Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chiến lược hoạt động của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản và một số gợi ý đối sách cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 90 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN VÀ MỘT
SỐ GỢI Ý ĐỐI SÁCH CHO VIỆT NAM


Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà
Lớp : Nhật 6
Khóa : 44
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Mai Khanh








Hà Nội - 2009
Khóa luận tốt nghiệp

i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG CỦA TNCs VÀ KHÁI
QUÁT VỀ TNCs NHẬT BẢN 4
I. Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia 4
1. Khái quát chung về các công ty công ty xuyên quốc gia (TNCs) 4
1.1. Khái niệm về TNCs 4
1.2. Kết cấu của TNC 6
2. Chiến lƣợc hoạt động của TNCs 7
2.1. Khái niệm chung về chiến lƣợc hoạt động của công ty 7
2.2. Các chiến lƣợc hoạt động chủ yếu của các công ty xuyên quốc gia 8
3. Một số lý thuyết liên quan đến chiến lƣợc hoạt đông của TNCs 11
3.1. Lý thuyết vòng đời sản phẩm 11
3.2. Lý thuyết nội vi hóa 12
3.3. Lý thuyết hàng rào thƣơng mại 13
3.4. Lý thuyết nguồn lao động 14
3.5. Một số lý thuyết khác 15
II. Sự hình thành và đặc điểm của TNCs Nhật Bản 17
1. Sự hình thành của TNCs Nhật Bản 17
2. Đặc điểm của TNCs Nhật Bản 20

Chƣơng 2 CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT
BẢN TỪ NĂM 1990 ĐẾN NAY 25
I. Những nhân tố tác động đến chiến lƣợc hoạt động của TNCs Nhật Bản 25

1. Những nhân tố bên trong 25
1.1. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt 25
1.2. Đồng Yên tăng giá và chi phí sản xuất ở Nhật cao 26
1.3. Xung đột thƣơng mại với Mỹ và Tây Âu 28
1.4. Chính sách của chính phủ Nhật Bản 29
Khóa luận tốt nghiệp

ii
2. Những nhân tố bên ngoài 30
2.1. Sự gia tăng của xu thế toàn cầu hóa 30
2.2. Tác động của cách mạng khoa học công nghệ 31
II. Các chiến lƣợc hoạt động chủ yếu của TNCs Nhật Bản từ những năm 90 trở lại đây 32
1. Chiến lƣợc mạng lƣới hóa 32
1.1. Mục đích thực hiện 32
1.2. Nội dung 33
2. Chiến lƣợc đa dạng hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh 38
2.1. Mục đích thực hiện 38
2.2. Nội dung 38
3. Chiến lƣợc tăng cƣờng sáp nhập 44
3.1. Mục đích thực hiện 44
3.2. Nội dung 44
4. Chiến lƣợc địa phƣơng hóa cơ sở sản xuất 48
4.1. Mục đích thực hiện: 48
4.2. Nội dung 49

Chƣơng 3 CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TNC NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM VÀ
MỘT VÀI GỢI Ý ĐỐI SÁCH CHO VIỆT NAM NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI TỪ
TNCs NHẬT BẢN 55
I. Tổng quan hoạt động của TNCs Nhật Bản tại Việt Nam 55
1. Khái quát về hoạt động FDI của Nhật Bản tại Việt Nam 55

2. Những tác động từ hoạt động của TNCs Nhật Bản tới Việt Nam: 62
2.1. Cung cấp nguồn vốn quan trọng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc 62
2.2. Giải quyết công ăn việc làm và phát triển nguồn lao động 63
2.3. Góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển khoa học công nghệ .64
2.4. Bƣớc đầu thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các ngành công
nghiệp phụ trợ 65
2.5. Góp phần thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khác tới Việt Nam 67
Khóa luận tốt nghiệp

iii
2.6. Đi đầu trong các đóng góp xã hội 68
2.7. Một số tác động khác 70
II. Một số gợi ý đối sách đối với Việt Nam nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ của TNCs Nhật
Bản 72
1. Cải thiện môi trƣờng và chính sách đầu tƣ 72
1.1. Đảm bảo sự ổn định vững chắc về kinh tế và chính trị 72
1.2. Đẩy mạnh đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng 72
1.3. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về FDI 73
1.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ 74
2. Tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc 75
3. Tạo lập đối tác đầu tƣ trong nƣớc và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ 77
4. Phát triển nguồn nhân lực 80
KẾT LUẬN 82

Khóa luận tốt nghiệp

iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1. Biến động tỷ giá đồng Yên và USD (quý I năm 2009) 27

Hình 2. Biến động tỷ giá đồng Yên và EURO (quý I năm 2009) 27
Hình 3. Con đƣờng thành lập chi nhánh mới tại nƣớc ngoài của TNCs Nhật Bản 34
Hình 4. Số lƣợng chi nhánh TNCs Nhật Bản trên toàn thế giới (1990-2000) 36
Hình 5. Tỷ lệ số chi nhánh nƣớc ngoài của TNCs Hoa Kỳ và TNCs Nhật Bản phân
theo ngành (1990 - 2002) 41
Hình 6. Số lƣợng TNCs Nhật Bản tham gia M&A (1990 - 2004) 46
Hình 7. Vốn FDI Nhật Bản vào Việt Nam (1991 - 2007) 56
Hình 8. Cơ cấu vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo ngành (1994-2007) 57
Hình 9. Cơ cấu FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo hình thức đầu tƣ 58

Bảng 1. Số lƣợng chi nhánh TNCs Nhật Bản xếp theo khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài
(1990-2002) 35
Bảng 2. TNCs của Nhật trong top 100 TNCs đứng đầu xếp theo lƣợng tài sản tại nƣớc
ngoài năm 2006 37
Bảng 3. Số lƣợng chi nhánh nƣớc ngoài của TNCs Nhật Bản phân theo ngành nghề
hoạt động (1988 - 2002) 40
Bảng 4. Các ngành nghề kinh doanh của tập đoàn Mitsubishi 43
Bảng 5. Giá trị các vụ M&A trên thế giới (1990-2005) 45
Bảng 6. Chi phí M&A so với tổng FDI đầu ra của một số nƣớc (1990 - 2004) 47
Bảng 7.700 TNCs chi cho hoạt động R&D nhiều nhất thế giới 50
Bảng 8. Top 20 TNCs chi cho hoạt động R&D nhiều nhất thế giới (2002) 51
Bảng 9. Chi phí cho hoạt động R&D của TNCs Nhật Bản tại nƣớc ngoài phân theo
khu vực địa lý (1995-2002) 53
Bảng 10. Cơ cấu FDI của Nhật Bản vào Việt Nam phân theo địa phƣơng 59
Khóa luận tốt nghiệp

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhật Bản là quốc gia phát triển nhất Châu Á và là một trong ba trung tâm kinh

tế của thế giới. Đồng thời, Nhật Bản cũng là nƣớc dẫn đầu về đầu tƣ quốc tế. Theo
số liệu của UNCTAD, chỉ tính riêng trong năm 2007 tổng vốn đầu tƣ ra nƣớc ngoài
của các doanh nghiệp Nhật Bản đã lên đến 73.549 triệu USD. Do đó, thu hút đầu tƣ
của các doanh nghiệp Nhật Bản, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia
(Transnational Corporation – TNC) đang trở thành mối quan tâm của các quốc gia,
nhất là các quốc gia đang phát triển. Đầu tƣ trực tiếp của TNCs Nhật Bản không chỉ
cung cấp nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế quốc gia, mà còn đem tới lợi ích về
chuyển giao công nghệ cũng nhƣ cơ hội học tập kinh nghiệm kinh doanh, kinh
nghiệm quản lý…
Sau hơn 20 năm thực hiện thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đến nay Việt
Nam cũng đã dần trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của vốn đầu tƣ trực tiếp đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa, nƣớc ta đã không ngừng cải thiện mội trƣờng đầu tƣ và tìm nhiều biện
pháp để thu hút đầu tƣ từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài, nhất là các TNC có tiềm
năng đầu tƣ lớn của các nƣớc phát triển nhƣ TNCs Nhật Bản. Theo Cục đầu tƣ nƣớc
ngoài, tính tới hết năm 2007, tổng vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam đạt trên 9 tỷ
USD với số vốn thực hiện đạt gần 5 tỷ USD. Tuy nhiên, hiện Nhật Bản vẫn chỉ là
quốc gia đứng thứ 4 xếp theo lƣợng vốn đầu tƣ vào Việt Nam, sau Hàn Quốc,
Singapo và Đài Loan, một kết quả chƣa thật sự tƣơng xứng với tiềm năng đầu tƣ
của 2 nƣớc. Vì vậy, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần tìm các biện pháp hữu hiệu để
tăng cƣờng thu hút hơn nữa đầu tƣ trực tiếp từ các doanh nghiệp Nhật Bản và nhất
là từ các TNC Nhật Bản.
Chính từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “Chiến lược hoạt động của
các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản và một vài gợi ý đối sách cho Việt Nam ”
làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp

2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Một là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công ty xuyên quốc gia và chiến

lƣợc hoạt động của các công ty xuyên quốc gia.
Hai là phân tích sự hình thành và các chiến lƣợc hoạt động chủ yếu của các
TNC Nhật Bản trong giai đoạn từ năm 1990 đến nay.
Ba là đề xuất một số gợi ý nhằm giúp Việt Nam tăng cƣờng thu hút FDI từ
TNCs Nhật Bản trên cơ sở những kết quả và hạn chế của hoạt động FDI Nhật Bản
hiện tại.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là các chiến lƣợc hoạt động của TNCs
Nhật Bản (chỉ chú trọng vào chiến lƣợc đầu tƣ quốc tế) trên phạm vi thế giới và
Việt Nam trong phạm vi từ năm 1990 trở lại đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong khóa luận là phƣơng pháp duy vật
biện chứng, thu thập tài liệu và tổng hợp – phân tích; phƣơng pháp diễn giải – quy
nạp, phƣơng pháp mô tả khái quát; phƣơng pháp logic, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chiến lƣợc hoạt động của TNCs và khái quát về
TNCs Nhật Bản
Chƣơng 2. Chiến lƣợc hoạt động của TNCs Nhật Bản từ những năm 1990 đến
nay
Chƣơng 3 Chiến lƣợc hoạt động của các TNCs Nhật Bản tại Việt Nam và một
vài gợi ý đối sách đối với Việt Nam nhằm tăng cƣờng thu hút FDI của TNCs Nhật
Bản.
Khóa luận tốt nghiệp

3
Do sự hiểu biết và thời gian có giới hạn, nên khóa luận không tránh khỏi
những sai sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để khóa luận
đƣợc hoàn thiện hơn.

Để hoàn thành khóa luận, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới giảng viên hƣớng dẫn, thạc sỹ Phạm Thị Mai Khanh. Cô là ngƣời đã hƣớng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ rất tận tình cho em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG CỦA TNCs VÀ KHÁI
QUÁT VỀ TNCs NHẬT BẢN
Với đối tƣợng nghiên cứu chính của khóa luận là các chiến lƣơc hoạt động của
TNCs Nhật Bản, nên ngƣời viết không có tham vọng đi vào phân tích sâu xa tiến
trình hình thành và phát triển của TNCs trên thế giới cũng nhƣ TNCs Nhật Bản,
trong chƣơng này, ngƣời viết chỉ nêu khái quát những nét chung nhất về TNCs và
TNCs Nhật Bản; khái quát một số khái niệm xoay quanh chiến lƣợc hoạt động kinh
doanh quốc tế của TNCs và một số lý thuyết liên quan tới mục tiêu làm căn cứ lý
luận, cơ sở đánh giá các chiến lƣợc hoạt động cụ thể của TNCs Nhật Bản trong
chƣơng 2.
I. Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia
1. Khái quát chung về các công ty công ty xuyên quốc gia (TNCs)
1.1. Khái niệm về TNCs
Sự phát triển về quy mô, cơ cấu tổ chức, phƣơng thức sở hữu từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai đến nay đã làm nảy sinh rất nhiều quan điểm và định nghĩa
khác nhau về công ty xuyên quốc gia. Mặc dù đều thừa nhận rằng các công ty
xuyên quốc gia phải là những công ty độc quyền lớn, hoạt động trên phạm vi quốc
tế và có thể đƣợc gọi là công ty đa quốc gia hay xuyên quốc gia, tuỳ theo tiến trình
phát triển nhận thức chung về loại hình công ty này, nhƣng cơ bản là có hai loại
quan niệm chính nhƣ sau:
Thứ nhất, quan niệm về công ty quốc tế (International Corporation) trong đó

bao gồm cả công ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia, công ty siêu quốc gia. Những
ngƣời theo quan điểm này không quan tâm đến nguồn gốc tƣ bản sở hữu, cũng nhƣ
tính quốc tịch của công ty, không chú ý đến bản chất quan hệ sản xuất của quốc gia
có công ty đó hay các chi nhánh của nó. Họ chỉ quan tâm đến mặt hoạt động sản
xuất, kinh doanh, thƣơng mại, đầu tƣ quốc tế của công ty xuyên quốc gia.
Khóa luận tốt nghiệp

5
Thứ hai, quan niệm về công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation -
TNC) là công ty tƣ bản độc quyền có tƣ bản thuộc về chủ tƣ bản của một nƣớc nhất
định nào đó. Khía cạnh đƣợc quan tâm chính là tính chất sở hữu và quốc tịch của tƣ
bản, vốn đầu tƣ kinh doanh là của ai, ở đâu. Chủ tƣ bản ở một nƣớc cụ thể nào đó
có công ty mẹ đóng tại nƣớc đó và thực hiện kinh doanh trong và ngoài nƣớc, bằng
cách lập các công ty con ở nƣớc ngoài là hình thức điển hình của loại hình này.
Dựa trên tiêu thức sở hữu để xác định loại hình công ty, còn có khái niệm
công ty đa quốc gia (Mutilnational Corporation - MNC) cũng là công ty tƣ bản độc
quyền thực hiện thiết lập các chi nhánh ở nƣớc ngoài để tiến hành các họat động
kinh doanh quốc tế, nhƣng khác với công ty xuyên quốc gia ở chỗ tƣ bản thuộc sở
hữu của công ty mẹ là của hai hay nhiều nƣớc. Vì thuộc sở hữu của hai nƣớc, nên
chúng còn đƣợc gọi là công ty đa quốc gia hay những công ty liên quốc gia. Nhƣ
vậy, khái niệm này có sự phân định rõ ràng hai loại hình công ty đang hoạt động
trên phạm vi quốc tế. Đó là công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia. Sự phân định
này chủ yếu căn cứ vào vốn của công ty thuộc sở hữu của tƣ bản một nƣớc hay
nhiều nƣớc, từ đó liên quan đến trình độ quản lý lao động.
Thực tế cho thấy, trong số 500 công ty hàng đầu thế giới hiện nay, chỉ có 3
công ty Unilever, Royal Dutch và Shell Group là thuộc sở hữu của hai nƣớc, số còn
lại thuộc sở hữu của một nƣớc, không công ty nào thuộc sở hữu của 3 nƣớc trở lên
1
.
Nhƣ vậy tính chất đa quốc gia của công ty mẹ là rất thấp, vì vậy hiện nay sử dụng

chủ yếu thuật ngữ “công ty xuyên quốc gia”.
Tóm lại, hai quan niệm trên khác nhau ở chỗ xem xét công ty xuyên quốc gia
hoặc từ giác độ hoạt động kinh doanh quốc tế, hoặc từ giác độ sở hữu. Các quan
niệm này đƣợc hình thành từ lịch sử phát triển của các công ty hoạt động vƣợt ra
khỏi biên giới quốc gia và hoạt động trên phạm vi quốc tế. Sự phát triển đó là một
quá trình, do đó, ngay từ thời kỳ đầu chƣa thể có những định nghĩa thống nhất về nó.

1
Nguồn: Đỗ Đức Bình, (2005), Đàu tư của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam, nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội
Khóa luận tốt nghiệp

6
Trong khuôn khổ bài khoá luận này, xin đƣợc hiểu công ty xuyên quốc gia
nhƣ khái niệm đƣợc các chuyên gia của Liên Hợp Quốc đƣa ra năm 1988 trong Báo
cáo đầu tƣ thế giới nhƣ sau:
“Công ty xuyên quốc gia là một tổ chức kinh doanh gồm nhiều thực thể nằm ở
hai hay nhiều nước, không xét đến hình thức pháp lý và lĩnh vực hoat động, miễn là
các thực thể này vận hành theo một hệ thống ra quyết định, một chế độ sở hữu,
chúng ảnh hưởng đến hoạt động của nhau. Đặc biệt chúng có chung một nguồn tri
thức, nguồn vốn và trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu cuối cùng.”
Nhƣ vậy định nghĩa này nhấn manh đến sự liên kết giữa các thực thể, hay có
thể hiểu TNCs bao gồm “công ty mẹ” nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của
toàn bộ TNCs về mặt tài chính, chiến lƣợc phát triển và các “công ty con” của
chúng ở các nƣớc trên toàn thế giới.
1.2. Kết cấu của TNC
Kết cấu của một TNC bao gồm công ty mẹ và chi nhánh ở nƣớc ngoài:
 Công ty mẹ (Parent Enterprise): là công ty cƣ trú ở một số nƣớc nhất định,
với các chủ sở hữu ở một quốc gia nhất định. Công ty đó tiến hành đầu tƣ, hoạt
động thƣơng mại ở nƣớc ngoài, có thể trực tiếp hoặc thông qua hệ thống các chi

nhánh nƣớc ngoài.
 Công ty nƣớc ngoài (Foreign Affilicate) cũng đƣợc gọi là công ty con, là
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc vô hạn, trong đó chủ đầu tƣ là ngƣời sống ở nƣớc
khác, có mức góp vốn cho phép có đƣợc lợi ích lâu dài trong việc quản lý công ty
đó (mức góp cổ phần bao gồm là 10% với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc tƣơng
đƣơng với công ty trách nhiệm vô hạn)
 Công ty con sở hữu đa số (Subsidiary Enterprise) là công ty trách nhiệm hữu
hạn ở nƣớc chủ nhà, trong đó các thực thể kinh tế có quyền sở hữu trên một nửa
quyền biểu quyết của các cổ đông và có quyền chỉ định hay bãi miễn phần lớn thành
viên của Ban Giám đốc, Ban quản lý hay Ban thanh tra.
Khóa luận tốt nghiệp

7
 Công ty con sở hữu thiểu số (Associate Enterprise) là công ty trách nhiệm
hữu hạn ở nƣớc chủ nhà, trong đó các nhà đầu tƣ có sở hữu ít nhất là 10% nhƣng
không lớn hơn một nửa quyền biểu quyết của các cổ đông.
 Công ty chi nhánh (Branch Enterprise) là công ty trách nhiệm hữu hạn, có
toàn bộ hoặc góp vốn ở nƣớc chủ nhà với một trong những hình thức sau: (1) đƣợc
thành lập lâu dài hoặc là văn phòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (2) công ty trách
nhiệm hữu hạn hay công ty liên doanh giữa nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với một
hoặc nhiều thành viên (3) đất, các kết cấu cấu trúc (trừ các kết cấu kiến trúc thuộc
sở hữu của các thực thể kinh tế nhà nƣớc) và / hoặc thiết bị bất động sản và các đối
tƣợng sở hữu trực tiếp của nƣớc ngoài (4) thiết bị động cơ, nhƣ tàu biển, máy bay,
thiết bị khoan dầu khí, đƣợc vận hành với nƣớc khác nƣớc chủ đầu tƣ nƣớc ngoài ít
nhất là một năm.
2. Chiến lƣợc hoạt động của TNCs
2.1. Khái niệm chung về chiến lược hoạt động của công ty
Chiến lược (strategos) bắt nguồn từ ngôn ngữ Hy Lạp cổ đại, có nghĩa là “sự
sắp xếp và điều chỉnh hợp lý”, nó chỉ nghệ thuật điều chỉnh binh lƣợc trong chiến
tranh. Định nghĩa này đƣợc sử dụng nhƣ thuật ngữ quân sự và đến nay vẫn còn

đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhƣ vậy có thể thấy chiến lƣợc hoạt
động của công ty (còn có thể gọi là Chiến lƣợc doanh nghiệp hay chiến lƣợc kinh
doanh) là phương châm và biện pháp có tính chất toàn cục, được vận dụng trong
suốt quá trình kinh doanh nhằm thực hiện mục đích kinh tế nhất định. Chiến lƣợc
công ty là chiến lƣợc chung cho toàn doanh nghiệp, những vấn đề đặt ra với chiến
lƣợc ở cấp độ này chính là những định hƣớng chiến lƣợc dài hạn với câu hỏi: Doanh
nghiệp sẽ nhƣ thế nào trong tƣơng lai? Những thị trƣờng, khu vực hay sản phẩm,
dịch vụ nào doanh nghiệp sẽ tiến hành kinh doanh trên đó, kinh doanh nhƣ thế nào?
Chiến lƣợc theo nghĩa chung nhất, đƣợc hiểu nhƣ là một “chuỗi mục tiêu”,
“chuỗi biện pháp”, liên kết với nhau nhƣ một “chuỗi nhân quả” để đạt tới đích của
Khóa luận tốt nghiệp

8
sự phát triển. Chiến lƣợc đƣợc dùng để quy cho cả các dự định chiến lƣợc và chiến
lƣợc đƣợc triển khai trong thực tế, vì vậy cần phân biệt giữa chiến lƣợc dự định và
chiến lƣợc triển khai (hay chiến lƣợc thực hiện). Trên thực tế, rất khó có thể triển
khai một cách hoàn hảo các chiến lƣợc dự định vì vậy các chiến lƣợc thực hiện luôn
có độ dung sai so với chiến lƣợc dự định. Ở đây, ngƣời viết đề cập đến chiến lƣợc là
chiến lƣợc thực hiện hay còn gọi là chiến lược hoạt động trong thực tế.
2.2. Các chiến lược hoạt động chủ yếu của các công ty xuyên quốc gia
Các TNCs với đặc trƣng cơ bản là quy mô lớn và phạm vi hoạt động rộng nên
luôn phải nghiên cứu và tiến hành các chiến lƣợc hoạt động phù hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro khi tham gia vào thị trƣờng thế giới đa dạng, đồng thời tìm mọi phƣơng
thức đạt đƣợc lợi nhuận tối đa. Những chiến lƣợc chủ yếu mà TNCs thƣờng áp dụng
có thể kể đến nhƣ sau:
2.2.1. Chiến lƣợc toàn cầu hóa hoạt động kinh doanh
Toàn cầu hóa hoạt động kinh doanh là việc tiến hành quản lý hoạt động rải rác
tại các địa phƣơng ở phạm vi quốc tế. Vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên TNCs
luôn đối đầu với áp lực giảm giá thành sản xuất, nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh của TNCs trên thị trƣờng thế giới. Điều này đối với những công ty kinh doanh
trong nƣớc thƣờng khó đạt đƣợc vì môi trƣờng kinh doanh và giá của các yếu tố đầu
vào chênh lệch giữa các doanh nghiệp là không lớn. Nhƣng đối với TNCs khi tham
gia kinh doanh trên phạm vi toàn cầu, thì chính yếu tố toàn cầu đã mang lại cho
TNCs những lợi thế để đạt đến hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Với chiến lƣợc toàn
cầu hóa, TNCs có thể xây dựng các nhà máy sản xuất tại những quốc gia có giá
nhân công rẻ (chủ yếu là những nƣớc đang phát triển) nhƣ Việt Nam, Đài Loan,
Trung Quốc. Sau đó sản phẩm sẽ đƣợc chuyển đến các thị trƣờng Bắc Mỹ hay EU
thông qua mạng lƣới vận chuyển và lắp đặt rộng khắp. Các nhà máy của công ty
Cannon, hay các xƣởng chế tạo của IBM, Toyota có mặt trên khắp thế giới là những
minh chứng điển hình. Trong mọi trƣờng hợp, mục tiêu toàn cầu hóa vẫn là tận
dụng ƣu thế giá thành sản xuất thấp, nguồn nhân công rẻ, nguyên liệu nhiều và đa
dạng…
Khóa luận tốt nghiệp

9
2.2.2 Chiến lƣợc mạng lƣới hoá
Mạng lƣới hóa thực chất là triển khai chiến lƣợc toàn cầu hóa hoạt động bằng
cách xây dựng thêm các công ty chi nhánh, thực hiện cắm nhánh, bủa vây thế lực ra
các nƣớc trên toàn cầu, nhằm mục tiêu tạo nên hệ thống các chân rết để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho tập đoàn trên trƣờng quốc tế.
Trong chiến lƣợc này, các công ty mẹ giữ vai trò quyết định, các công ty con
đƣợc phân công theo hƣớng chuyên môn hóa và có quyền tự chủ cao hơn, gần nhƣ
nhận đƣợc mệnh lệnh trực tiếp từ công ty mẹ. Hƣớng liên kết này cũng giúp công ty
mẹ dễ dàng nắm bắt đƣợc thông tin nhanh, triển khai hoạt động có hiệu quả.
2.2.3 Chiến lƣợc hợp nhất
Lựa chọn hình thức đầu tƣ trong chiến lƣợc mở rộng sản xuất ra ngoài cũng
đƣợc TNCs rất chú trọng. TNCs thực hiện chiến lƣợc mở rộng phạm vi hoạt động
chủ yếu theo hƣớng sáp nhập và mua lại các công ty hiện có ở nƣớc sở tại. Với
chiến lƣợc này, TNCs có đƣợc mạng lƣới phân phối sẵn có ở thị trƣờng mới, trong

đó đặc biệt là dễ tiếp cận vào thị trƣờng độc quyền và giảm đối thủ cạnh tranh gay
gắt. Trong nhiều năm gần đây, xu hƣớng M&A tăng rất nhanh và đã trở thành đặc
điểm nổi bật trong chiến lƣợc phát triển của TNCs từ những năm 90.
 Sáp nhập (Merger) là hoạt động trong đó tài sản và hoạt động của 2 công ty
kết hợp lại để thành lập nên thực thể mới
 Mua lại (Accquisition) là giao dịch trong đó quyền sở hữu và kiểm soát tài
sản và hoạt động chuyển từ công ty bị mua sang công ty đi mua.
Các TNCs khi tham gia vào các lĩnh vực đã tiến hành phƣơng thức M&A nhƣ
một mô hình thực tế và nhanh chóng để thâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc nhận
đầu tƣ, hay là một công cụ để tái cơ cấu khu vực và toàn cầu. Tuy nhiên, trong một
vài ngành dịch vụ, chiến lƣợc của TNCs khi gia nhập vào thị trƣòng mới chính là
bằng hình thức M&A hơn là GI. Ví dụ, trong ngành ngân hàng, thông thƣờng các
TNCs không mở hệ thống các chi nhánh nƣớc ngoài ở nƣớc ngoài ở nƣớc sở tại mà
chủ yếu mua lại hệ thống đang hoạt động nếu đƣợc phép. Hay trong thông tin liên
Khóa luận tốt nghiệp

10
lạc cơ bản, điện nƣớc thì hoạt động M&A rất thƣờng xuyên xảy ra. Kể từ những
năm 90 các hoạt động M&A đã đƣợc TNCs sử dụng rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực.
2.2.4. Chiến lƣợc địa phƣơng hóa hoạt động kinh doanh
Địa phƣơng hóa cơ sở sản xuất là việc doanh nghiệp tiến hành những
biện pháp làm mờ nhạt “màu sắc bản quốc” của của xí nghiệp, chú trọng đào
tạo những ngƣời kinh doanh toàn cầu, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về
kinh tế và văn hóa của công ty với nƣớc chủ nhà. Việc địa phƣơng hóa cơ sở
sản xuất nhắm tới các tất cả các đối tƣợng nhƣ: sản phẩm phải thích ứng với
nhu cầu tiêu dùng của địa phƣơng, sản xuất cần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của nƣớc chủ nhà, thực hiện tái đầu tƣ đối với lợi nhuận của địa phƣơng hay
là tổ chức tuyển dụng cán bộ nhân viên không phân biệt quốc tịch….
2.2.5. Chiến lƣợc đa đạng hóa hoạt động kinh doanh
Chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh đƣợc coi là chiến lƣợc hoạt

động cơ bản nhất, nó đƣợc hầu hết các TNCs trên thế giới áp dụng nhằm phân tán
rủi ro. Trong tiến trình đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, thƣờng mỗi TNC căn
cứ vào ƣu thế của mình để xây dựng một mặt hàng chủ lực làm trụ cột rồi sau đó
mở rộng dần sang các lĩnh vực khác.
Mỗi TNCs có thể chọn cho mình những biện pháp khác nhau để tiến hành
chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, có thể kể đến các cách sau:
Thứ nhất, đa dạng hóa thông qua sự phát triển từ bên trong doanh nghiệp.
Thực hiện phƣơng thức này, các doanh nghiệp sẽ dựa trên những điều kiện có sẵn
của mình để phát triển hoạt động kinh doanh mới. Chẳng hạn nhƣ doanh nghiệp đầu
tƣ tài chính và trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh mới; hay doanh nghiệp
tài trợ, hậu thuẫn cho ý tƣởng kinh doanh mới rồi chuyển giao công nghệ; hoặc
cũng có thể khuyến khích cho các bộ phận trong doanh nghiệp phát triển ý tƣởng
kinh doanh của họ.
Khóa luận tốt nghiệp

11
Lợi thế của phƣơng thức này là doanh nghiệp có thể theo sát quá trình mở
rộng hoạt động kinh doanh, đồng thời quản lý đƣợc các hoạt động kinh doanh sau
khi đã đa dạng hóa. Tuy nhiên, muốn thực hiện chiến lƣợc này thành công đòi hỏi
doanh nghiệp cần bỏ ra nhiều thời gian, chi phí và cần có năng lực nghiên cứu đạt
trình độ cao.
Thứ hai, sáp nhập hay kết hợp để trở thành doanh nghiệp lớn hơn. Từ lĩnh vực
kinh doanh vốn có, sau khi sáp nhập hay kết hợp, sẽ tạo ra một doanh nghiệp mới
lớn hơn trong đó loại hình kinh doanh cũ là một bộ phận của hệ thống hoạt động
kinh doanh mới.
Phƣơng thức này thƣờng giúp TNCs nhanh chóng chiếm lĩnh đƣợc những sản
phẩm mới, thị trƣờng mới đồng thời vẫn nắm bắt đƣợc hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực mới nhờ hệ thống quản lý cũng nhƣ các báo cáo của doanh nghiệp đƣợc
sáp nhập hay liên kết.
Thứ ba, hợp tác – liên minh chiến lƣợc. Hai hay nhiều TNCs cùng liên minh

với nhau để tạo ra một đơn vị kinh doanh mới, có tổ chức độc lập hoặc tƣơng đối
độc lập. Đơn vị kinh doanh mới này sẽ tận dụng đƣợc lợi thế có sẵn của các bên đối
tác, nhanh chóng thâm nhập vào những thị trƣờng mà các bên đã tham gia. Đồng
thời với việc liên minh chiến lƣợc, các bên có thể trao đổi các công nghệ, kỹ thuật
và các lợi thế khác giữa các bên trong liên minh.
3. Một số lý thuyết liên quan đến chiến lƣợc hoạt đông của TNCs
Vào những năm 1960, việc mở rộng ồ ạt các công ty chi nhánh của TNCs ra
nƣớc ngoài đã trở thành hiện tƣợng nổi bật của nền kinh tế thế giới lúc bấy giờ.
Nhiều học giả đã giải thích và dự đoán hiện tƣợng này bằng các luận điểm hoặc mô
hình lý thuyết khác nhau. Trong phần này, ngƣời viết chỉ xin đƣợc đề cập đến một
số lý thuyết có liên quan và có thể lý giải các chiến lƣợc hoạt động của TNCs Nhật
Bản, những lý thuyết đó là: Lý thuyết vòng đời sản phẩm, lý thuyết nội vi hóa, lý
thuyết hàng rào thƣơng mại, lý thuyết nguồn lao động và một số lý thuyết khác.
3.1. Lý thuyết vòng đời sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp

12
Lý thuyết vòng đời sản phẩm đƣợc Raymond Vernon xây dựng năm 1966.
Theo ông, đầu tƣ ra nƣớc ngoài của một TNC nào đó chỉ đƣợc thực hiện tại một giai
đoạn nhất định trong chu kỳ của sản phẩm. Ông cũng giả định có sự lƣu chuyển các
yếu tố sản xuất giữa các quốc gia và sự đổi mới công nghệ dẫn tới các sản phẩm
mới. Các sản phẩm này mang lại lợi nhuận cao nếu đƣợc sản xuất hàng loạt với tay
nghề giỏi. Vernon chia vòng đời của một sản phẩm thành các giai đoạn: đổi mới
(sản xuất sản phẩm mới, sản xuất quy mô nhỏ), tăng trƣởng (sản xuất hàng loạt),
bão hòa và giai đoạn suy thoái.
Theo tác giả, giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở những nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, vì
ở đó mới có điều kiện cho nghiên cứu và triển khai và có khả năng thực hiện sản
xuất với khối lƣợng lớn. Đồng thời, cũng chỉ ở những nƣớc này thì kỹ thuật sản
xuất tiên tiến với đặc trƣng sử dụng nhiều vốn mới phát huy đƣợc hiệu quả sử dụng.
Nhờ có lợi thế này, sản phẩm đƣợc sản xuất ra hàng loạt với giá thành hạ, nhƣng

cũng nhanh chóng đạt tới mức bão hòa.
Để tránh lâm vào suy thoái và tiếp tục khai thác hiệu quả sản xuất theo quy mô,
công ty phải mở rộng thị trƣờng tiêu thụ ra nƣớc ngoài, nhƣng các hoạt động xuất
khẩu đã gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan và các hạn chế thƣơng mại của chính
phủ. Do đó, công ty đã di chuyển sản xuất ra nƣớc ngoài để vƣợt qua những trở ngại
và quá trình này đã hình thành nên TNCs.
3.2. Lý thuyết nội vi hóa
Vào những năm 1970, lý thuyết nội vi hóa của Bukley và Casson (1976) đã
đƣợc sử dụng nhƣ là lý thuyết chính thống lúc bấy giờ để giải thích sự hình thành và
phát triển của TNCs. Giả định cơ bản của lý thuyết này là có sự không hoàn hảo của
thị trƣờng.
Theo lý thuyết này, thì tính không hoàn hảo của thị trƣờng là điều kiện tiên
quyết để hình thành và phát triển TNCs. Chính tính không hoàn hảo của thị trƣờng
đã thúc đẩy TNCs khai thác những lợi thế của chúng tại các khu vực thị trƣờng khác
Khóa luận tốt nghiệp

13
nhau và tạo ra không ít bất lợi cho TNCs trong việc quản lý các chi nhánh tại thị
trƣờng nƣớc ngoài.
Sự khuyết tật của thị trƣờng nhƣ độc quyền bán, độc quyền mua, sự can thiệp
của chính phủ… đã tạo ra cơ hội cho các công ty có quy mô lớn khai thác lợi thế về
hiệu quả cao để định giá và kiểm soát giá tại các thị trƣờng. Việc khai thác lợi thế
này thúc đẩy các công ty mở rộng đầu tƣ ra nƣớc ngoài (đặc biệt là vào các nƣớc
đang phát triển), nhờ đó hình thành TNCs.
Các học giả cũng nhấn mạnh tới đặc tính khó kiểm soát của các yếu tố sản
xuất nhƣ công nghệ, kỹ năng quản lý, kiến thức marketing…Các yếu tố này có thể
bị bắt chƣớc, đánh cắp bản quyền và mất bí mật công nghệ nếu chuyển giao cho các
công ty, đặc biệt là đối thủ cạnh tranh ở nƣớc ngoài. Để khắc phục hiện trạng này,
một trong những biện pháp phổ biến đó là các công ty mở rộng quy mô ra nƣớc
ngoài và chuyển trực tiếp bí quyết công nghệ cho chi nhánh của chúng. Khi đó,

chúng ta có sự ra đời của các TNC.
3.3. Lý thuyết hàng rào thương mại
Tự do hóa thƣơng mại là đích đến của các chính sách cũng nhƣ hiệp định
thƣơng mại quốc tế. Tuy nhiên, hiện tại hầu hết các quốc gia vẫn sử dụng thuế quan,
hạn ngạch và các hình thức phi thuế quan nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc,
tăng thu ngân sách cũng nhƣ thực hiện các mục tiêu kinh tế chính trị của riêng mình.
Để có thể tồn tại và phát triển kinh doanh tại nhiều quốc gia, TNCs cần tính tới thay
xuất khẩu hàng hóa bằng cách xây dựng một dây chuyền sản xuất ở nƣớc ngoài
nhằm lẩn tránh các hàng rào thƣơng mại.
Hàng rào thƣơng mại là một trong những yếu tố chính thúc đẩy FDI của TNCs
sang các quốc gia khác. Điển hình là trƣờng hợp của Honda với thị trƣờng Mỹ
những năm 1990. Vào thời điểm đó, Nhật Bản là đối tác lớn nhất xuất ô tô sang Mỹ,
hàng năm lƣợng xuất khẩu đạt khoảng 5 triệu chiếc. Điều này đe dọa nghiêm trọng
tới ngành sản xuất ô tô của Mỹ, đã khiến chính phủ Mỹ phải thông qua nghị định
hạn chế xuất khẩu tự nguyện đối với sản phẩm ô tô Nhật xuất sang Mỹ. Đây là một
Khóa luận tốt nghiệp

14
điều bất lợi lớn đối với Honda. Và để đối phó lại chính sách này, Honda đã quyết
định đầu tƣ xây dựng nhà máy sản xuất ô tô lớn tại bang Ohio. Quyết định của
Honda đƣợc sự ủng hộ nhiệt liệt của chính quyền địa phƣơng vì đã giúp giải quyết
đƣợc lƣợng lao động lớn. Đồng thời, bang Ohio còn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
xung quanh nhà máy và xây dựng khu thƣơng mại đặc biệt mà tại đó Honda có thể
nhập khẩu các linh phụ kiện từ Nhât Bản với mức thuế quan ƣu đãi
2
. Có thể thấy,
việc thâm nhập vào thị trƣờng Mỹ thông qua xây dựng nhà máy sản xuất là một việc
làm khôn ngoan, giúp Honda vừa tránh đƣợc hàng rào thƣơng mại, lại vừa tận dụng
đƣợc những chính sách ƣu đãi của chính phủ.
Ngoài thuế quan và hạn ngạch, chi phí vận tải cũng là môt bộ phận cấu thành

hàng rào thƣơng mại. Các loại sản phẩm nhƣ khoáng sản, xi măng, vật liệu xây
dựng… có hàm lƣợng giá trị tƣơng đối thấp lại cồng kềnh, nên chi phí vận chuyển
chúng đã thực sự làm giảm lợi nhuận biên của nhà sản xuất và là trở ngại cho việc
xuất khẩu. Trong các trƣờng hợp nhƣ vậy, các TNC thay vì xuất khẩu hàng hóa, họ
xuất khẩu tƣ bản hay còn gọi là thực hiện FDI để giảm chi phí vận chuyển nhằm tối
đa hóa lợi nhuận của mình.
3.4. Lý thuyết nguồn lao động
Khi tiến hành gia tăng quy mô sản xuất, các doanh nghiệp đã tạo nên một
lƣợng cầu lớn đối với các yêu tố đầu vào là nguyên liệu và nguồn lao động. Để đảm
bảo đƣợc lợi nhuận biên, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp giá đơn vị của các
yếu tố đầu vào này, hoặc ít nhất cũng duy trì đƣợc mức giá ban đầu trƣớc khi mở
rộng sản xuất.
Trong hai nguồn yếu tố, thì nguồn nguyên liệu có thị trƣờng cạnh tranh tƣơng
đối hoàn hảo trên toàn thế giới. Chúng có thể đƣợc tự do vận chuyển, mua bán giữa
các quốc gia mà không trở ngại đáng kể. Sự tăng lên về cầu của một hãng, thậm chí
toàn ngành cũng không tác động nhiều tới giá của những hàng hóa này.

2

×