Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

So sánh chính sách tài chính của các công ty đa quốc gia nhật bản và hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.43 KB, 33 trang )

Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA SAU ĐẠI HỌC
Đề tài:
So sánh chính sách tài chính của các công ty đa
quốc gia Nhật Bản và Hoa Kỳ

GVHD : TS. TẠ THỊ MỸ LINH
HVTH :Phạm Anh Loãn K17
Trần Thị Phương Liên K17
Nguyễn Diệu Linh K17
Phạm Nguyễn Cát Linh K17
Đỗ Cẩm Loan K17
Phạm Thị Mỹ Lệ K18
Nguyễn Thị Thùy Linh K18
Đặng Thùy Linh K18
Nguyễn Thị Mỹ Lộc K18
Lớp :Thương Mại K17-K18
TP. HCM, tháng 07- 2009
Tiểu luận cuối Môn học 1 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1 Đặt vấn đề
2
2 Mục tiêu của đề tài
2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2


4 Phương pháp tìm hiểu
2
5 Bố cục đề tài
2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MNCs VÀ QT TC QUỐC TẾ
4
1.1 Công ty Đa quốc gia MNCs
4
1.1.1 Khái niệm và vai trò của các công ty đa quốc gì
4
1.1.2 Đặc điểm và mục tiêu của các công ty đa quốc gia (MNCs)
4
1.2 Quản trị tài chính quốc tế của các công ty đa
Quốc gia (MNCs)
5
1.2.1 Khái niệm về quản trị tài chính quốc tế của các MNCs
5
1.2.2 Tổng quan về dòng tiền của các MNCs
6
1.2.3 Phương thức chu chuyển nội bộ
6
1.2.4 Quản trị rủi ro của các MNCs
8
Chương 2: NỘI DUNG CSTC CHUNG CỦA CÁC MNCs NHẬT, MỸ
10
2.1 Nội dung chính sách tài chính chung của các MNCs Nhật bản
10
2.1.1 Hoạch định chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản
10
Tiểu luận cuối Môn học 2 HV: Nhóm 03-TM K17-K18

Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
2.1.2 Quy trình thực hiện chinh sách tài chính
13
2.1.3 Kiểm soát
14
2.2 Nội dung chính sách tài chính chung của các MNCs Mỹ
16
2.2.1 Hoạch định chính sách tài chính của các MNCs Mỹ
16
2.2.2 Quy trình thực hiện chính sách tài chính
18
2.2.3 Kiểm soát
18
2.3 So sánh điểm giống và khác nhau giữa chính sách TC của Mỹ và Nhật Bản
19
2.3.1 Điểm giống nhau chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản và Mỹ
19
2.3.2 Điểm khác nhau chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản và Mỹ
20
2.3.3 Case Study về chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản
20
2.3.4 Case Study về chính sách tài chính của các MNCs Mỹ
23
Chương 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG CSTC CỦA MNCs NHẬT BẢN VÀ MỸ
25
3.1 Đánh giá về chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản
25
3.2 Đánh giá về chính sách tài chính của các MNCs Mỹ
26
3.3 Kiến nghị về chiến lược khai thác và sử dụng nguồn tài chính cho doanh

nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
27
Kết Luận
30
Tài liệu tham khảo
31
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Tiểu luận cuối Môn học 3 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
Kinh tế thế giới ngày nay phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, không một
quốc gia nào tách khỏi phần còn lại của thế giới. Hoạt động kinh doanh nói chung của
các công ty cũng chịu tác động của xu hướng toàn cầu này. Đồng thời, vấn đề hội
nhập kinh tế quốc tế cũng đòi hỏi các công ty đa quốc gia phải có những chuyển biến
rõ rệt trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, tài chính, quản trị nguồn nhân lực và R&D
nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định, nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ vững
thị phần. Trong đó, việc quản trị tài chính quốc tế hay việc triển khai các chính sách
tài chính phù hợp cho một công ty đa quốc gia là vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tất cả các quyết định về kinh doanh quốc tế của công ty đó.
Trong bối cảnh chung đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần không ngừng nâng
cao năng lực kinh doanh quốc tế cũng như học hỏi kinh nghiệm từ các công ty đa
quốc gia của các cường quốc mạnh như Nhật Bản, Mỹ. Thấy được tầm quan trọng của
vấn đề này, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu chính sách tài chính của các công ty đa
quốc gia Nhật Bản và Mỹ, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay qua đề tài: “ So sánh những chính sách tài chính
của các công ty đa quốc gia Nhật Bản và Mỹ”
2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu về chính sách tài chính của các công ty đa quốc gia Nhật Bản, Mỹ
- So sánh và đánh giá chung về chính sách tài chính của Nhật Bản, Mỹ
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam

3. Đối tượng và Phạm vi tìm hiểu
* Đối tượng:
- Chủ yếu nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến chính sách tài chính của các công
ty đa quốc gia Nhật Bản, Nhật
* Phạm vi nghiên cứu:
- Các công ty đa quốc gia Nhật Bản (Itochu, Panasonic, Toyota)
- Các công ty đa quốc gia Mỹ (Coca-Cola, Ford, IBM)
4. Phương pháp tìm hiểu
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê
Tiểu luận cuối Môn học 4 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Internet, báo, tạp chí, sách kinh tế…
- Phương pháp xử lý thông tin: Gạn lọc, đối chiếu, so sánh.
5. Bố cục đề tài.
Bố cục của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty đa quốc gia và quản trị tài chính quốc tế
Đưa ra những khái niệm, cơ sở lý thuyết, để qua đó làm nền tảng cho việc tìm
hiểu về chính sách tài chính của các công ty đa quốc gia Nhật Bản, Mỹ.
Chương 2: Chính sách tài chính quốc tế của các công ty Nhật Bản và Mỹ
Nội dung chính của chương này là tìm hiểu về chính sách chung của các công
ty đa quốc gia Nhật Bản, Mỹ, từ đó so sánh để nêu lên những điểm giống nhau và
khác nhau giữa chính sách tài chính của Nhật Bản và Mỹ và ảnh hưởng của nó đến
chiến lược kinh doanh toàn cầu.
Chương 3: Đánh giá chung về chính sách tài chính của công ty đa quốc gia
Nhật Bản và Mỹ
Trên cơ sở tìm hiểu về chính sách tài chính của các công ty đa quốc gia Nhật
Bản và Mỹ, nhóm đưa ra đánh giá chung, đồng thời đưa ra kiến nghị về chiến lược
khai thác và sử dụng nguồn tài chính cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập.
Kết luận chung

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (MNC) VÀ
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1.1 CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (MNCs)
Tiểu luận cuối Môn học 5 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
1.1.1 Khái niệm và vai trò của các công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia (MNCs) là một công ty đặt trụ sở tại một quốc gia nhưng
lại có những hoạt động sản xuất kinh doanh ở hai hoặc nhiều quốc gia.
Các công ty đa quốc gia rất khác nhau về quy mô, có thể nhỏ như công ty
chứng khoán Pinkerton với doanh số hàng năm cỡ 900 triệu USD, và cũng có thể lớn
như Mitsubishi với doanh số cỡ 128 tỷ USD.
Các đơn vị kinh doanh của các công ty quốc tế lớn có thể hoạt động một cách
độc lập hoặc như là những bộ phận của một mạng toàn cầu liên kết chặt chẽ. Hoạt
động độc lập được lựa chọn khi công ty có sự am hiểu về văn hóa địa phương và có
khả năng thích ứng nhanh chóng đối với các biến động trên thị trường địa phương.
Mặt khác, các công ty hoạt động với tư cách hệ thống toàn cầu thường cảm thấy dễ
dàng hơn trong việc phản ứng lại những biến động của thị trường bằng cách di chuyển
sản xuất, tiến hành marketing và các hoạt động khác giữa các đơn vị kinh doanh giữa
các nước. Vai trò quan trọng về mặt kinh tế của các công ty đa quốc gia là:
- Ưu thế về kinh tế và chính trị khiến cho vai trò của các công ty này ngày
càng nổi bật. Các công ty lớn tạo ra nhiều việc làm, bỏ vốn đầu tư lớn và mang lại
ngồn thu nhập quan trọng cho các nước sở tại từ thuế.
- Các giao dịch của các công ty này thường liên quan với lượng tiền tệ rất
lớn.
1.1.2 Đặc điểm và mục tiêu của các công ty đa quốc gia (MNCs)
2.1. Đặc điểm của các công ty đa quốc gia
Đối với một công ty đa quốc gia chúng ta cần xem xét hai địa bàn quan trọng
gồm nước chủ nhà là nơi mà công ty đa quốc gia ra đời và đặt trụ sở chính tại đó, và
nước khách là nơi mà công ty đa quốc gia tiến hành hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở
xem xét đó, các công ty đa quốc gia có các đặc điểm như sau:

- Các công ty con của công ty đa quốc gia (MNC) phải chịu tác động của các
áp lực môi trường quan trọng như các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung ứng,
các tổ chức tài chính, và nhà nước kể cả trong và ngoài nước. Trong một số trường
hợp, các áp lực tương tự nhau cùng hiện hữu tại nước nhà và nước ngoài.
- Đặc điểm khác của công ty đa quốc gia là có chung nguồn tài trợ, bao gồm
các tài sản hữu hình, sáng chế, nhãn hiệu, thông tin, và nhân lực. Do các chi nhánh là
Tiểu luận cuối Môn học 6 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
một bộ phận của MNC cho nên nó được quyền sử dụng những tài sản mà các đơn vị
bên ngoài không được quyền sử dụng.
- Đặc điểm thứ ba của các công ty đa quốc gia là những công ty con có chung
chiến lược. Các công ty con của MNCs được liên kết với nhau bởi một sứ mệnh chiến
lược chung. Mỗi MNC sẽ xây dựng một kế hoạch chiến lược để phối hợp hoạt động
của các chi nhánh một cách đồng bộ và có hiệu quả nhất. Tùy theo đặc điểm của từng
MNC, các kế hoạch chiến lược này sẽ được xây dựng một cách tập trung hay phân
quyền từ cơ sở. Một số MNC kết hợp cả hai phương thức này trong việc xây dựng kế
hoạch chiến lược.
2.2. Các hình thức mở rộng kinh doanh của các MNC
- Thương mại quốc tế: xuất nhập khẩu hàng hóa
- Hợp đồng sử dụng giấy phép (Licensing)
- Hợp đồng nhượng quyền thương mại (Franchising)
- Liên doanh
- Thâu tóm: sáp nhập hoặc mua lại các hãng khác
2.3. Mục tiêu của công ty đa quốc gia
- Trong văn hóa Anglo-Amercian, mục tiêu của các MNCs là tối đa hóa giá trị
của cải cho các cổ đông . Điều này có nghĩa là tại các quốc gia Châu Mỹ, đây là mục
tiêu cao nhất, các công ty MNCs phải nổ lực để mang lại lợi ích tốt nhất cho các cổ
đông được thể hiện bởi giá trị cổ phiếu và cổ tức với một mức độ rủi ro vừa phải.
Hoặc các công ty này có thể mang lại rủi ro ít nhất cho các cổ đông với một mức lợi
ích cố định.

- Tại các quốc gia phần còn lại của thế giới, mục tiêu này không đổi, tuy nhiên
ở mức độ thấp hơn. Ví dụ như: các công ty của Châu Âu như Anh chẳng hạn lại lấy
giá trị cổ phiếu như là thước đo của sự thành công, trong khi đó các công ty Châu Á
như Nhật Bản, Hàn Quốc, họ đề cao đồng thời giá trị xã hội truyền thống.
Mục tiêu khác nhau là do các triết lý đầu tư và quản trị công ty ở các quốc gia là khác
nhau. Điều này có nghĩa là những quan điểm tài chính hiển nhiên trong điều kiện bình
thường sẽ được hiểu là quy chuẩn được xác định bởi văn hóa.
1.2 QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
Tiểu luận cuối Môn học 7 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
1.2.1 Khái niệm về quản trị tài chính quốc tế của các MNCs
Quản trị tài chính quốc tế ở các công ty MNC bao gồm việc quản lý các thao
tác dịch chuyển tài chính giữa nhiều nước, có thể là nội bộ, song phương hoặc đa
phương.
1.2.2 Tổng quan về dòng tiền của các MNCs
Với hoạt động quốc tế của các công ty đa quốc gia thì hầu hết các công ty đa
quốc gia có các hoạt động kinh doanh tại nước ngoài giống với các công ty địa
phương. Tuy nhiên, dòng tiền của các công ty đa quốc gia thì khác hoàn toàn với các
công ty địa phương. Tổng quan về dòng tiền của các công ty đa quốc gia được thể
hiện cụ thể trong ba trường hợp sau:
- Trong trường hợp các hoạt động quốc tế của công ty đa quốc gia chỉ nhấn
mạnh vào hoạt động thương mại quốc tế. Khi đó, dòng tiền quốc tế của nó được tạo ra
bởi việc thanh toán cho các hoạt động nhập khẩu hay là việc nhận thanh toán trong
hoạt động trao đổi hàng hóa (xuất khẩu).
- Trường hợp khác là các công ty đa quốc gia tham gia vào các hoạt động
thương mại quốc tế và một số các thỏa thuận quốc tế (chẳng hạn như hợp đồng sử
dụng giấy phép, hoạt động nhượng quyền, liên doanh). Từ những thỏa thuận quốc tế
này, dẫn đến dòng tiền đi ra từ các công ty đa quốc gia sang đến các thị trường nước
ngoài để thực hiện các thỏa thuận này, chẳng hạn như các chi phí xảy ra trong việc
chuyển giao công nghệ hay quỹ đầu tư từng phần trong các hợp đồng chuyển nhượng

hay liên doanh.
- Trường hợp thứ ba là các công ty đa quốc gia tham gia vào hoạt động thương
mại quốc tế, các thỏa thuận quốc tế và đầu tư trực tiếp. Đây là loại hình công ty đa
quốc gia có một hay nhiều công ty con trực thuộc đặt ở nước ngoài. Dòng tiền đi ra từ
công ty mẹ để đầu tư hay hỗ trợ tài chính cho các công ty con trực thuộc ở nước
ngoài. Nhìn chung, dòng tiền đi ra từ công ty mẹ thông qua các hình thức chuyển
khoản chi phí và tiền lãi từ dịch vụ do công ty mẹ cung cấp có thể được phân bổ như
khoản tiền quỹ được chuyển từ các công ty con ở nước ngoài. Hầu hết, các dòng tiền
đi ra từ công ty mẹ cho các hoạt động kinh doanh quốc tế như thanh toán cho việc
Tiểu luận cuối Môn học 8 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
nhập khẩu, thực hiện các thỏa thuận quốc tế của nó hay mở rộng các công ty con trực
thuộc đặt ở nước ngoài. Ngược lại, các công ty mẹ sẽ nhận dòng tiền đi vào thông qua
các hoạt động xuất khẩu, lợi nhuận từ các dịch vụ mà nó cung cấp trong các thỏa
thuận quốc tế và các khoản tiền quỹ được chuyển từ các công ty con.
Như vậy, từ sự phân tích trên ta thấy được sự di chuyển của dòng tiền trong
kinh doanh quốc tế của các MNCs.
1.2.3 Phương thức chu chuyển nội bộ
Từ góc độ quan điểm quản trị tài chính, một trong những điểm nổi bật của một
MNCs, đối lập với cả một tập thể các công ty độc lập của từng nước làm ăn trong
phạm vi khả năng của mình, chính là khả năng chu chuyển tiền và lợi nhuận giữa các
công ty trực thuộc thông qua cơ chế chu chuyển trong nội bộ. Những cơ chế này bao
gồm chuyển giá cả hàng hóa và dịch vụ mua bán giao dịch trong nội bộ công ty, vay
mượn vốn giữa các công ty con, thanh toán chi trả lợi tức cổ phần, tăng tốc và giảm
tốc thanh toán giữa các công ty con, các khoản phí và tiền bản quyền kỹ thuật.
Các thương vụ giao dịch tài chính trong MNCs xuất phát từ quá trình chu
chuyển hàng hóa, dịch vụ, kỹ thuật, vốn trong nội bộ. Những dòng chu chuyển này rất
rộng, từ hàng hóa trung gian, thành phẩm cho đến các sản phẩm mang tính chất vô
hình hơn như kỹ năng quản trị, nhãn hiệu, và văn bằng sáng chế. Những thương vụ
giao dịch không thanh lý ngay được làm gia tăng một hình thức nhu cầu nào đó,

chẳng hạn như tài khoản phải thu cho hàng hóa bán bằng tín dụng. Ngoài ra, đầu tư
vốn sau này sẽ dẫn đến các dòng chảy lợi tức cổ phần, lãi và thanh toán hoàn trả vốn
gốc.
Các hình thức chu chuyển:
Một MNCs có quyền tự do đáng kể trong việc lựa chọn các kênh tài chính mà
qua đó vốn, lợi tức phân bổ, hoặc cả hai được chu chuyển. Chẳng hạn, sáng chế và
nhãn hiệu được chuyển nhượng để đánh đổi một giao kèo thanh toán sử dụng bản
quyền. Tương tự, MNCs có thể chu chuyển lợi nhuận và tiền mặt từ bộ phận này sang
bộ phận khác bằng cách điều chỉnh giá chu chuyển lên việc mua bán hàng hóa, dịch
Tiểu luận cuối Môn học 9 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
vụ trong nội bộ công ty. Còn về các dòng chu chuyển vốn đầu tư, thì vốn có thể được
chuyển ra nước ngoài dưới hình thức cho vay với hình thức thỏa thuận nào đó, đơn vị
tiền tệ chỉ định, kế hoạch chi trả, hoặc dưới hình thức cổ phần góp vốn được chi trả
bằng lợi tức cổ phần. Các công ty đa quốc gia có thể sử dụng nhiều kênh tài chính
khác nhau này một cách đơn lẻ hoặc liên kết để chu chuyển vốn đi khắp toàn cầu.
Hơn nữa, trong phạm vi giới hạn của nhiều luật lệ khác nhau của các quốc gia và mối
quan hệ giữa công ty con ở nước ngoài với chính phủ sở tại, các dòng chu chuyển tài
chính này có thể thuận lợi hơn là so với thu được từ giao dịch với các công ty độc lập.
Tính linh động về thời gian:
Các MNCs linh động hơn các công ty địa phương về thời gian chu chuyển. Do
một số nhu cầu tài chính được tạo ra trong nôi bộ, yêu cầu có một lịch trình thanh
toán ấn định cụ thể, còn các khoản khác có thể tăng tốc hoặc chậm lại.
Trong bối cảnh kiểm soát ngoại hối, tức là quy định của chính phủ hạn chế
chuyển tiền cho đối tượng không thường trú, thì các công ty có được sự linh động tối
đa về thời gian đối với các khoản góp vốn cổ phần.
Hầu hết các MNCs đều có được sự linh động về thời gian chu chuyển vốn.
1.2.4 Quản trị rủi ro của các MNCs
Giữa các sự chuyển dịch tài chính giữa nhiều nước của các công ty đa quốc gia
thì những rủi ro về sự lên giá, xuống giá tài sản là vấn đề thường xuyên xảy ra. Do

vây, quản trị rủi ro là công việc các MNCs phải thực hiện thường xuyên hàng ngày.
Vì hiệu quả là thước đo cuối cùng của các MNCs nên không có một phương
thức nhất định nào trong quản lý tài chính. Do vậy, khi mà chính sách tiền tệ của ngân
hàng trung ương các địa phương là độc lập với chính sách tài chính của các MNC, rõ
ràng chính sách tài chính của MNC phải uyển chuyển theo chính sách của ngân hàng
trung ương và phụ thuộc vào chính sách này.
Hệ quả là rủi ro thứ nhất có thể xảy ra cho công tác quản trị tài chính quốc tế
của các MNC là rủi ro về chính sách vĩ mô của ngân hàng trung ương, rủi ro về tỉ giá.
Có nhiều loại rủi ro khác nhau, lạm phát có thể gây ra tình trạng giảm giá tài sản hiện
tại. Còn nếu MNC đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu, nó có thể bị tác động bởi sự vỡ nợ
ngân hàng, sự giao động giá trái phiếu, hoặc giao động tỷ giá…
Tiểu luận cuối Môn học 10 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
Các hạng mục trong quản trị tài chính của các MNCs
- Quản trị rủi ro trong các giao dịch: các rủi ro trong giao dịch thường liên
quan đến các khoản phải thu, phải trả bằng đơn vị tiền nước ngoài. Để hạn chế rủi ro
loại này các MNCs thường sử dụng nghiệp vụ tự bảo hiểm kỳ hạn, hoặc thông quan
thị trường tiền tệ, tín dụng, nghiệp vụ chọn phương thức thanh toán, nghiệp vụ khấu
trừ tổn thất, nghiệp vụ điều chỉnh giá
- Quản trị rủi ro tài chính trong chuyển đổi: Do tỷ giá biến động và kể cả lạm
phát, việc chuyển các giá trị tài sản tài chính của các công ty con theo hình thức theo
hình thức song phương, đa phương, … ở những thời điểm khác nhau có thể gây ra
loại rủi ro chuyển đổi
- Quản trị rủi ro trong đầu tư: bao gồm các loại quản trị giá tài sản hiện tại, giá
cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, tỷ giá, giá trị vốn cổ phần. Trong đó, quản trị rủi ro vể tỷ
giá là quan trọng nhất bởi nó tác động đến tất cả các loại còn lại.
Chương 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHUNG CỦA CÁC
MNCs (NHẬT, MỸ)
2.1 Nội dung chính sách tài chính chung của các MNCs Nhật bản:
2.1.1 Hoạch định chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản:

- Mở rộng đầu tư thị trường sang các nước đang phát triển:
Tiểu luận cuối Môn học 11 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
Trong suốt hai thập kỷ cuối của thế kỷ hai mươi, Thái Lan luôn là đích ngắm
quan trọng của các MNCs Nhật Bản cho nguồn vốn FDI. Theo nghiên cứu của JBIC-
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản, Thái Lan là một trong 5 quốc gia có sức hấp
dẫn các MNCs Nhật Bản đầu tư nhất.
Các lĩnh vực chủ yếu được các MNCs Nhật Bản lựa chọn để đầu tư là điện,
điện tử và giao thông vận tải. Trong khi Thái Lan nhận phần lớn đầu tư của các
MNCs Nhật Bản trong lĩnh vực vận tải thì Malaysia là quốc gia được các MNCs Nhật
Bản trong lĩnh vực điện tử lựa chọn để đầu tư.
Tiểu luận cuối Môn học 12 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
Hiện nay, các công ty Nhật chuyển hướng chiến lược kinh doanh sang tập
trung sản xuất các mặt hàng giá rẻ, nhằm mở rộng thị phần tại các thị trường mới phát
triển. Đây là bước chuyển hướng chính sách của các công ty nước này, trong bối cảnh
kim ngạch xuất khẩu tới các thị trường chủ chốt như Mỹ và châu Âu (tam giác kinh
tế) giảm mạnh do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu.
Xu hướng sản xuất đồ giá rẻ đang lan rộng trong các công ty Nhật Bản. Lượng
sản phẩm sản xuất hướng tới thị trường BRICs (Braxin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc) và
Việt Nam trong năm 2009 tăng 40%. Các công ty Nhật Bản cũng đã thiết lập trung
tâm nghiên cứu tại Thượng Hải (Trung Quốc) để nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu tiêu
dùng của các thị trường mới nổi. Kết hợp giữa nghiên cứu phát triển và sản xuất ngay
tại thị trường nước ngoài là nhân tố quan trọng giúp các công ty Nhật Bản đạt mức
tăng trưởng tiêu thụ tại các thị trường này ở mức 2 con số mỗi năm.
Hơn nữa, theo báo cáo tháng 1/09 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), kinh tế Mỹ,
Nhật Bản và châu Âu sẽ tăng trưởng âm trong năm 2009. Trong khi đó, Trung Quốc
được dự kiến tăng trưởng 6,7% và Ấn Độ tăng trưởng 5,1%. Điều này dẫn tới sự thay
đổi trong xu hướng tiêu dùng toàn cầu.
- Hình thức đầu tư ra thị trường nước ngoài của các công ty Nhật

Các công ty Nhật Bản không chủ trương kiềm chế đầu tư ra nước ngoài. Trái
lại, bất chấp cuộc khủng hoảng tài chính thế giới tác động sâu rộng và mạnh tới các
nền kinh tế, Chính phủ Nhật Bản vẫn chú trọng đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao
như ô tô sử dụng nhiên liệu sạch, các hệ thống pin Mặt Trời cho các nhà máy, nhà cửa
và công trình xây dựng, phát triển thiết kế sản phẩm và cải tiến công nghệ sản xuất.
Tiểu luận cuối Môn học 13 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
Các công ty Nhật Bản coi sản xuất trong nước nhằm phục vụ nhu cầu nội địa nhưng
để tồn tại và phát triển kinh doanh họ phải tìm cách đầu tư ra nước ngoài. Đối với các
nhà đầu tư Nhật, châu Á vẫn là khu vực có sức hút lớn nhất và đối thủ cạnh tranh lớn
nhất đối với các nhà đầu tư Nhật Bản là Trung Quốc.
- Các lĩnh vực kinh doanh:
Các công ty Nhật Bản thường đầu tư vào rất nhiều các ngành nghề khác nhau,
đặc biệt chú ý đầu tư các ngành công nghệ cao, công nghệ sinh học,…ví dụ: công ty
Itochu, họ cùng lúc có thể đầu tư ở nhiều ngành nghề khác nhau: sản xuất, kinh doanh
xuất nhập khẩu, môi giới, đầu tư tài chính,… hay công ty Sumitomo, họ đầu tư ở rất
nhiều ngành nghề khác nhau: bất động sản và xây dựng, sản xuất, tài chính, tàu biển,
thực phẩm,…Nói về khía cạnh Marketing, họ có thể tận dụng thương hiệu có sẵn, các
lĩnh vực đã và đang phát triển thành công để đầu tư sang các lĩnh vực liên quan.
- Chiến lược kinh doanh dài hạn:
Cũng chính từ những đặc điểm kinh doanh đa dạng ngành nghề khác nhau. Họ
có thể lấy ngắn nuôi dài, lấy lợi nhuận thu được từ lĩnh vực kinh doanh này để đầu tư,
phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác. Chính vì vậy, thời gian thu hồi vốn của các
công ty Nhật Bản là khá dài hạn. Có thể đầu tư đó chỉ mang tính chất quan hệ, thương
hiệu, chính trị nhưng họ có tính kiên trì, lấy ngành này làm động lực cho ngành khác.
Tóm lại, chiến lược kinh doanh của các công ty Nhật Bản mang đậm tính chất kinh
doanh của người Á Đông kết hợp với những trình độ cao trong quản lý kinh tế kỹ
thuật. Ví dụ: cũng là các công ty trên (Itochu, Sumitomo), họ phát triển rất lâu dài và
đầu tư rất bền vững, như đợt cao điểm khủng hoảng tài chính năm 2007-2009, không
có công ty Nhật Bản nào bị sụp đổ hay phá sản mà trái lại họ còn chỉ bị ảnh hưởng sơ

qua cũng như còn dám bỏ tiền ra để mua lại hay một phần các công ty, ngân hàng
đang trên bờ vực phá sản của Mỹ.
2.1.2 Quy trình thực hiện chính sách tài chính
- Cách thu hút nguồn vốn:
Tất cả các MNCs trên thế giới đều có nhiều nguồn, kênh để thu hút nguồn vốn đầu
tư cho kinh doanh. Bản thân các MNCs, họ đều là những “gã khổng lồ” về nguồn vốn
trong kinh doanh. Bên cạnh đó, họ có lịch sử hình thành và phát triển nên đi song
Tiểu luận cuối Môn học 14 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
hành với họ là những tư bản tài chính kếch xù (các ngân hàng quốc tế, các quĩ tài
chính, đặc biệt họ có thể thu hut nguồn vốn qua kênh thị trường chứng khoán, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu của tập đoàn). Cũng do các lý do trên, nên khi các tập đoàn
này đầu tư ở nước ngoài, họ cũng có thể có các vệ tinh đi kèm là các tổ chức tài chính,
vận tải, dịch vụ, cung cấp đi theo.
Trong những năm gần đây, các công ty đa quốc gia Nhật Bản đã nắm giữ các vị trí
quan trọng trong một số nhà cung cấp khác nhau. Các công ty này thường có một
mạng lưới các nhà cung cấp linh kiện, thiết bị, những nhà thầu, những nhà cung cấp
quan trọng.
- Cơ chế chuyển dịch tài chính
Nguyên tắc hoạt động của các công ty đa quốc gia là nguồn tài chính đều xuất
phát và chịu trách nhiệm từ công ty mẹ, nhưng khi có dự án, mở rộng kinh doanh thì
nguồn tiền đó được giải ngân và chuyển cho các công ty con tùy theo các dự án cũng
như phạm vi của dự án.
Có ít nhất 2 cơ chế chuyển dịch tài chính trong nội bộ các MNCs:
Cơ chế 1: Cơ chế tự do hoá quản lý (cơ chế không tập trung tài chính). Các
công ty của một MNC có mức độ tự do hoá trong việc mua, bán và quản lý nguồn vốn
và ngoại tệ.
Cơ chế 2: Cơ chế tập trung hoá tài chính vào công ty mẹ. Giữa các đơn vị
thành viên MNC. Chỉ có sự điều động và cân đối tài chính nội bộ do công ty mẹ thực
hiện.

Các công ty đa quốc gia Nhật bản thường tập trung hóa tài chính vào công ty
mẹ. Thực hiện theo cơ chế tập trung, các công ty mẹ đưa ra chiến lược kinh doanh
cho các công ty con thực hiện chẳng hạn như: Toyota, Itochu, Sumitomo
- Cách quản lý dòng tiền
Một lĩnh vực quan trọng của QTTC toàn cầu là nắm giữ dòng tiền mặt toàn
cầu. Có nhiều cách để thực hiện đối với các công ty Nhật Bản, trong đó thường được
sử dụng 3 cách như sau:
Cách 1: Dòng quĩ nội bộ: Khi công ty MNCs của Nhật muốn mở rộng kinh doanh,
cách đơn giản nhất là lấy từ nguồn nội bộ như là vốn lưu động. Nhưng cách sử dụng
nguồn tiền này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như luật lệ chính phủ có liên quan đến
Tiểu luận cuối Môn học 15 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
cho vay. Ví dụ: khi tỷ lệ thuế cao, các công ty tìm cách vay những khoản vay có lãi
suất thấp cho những công ty con trong công ty đa quốc gia cần tới vốn.
Cách 2: Chiến lược tài trợ là chiến lược dùng để chuyển tiền từ công ty đa quốc gia
này sang công ty đa quốc gia khác: chuyển giá, tránh thuế và khoản vay trước.
Cách 3: Mạng đa quốc gia: khi các công ty con kinh doanh với nhau, họ có thể giữ
tiền của các công ty khác và ngược lại, theo thời gian nghĩa vụ này sẽ được thực hiện
giữa các công ty con với nhau. Họ làm tài khoản thanh toán bù trừ ở một địa điểm cụ
thể cho nhà quản lý địa phương có quyền chuyển tiền khi cần thiết để thanh toán trong
nội bộ công ty.
Từ đó, mạng đa quốc gia của Nhật Bản giúp các MNCs đảm bảo tài khoản nội
bộ giữa các công ty con cân bằng, quá trình này giúp ích cho công ty mẹ quản lý cân
bằng tiền mặt toàn cầu. Tuy nhiên vấn đề tủi ro đặc biệt quan tâm mà mạng không
giải quyết được: đó là các vấn đề rủi ro hối đoái tác động lên giá trị tiền tệ quốc tế.
2.1.3 Kiểm soát
- Hệ thống kiểm soát nội bộ:
Để công ty mẹ thiết lập mối quan hệ liên quan đến kế hoạch tài chính và quyền
kiểm tra. Một mặt mỗi chi nhánh hoặc công ty con của công ty Nhật Bản sẽ chịu trách
nhiệm về kế hoạch của mình và hệ thống kiểm tra. Mặt khác có một vài trung tâm

kiểm soát để phối hợp tất cả các hoạt động để đảm bảo có hiệu quả và lợi nhuận. Chỉ
ra thách thức này, MNCs hướng đến lựa chọn 1 trong 3 giải pháp: toàn diện, cục bộ,
trọng điểm.
Giải pháp nhiều mặt: Nó tạo cho công ty đa quốc gia như công ty mẹ và phân quyền
quyết định cho các công ty con. Những thoả thuận về bảng kê tài chính được chuẩn bị
theo nguyên tắc kế toán chung cho cả công ty mẹ và công ty con và sự hiện diện của
công ty con được đánh giá liên quan đến yếu tố nội địa và nước ngoài. Giải pháp này
đưa đến nhiều thuận lợi như: phân quyền, quyết định ngay thời điểm theo điều kiện
thị trường, các công ty con linh động hơn, cạnh tranh hiệu quả hơn, giảm quyền lực
tập trung vào văn phòng chính quốc.
Giải pháp cục bộ: Làm cho tất cả hoạt động kinh doanh nước ngoài như là mở rộng
kinh doanh trong nước. Trong trường hợp này, mỗi đơn vị hợp thành hệ thống kế
hoạch và kiểm tra của công ty mẹ. Điều này mang lại sự tập trung của chức năng tài
Tiểu luận cuối Môn học 16 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
chính để tiền mặt không cần cho hoạt động kinh doanh hàng ngày có thể đầu tư ở thị
trường chứng khoán hoặc chuyển cho công ty con hoặc các chi nhánh cần vốn khác.
Giải pháp trung tâm: Để giữ kế hoạch tài chính và kiểm soát quyết định trên toàn
cầu. Quyết định này chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố là bản chất và vị trí của các công
ty con.
- Quản lý rủi ro
Thông thường các công ty MNCs Nhật để hạn chế các rủi ro trong giao dịch,
trong đầu tư, rủi ro tài chính trong chuyển đổi, cách tốt nhất họ làm là mua bảo hiểm
của các công ty dịch vụ bảo hiểm trung gian của họ.
Quản trị rủi ro về tỷ giá:
Giá trị các chuyển dịch tài chính quốc tế của MNC có thể bị thay đổi. Đây là
rủi ro. Vấn đề là sự thay đổi tỷ giá này thường là không thể xác định. Nghĩa là không
thể xác định rủi ro. Vì nếu tỷ lệ giá trong tương lai được biết chắc thì không có rủi ro.
Tính không chắc chắn của tỷ giá ảnh hưởng đến vấn đề dự báo và dự báo trở nên cần
thiết. Dự báo là công cụ để quản lý rủi ro hay quản lý giá trị tài chính quốc tế.

Có 3 loại rủi ro tỷ giá:
Thứ nhất: Chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có tính bằng ngoại tệ qua kế
toán (translation exposure).
Thứ hai: Thay đổi trong giá trị nội tệ so với ngoại tệ.
Thứ ba: Thay đổi trong giá trị thực của công ty trong dài hạn.
Rủi ro trong tỷ giá thường được giải quyết bởi các biện pháp sau:
Mua bán bằng Forward, Futures…
Tính hợp đồng bằng tiền mạnh.
Nhận thanh toán, cất giữ bằng đơn vị tiền được dự báo sẽ lên giá.
2.2 Nội dung chính sách Tài chính chung của các MNCs Mỹ:
2.2.1. Hoạch định chính sách tài chính
Một trong những chính sách tài chính chủ yếu của các MNCs Mỹ là ở rộng đầu
tư tài chính sang thị trường các nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là mở
rộng thị trường, tăng thị phần hay tăng lợi nhuận. Công bằng mà nói, các nước Châu
Á, đặc biệt là các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á là những nền kinh tế
Tiểu luận cuối Môn học 17 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
năng động, có tốc độ tăng trưởng nhanh và tương đối ổn định, cho dù ở trong giai
đoạn suy thoái, hay khủng hoảng thì đây cũng thường là khu vực xuất hiện dấu hiệu
phục hồi sớm nhất. Hơn nữa, tốc độ phục hồi sau khủng hoảng cũng khá nhanh so với
các nền kinh tế, khu vực kinh tế khác. Đó chính là lý do vì sao cuối những năm 90 của
thế kỷ trước, khi các nước Đông Á và Đông Nam Á đang vật lộn với cuộc khủng
hoảng tiền tệ 1997 thì các MNCs Mỹ lại tăng cường đầu tư tài chính vào các công ty
con đang hoạt động tại khu vực này. Hành động này của các MNCs Mỹ không chỉ là
sự giúp đỡ tài chính đơn thuần cho khu vực kinh tế này vượt qua khủng hoảng, mà
còn được xem là biểu hiện của tình đoàn kết. Từ đó, xây dựng hình ảnh tốt đẹp của
MNCs trong lòng người tiêu dùng, đồng thời tăng lòng tin của chính quyền địa
phương đối với bản thân doanh nghiệp. Nhờ đó, các MNCs tạo được rất nhiều thuận
lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh tại địa phương. Hơn nữa, Châu Á, với chi
phí sản xuất rẻ hơn, qui mô thị trường tiêu thụ lại lớn (do dân số đông), cộng thêm

chính sách khuyến khích đầu tư của các chính phủ địa phương, thực sự là địa điểm
đầu tư lý tưởng cho họat động kinh doanh quốc tế. Coca-Cola cho biết hãng sẽ đầu tư
2 tỷ USD vào thị trường Trung Quốc trong thời gian tới và sẽ cố gắng duy trì tốc độ
tăng trưởng hai con số tại thị trường này. Một trụ sở trị giá 90 triệu USD, dự định sẽ
là trung tâm nghiên cứu và phát triển lớn nhất tại châu Á của Coca-cola cũng đã được
khai trương tại Thượng Hải. Nhưng Coca-cola lại không nhận được sự chấp thuận của
chính phủ Trung Quốc về việc thâu tóm tập đoàn nước hoa quả China Huiyuan Juice,
một trong những tập đoàn đồ uống lớn nhất Trung Quốc, trong thương vụ có giá trị
đến 2,4 tỷ USD. Dự án đầu tư nhà máy lắp ráp và hoàn thiện chip bán dẫn tại Việt
Nam tại Việt Nam có tổng giá trị đầu tư vào khoảng 600 triệu đô la Mỹ .
Một trong những nguyên nhân khác khiến các MNCs tăng cường đầu tư tài
chính ra nước ngoài là nhằm bảo hộ thị trường nước ngoài. Theo dự kiến, đến năm
2020, có thêm 300 đến 350 triệu người bước vào tầng lớp trung lưu ở Trung Quốc.
Một thị trường tiêu thụ với quy mô lớn như vậy không thể không khiến cho Coca-cola
xem xét các quyết định đầu tư tài chính. Với dân số 800 triệu người và sản lượng
nước ngọt có nhãn tiêu thụ khoảng 2,4 tỷ chai năm 1998, Pepsi Co đã chấp nhận các
điều khoản khắc nghiệt mà chính phủ Ấn Độ đưa ra để thâm nhập vào thị trường nước
Tiểu luận cuối Môn học 18 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
này. Trước đó, Coca-cola chính vì những điều khoản này mà chấp nhận từ bỏ thị
trường Ấn Độ.
Các MNCs Mỹ lựa chọn đầu tư ra nước ngoài phần lớn thông qua việc xây
dựng các nhà máy hay công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, tức là dưới hình thức
cung cấp nguồn vốn FDI cho nước sở tại. Việc liên doanh liên kết chỉ là sự lựa chọn
thứ hai khi bị ràng buộc hoặc lo lắng công ty con sẽ gặp khó khăn trong việc hiểu và
thực hiện những quy định của nhà nước. Coca-cola đầu tư nhà máy sản xuất nước
ngọt ở Việt Nam nhưng chỉ sau 3 năm, bằng cách hoạch toán chi phí dẫn đến thua lỗ
liên tục, đã buộc bên góp vốn Việt Nam bán lại toàn bộ cổ phần đang nắm giữ. Coca-
cola Việt Nam hiện nay là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Hay tháng 6/2009,
công ty liên doanh Unilever Việt Nam công bố đã chính thức chuyển đổi thành công

ty 100% vốn nước ngoài sau khi mua lại cổ phần của đối tác trong liên doanh là Tổng
công ty hóa chất Việt Nam. Hình thức chuyển đổi không thuộc loại cá biệt mà còn
xảy ra đối với tập đoàn chuyên cung cấp giải pháp mạng và công nghệ như Cisco,
Erisson, …
MNCs Mỹ đầu tư ở các nước đang phát triển chủ yếu lựa chọn cách đầu tư
ngắn hạn, thu hồi vốn nhanh và sau đó là nhanh chóng thu được lợi nhuận. Lĩnh vực
kinh doanh tuy đa dạng, nhưng nếu đầu tư ở các nước đang phát triển, sẽ chủ yếu tập
trung vào các ngành khai thác hoặc sử dụng tài nguyên, hoặc các ngành có yếu tố
thâm dụng lao động cao. Nike bắt đầu thâm nhập thị trường Việt Nam năm 1995. Đến
nay, với hơn 50 xưởng sản xuất, Việt Nam cung cấp khoảng 1/3 số sản phẩm cho
công ty này. Ngoài ra, các MNCs Mỹ cũng thường lựa chọn cách đầu tư vào các lĩnh
vực chuyên sâu, không dàn trải.
2.2.2.Quy trình thực hiện chính sách tài chính
Từ trước đến nay, chính sách tài chính của các MNCs Mỹ thường tập trung vào
việc kiểm soát chi phí, phân bổ nguồn ngân sách và kiểm toán nội bộ bằng cách đơn
giản là ban hành các quyết định liên quan đến việc chi trả cổ tức hoặc cơ cấu vốn tập
trung trong nội bộ công ty. Tuy nhiên, hiện nay cùng với xu thế toàn cầu hóa, hệ
thống tài chính mới của các MNCs tăng cường sự quan tâm tới những chính sách thu
hồi lợi nhuận từ các công ty con ở nước ngoài.
Tiểu luận cuối Môn học 19 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
Nhiều MNCs hiện nay thực hiện chính sách tự mình đi vay ở một quốc gia
nước ngoài nhất định hoặc ngay trong nước rồi mới cho công ty con của họ vay lại.
Nguồn vốn của MNCs Mỹ chủ yếu từ thị trường chứng khoán, thông qua việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu công ty.
Trong hai cơ chế chuyển dịch tài chính trong nội bộ các MNCs, các MNCs Mỹ
lựa chọn cách quản lý tài chính linh hoạt tự chủ, trừ một số trường hợp liên quan đến
áp dụng phương pháp chuyển giá hay các thủ thuật khác nhằm theo đuổi mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của MNCs Mỹ.
2.2.3 Kiểm tra kiểm soát

Nhiều MNCs chọn giải pháp duy trì luồng thu nhập thường xuyên từ công ty
con chuyển cả về công ty mẹ bởi vì yêu cầu hoàn trả tiền mặt sẽ hạn chế việc các nhà
quản lý công ty con thổi phồng kết quả họat động kinh doanh thông qua kế toán. Các
khoản ưu đãi thuế hoặc các khoản lợi nhuận bất thường cũng được chuyển về công ty
mẹ. Mỹ sử dụng hai phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo
tài chính của công ty mẹ là phương pháp giá vốn và phương pháp chủ sở hữu
Các rủi ro trong đầu tư bao hàm các loại quản trị giá tài sản hiện tại, giá cổ
phiếu, trái phiếu, lãi suất, tỷ giá, giá trị vốn cổ phần… Trong đó, quản trị rủi ro về tỷ
giá là quan trọng nhất, bởi nó tác động đến tất cả các loại còn lại. Để hạn chế các
khoản rủi ro trong hối đoái, các MNCs thực hiện chuyển dịch và khấu trừ tài chính
nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu đến mức thấp nhất biến động do tỷ giá gây ra. Các
MNCs giao cho các công ty con toàn quyền giải quyết rủi ro một cách độc lập. Theo
chính sách, các công con thuộc tậ p đoàn General Motor (GM) ở mỗi vùng, mỗi khu
vực phải tự bảo hiểm 50% rủi ro tổn thất hối đoái một cách độc lập với một tỷ lệ nhất
định giữa số giao dịch kỳ hạn và quyền chọn
Các rủi ro trong giao dịch liên quan đến các khỏan phải thu, phải trả bằng đơn
vị tiền nước ngòai. Để hạn chế các rủi ro này, các MNCs thường sự dụng nghiệp vụ tự
bảo hiểm kỳ hạn, hoặc thông qua thị trường tiền tệ, tín dụng, nghiệp vụ chọn phương
thức thanh toán, nghiệp vụ khấu trừ tổn thất, nghiệp vụ điều chỉnh giá
2.2 So sánh điểm giống và khác nhau giữa chính sách TC của Mỹ và Nhật Bản.
Tiểu luận cuối Môn học 20 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
2.3.1 Điểm giống chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản.
- Thị trường mục tiêu: trước đây các MNCs Mỹ và Nhật chủ yếu tập trung chiến
lược phát triển của mình trong các nước thuộc khối tam giác kinh tế (Mỹ, Nhật và
EU). Những năm gần đây do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh
hưởng đến nền kinh tế của tất cả các quốc gia, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như
Nhật, Mỹ và EU. Vì vậy các MNCs cần mở rộng thị trường, chuyển hướng đầu tư
sang những khu vực có sẵn nguồn tài nguyên và chi phí nhân công giá rẻ để tối ưu
hoá chi phí và nâng cao lợi nhuận. Xu hướng của các MNC này chủ yếu tập trung ở

các nước đang phát triển: Trung Quốc, Hồng Kông, Brazil….
- Hình thức đầu tư: các MNCs của Nhật và Mỹ đều chủ yếu đầu tư ra nước ngoài
theo hình thức FDI, mua bán, sáp nhập…
- Chiến lược đầu tư: các MNCs của Mỹ và Nhật đều đa dạng các chiến lược đầu
tư: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Quản lý dòng tiền mặt toàn cầu: các MNCs của Mỹ và Nhật đều quản lý dòng
tiền mặt toàn cầu qua 3 cách
+ Dòng quỹ nội bộ
+ Kỹ thuật tài trợ
+ Mạng đa quốc gia
- Các công cụ tài chính: các MNCs đều sử dụng các công cụ tài chính như
+ Các hợp đồng ký kết bằng ngoại tệ sẽ được sử dụng các đồng tiền mạnh như:
USD, EUR…
+ Sử dụng các hợp đồng kỳ hạn, chuyển đổi hoặc quyền chọn ngoại tệ.
- Kiểm soát dòng tiền: các MNCs của Mỹ và Nhật đều kiểm soát dòng tiền thông
qua các báo cáo Income Statement, Balance Sheet, Cash Flow.
2.3.2 Điểm khác chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản.
Chỉ tiêu MNC Mỹ MNC Nhật
Huy động nguồn vốn để
tài trợ dự án đầu tư
Ngân hàng, phát hành các
loại chứng khoán
Ngân hàng, phát hành các
loại chứng khoán, quỹ tài
chính
Các lĩnh vực kinh doanh
Chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực chuyên môn
Đầu tư dàn trải đa ngành
nghề

Cơ chế quản lý dòng tiền Cơ chế tự do hoá quản lý Cơ chế tập trung hoá tài
Tiểu luận cuối Môn học 21 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
chính vào công ty mẹ
Phương pháp ghi nhận
BCTC của công ty mẹ
Phương pháp giá vốn Sử dụng cả hai phương pháp
giá vốn và vốn chủ sở hữu
Kiểm soát dòng tiền Giải pháp nhiều mặt Giải pháp cục bộ
2.3.3 Case Study về chính sách tài chính của các MNCs Nhật Bản:
Tập đoàn Panasonic (MNCs Nhật)
Tập đoàn Panasonic có trụ sở chính đặt tại Osaka, Nhật Bản, là nhà sản xuất hàng
đầu thế giới trong việc chế tạo và phát triển các thiết bị điện tử đáp ứng cho tiêu dùng,
doanh nghiệp và công nghiệp.
* Lĩnh vực đầu tư :
Kinh doanh kết nối AV / Tivi phẳng: Panasonic sẽ tìm tăng trưởng ở trên mức
trung bình thuộc công nghiệp, cũng như tham gia các biện pháp để đáp ứng các điều
kiện thị trường phát triển chậm. Công ty sẽ làm giảm vốn đầu tư trong nước đến 210
tỷ yên từ ban đầu lên kế hoạch 280 tỷ yên. Đầu tư trong các KCN Alpha, Nhật Bản
cũng sẽ được giảm đến 235 tỷ yên từ 300 tỷ yên. Theo đó, tổng số vốn đầu tư thông
qua 2012 sẽ được giảm đến 445 tỷ yên từ 580 tỷ yên.
Trong khi đó, Panasonic đã thiết lập một mục tiêu bán hàng toàn cầu của 15,5 triệu
đơn vị bảng điều khiển Tivi phẳng cho các năm 2010, tăng 50% từ năm tài chính hiện
nay. Để đạt được các mục tiêu, công ty sẽ tạo ra tất cả các nỗ lực để cải thiện hiệu
suất cơ bản của nó, bảng điều khiển Tivi màn hình mỏng như tiết kiệm năng lượng và
thời gian phản ứng nhanh hơn cho hình ảnh chuyển động bằng cách sử dụng IP và
NeoPDPs Alpha. Panasonic nhằm mục đích xây dựng các mối quan hệ với các nhà
bán lẻ đang phát triển trong khi đó nhằm tăng thêm số lượng các sản phẩm mô hình
của 50% trong các thị trường nổi lên như là một phần của nỗ lực của mình để mở rộng
kinh doanh.

Ở châu Á, công ty sẽ tìm cách giành chiến thắng số một trên thị trường bằng việc chia
sẻ các biện pháp như mở rộng dòng sản phẩm, phát triển hệ thống sản xuất trong khu
vực và tăng cường các điểm bán hàng tập trung vào các hoạt động tiếp thị sinh thái.
Những biện pháp này sẽ được thúc đẩy hợp tác của các công ty sản xuất và bán hàng.
Đối với việc hệ thống ở nước ngoài và thiết bị kinh doanh, công ty có kế hoạch phát
Tiểu luận cuối Môn học 22 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
triển các sản phẩm phần mềm phù hợp với các khách hàng công nghiệp với các tên
miền của các công ty kinh doanh khác nhau trong hợp tác. Bổ sung này sẽ giúp hoạt
động kinh doanh của công ty, để mở rộng kinh doanh của mình ở nước ngoài và củng
cố các loai hinh kinh doanh B-B. Để thực hiện mục tiêu này, Panasonic sẽ thiết lập hệ
thống thiết bị và bộ phận xúc tiến kinh doanh trong tháng tư 2009.
* Định hướng kinh doanh:
Hiệp trợ đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh của năm tài chính mới.
Matsushita sẽ tạo ra những sản phẩm mới và các doanh nghiệp đã phối hợp với các
chi nhánh công ty điện tử Masushita. Trong lĩnh vực an ninh, Matsushita sẽ phát triển
thị trường mới và các hệ thống an ninh trên toàn thế giới, tận dụng những thế mạnh
của camera giám sát của Panasonic. Các phát triển mới và các sản phẩm sẽ được khai
thác bao gồm: y tế mới và các sản phẩm tích hợp của các cảm biến sinh học-công
nghệ của Panasonic Shikoku Điện tử.
Panasonic và Sanyo chính thức ký kết vốn đầu tư và kinh doanh liên minh thỏa
thuận vào ngày 19 tháng 12, 2008. Panasonic nhắm tới yêu cầu chiếm các quyền bình
chọn của Sanyo thông qua đấu thầu cung cấp giá thầu. Để tạo thành một liên minh
chặt chẽ có thể được tổ chức trong tương lai, Panasonic và Sanyo đã thiết lập một uỷ
ban hợp tác và bắt đầu thảo luận nhiều vấn đề. Năng lượng có liên quan đến doanh
nghiệp có tiềm năng tăng trưởng cao, đặc biệt là, sẽ được thêm vào như là các giải
pháp năng lượng cho bốn lĩnh vực kinh doanh chiến lược đặt ra trong kế hoạch GP3.
Các giải pháp kinh doanh năng lượng sẽ được ủng hộ để trở thành một trong những
trụ cột để hỗ trợ của công ty tăng trưởng trong tương lai.
* Hoạt động quản lý rủi ro:

Panasonic phát triển các hoạt động quản lý rủi ro khắp công ty. Mục tiêu là để
có những hành động chủ động để loại bỏ "nguồn gốc thất bại," điều này có nghĩa là
không có bất cứ thứ gì có thể cản trở việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh. Nội
dung chính của các nguyên tắc quản lý rủi ro của người sáng lập Konosuke
Matsushita "lo lắng sớm hơn sau này thì sẽ thưởng thức những niềm vui sau đó“,
"Nguyên nhân của thất bại nằm trong chính mình", và "những điều nhỏ có thể tạo ra
Tiểu luận cuối Môn học 23 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh
những vấn đề lớn, bạn phải được cảnh báo cho các dấu hiệu của sự thay đổi và hành
động phù hợp.
Hiện Panasonic, quản lý rủi ro để loại bỏ các nguồn của thất bại với chức năng
trong việc thành lập và quản lý thực hiện các chiến lược, có thể tạo ra nguồn của
thành công. Kết hợp hai chức năng cho phép chúng tôi được tốt hơn cho mục tiêu
kinh doanh của chúng tôi và tăng giá trị của công ty. Tiết lộ thông tin rủi ro trong
công chúng trong một cách thích hợp và nâng cao tính minh bạch của các hoạt động
của chúng tôi mang đến cho khách hàng và các bên liên quan cũng như cộng đồng và
công chúng nhiều tự tin hơn trong các tổ chức Panasonic.
Panasonic Global and Group Risk Management Promotion Framework
Basic Framework
Panasonic có ba cấp độ quản lý cho các chu trình quản lý rủi ro: Ủy ban Quản lý rủi
ro G & G, doanh nghiệp liên quan đến tên miền và các công ty, và các chức năng có
liên quan. Những đánh giá được thực hiện mỗi năm một lần, khi kế hoạch kinh doanh
được xây dựng. Công ty tiến hành đánh giá trong một tích hợp và toàn diện và đầy đủ
ở cả ba cấp độ quản lý của các chu trình được đề cập ở trên. Một lần, toàn bộ các tiêu
chuẩn kết hợp khả năng tác động đến hoạt động kinh doanh, một xác suất rủi ro xảy ra
và các yếu tố khác được áp dụng. Ủy ban Quản lý rủi ro G & G có trách nhiệm xác
định các rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc quản lý Tập đoàn Panasonic. Ngoài ra, tất
cả các doanh nghiệp liên quan đến tên miền và các công ty và người có liên quan đến
Tiểu luận cuối Môn học 24 HV: Nhóm 03-TM K17-K18
Môn: Quản Trị Kinh doanh Quốc tế GVHD: TS Tạ Thị Mỹ Linh

chức năng và chức năng nhận biết các tên miền của các rủi ro cho các hoạt động
tương ứng.
2.3.4 Case Study về chính sách tài chính của các MNCs Mỹ:
Tập đoàn Coca-Cola:
- Coca cola là tập đoàn hàng đầu vế sản xuất và buôn bán các sản phẩm nước giải
khát trên toàn thế giới. Tập đoàn này sở hữu trên 32 nhà máy đặt khắp nơi trên thế
giới, chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, châu Âu, châu Phi, châu Á.
* Lĩnh vực đầu tư
Có mặt ở hầu hết các châu lục trên thế giới, Coca cola vẫn chủ yếu đi sâu vào hoạt
động chính của mình là sản xuất nước giải khát cùng với việc thành lập các hệ thống
nhà máy đóng chai phát triển rộng khắp trên toàn thế giới.
* Nguồn vốn
Với hơn 100 năm hình thành và phát triển của thương hiệu tập đoàn nước giải khát
hàng đầu thế giới, thì bên cạnh nguồn vốn nội tại cung cấp cho hoạt động toàn cầu
của mình, Coca cola còn huy động vốn thông qua thị trường vốn (phát hành chứng
khoán nợ). Thông qua thị trường vốn, trong quý I năm 2009, Coca cola đã thu hút 5,8
tỉ USD.
* Quản trị rủi ro:
Để quản trị rủi ro cho hoạt động toàn cầu của mình, Coca cola đã mua bảo hiểm cho
tất cả các hợp đồng giao dịch có gốc ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro và những thay
đổi thất thường (như hợp đồng kỳ hạn). Đối với nguồn nguyên liệu có giá không ổn
trên thị trường, tập đoàn này quản trị rủi ro cho mình bằng việc sử dụng các hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng future.
- Trong hoạt động đầu tư, Coca Cola quản trị rủi ro cho mình bằng cách sử dụng lãi
suất thả nổi 6 tháng hoặc chuyển đổi những giao dịch có gốc ngoại tệ sang EUR, vì
đây là đồng tiền có sự ổn định giá tường đối tốt với các đồng tiền khác.
* Cách kiểm soát dòng tiền:
Giải pháp kiểm soát dòng tiền của các MNCs Mỹ nói chung và của Coca cola nói
riêng mang đậm tính cách của người Mỹ: độc lập tự chủ linh động trong mọi tình
huống, miễn sao hoàn thành tốt công việc. Coca cola cũng vậy, họ thực hiện giải

pháp nhiều mặt trong việc kiểm soát dòng tiền của tập đoàn, nghĩa là phân quyền
Tiểu luận cuối Môn học 25 HV: Nhóm 03-TM K17-K18

×