả tháng,
tuần, đồng thời có kế hoạch dự kiến các đồ dùng dạy học để sử dụng
trong từng tiết dạy.
Tiến hành phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi, có biện
pháp giáo dục học sinh khuyết tật, học sinh thiệt thòi trong học tập.
-Tổ chức hội thi ở lớp lựa chọn đội tuyển để bồi dưỡng dự thi
cấp trường.
- Giáo viên phải tự học, tự rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ.để
nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ.
- Tham gia đầy đủ các đợt bồi dưỡng thường xuyên do ngành tỏâ
chức.
1.2.Những việc tồn tại:
- Việc liên hệ với phụ huynh học sinh trong cơng tác chủ nhiệm
lớp khơng được thường xun.
-Việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu thực hiện
thường xun nhưng chưa sát từng em. Một số tiết giáo viên dạy chưa
phát huy hết năng lực chun mơn để giúp học sinh lĩnh hội tri thức một
cách sâu sắc, do đó cũng có phần ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng.


CHƯƠNG III:
CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP TRONG QUẢN LÝ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC HIỆN NAY

1. Những giải pháp cơ bản:
1.1 Phải thực hiện theo chuẩn để kiểm định chất lượng giáo dục :
Ngành giáo dục - đào tạo phải có sự thay đổi triệt để về công tác kiểm
tra - đánh giá , trong đó đề xây dựng được một hệ thống tiêu chí cụ thể
cho từng bậc học , khối học, môn học để kiểm định chất lượng hiệu quả
dạy học.
1.2 Tích cực tuyên truyền, tạo dư luận xã hội tích cực về chất
lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo; mọi cá nhân, tổ chức , đoàn thể , các
cơ sở có yêu cầu dịch vụ về giáo dục - đào tạo cần có thói quen đòi hỏi
chất lượng thật sự về giáo dục nhu cầu sử dụng " hàng hóa giáo dục" của
xã hội là yếu tố tác động mạnh mẽ tới sự tăng trưởng chất lượng giáo dục
nói chung , dạy học nói riêng.
1.3 Nâng cao nhận thức làm thay đổi tư duy trong tổ chức hoạt
động dạy học. Trong nhà trường, cán bộ giáo viên phải nhận thức rõ mục
tiêu giáo dục đào tạo, yêu cầu của dạy học trong mối quan hệ với sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó quyết tâm
chống bệnh thành tích trong dạy học, quyết tâm lấy chất lượng giáo dục -
dạy học làm đầu, làm thước đo, giá trị của giáo dục - đào tạo.
1.4 Người trực tiếp quản lý phải có chiến lược toàn diện quản lý
chất lượng. Trong nhà trường , người lãnh đạo phải có thói quen định
chuẩn phù hợp với mục tiêu giáo dục - đào tạo trong từng khâu từng mặt,
từng yếu tố v.v của quá trình quản lý, từ đó thực hiện các hoạt động
quản lý thích hợp.
1.5 Khuyến khích tạo giá trị quản lý qua "thương hiệu" giáo dục
của nhà trường; xã hội, ngành và chính quyền các cấp cần quan tâm đúng
mức việc kiểm tra, đánh giá; tổng kết thi đua - khen thưởng phải dựa

vào sản phẩm đích thực của giáo dục nhà trường, qua đó đánh giá hiệu
quả quản lý của lãnh đạo nhà trường.
2. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học:
2.1 Nhà trường thiết lập và thực hiện các kế hoạch quản lý công
tác dạy học:
-Ngay từ đầu năm học,nhà trường xây dựng nội dung kế hoạch
chuyên môn phải xác định cụ thể, khoa học đó là yếu tố ban đầu tạo nền
tác động đến chất lượng giáo dục trong suốt năm học.
-Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần đảm bảo đúng tiến độ
theo kế hoạch và có điều chỉnh kịp thời.
-Khi xây dựng kế hoạch cần chú ý đến các nguyên tắc bình đẳng,
khoa học, thực tiễn, tập trung dân chủ. tham khảo ý kiến chi bộ và các
đoàn thể trong nhà trường để đi đến thống nhất kế hoạch.
-Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các Tổ trưởng chuyên môn và các
đoàn thể lên kế hoạch cụ thể và làm đúng theo chức năng nhiệm vụ quy
định.
-Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu nắm vững mục tiêu của cấp học
yêu cầu nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy
và các văn bản đánh giá cho điểm học sinh; hướng dẫn về soạn giảng các
quy định giữ vở sạch viết chữ đẹp, quy chế thi cử
-Khi thông qua kế hoạch cần có những chỉ tiêu cụ thể cần phấn
đấu trong năm học đối với từng thành viên, từng bộ phận để quyết tâm
thực hiện.
-Tổ chức các chuyên đề về nội dung và phương pháp dạy học, kết
hợp tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt - học tốt trong nhà trường.
-Kiểm tra giờ giấc việc thực hiện chương trình, thời khóa biểu của
giáo viên nhằm đảm bảo chất lượng của các hoạt động chuyên môn nói
chung và từng tiết dạy nói riêng.
-Phó Hiệu trưởng tham gia chỉ đạo thành lập ban thanh tra chuyên
môn trong nhà trường để tiến hành dự giờ thăm lớp đánh giá tiết dạy của

giáo viên hằng năm và học lực của học sinh.
- Cần có kế hoạch tham gia các lớp bồi dưỡng chuẩn hóa và trên
chuẩn hóa hàng năm do Trường Cao đẳng phối hợp với Phòng Giáo dục
tổ chức.
2.2 Quản lý và thực hiện quy chế chuyên môn dạy học của giáo
viên:
Công tác chỉ đạo quản lý của Phó hiệu trưởng thực hiện chuyên
môn là khâu trọng tâm nhất trong hoạt động giáo dục của nhà trường, chỉ
đạo và thực hiện cụ thể ở các mặt sau:
2.2.1 Lập kế hoạch dạy học:
Phó hiệu trưởng phải nắm vững chương trình dạy học để xây dựng
kế hoạch cụ thể làm cơ sở đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên; xây
dựng những quy định cụ thể về tổ chức quá trình sư phạm; chỉ ra những
nguyên tắc cấu tạo của môn học nội dung và kiến thức của từng môn
học.
Định hướng phương pháp đặc trưng của môn học và hình thức tổ
chức dạy học , tạo cơ sở để đội ngũ giáo viên tiến hành lập kế hoạch
dạy học cho thích hợp.
Phó Hiệu trưởng là người thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
chương trình của giáo viên hàng tuần, tháng, học kỳ và luôn theo dõi
mục tiêu nhiệm vụ dạy học thông qua các bài dạy trong chương trình.
Đặc biệt là việc thực hiện mục đích yêu cầu của từng bài dạy trong quá
trình giáo viên lên lớp.
2.2.2 Chỉ đạo việc soạn bài:
Đây là công việc quan trọng để nâng cao chất lượng giờ dạy của
giáo viên và kết quả học tập tốt của học sinh. Soạn bài - giáo án vừa là
hoạt động nghiệp vụ của giáo viên vừa là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến
chất lượng của tiết học.
Việc chỉ đạo soạn bài đòi hỏi phải thống nhất về nội dung, hình
thức, phương pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả bài soạn, đặc biệt

cần dựa vào chương trình giảm tải, chuẩn kiến thức kỹ nang ở tiểu học
hiện nay.
Hướng dẫn chỉ đạo giáo viên nắm vững phương pháp soạn bài theo
phương pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả bài soạn.
- Có kế hoạch kiểm tra giáo án: Kiểm tra giáo án đột xuất trên lớp,
kiểm tra 2 tháng 1 lần , 1 học kỳ 2 lần.
Yêu cầu giáo án phải đảm bảo chất lượng , hình thức đẹp có phân
bố thời gian; câu hỏi phải dựa vào đối tượng học tập của lớp, nêu câu hỏi
rõ ràng đúng trọng tâm với bài dạy.
2.2.3 Quản lý giờ lên lớp:
Giờ lên lớp của giáo viên là hoạt động triển khai mọi kế hoạch dạy
học đã xác định, giữ vai trò quyết định đến chất lượng dạy học. PhóHiệu
trưởng cần có biện pháp tác động tạo cho giáo viên lên lớp thực hiện tiết
dạy nhẹ nhàng giữa thầy và trò nhưng vẫn đạt hiệu quả, học sinh lĩnh hội
được kiến thức, rèn kỹ năng, hình thành thái độ cần thiết theo mục tiêu
đề ra. Phó Hiệu trưởng cần sử dụng thời khóa biểu để quản lý giờ lên lớp
của giáo viên; kiểm tra thường xuyên việc thực hiện giờ giấc của họ;
công việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy. Cần
quan tâm hạn chế tiết dạy ở mức đạt yêu cầu,tăng tỉ lệ tiết khá giỏi đảm
bảo chất lượng hiệu quả giáo dục - dạy học cho học sinh.
2.2.4 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học:
- Cần quán triệt cho giáo viên hiểu rõ đổi mới phương pháp dạy
học cần phải đổi mới đồng bộ các thành tố khác nhau của quá trình dạy
học. Bản chất của quan điểm mới về phương pháp dạy học là khắc phục
lối truyền thụ một chiều, hình thành khả năng tư duy sáng tạo cho học
sinh qua quá trình tự lực học tập.
-Chỉ đạo giáo viên áp dụng đổi mới các hình thức tổ chức dạy học:
Gắn liền hoạt động dạy học với hoạt động tự học; phương pháp dạy học
phải phát huy cao độ tích cực độc lập sáng tạo của học sinh trong quá
trình học tập.

-Cần cải tiến hệ thống kiểm tra đánh giá dạy học - Đổi mới mục
đích của việc đánh giá, đánh giá để xác nhận kết quả học tập của học
sinh và điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp với mục tiêu. Đổi mới
nội dung đánh giá đánh giá theo trình độ chuẩn của chương trình.
2.2.5 Làm đồ dùng dạy học:
Đồ dùng dạy học là phương tiện phục vụ tiết dạy, có tác dụng gây
hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Ở trường tiểu học ngoài
thiết bị đồ dùng dạy học do Bộ Giáo dục quy định cung cấp về trường,
trong công tác quản lý, nhà trường chỉ đạo cho giáo viên tự làm thêm đồ
dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy. Thực tế chứng minh dù kinh phí ít
nhưng hiệu quả chất lượng vẫn cao.
Hàng năm nhà trường tổ chức dự thi sử dụng đồ dùng dạy học do
cấp huyện và cấp tỉnh tổ chức. Phát động phong trào giáo viên tự làm đồ
dùng dạy học tham gia dự thi và phục vụ dạy học của bản thân.
2.2.6 Bồi dưỡng học sinh giỏi:
Người Phó hiệu trưởng tiểu học không những nắm được nội dung
cơ bản của công tác quản lý chuyên môn và mục tiêu kế hoạch đào tạo
của trường tiểu học mà phải nắm chắc nội dung chương trình kế hoạch
của từng môn học của từng khối lớp cũng như đặc điểm tâm sinh lý từng
lứa tuổi học sinh; trên cơ sở đó có những biện pháp chỉ đạo thiết thực, cụ
thể đến đội ngũ giáo viên để dần nâng cao chất lượng dạy học . Cụ thể
cần chỉ đạo tốt các mặt sau:
- Phát hiện học sinh giỏi, học sinh năng khiếu ngay từ đầu năm
học lớp 1 phân loại và có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (theo mức
độ nhận thức của từng học sinh) qua các lớp kế tiếp. Đến cuối bậc học sẽ
hình thành đội ngũ học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu. Đây là thể hiện
là mũi nhọn về chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt là giáo viên dạy giỏi cơ sở,
cấp huyện, tỉnh. Mỗi giáo viên đảm nhận một mảng kiến thức - Lên kế
hoạch và phương pháp giảng dạy, tài liệu phục vụ cho bồi dưỡng học

sinh giỏi. Người quản lý bám sát vào kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi
để kiểm tra thường xuyên về lĩnh vực này.
2.2.7. Phụ đạo học sinh yếu:
Song song với công tác chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi; p.hiệu
trưởng chỉ đạo công tác nâng cao sức học của học sinh yếu kém. Việc bồi
dưỡng học sinh yếu kém là để nâng cao chất lượng để cho các em lấp
những lỗ hổng kiến thức.
Muốn vậy,p hiệu trưởng có kế hoạc tổ chức giúp đỡ học sinh yếu
kém , bằng nhiều hình thức phụ đạo miễn phí. Có thể tổ chức cho học
sinh giỏi kèm học sinh yếu để từ đó các em xác định thái độ động cơ học
tập đúng đắn.
Bên cạnh đó nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo cho giáo viên chủ
nhiệm tìm biện pháp khuyến khích và phụ đạo cho các em học yếu có
thói quen tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức; học theo tổ, học nhóm ở nhà;
thực hiện đôi bạn cùng học để từ đó nâng cao dần chất lượng học tập.
2.2.8 Công tác thi , kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Quá trình đánh giá chất lượng học sinh phải qua công tác kiểm
tra.Phó hiệu trưởng phải nắm chắc những nguyên tắc, những thông tư
hướng dẫn kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh để vận dụng vào thực
tiễn quản lý.
Trong năm học có nhiều lần kiểm tra, kiểm tra khảo sát chất lượng
đầu năm, giữa kỳ, cuối kỳ.
Phó Hiệu trưởng cần chỉ đạo chặt chẽ việc ra đề thi, đề thi phải
đảm bảo nội dung kiến thức phù hợp với trình độ học sinh ở từng thời
điểm kiểm tra.
- Mỗi lần kiểm tra, nhà trường cần thành lập hội đồng coi thi,
chấm thi. Việc tổ chức mỗi kỳ thi phải đảm bảo nghiêm túc, thực hiện
khách quan vô tư trung thực.
-Cần tổ chức chấm bài thi tập trung, yêu cầu giáo viên chấm bài
của học sinh phải thật chính xác đúng với đáp án.

2.3 Thiết lập sử dụng quản lý các loại sổ sách, tài liệu dạy học:
Phó Hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức tốt việc bảo quản hồ sơ
sổ sách CM theo quy định của một trường tiểu học.
Tất cả các công văn chỉ thị hướng dẫn chuyên môn, các quy chế
quy định về sổ điểm, sổ báo giảng, sổ sinh hoạt chuyên môn, hồ sơ tổ
khối trưởng, các loại sổ đã được quy định đều phải được quản lý tốt.
Hồ sơ học bạ của học sinh phải ghi đầy đủ chính xác những thông
tin cần thiết và có chữ ký giáo viên chủ nhiệm.
2.4 Quản lý xây dựng, bảo quản, sử dụngcác phương tiện thiết bị
dạy học:
Việc quản lý thiết bị đồ dùng dạy học trong nhà trường hết sức cần
thiết đối với phó hiệu trưởng. Khi tổ chức triển khai chuyên đề này cần
có đủ sách nghiên cứu tham khảo cho giáo viên, tổ chức dạy minh họa
cho giáo viên; thi sử dụng đồ dùng dạy học cấp trường theo khối. Ngoài
ra tham mưu với các cấp để xây dựng phòng chức năng, mua sắm trang
thiết bị để có đầy đủ đồ dùng dạy học và phương tiện dạy học theo
hướng đồng bộ, thiết thực hiệu quả.
2.5 Biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh:
Biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh trong nhà trường
ngày càng đi vào nề nếp, đảm bảo cho học sinh học tập ở trường cũng
như ở nhà có hiệu quả là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy học
sau:
2.5.1 Biện pháp tổ chức quản lý của nhà trường:
Đầu năm Phó hiệu trưởng phối hợp với tổng phụ trách Đội chỉ đạo
điều tra thành lập ban cờ đỏ của trường. Đó là những em đội viên ở khối
4,5 có nhiều khả năng, đảm bảo về học tập làm nhiệm vụ trực tuần, tháng
để theo dõi thi đua giữa các lớp về vấn đề sinh hoạt học tập. Các phong
trào này cần có tổng kết đánh giá hằng tuần, tháng đối với học sinh ở
những ngày chào cờ đầu tuần. Trên cơ sở đó dần dần làm cho học sinh đi
vào nề nếp học tập; qua đó làm cho học tập của học sinh ngày càng đạt

chất lượng cao.
2.5.2 Biện pháp tác động đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên kiểm tra việc học tập của học
sinh ở lớp cũng như ở nhà;
- Quan tâm sắp xếp học sinh khá giỏi trong lớp kèm những học
sinh yếu;
- Tổ chức duy trì truy bài 10 phút đầu giờ;
- Thành lập đôi bạn học tập;
- Đi học chuyên cần, bảo quản tốt đồ dùng học tập;
- Khen thưởng kịp thời, động viên những em có thành tích tích cực
trong học tập. Dùng phiếu liên lạc để trao đổi việc học tập với gia đình
tạo điều kiện cho các em học tập tốt hơn. Tổ chức thi đố vui để học nhân
các ngày lễ lớn trong năm.
2.6 Các biện pháp phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường:
2.6.1 Biện pháp phối hợp với ban đại diện Hội cha mẹ học sinh:
Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trong nhà trường rất cần thiết
cho hoạt động giáo dục góp phần không nhỏ đến chất lượng học tập của
học sinh.Giữa nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh luôn có quan
hệ chặt chẽ với nhau cùng tác động tới giáo dục nhà trường.
- Tham mưu với chính quyền địa phương chỉ đạo hội phụ huynh
học sinh tác động đến cha mẹ học sinh cần quan tâm nhiều hơn đến việc
học tập của con em trong mọi lĩnh vực nhằm rèn luyện cho các em tính
tự giác siêng năng trong học tập.
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh 3 lần / năm, đặc biệt phải có sự
tham gia của các đoàn thể và chính quyền địa phương. Nhà trường báo
cáo cụ thể về tình hình học tập của học sinh cho phụ huynh và đề ra
phương hướng mới nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động dạy học.
- Tổ chức cho giáo viên tuyên truyền vận động nhân dân trong địa
bàn thấy rõ tầm quan trọng của việc học, tranh thủ sự ủng hộ của các ban

ngành ở địa phương, tận dụng sự hỗ trợ của ngành và các lực lượng
ngoài xã hội để hỗ trợ cho hoạt động dạy và học trong nhà trường.
2.6.2 Biện pháp phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường:
Lãnh đạo nhà trường trong công tác quản lý cần quan tâm đến các
tổ chức đoàn thể sau:
Kết hợp với tổng phụ trách đội, anh chị phụ trách (giáo viên chủ
nhiệm) xây dựng nội dung chương trình hoạt động sinh hoạt đội, sinh
hoạt sao trái với buổi học không gây ảnh hưởng chuyên môn; bảo đảm
nội dung sinh hoạt phải phù hợp với tâm sinh lý học sinh.
- Cùng với tổng phụ trách chỉ đạo cho đội thiếu niên tiền phong tổ
chức nhiều phong trào hoạt động, xây dựng quỹ giúp bạn, quỹ khuyến
học để giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn tạo điều kiện để
các em có đủ sách vở, quần áo đi học.
Định hướng cho Công đoàn nhà trường phối kết hợp với nhà
trường thường xuyên nhắc nhở đoàn viên thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học
của mình tham gia các phong trào thi đua trong hoạt động dạy học của
nhà trường.
2.6.3 Biện pháp xã hội hóa giáo dục và huy động cộng đồng:
- Lãnh đạo nhà trường phối hợp chặt chẽ với cộng đồng tổ chức
Đại hội giáo dục cấp cơ sở theo định kỳ với nội dung thiết thực, chú
trọng đến chất lượng giáo dục - giảng dạy trong nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng
thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục tiểu học, về nội
dung, phương pháp, đánh giá học sinh tiểu học. Từ đó tạo điều kiện cho
cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học.
- Phối hợp với các bậc cha mẹ theo cơ chế phân công hợp tác cùng
giáo dục con em và tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập; đảm bảo
mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường giáo viên và gia đình thông
qua việc sử dụng hợp lý các hình thức trao đổi thông tin như họp giáo
viên, gia đình, ghi sổ liên lạc.


PHẦN III
KẾT LUẬN

1. Kết luận chung:
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay,
mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện. Giáo dục
tiểu học là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở quan trọng
trong quá trình phát triển nhân cách con người. Việc đầu tư cho giáo dục
đi trước một bước nhằm đào tạo nguồn nhân lực tiên tiến, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước, để có được đội ngũ tri thức vững vàng, đủ trí, đủ
tài đáp ứng theo đà phát triển của xã hội loài người trong giai đoạn mới.
Ở thời đại mà ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học ngày càng
phát triển vững mạnh cả chất và lượng. Vì vậy việc nâng cao chất lượng
dạy và học đúng thực chất ở trường tiểu học là mục tiêu chiến lược của
ngành giáo dục.
Việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học là vấn đề
quyết định sự phát triển và tồn tại của nhà trường. Mọi nhà trường, mọi
bậc học nói chung và bậc tiểu học nói riêng cần phải hướng tới mục tiêu
giáo dục cơ bản là:
"Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" để phục
vụ và đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước qua đó
thực hiện mục tiêu "Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn
minh".
Để đạt mục tiêu trên người làm công tác giáo dục cần nhận thức
rõ hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đào tạo của
từng nhà trường. Hoạt động dạy học đạt kết quả chất lượng ngày càng
cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội thì vai trò quản lý dạy học
càng trở nên quan trọng và bức thiết. Muốn nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường đòi hỏi phó Hiệu trưởng cần phải chú ý xây

dựng kế hoạch dạy học phù hợp với nội dung chương trình sách giáo
khoa và sát với thực tế địa phương; quan tâm đến các phương pháp dạy
học; đổi mới phương pháp thanh tra, kiểm tra chuyên môn.
Phó Hiệu trưởng cần tổ chức các chuyên đề, tập huấn chuyên môn
theo chủ đề; có kế hoạch cụ thể trong chỉ đạo và quản lý hoạt động dạy
học.
Qua nghiên cứu thực tiễn cho ta thấy rằng: Phó Hiệu trưởng muốn
quản lý tốt hoạt động dạy học nói riêng và giáo dục nói chung thì phải
thường xuyên tự bồi dưỡng tự học, tự rèn luyện, nghiêm túc trong quản
lý, lắng nghe ý kiến của tập thể, biết sử dụng sức mạnh tập thể để góp
phần nâng cao chất lượng một cách toàn diện.
2. Những bài học kinh nghiệm về biện pháp nâng cao chất lượng
dạy và học trong trường tiểu học:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực, có phẩm chất đạo đức
tốt.
-Nắm bắt và chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Chỉ đạo tốt việc soạn giảng và quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
- Chú trọng đến việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh
yếu.
- Biết vận dụng các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ thăm lớp, theo dõi chất
lượng học tập của học sinh.
- Phát huy phong trào thi đua rộng khắp trong nhà trường nhân các
ngày lễ lớn trong năm, để giáo viên và học sinh có động cơ phấn đấu .
-Chú trọng đến việc đánh giá khen thưởng kịp thời cho nhưng giáo
viên, học sinh nào có thành tích xuất sắc.
2. Những tồn tại của đề tài:
Bản thân tôi lần đầu tiên tập dợt nghiên cứu khoa học nên phương
pháp nghiên cứu, nội dung không tránh khỏi những thiếu sót. Hơn nữa,
thời gian nghiên cứu lại quá ngắn nên phạm vi nghiên cứu chưa rộng,

mới ở góc độ một trường tiểu học, việc thu thập thông tin chưa toàn
diện, chưa mang tính khái quát; việc phân tích và đánh giá còn mang tính
tổng kết kinh nghiệm của cá nhân.
3. kiến nghị đề xuất:
 Đối với chính quyền địa phương:
Cần tuyên truyền, phổ biến nhân dân quán triệt Luật phổ cập giáo
dục tiểu học; phổ cập đúng độ tuổi, đưa trẻ đến trường đúng độ tuổi (6
tuổi lớp 1); vận động toàn dân có ý thức chăm lo sự nghiệp giáo dục.






PHẦN THỨ IV
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương II khóa VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia .
2.Xây dựng đội ngũ giáo viên, phát huy nguồn nhân lực trong nhà
trường
3. Đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào
tạo.
4. Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo 2001 - 2010 của Nhà
xuất bản Giáo dục năm 2001.
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản
Việt Nam của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Hà Nội
6. Điều lệ trường Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
theo Quyết định số 51/ 2007/ QĐ BGD & ĐT ngày 31 / 8 / 2007.
7. Luật Giáo dục năm 2005.

Người viết



Đinh Thị Phường






















PHẦN THỨ V
MỤC LỤC


Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1 Mục đích nghiên cứu
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
3.2 Phạm vi nghiên cứu
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn
4.3 Phương pháp quan sát
4.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
4.5 Phương pháp thống kê toán học
4.6 Phương pháp thực nghiệm tác động quản lý

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1. Hoạt động dạy học ở tiểu học
1.1 Khái niệm về quá trình dạy học
1.2 Ý nghĩa vai trò của quá trình dạy học
1.3 Các nhiệm vụ của dạy học ở tiểu học
2. Quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học
2.1 Khái niệm
2.1 Chức năng
2.3 Nhiệm vụ
2.4 Nội dung
3. Quản lý chất lượng dạy học ở tiểu học
3.1 Chất lượng dạy học

3.2 Quản lý chất lượng
3.3 Quản lý chất lượng trong giáo dục



×