Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của clerodendrum philipinum var simplex moldenke, họ cỏ roi ngựa (verbenanceaae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 70 trang )

Bộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
PHẠM THANH HUYỂN
TIẾP TỤC NGHIÊN cứ u THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ TÁC DỤNG
SINH HỌC CỦA CLERODENDRUM PHILIPPINUM VAR. SIMPLEX
MOLDENKE, HỌ c ỏ ROI NGựA (VERBENACEAE)
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ KHOÁ 2002-2 gm :
/ p ỵ ^

.
>
^(ĩlỉlT;VíẺN;*j
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Thái
TS. Vũ Thị Trâm ^
Nơi thực hiện : Bộ môn Dược học cổ truyền
Bộ môn Dược lý
Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện : Tháng 01- 05/ 2007
HÀ NỘI- 2007
Lời cảm ơn
Trong thòi gim thực hiện khoá luận lốt nghiệp tôi dã nhận dược sự giúp đõ tận tinh
của các thể/ cô cùng cấc bạn ừvn^ bộ môn. Nhấn dịp nầỵ lôi xin được bà/ tỏ sự kính
ừọng và biết ơn sâu sắc tói các ứiẩỵ cô:
TS. ÌỊguỵễũ TbỗiAũ
Tổ. Vũ Thị Trâm
Những người đỗ ừực uếp bưóng dẫn tôi ừoũg suốt quá ừinh ứiực hiện dề tồi.
Tôi xin chân thành cẳm ơn các thầỵ cô, cán bộ Viện hoấ học cắc bợp chất tự nhiên,
phòng đo phổkbốỉ LC/MS, phòng đo phổNMQ thuộc Trung tâm KỈỈTM & CNQG.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, đẵũg uỷ, toầũ thể các thầỵ cô ừvng ừìlòng đã giúp dõ,
tạo diều kịên cho tôi trong suốt ĩ năm bọc.
Tôi cũng xin gửi lòi cẳm ơn bôi các thầỵ các cô, các kỹ thuật viên ỗ Bộ môn Dược học


cổ ừĩiỵền, ồộ môn Dược íỷ, Dộ môn Thực vật, gia đnh và bạn bè dỗ tạo diều kiện giúp dõ
dộng viên tỏi rất ũhiều ữong thời gian qua.
Hà Nội Ngầỵ 21 ứáng 5 năm 2007
Sinh viên
Phạm Thanh ỉỉuỵền
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
TỔNG QUAN 3
1.1. VỊ trí phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố của Clerodendrum
philippinum var. symplex Moldenke, họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae) 3
1.1.1. Vị trí phân loại của chi clerodendrum L

3
1.1.2. Đặc điểm chung của họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
3
1.1.3. Đặa điểm thực vật và phân bố của chi Clerodendrum L 4
1.1.4. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Clerodendrum L 4
1.2. Thành phần hoá học 6
1.3. Tác dụng sinh học 8
1.4. Công dụng 9
1.5. Một số đơn thuốc

10
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 11
2.1. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 11
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu 11
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu 11
2.1.3. Phương pháp nghiôi cứu 12
2.2. Thực nghiệm và kết quả
14

2.2.1. Kiểm định tên khoa học của mẫu nghiên cứu

14
2.2.2. Nghiên cứu về hoá học 16
2.2.3. Nghiên cứu tác dụng chống viêm 39
BÀN LUẬN 43
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 45
4.1. Kết luân 45
4.1.1. về thực vật: 45
4.1.2. Về hoá học: 45
4.1.3. Về sinh học:
46
4.2. Đề xuất: 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT TRONG LUẬN VÃN
- NMR : Carbon - 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
- NMR : Proton Nuclear Magnetic Resonance
LC/MS : Mass Spectrum/Liquid chromatography
PƯ : Phản ứng
SKLM : Sắc kí lớp mỏng
TT : Thuốc thử
u v : Ultra Violet
ĐẶT VÂN ĐỂ
Thuốc phòng bệnh và chữa bệnh hầu hết có nguồn gốc từ dược liệu và
hoá dược. Riêng dược thảo, theo thống kê của tổ chức y tế thế giới con số lên
tới 20.000 loài. Không chỉ các nước Á đông mà các nước phương tây cũng
tiêu thụ một lượng rất lófn dược liệu. Dược liệu còn là nguồn cung cấp nguyên
liệu cho việc tổng hợp một số hoá dược. Nhiều hoạt chất quan trọng đã được
chiết ra từ dược liệu mà chưa đi bằng con đưòtig tổng hợp hoá dược.

Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng
năm là 25°c, độ ẩm khá cao tạo điều kiện thuận lợi cho Gây cối phát triển. Hệ
thực vật rất phong phú và đa dạng, cả nước có khoảng 20.000 loài trong đó có
trên 1.000 loài cây thuốc.
Dân tộc ta cũng như một số nước Đông Nam Á có truyền thống chữa
bệnh theo y học cổ truyền từ lâu đòi hỏi cung cấp một số lượng rất lớn về dược
liệu.
Tuy nhiên nguồn dược liệu quý vẫn còn nhiều cây thuốc chưa được chú
ý nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ và chuyên sâu, trong đó phải kể
đến nhóm cây thuộc chi Clerodendrum L Loài cây này mọc hoang ở khắp
nơi trên đất nước ta và đã được nhân dân ta sử dụng làm thuốc chữa các bệnh
ngoài da, nhiễm khuẩn, bạch đới, vàng da, cao huyết áp, lỵ trực trùng, viêm
gan. Trong số các loài thuộc chi này, bạch đồng nữ (Cỉerodendrum
philippinum var. simplex Moldenke) đã được sử dụng từ lâu trong y học cổ
truyền dùng làm thuốc. Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về loài
này. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu sâu về thành phần hoá học và tác dụng
sinh học. Vì vậy để góp phần nâng cao giá trị sử dụng của dược liệu và nhằm
chứng minh kinh nghiệm sử dụng vị thuốc này trong y học cổ truyền đề tài
“Tiếp tục nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng sinh học của
Clerodendrum phỉlippìnum var. simplex Moldenke, họ cỏ roi ngựa
(Verbenaceae) được tiến hành với các nội dung sau:
1. Về thực vật:
- Kiểm định tên khoa học của mẫu nghiên cứu.
2. Về hoá học:
- Định tính các nhóm chất chính trong dược liệu.
- Định lượng một số nhóm chất chính trong dược liệu.
- Phân lập một số chất trong phân đoạn chiết xuất bằng ethylacetat.
3. Về sinh học:
- Thử tác dụng chống viêm cấp của dịch nước sắc lá khô.
PHẦN I TỔNG QUAN

1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THựC VẬT VÀ PHÂN Bố CỦA
CLERODENDRUM PHILIPPINUM VAR. SYMPLEX MOLDENKE,
HỌ C ỏ ROI NGỰA (VERBENACEAE)
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Clerodendrum L.
Theo hệ thống phân loại thực vật Taktajan [3] cây bạch đồng nữ thuộc
chi Clerodendrum L. họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae) bộ hoa môi (Lamiidae),
lớp ngọc lan (Magnoliopsida) ngành ngọc lan (Magnoliophyta).
Ngành Ngọc lan (Magnoỉiophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa môi (Lamiidae)
Liên bộ Hoa môi (Lamiaceae)
Bộ Hoa môi (Lamíales)
Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
Chi Clerodendrum L.
1.1.2. Đặc điểm chung của họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Cây bụi hay gỗ lớn, đôi khi mọc bò dài, thân non vuông, lá mọc đối,
đều đặn, ít khi mọc vòng, đơn hay kép, phiến đơn, nguyên hay kép chân vịt 3-
5 lá chét, không có lá kèm.
Cụm hoa chùm hay xim ở tận cùng (ít khi ở nách lá) gốc hoa có lá nhỏ.
Hoa lưỡng tính không đều, rất ít khi đều [14] mẫu 5. Đài hợp hình ống, hay
chén có 4-5 thuỳ, rất ít khi là 6 , còn lại trên quả. Tràng họfp, hình phễu, thường
chia 2 môi, có 4-5 thuỳ, tiền khai hoa lợp. Bộ nhị thường có 4 nhị đính trên
tràng, 2 trội, có khi chỉ có 2 chiếc với bao phấn đính lưng gốc có tuyến mật
[14]. Bộ nhuỵ thường có 2 lá noãn bầu trên với 2 hoặc 4- 5 ô, mỗi ô 1 noãn,
vòi nhụy đính trên đỉnh bầu [3] hoặc bầu trên có 2- 8 ô mỗi ô mang 1-2 noãn
vòi nhuỵ có đầu nguyên hay Ẩẻ đôi [14].
Quả nang hay hạch, có 2-8 hạt. Đôi khi đài phát triển lớn, ôm lấy quả
hạt không có nội nhũ [14].
Họ Cỏ roi ngựa có 100 chi, 2000-2500 loài, phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đói đặc biệt có nhiều ở vùng Địa Trung Hải. Việt Nam

có trên 26 chi trên 130 loài [3] ngoài một số cây gỗ lớn còn đa số là cây nhỏ,
cây bụi phân bố rộng rãi chủ yếu ở ven rừng, nơi đất trống, bãi hoang [14].
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Clerodendrum L.
Cây gỗ hoặc cây nhỏ mọc đứng hay leo. Thân non vuông, lá mọc đối
hay mọc vòng, đơn nguyên hoặc có răng, có khi chia thuỳ và thưòỉng có mùi
hôi khi ta vò lá [5].
Cụm hoa chuỳ ở ngọn hoặc ở nách có lá bắc. Đài lợp hình chuông, tồn
tại có 5 răng, tràng hình ống, không đều, ống mảnh, thường rất dài, phiến chia
thành 5 thuỳ không đều. Nhị 4 đính trên ống tràng và thường thò ra ngoài. Bầu
có 4 ô, 4 noãn. Quả hạch hình cầu, bao bởi phần gốc của đài tồn tại trở nên
nạc, 4 hạch, có ít hofn do thui biến [5]
Chi Cỉerodendrum L. có khoảng 400 loài và dưới loài phân bố chủ yếu
ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ở Việt Nam có khoảng 30 loài, trong đó có
hơn 10 loài được sử dụng làm thuốc [5].
Theo thực vật chí Đông Dương [23], Chi Clerodendrum L. có 41 loài, ở Việt
Nam Võ Văn Chi nêu 13 loài [5], Phạm Hoàng Hộ nêu 35 loài [13], viện dược
liệu nêu 7 loài [18].
1.1.4. Đặc điểm một số loài thuộc chi Clerodendrum L.
- Clerodendrum philỉppinum var. symplex Wu et Fang: Còn gọi là mò
hoa trắng, lẹo trắng, bấn trắng, mò mâm xôi. Cây cao chừng Im -l,5m. Đoạn
thân non vuông, đoạn thân già tròn, dài 2 0 - 40cm, đường kính 0,3- 0 ,8cm, có
lông vàng nhạt, thân chia thành nhiều gióng dài 4-7 cm, quanh mấu có một
vòng lông tơ mịn. Lá mọc đối, gốc tròn hoặc hình tim, đầu nhọn, dài 10-
20cm, rộng 8-15cm mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ, có ít lông cứng và
4
ở mặt dưới thường có tuyến nhỏ tròn, màu vàng, gân lá nổi rõ, gân phụ có
hình mạng lưới, cuống lá phủ nhiều lông. Lá có mùi hăng đặc biệt. Cụm hoa
do các xim nhỏ tập hợp thành chùy ở đỉnh thân, phủ đầy lông màu hung, dài
ll-15cm. Lá bắc hình trái xoan hoặc mũi mác, hoa màu trắng hoặc ngà vàng.
Nhị và vòi nhụy thò dài. Quả hạch hình cầu đen bóng, có tồn tại lá đài màu đỏ

[4].
- Clerodendrum chínense (Osb) Mabb. Multiplex: còn gọi là ngọc nữ
thơm, mò trắng. Bụi cao 1- 1,5 m, có lông mịn; cành có cạnh. Lá có phiến
xoan tam giác, đáy tà hình tim, bìa có răng cưa, nhám nhám. Tản phòng ở
ngọn dày như hoa đầu; hoa trắng, đôi, đẹp, dạng và thơm như lài; lá hoa như
lá, đài đo đỏ, cao 2,5 cm; tiểu nhụy đứng cao, quả nhân cứng to 1 cm, 2n= 46,
52 [13].
-Theo [16] năm 2006, Nguyễn Thị Kim Thoa đã đồng thời tiến hành
phân tích hoa và quan sát các đặc điểm vi học, giải phẫu của
Clerodendrum philippinum var. simplex Moldenke.
❖ Đặc điểm vi phẫu lá.
- Phần gân lá: Phía trên lồi ít, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên và dưới
gồm 1 lớp tế bào hình tròn, nhỏ, xếp đều đặn. Phía ngoài biểu bì mang nhiều
lông che chở và lông tiết. Lông che chở đa bào gồm 4-5 tế bào. Lông tiết chân
ngắn, đầu to tròn, gồm 6-8 tế bào xếp xoè ra. Mô dày cấu tạo bởi các tế bào
hình trứng thành dày. Mô mềm cấu tạo bởi các tế bào thành mỏng, hình tròn
hoặc đa giác, các tế bào ở giữa chứa nhiều tinh thể canxioxalat hình khối. Có
5-7 bó libe-gỗ xếp thành cung lớn, 1-2 bó phụ, mỗi bó gồm cung libe ôm lấy
mô gỗ.
- Phần phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới mang nhiều lông che chở
và lông tiết. Mô giậu gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xít nhau và thẳng
góc với biểu bì trên. Mô khuyết là những tế bào to nhỏ không đều, thành
mỏng. Trong phiến lá có rải rác bó libe- gỗ của gân phụ.
5
♦t* Đặc điểm vi phẫu thân.
Lát cắt thân non hình vuông. Ngoài cùng là lớp biểu bì mang nhiều lông
che chở và lông tiết. Sát lớp biểu bì là nhiều hàng tế bào mô dầy. Tế bào mô
mềm vỏ hình tròn, thành mỏng. Libe xếp thành vòng liên tục. Xen giữa mô
mềm vỏ và cung libe là nhiều đám tế bào mô cứng, thành dày. Mô gỗ thành
dày, xếp thành dãy, mạch gỗ nằm rải rác. Trong cùng là lớp mô mềm ruột,

hình đa giác, thành mỏng, chứa nhiều tinh thể canxi oxalat hình khối.
♦t* Đặc điểm bột lá.
Lá được phơi sấy khô, tán thành bột mịn. Bột có màu xanh lục, mùi đăc
biệt. Dưód kính hiển vi, quan sát thấy bột lá có các đặc điểm: mảnh biểu bì là
những tế bào tròn, đôi khi mang lỗ khí. Lông che chở đơn bào, hoặc đa bào.
Có mảnh mạch điểm, mảnh mạch. Tinh thể canxioxalat hình khối. Mảnh biểu
biểu bì mang hạt tinh bột. Hạt phấn.
1.2. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
Các tài liệu cho thấy, một số loài cùng mang tên bạch đồng nữ thuộc
chi này đã bước đầu được nghiên cứu về thành phần hoá học. Theo “Cây thuốc
và động vật làm thuốc ở Việt Nam” bạch đồng nữ {Clerodendrum petasites
(Lour) Moore) có flavonoid, tanin, cumarin, acid nhân thơm, aldehyd nhân
thơm, dẫn chất amin có nhóm carbonyl, xích đồng nam {Clerodendrum
kaempferi (Jacq) Sieb) có chứa 1 chất đắng là clerodin, 2 flavonoid glucosid
và hispidalin 7-0- glucoronid, scutellarein 7-0- glucoronid, 1-
fusantriterpenoid C24ĨỈ34O7.
Ngọc nữ đỏ chứa ethylcholestan -5-2-25, trien 3ß-01, vết anthocyan [18]
Năm 2000, Hoàng Thanh Hương - Hà Việt Hải và cộng sự đã chiết tách
và phân lập thành phần flavonoid từ lá bạch đổng nữ {Clerodendrum
fragrans) và xác định được cấu trúc đó là 5, 7, 8 - trihydroxy,4’- methoxy
flavon công thức phân tử là [11].
Theo Đỗ Tất Lợi [17] trong nước sắc của lá bạch đồng nữ
iClerodendrum philỉppinum) và xú ngô đồng {Clerodendrum trichotomum )
có nhiều muối canxi. Ngoài ra trong xú ngô đồng còn có các alcaloid: orixin
(CjgHjsOgN), orixidin (C15H13O4N), isoorixin, kokusagin (C13ÍỈ9N4O) và tinh
dầu.
Theo [16] Nguyễn Thị Kim Thoa và cộng sự đã tiến hành khảo sát sự có
mặt của các nhóm hợp chất trong lá. Lượng flavonoid, tanin, đường khử, acid
amin, ion là khá lớn. Ngoài ra trong cây còn có sterol, coumarin và có
saponin steroid.

* Dịch chiết toàn phần được định tính bằng SKLM cho thấy có 10 vết
với màu sắc, Rf và độ đậm nhạt khác nhau trong hệ dung môi (Benzen:
Aceton (9:1)).
* Dịch chiết flavonoid thấy có 7 vết (hệ dung môi (Ethylacetat: Acid
formic: H2O (8 : 1: 1))
* Dịch chiết coumarin thấy có 11 vết hệ dung môi (Qiloroform: Ethyl
acetat: Acid formic (3:3: 1)).
* Dịch chiết saponin toàn phần thấy xuất hiện 4 vết hệ dung môi (n-
Butanol: Acid acetic: H2O (4: 1: 5)).
* Cắn phân đoạn chiết bằng ethylacetat trong lá Clerodendrum
chínense var. simplex ( Moldenke) S.L.Chen có hàm lượng là 1,77+0,10%
* Cắn phân đoạn chiết bằng chloroform trong lá Clerodendmm
chínense var. simplex ( Moldenke) S.L.Chen có hàm lượng là 1,46±0,06%
*cắn phân đoạn chiết bằng butanol trong lá Clerodendrum chínense
var. simplex ( Moldenke) S.L.Chen có hàm lượng là 1,14±0,09%
7
1.3. TÁC DỤNG SINH HỌC
Năm 1968, Bộ môn Dược liệu Trường Đại học Dược Hà Nội đã phối
hợp với phòng Đông y thực nghiệm - Viện Đông y nghiên cứu thấy chế phẩm
có lá bạch đồng nữ {Clerodendrum fragans Vent. ) có tác dụng hạ huyết áp do
giãn mạch ngoại vi, ngoài ra còn có tác dụng lợi tiểu, có khả năng ngăn chặn
phản ứng viêm do phenol gây ra trên tai thỏ [17].
Hoàng Thanh Hương - Hà Việt Hải và cộng sự nghiên cứu thấy
flavonoid trong lá bạch đồng nữ (Clerodendrum fragans Vent. ) có tác dụng
làm tăng hoạt tính của cathepsin trong huyết tưcmg máu người ở lứa tuổi trung
niên (45,4%) cao hơn ở lứa tuổi thanh niên (35,7%). Điều này cho phép liên
hệ tói khả năng phòng chống một số bệnh phát sinh ở ngưòi có tuổi gây nên
do sự giảm hoạt động cuả hệ enzym cathepsin bạch cầu [1 0 ].
Chế phẩm flavonoid chiết xuất từ lá bạch đồng nữ có hoạt tính, gây độc
với dòng tế bào S-180 nhưng không mạnh, chế phẩm phối hợp flavonoid của

lá bạch đồng nữ {Clerodendrum fragans Vent. ) và xích đồng nam theo tỉ lệ
1,77/1 có khả năng gây độc tế bào và duy trì tác dụng gây độc vượt trội. Chế
phẩm này có độc tính thấp, có tác dụng ức chế sự phát triển của ung thư báng
nước và ung thư cơ đùi gây trên chuột bởi dòng tế bào Sarcoma-180. Đặc biệt
chế phẩm này còn có khả năng hạn chế di căn của tế bào Sarcoma-180 khá tốt
(đạt 43,3% đối với gan và 41,3% đối vói phổi ở nồng độ chế phẩm lOOmg/kg
[11].
Ngoài ra flavonoid toàn phần của bạch đồng nữ {Clerodendrum fragans
Vent. ) có khả năng kháng khuẩn đối với các chủng vi khuẩn gram âm và
gram dương {Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Bacillus pumilus,
Staphylococcus aureus, Saccinalutea, Pseudomonas aeruginosa, Eshigella
flexneri, Proteus mirabilis, Salmonella typhy, Candida albicans). Tác dụng
này đối với nhóm vi khuẩn gram dương tỏ ra mạnh hơn đối với nhóm vi khuẩn
gram âm. Tác dụng kháng nấm yếu. Tính đặc hiệu cũng như khả năng kháng
8
khuẩn của các phân đoạn riêng biệt tỏ ra kém hơn so với flavonoid toàn phần.
Sự phối hợp flavonoid toàn phần của bạch đồng nữ và xích đồng nam theo tỷ
lệ 1:1 làm tăng khả năng kháng khuẩn đối vód nhóm vi khuẩn gram âm, sự
phối hợp flavonoid toàn phần của bạch đồng nữ, xích đồng nam và bọ mẩy
(Clerodendrum cyrtophyllum) theo tỷ lệ 1:1:1 làm tăng khả năng kháng khuẩn
đối với nhóm vi khuẩn gram dương [1 2].
1.4. CÔNG DỤNG
Bạch đồng nữ có vị đắng tính mát [9] quy vào các kinh tâm, tỳ, can,
thận [4]. Rễ có vị ngọt, tính bình. Lá có vị hơi nhạt, tính bình[5]. Rễ bạch
đồng nữ có tác dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết cường cân, tiêu thũng hạ
áp, lá có tác dụng khứ ứ giải độc [5, 25]. Rễ dùng trị thấp khớp, lưng gối đau,
khí hư, kinh nguyệt không đều, vàng da, vàng mắt, lá dùng để trị khí hư, cao
huyết áp hoặc dùng ngoài giã nát tắm rửa ghẻ, mụn nhọt. Ngày dùng 20-30
gam rễ khô, hoặc 15-20g lá khô [5].
Ngọn và lá non của bạch đồng nữ {Clerodendmm fragans Vent. ) vò

kĩ, rửa sạch, luộc kĩ, bỏ nước chấm muối vừng hoặc mắm, ăn như rau đỗ. Rễ
và lá được dùng làm thuốc, có nơi dùng toàn cây để tri phong thấp, cước khí
thuỷ thũng, tứ chi tê mỏi, cao huyết áp, khí hư, viêm tuyến sữa, bệnh sởi, nấu
nước tắm trị lở ngứa [6 ]. Lá hoa dùng chữa di mộng tinh, kiết lỵ. ở Trung
Quốc, người dân lấy hoa hấp với trứng gà chữa váng đẩu. ở Ấi Độ lá dùng
phối hợp với hồ tiêu chữa đau bụng [5].
Bệnh viện Lạng Sơn đã dùng rễ cây bạch đồng nữ (Clerodendrum
fragans Vent. ) và xích đồng nam chữa bệnh vàng da và niêm mạc, nhất là
niêm mạc mắt bị vàng thẫm. Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên [17].
Nước sắc hoa lá và thân cây bạch đồng nữ (Clerodendrum fragans
Vent.) đã được nghiên cứu trên 72 bệnh nhân có vết thương ở chân tay do bom
đạn được điều trị bằng phương pháp nhỏ giọt thấy vết thương giảm phù nề rõ
rệt, tổ chức hạt và da phát triển nhanh miệng vết thương thu nhỏ lại tự liền sẹo
sau 15-20 ngày. Đối với các vết thương lộ xương, thuốc có tác dụng bảo vệ và
dung nạp xương [19].
1.5. MỘT SÔ ĐƠN THUỐC
- Điều trị khí hư, bạch đới, kinh nguyệt không đều: dùng 15-20g lá hoặc
rễ bạch đồng nữ (Clerodendrum fragans Vent. ) đun sôi lấy nước uống. Có
thể đun sôi với ích mẫu, hương phụ, ngải cứu, hoặc phối hợp với rễ xích đồng
nam, lá huyết dụ, lá mía đỏ [5].
- Điều tiỊ vàng da, niêm mạc mắt vàng thẫm: dùng 20g rễ bạch đồng nữ
{Clerodendrum fragans Vent. ) sắc với 400 ml nước, còn 200ml chia lần uống
trong ngày [5] có thể dùng thân cây nấu cao hoặc dùng cả thân và rễ thái nhỏ
600g sắc với 5 lít nước và cô đặc còn 90g, thêm tá dược vào làm thành viên
(120 viên) mỗi viên nặng Ig, ngày uống 8 viên chia làm 2 lần [17].
- Điều trị huyết áp cao: dùng 20 - 30g lá khô sắc uống [5]
- Điều trị xích bạch đới ra chất trắng như mũi hay đỏ nhạt như máu cá,
âm đạo ngứa ngáy, đái ra nước màu vàng đục hoặc đỏ nhạt.
Mò mâm xôi 15g
Mò đỏ 15g

Bồ công anh 12g
Phơi héo, sắc uống [9]
- Điều trị kiết lỵ mới phát, bụng đau, ra máu: Lá mò mâm xôi non 1
nắm thái nhỏ, rau sam 1 nắm, luộc ăn, uống cả nước, hay sắc uống [9]
- Điều trị phụ nữ ra nhiều khí hư, hay nam giới thận hư di tinh, lưng đau
gấp khó cúi ngẩng.
Rễ cây bạch đồng nữ sao vàng 30g
Hột muồng 20g
Sắc uống [9]
- Điều trị lậu đái buốt, đái dắt, đái ra máu, ra sỏi, đái ra chất nhầy bằng
cách phối hợp bạch đồng nữ với xích đồng nam, cỏ chỉ thiên, rễ cỏ tranh, cỏ
bấc, thịt ốc nhồi.
10
PHẦN 2:THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u.
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu.
- Mẫu nghiên cứu được thu hái tại Bát Tràng - Gia Lâm - Hà Nội bao
gồm:
- Mẫu cành cây tươi mang hoa để giám định tên khoa học.
- Mẫu cành cây tươi mang hoa để làm tiêu bản mẫu khô.
- Lấy riêng lá phơi khô rồi làm nhỏ bỏ túi nilon kín, để nơi khô ráo
thoáng mát làm mẫu nghiên cứu hóa học và tác dụng dược lý.
2.1.2. Phưoĩig tiện nghiên cứu.
2.1.2.1. Các trang thiết bị dùng trong nghiên cứu.
- Tủ sấy SHELLAB.
- Cân kỹ thuật SARTORIUS.
- Cân phân tích PRECISA.
- Máy cất quay BUCHIROTAVAPORR-200.
- Máy xác định độ ẩm PRECISA.
- Bản mỏng Silicagel GF254 của MERCK (Đức).

- Máy đo quang ƯV/VIS LAMDA EZ 210 (PERKIN ELMER- Đức).
-Lò nung.
- Đo phổ tử ngoại trên máy uv - VIS Spectrophotometer Cary IE -
Varían (Australia) tại phòng thí nghiệm trung tâm Trường Đại học Dược Hà
nội.
11
- Đo phổ khối ESI - MS trên máy LC/MSD Trap Agilent Series 1100
tại Phòng Cấu trúc - Viện Hoá học - TTKHTN & CNQG.
- Đo phổ cộng hưỏmg từ hạt nhân 'H-NMR, ^^C-NMR, DEPT trên máy
đo phổ NMR Brucker - 500MHz, dung môi MeOD Phòng Cấu trúc - Viện
Hoá học - TTKHTN & CNQG.
2.1.2.2. Hoá chất.
Hoá chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn Dược điển VNIII.
2.1.2.3. Động vật thí nghiệm.
Chuột cống trắng khoẻ mạnh trọng lượng 135g-190g không phân biệt
giống do Viện Vệ sinh Dịch tễ Hà Nội cung cấp.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.13.1. Nghiên cứu về thực vật.
Kiểm định tên khoa học của mẫu nghiên cứu.
- Sử dụng khoá phân loại tới họ, chi và loài trong tài liệu: [22] và [23].
- Đối chiếu với mô tả trong các tài liệu chuyên sâu về thực vật: [5], [6 ],
[13].
- So sánh và đối chiếu với mẫu tiêu bản mẫu khô ở Đại học Dược Hà Nội.
2.13.2. Nghiên cứu về hoá học.
- Định tính các nhóm chất hữu cơ chính trong dược liệu theo tài liệu: [1],
[2], [8].
- Định tính các phân đoạn bằng sắc kí lớp mỏng dùng bản mỏng tráng sẵn
Silicagel GF254 (MERCK).
- Định lượng đường khử bằng phương pháp đo quang.
Nguyên tắc: Dịch chiết trong nước đem đo mật độ quang ở bước sóng 630nm

với chất chuẩn là glucose 0 ,1% và thuốc thử tạo màu là o - toluidin và
thioure.
Hàm lượng đường tự do được tính theo công thức (*)
12
x% =

(*) [2 0 ]
Dc>^px(lOO-b)
x%: Hàm lượng đường tự do tính theo glucose.
Dji Mật độ quang của ống thử.
D(.: Mật độ quang của ống chuẩn,
p : Lượng bột dược liệu đã đem cân (g).
b: Độ ẩm của dược liệu.
- Định lượng polysaccharid bằng phương pháp cân
Nguyên tắc: dược liệu ngâm trong cồn đun cách thuỷ rồi lọc, dịch lọc đậm đặc
cho vào cồn để thu được tủa, sấy khô và cân lượng tủa.
Hàm lượng polysaccharid được tmh theo công thức:
X%=— ^

xioo
M(l-a)
Trong đó: X: Hàm lượng % tủa thu được (%).
m: Khối lượng tủa.
M: Khối lượng dược liệu dùng để chiết xuất (g).
a: Độ ẩm của dược liệu.
- Xác định hàm lượng tro toàn phần bằng phương pháp cân:
Nguyên tắc: nung một chén sứ tới đỏ, để nguội trong bình hút ẩm rồi cân,
sau đó cân chính xác bột dược liệu, dải đều vào chén rồi nung đến khi thu
được tro trắng hoàn toàn đưa vào bình hút ẩm rồi cân.
Hàm lượng tro toàn phần được tính theo công thức:

z% = — xioo
M
Trong đó X: Hàm lượng % tro thu được (%)
m: IChối lượng tro ( g)
M: Khối lượng mẫu thử (g)
13
- Phân lập các chất từ phân đoạn ethylacetat và nhận dạng các chất phân
lập được dựa trên các dữ liệu phổ LCA4S, NMR ( )
2.13.3. Nghiên cứu về sinh học
- Mô hình gây phù chân chuột bằng caưageenin 1% theo Winter [21].
Nguyên tắc: Sau khi cho chuột uống thuốc gây viêm bằng cách tiêm dưới
da gan bàn chân sau phải chuột chất gây viêm là carrageenin. Đo thể tích bàn
chân chuột trước và sau khi gây viêm tại Ih, 3h, 5h. So sánh tác dụng chống
viêm của lô thử và lô chứng. Mức độ phù chân chuột được tính theo công thức;
V -V
AV%= ‘ ^ xioo
K
Trong đó AV%: Mức độ phù chân chuột tại thời điểm t giờ sau khi gây viêm
V^: Thể tích chân chuột ở thòd điểm t giờ sau khi gây viêm
Vqí Thể tích chân chuột trước khi gây viêm
Mức độ % ức chế phù được tính theo công thức:
AV,
Trong đó: 1%: % ức chế phù của lô thử so với lô chứng
AV(,: mức độ phù chân chuột trung bình ở lô chứng
AVti mức độ phù chân chuột trung bình ở lô thử
Kết quả được xử lý theo phương pháp thống kê trong y sinh học tính
theo hàm TTEST dựa trên phần mềm Microsoft Excel.
2.2. THựC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.
2.2.1. Kiểm định tên khoa học của mẫu nghiên cứu
2.2.1.1. Mô tả hình thái cây và kiểm định tên khoa học.

Cây bụi nhỏ cao 1 - l,5m. Thân non có thiết diện hình vuông có lông
màu vàng trắng và nhiều đốm trắng, thân già có thiết diện hình tròn màu xanh
nâu.
14
Lá mọc đối, cuống dài 8 - 10 cm có nhiều lông nhỏ mịn phiến lá hình
tim hoặc hình tam giác gốc lá tròn hod lõm hình tim, đầu nhọn, mép có răng
cưa to đều, dài 10 - 20 cm rộng 10 - 15 cm gân lá nổi rõ có nhiều lông mịn,
mặt trên màu xanh lục, thẫm màu hơn, mặt dưód mang nhiều tuyến nhỏ tròn.
Cụm hoa dạng ngù xim 2 ngả trông như đầu ở đầu hoặc ngọn thân. Hoa màu
trắng hổng cuống hoa dài 0,8 - Icm đỏ tía có nhiều đốm trắng và phủ nhiều
lông trắng rải rác có tuyến hình khiên có lông tiết.
Đài 5 hàn liền ống dài 0,5cm thuỳ hình mũi mác đỏ tía 0,5 - Icm mặt
ngoài có lông mịn, có tuyến hình khiên mặt trong nhẵn.
Tràng hình ống, màu trắng hồng xẻ 5 thuỳ phía trên ống dài 2 - 2,4cm
bên trong có lông, phiến hình elip 0,9 - l,2cm. Tiền khai hoa lợp bộ nhị 4, 2
nhị hơi dài hơn, chỉ nhị dài 6 - 6,5cm mảnh một phần dmh vào ống tràng, thò
ra ngoài bao hoa, bao phấn đính lưng nứt dọc 0,1 - 0,2 cm.
Vòi nhụy thấp hcm chỉ nhị dài 4 - 5,4cm màu xanh núm nhụy thuôn, chẻ
đôi ở đầu màu nâu nhạt bầu trên 4 ô và quả hạch. Trên toàn cây và đặc biệt
trên lá có nhiều mò sống kí sinh.
Qua mô tả đặc điểm hình thái của cây, đối chiếu các tài liệu tham khảo
so sánh với mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản của Bộ môn Thực vật Trường Đại
học Dược Hà Nội, dưới sự giúp đỡ của Ths. Hoàng Quỳnh Hoa, mẫu nghiên
cứu được kiểm định tên khoa học là: Clerodendrum chínense var. simplex (
Moldenke) S.L.Chen. Tên đồng nghĩa là Clerodendrum phỉlippỉnum var.
simplex Moldenke, họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
Tiến hành làm tiêu bản mẫu cây khô, tiêu bản được nộp tại phòng tiêu
bản bộ môn thực vật - Đại học Dược Hà Nội (HNIP) mã số tiêu bản là:
HNIP/15216/07.
15

Hình 2.1: Ảnh mẫu nghiên cứu lúc ra hoa
2.2.2. Nghiên cứu về hoá học.
2.2.2.I. Định tính các nhóm chất bằng phản ứng hoá học.
❖ Định tính glycosid tim:
Cho vào bình nón dung tích 50ml khoảng 5g bột dược liệu, thêm 25ml
nước, Ngâm trong 24h, gạn lấy dịch chiết vào một cốc có mỏ. Thêm khoảng
3ml chì acetat 30% khuấy đều. Lọc qua giấy lọc gấp nếp thử dịch lọc vẫn còn
tủa vói chì acetat, cho thêm Iml chì acetat nữa vào dịch chiết khuấy đều và lọc
lại. Tiếp tục thử đến khi dịch chiết không còn tủa với chì acetat. Cho toàn bộ
dịch lọc vào bùứi gạn, lắc kỹ 2 lần với chloroform mỗi lần 5ml. Gạn lấy dịch
chloroform vào cốc có mỏ khô sạch chia dịch chiết vào các ống nghiệm nhỏ
16
khô. Đặt các ống nghiệm lên giá và bốc hơi trên các nồi cách thuỷ đến khô.
Cắn còn lại được đem tiến hành các phản ứng:
- Phản ứng Liberman Bouchardat: cho vào 1 ống nghiêm có chứa cắn
0,5ml anhydrid acetat lắc cho tan hết cắn. Để nghiêng ống nghiệm 45° thêm từ
từ đồng lượng H2SO4 (0,5ml) theo thành ống nghiệm để dịch lỏng chia thành 2
lớp chất lỏng thấy xuất hiện vòng tím đỏ. Phản ứng dương tính.
- Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm chứa cắn 0,5ml cồn 90° lắc đều
cho cắn được hoà tan hết, thêm một giọt natri nitroprusiat 1% và 2 giọt dung
dịch NaOH 10% không thấy xuất hiện màu hồng. Phản ứng âm tính.
- Phản ứng Baljet: cho vào ống nghiệm chứa cắn 0,5ml ethanol 90° thêm
thuốc thử Baljet mới pha vào (một phần dung dịch acid picric 1% và 9 phần
dung dịch NaOH 10%) không thấy xuất hiện màu vàng cam. Phản ứng âm
tính.
Sơ bộ kết luận: dược liệu không có glycosid tim.
Định tính Saponin:
Quan sát hiện tượng tạo bọt: cho vào ống nghiệm to khoảng Ig dược liệu
thêm 5ml H2O, lắc mạnh ống nghiệm theo chiều dọc trong 5 phút để yên quan
sát hiện tượng tạo bọt. Sau 15 phút, cột bọt vẫn bền vững. Phản ứng dương

tính
- Phản ứng phân biệt 2 loại saponỉn:
Cho vào ống nghiệm lớn 0,5g bột dược liệu, thêm 5ml cồn 90°. Đun cách
thuỷ đến sôi, lọc nóng, lấy dịch lọc làm các thí nghiệm:
+ Ống 1: cho 5ml dung dịch NaOH 0,1N + 5 giọt dịch lọc trên.
+ Ống 2: cho 5ml dung dịch HCl 0,1N + 5 giọt dịch lọc trên.
Lắc đều 2 ống nghiệm trong 1 phút. Để yên thấy cột bọt ở ống 1 cao hơn
ở ống 2. Phản ứng dương tính.
- Phản ứng Salkowski:
17
Cho vào ống nghiệm 2g bột dược liệu thêm lOml cồn, đun cách thuỷ đến
sôi. Lọc nóng. Lấy Iml dịch chiết vào 1 ống nghiêm, nhỏ thêm vài giọt H2SO4
theo thành ống, mặt phân cách xuất hiện màu tím đỏ, lắc đồng nhất. Phản ứng
dương tính.
Sơ bộ kết luận: dược liệu có saponin steroid
♦t* Định tính Aavonoid:
Cân khoảng 5g dược liệu cho vào bình nón dung tích lOOml, thêm 50ml
cồn 90°. Đun cách thuỷ 10 phút, lọc nóng dùng dịch lọc làm các phản ứng.
- Phản ứng Cyanidỉn:
Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 1 ít bột Magie kim loại và 5
giọt HCl, đặc lắc đều, thấy xuất hiện màu đỏ hồng. Phản ứng dương tính.
- Phản ứng với kiềm:
+ Phản ứng với NHị : nhỏ 1 giọt dịch chiết lên tờ giấy lọc, sấy khô, rồi
hơ trên miệng lọ chứa amoniac đặc thấy màu vàng của vết đậm lên. Phản ứng
dương tính.
+ Phản ứng với NaOH: cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết thêm vài
giọt dung dịch NaOH 10% thấy xuất hiện tủa và màu vàng của dịch chiết tăng
lên rõ rệt. Phản ứng dương tính.
+ Phản ứng với PeCỈỊ. cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 3 giọt
PeClg 5%, thấy màu dịch chiết chuyển từ xanh nhạt sang xanh đen. Phản ứng

dương tính.
Sơ bộ kết luận: Dược liệu có ũavonoid.
Định tính coumarin:
- Vi thăng hoa.
Cho Ig dược liệu vào 1 nắp chai bằng nhôm. Hơ trên đèn cồn đến khi bay
hết hơi nước trong dược liệu. Đặt lên trên miệng nắp nhôm một lam kính, trên
đó có để 1 miếng bông ưóft. Đặt nắp nhôm trực tiếp trên nguồn nhiệt. Sau 5
18
phút lấy lam kính ra để nguội, rồi soi dưới kính hiển vi, thấy có tinh thể hình
kim. Phản ứng dương tính.
- Chiết xuất coumarin.
Lấy khoảng lOg dược liệu cho vào bình nón lOOml thêm 50ml cồn 90°
đun cách thuỷ 5 phút, lọc nóng qua giấy lọc. Dịch lọc thu được dùng làm các
phản ứng;
+ Phản ứng đóng mở vòng Lacton.
Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống Iml dịch chiết
Ống 1 : thêm 0,5ml dung dịch NaOH 10%
Ong 2: đế nguyên.
Đun cả 2 ống nghiệm trên nồi cách thuỷ đến sôi. Quan sát thấy:
Ống 1 : có tủa đục trắng
Ống 2 : trong suốt.
Thêm cả 2 ống nghiệm mỗi ống 2ml nước cất lắc đều thấy:
Ống 1 : trong suốt
Ong 2: có tủa đục.
Acid hoá ống 1 bằng vài giọt HQ đặc ống 1 sẽ trở lại đục như ống 2 .
Phản ứng dương tính
+ Phản ứng chuyển dạng đồng phân cis - trans:
Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên giấy thấm, nhỏ tiếp lên 1 giọt NaOH 5%. Sấy
nhẹ, che một nửa vết với đồng xu và chiếu tử ngoại trong vài phút sau đó cất
đồng xu đi, sẽ thấy nửa hình tròn không che thì sáng hơn nửa vòng tròn bị che.

Nếu tiếp tục chiếu thì độ sáng của nửa bị che sẽ sáng dần lên bằng phần không
bị che. Phản ứng dương tính.
+ Phản ứng diazo hoá:
19
Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, nhỏ thêm 2ml NaOH 10%. Đun
cách thuỷ đến sôi, để nguội. Thêm vài giọt thuốc thử Diazo mới pha thấy
trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa đỏ gạch. Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận: dược liệu có coumarin.
❖ Định tính alcaloid:
Cho khoảng 2g dược liệu vào bình nón dung tích 50ml thêm 15ml dung
dịch H2SO4 IN, đun đến sôi, để nguội. Lọc lấy dịch, kiềm hoá dịch lọc bằng
dung dịch NH3 6N (khoảng 8 ml) đến phản ứng kiềm (thử bằng giấy quỳ).
Chiết tiếp bằng chloroform 3 lần, mỗi lần 5ml. Gộp dịch chiết chloroform vào
bình gạn, lắc với dung dịch H2SO4 IN 2 lần, mỗi lần 5ml. Gạn lấy dịch chiết
acid cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống Iml dịch chiết.
Ống 1: nhỏ 2 -3 giọt thuốc thử Dragendoff thấy có xuất hiện tủa da cam.
Phản ứng dương tính.
Ống 2: nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Bouchard at không thấy xuất hiện tủa nâu
đỏ. Phản ứng âm tính.
Sơ bộ kết luậnr dược liệu không có alcaloid.
♦t* Định tính tanin.
Cho vào ống nghiệm Ig dược liệu, thêm 5ml nước cất, đun sôi trực tiếp
trong 5 phút. Lọc lấy dịch lọc để làm phản ứng.
+ VỚỈ dung dịch PeCỈỊ 5% cho Iml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm 5 giọt
FeClg 5% lắc đều dung dịch chuyển từ màu xanh nhạt sang xanh tím. Phản
ứng dương tính.
+ Với dung dịch gelatin 5%: cho Iml dịch lọc vào ống nghiệm thêm 5
giọt dung dịch gelatin 5% lắc đều thấy xuất hiện tủa bông trắng. Phản ứng
dương tính.
+ Với dung dịch chì acetat 10% cho Iml dịch lọc vào ống nghiệm thêm 5

giọt dung dịch chì acetat 10% lắc đều, thấy xuất hiện tủa bông. Phản ứng
dương tính.
20

×