Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ : THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

PHẠM THỊ HỒNG VÂN
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

PHẠM THỊ HỒNG VÂN
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
CNY Nhân dân tệ
EUR Đồng Euro
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII Đầu tư gián tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
IMF Quỹ tiền tệ thế giới.
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương


NSNN Ngân sách Nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
TCTD Tổ chức tín dụng
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam Đồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế của Trung Quốc thời kỳ năm 2000 -2009 23
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ từ năm 2000-2009 30
Bảng 2.2 : Tình hình bội chi NSNN từ 2000 – 2009 35
Bảng 2.3 : Nguồn vốn ODA trong các thời kỳ 56
Bảng 2.4 : Hoạt động xuất nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2010 60
Bảng 2.5 : Giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ 2005-2009 60
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Hình 1.1 : Tổ chức thị trường ngoại hối ở Việt Nam 4
Hình 1.2: Tóm lược các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá 18
Hình 2.1 : Tổng đầu tư xã hội của Việt Nam giai đoạn 2000-2009 31
Hình 2.2 : Dự trữ ngoại hối quốc gia của Việt Nam giai đoạn 1999-2009 33
Hình 2.3 : Nợ công của Việt Nam từ giai đoạn 2005-2009 35
Hình 2.4 : Tỷ lệ tăng trưởng của xuất nhập khẩu thời kỳ 1991-1998 40
Hình 2.5 : Tỷ giá hối đoái từ tháng 12/2007-12/2009 50
Hình 2.6 : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn năm 1991-2009. 55
Hình 2.7 : Lượng kiều hối về Việt Nam trong giai đoạn 1999-2009 57
Hình 2.8 : Kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập siêu của Việt Nam 1999-2009 59
MỤC LỤC
󽞗 󽜧 󽞘
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị

Lời mở đầu
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI.
1.1 Thị trường ngoại hối 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối. 1
1.1.3 Cấu trúc thị trường ngoại hối 2
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối 3
1.1.5 Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam 4
1.1.6 Vai trò của thị trường ngoại hối. 4
1.1.7 Sự cần thiết phải quy định các hạn chế đối với giao dịch ngoại hối 5
1.1.8 Tác động của chính phủ đối với tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối 5
1.1.8.1 Tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế 5
1.1.8.2 Can thiệp của chính phủ trong thị trường ngoại hối 9
1.1.8.3 Sự cần thiết phải can thiệp 10
1.1.8.4 Các phương pháp can thiệp của chính phủ 11
1.1.8.5 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi trong điều hành chính sách tỷ giá 13
1.2 Quản lý ngoại hối 15
1.2.1 Khái niệm về chính sách quản lý ngoại hối và quản lý ngoại hối 15
1.2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối 15
1.2.1.2 Quản lý ngoại hối 15
1.2.2 Mục đích quản lý ngoại hối 16
1.2.3 Phạm vi quản lý ngoại hối 16
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung quyết định quản lý ngoại hối của chính
phủ. 17
1.2.5 Các công cụ của quản lý ngoại hối 19
1.2.5.1 Công cụ can thiệp gián tiếp. 19
1.2.5.2 Công cụ can thiệp trực tiếp 21
1.3 Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và thị trường ngoại hối đến
nền kinh tế 21

1.3.1 Tác động của thị trường ngoại hối đến nền kinh tế. 21
1.3.2 Tác động của chính sách ngoại hối đến nền kinh tế 22
1.4 Kinh nghiệp quản lý ngoại hối ở một số nước. 22
1.4.1 Chính sách ngoại hối ở Trung quốc. 22
1.4.2 Chính sách ngoại hối ở Thái Lan. 27
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 28
Kết luận chương 1. 29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM VÀ
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY
2.1 Khái quát sơ lược về tình hình kinh tế - tài chính của Việt Nam giai
đoạn 2000-2009 30
2.2 Thực trạng thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối chính phủ trong
thời gian qua. 36
2.2.1 Thực trạng thị trường ngoại hối 37
2.2.1.1 Giai đoạn từ năm 1986 – 1990 37
2.2.1.2 Giai đoạn từ năm 1991 đến nay 37
2.2.2 Quản lý ngoại hối 44
2.2.2.1 Giai đoạn từ năm 1986 – 1990 44
2.2.2.2 Giai đoạn từ năm 1991 đến nay 45
2.2.2.3 Đánh giá hoạt động quản lý ngoại hối trên thị trường ngoại tệ trong thời
gian qua 61
Kết luận chương 2 63
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP.
3.1 Định hướng quản lý ngoại hối trong thời gian tới 64
3.2 Những thách thức đối với quản lý ngoại hối trong bối cảnh hội nhập 65
3.2.1 Hoạt động đầu cơ tích trữ, buôn lậu vàng - ngoại tệ trên thị trường chợ đen 65
3.2.2 Những tác động từ tự do hóa giao dịch vốn 65
3.2.3 Kiểm soát tổng lượng tiền trong lưu thông. 66

3.3 Các kiến nghị, giải pháp quản lý ngoại hối trên thị trường trong giai
đoạn hội nhập 66
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý thị trường ngoại hối. 67
3.3.1.1 Tập trung ngoại tệ vào ngân hàng. 68
3.3.1.2 Thay đổi cơ chế quản lý ngoại tệ đối với tầng lớp dân cư là người cư trú. 69
3.3.1.3 Hạn chế tín dụng ngoại tệ 69
3.3.1.4 Quản lý lãi suất ngoại tệ. 70
3.3.1.5 Tập hợp nguồn ngoại tệ dự trữ về cho một đầu mối duy nhất quản lý là
NHNN. 70
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý ngoại hối 71
3.3.3 Nâng cao tính chuyển đổi của VND, khắc phục tình trạng đô la hóa nền
kinh tế 72
3.3.4 Nâng cao nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền. 73
3.3.5 Cơ chế thông tin công khai, minh bạch: 74
3.3.6 Phát triển các sản phẩm phái sinh. 74
3.3.7 Thúc đẩy thu hút và quản lý ngoại tệ. 76
3.3.7.1 Đẩy mạnh kênh tín dụng thương mại, nhập khẩu trả chậm. 76
3.3.7.2 Khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu 77
3.3.7.3 Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ngoại . 78
3.3.7.4 Kiểm soát luồng vốn ngoại. 80
3.3.8 Các kiến nghị khác 82
Kết luận chương 3 82
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Chính sách quản lý ngoại hối đóng vai trò rất quan trọng trong việc định
hướng phát triển thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, tự bản thân chính sách không thể
thực thi được nếu không có sự giám sát, quản lý, kiểm tra của chính phủ. Trong giai

đoạn hiện nay, nền kinh tế hội nhập toàn cầu, thị trường ngoại hối là nơi bị tác động
nhiều nhất bởi các yếu tố bên ngoài, làm cho hoạt động quản lý ngoại hối càng khó
khăn và phức tạp hơn.
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình đổi mới, cần 1 lượng vốn đầu tư lớn
mà khả năng tiết kiệm trong nước còn hạn chế thì việc tận dụng được nguồn vốn
bên ngoài để đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội là cơ hội tốt. Trong thời gian qua, sau
khi thực hiện tự do hóa các giao dịch vãng lãi và tự do hóa 1 phần các giao dịch vốn
thì Việt Nam đã thu hút được 1 lượng vốn lớn, bù đắp những thiếu hụt của nguồn
cung vốn trong nước, mang lại những động lực mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
đặc biệt là nguồn vốn này đã giải quyết phần lớn nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế
nước ta, cũng như cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Bên cạnh những lợi ích
mang lại thì các dòng vốn này cũng gây ra nhiều tác động bất lợi chính sách tiền tệ.
Ngoài ra, tình trạng đô la hóa nền kinh tế của nước ta cao cũng gây ra những
khó khăn, bất ổn đối với thị trường ngoại hối, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế.
Vì vậy, rất cần phải có sự quản lý hoạt động ngoại hối, điều tiết thị trường
ngoại hối để hạn chế những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ cho
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thị trường
ngoại hối và quản lý ngoại hối Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề của thị trường ngoại hối và quản lý
ngoại hối của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, bao gồm:
Nghiên cứu lý luận chung về thị trường ngoại hối, chính sách ngoại hối, hoạt
động quản lý ngoại hối và quan sát kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một số nước.
Tìm hiểu thị trường ngoại hối Việt Nam và hoạt động quản lý ngoại hối của
chính phủ trong thời gian vừa qua. Qua đó, nhận định, đánh giá những thành công
của quản lý ngoại hối, cũng như nêu ra những bất cập trong quản lý ngoại hối cần
phải hoàn thiện.
Nội dung nữa là giải pháp về quản lý ngoại hối trong việc giải quyết một số
các vấn đề của thị trường ngoại hối hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : Lý luận và thực tiễn về thị trường ngoại hối và hoạt động
quản lý ngoại hối của Việt Nam trong giại đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu : Thị trường ngoại hối Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế
mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu từ năm 1986 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích các số liệu thực tế, so sánh tương
quan và tổng hợp dữ liệu. Phân tích và đánh giá trong bài dựa trên sự hiểu biết
của bản thân và tham khảo các nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế.
- Viết đề tài này tác giả sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp mà tác giả đã thu
thập, tổng hợp và đã được xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục của luận văn.
- Dữ liệu được thu thập, tập hợp từ các báo cáo chuyên ngành, báo cáo thường
niên của các cơ quan hữu quan Việt Nam và các tổ chức tài chính quốc tế; các
tạp chí chuyên ngành uy tín như : Tạp chí ngân hàng, Thời báo kinh tế,… ; Và
các cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước bao gồm NHNN, Hiệp hội
ngân hàng Việt Nam, Tổng cục Thống kê, …
5. Nội dung đề tài.
Luận văn gồm 3 chương :
- Chương 1 : Tổng quan về thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối
- Chương 2 : Thực trạng thị trường ngoại hối Việt nam và quản lý ngoại hối từ
năm 1986 đến nay.
- Chương 3 : Giải pháp quản lý ngoại hối trong quá trình hội nhập.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
1.1 Thị trường ngoại hối
1.1.1 Khái niệm
Nhu cầu giao dịch và trao đổi ngoại tệ giữa các nước nhằm phục vụ cho hoạt
động ngoại thương đã dẫn đến sự hình thành và phát triển thị trường ngoại hối như

ngày nay. Các giao dịch ngoại thương thường có liên quan đến nhiều loại đồng tiền
của nhiều nước khác nhau; Vì vậy, thị trường ngoại hối sẽ giúp cho các công ty
chuyển từ đồng tiền mình đang có sang đồng tiền đang cần, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc các giao dịch tài chính. Như vậy, thị trường
ngoại hối có thể được khái quát như sau:
Thị trường ngoại hối là thị trường thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ
Theo Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 do Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội ban
hành thì khái niệm ngoại hối bao gồm ngoại tệ, phương tiện thanh toán bằng ngoại
tệ, các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng trong phạm vi
bài viết này thì chỉ đề cập đến ngoại hối ở góc độ là các loại ngọai tệ.
1.1.2 Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối.
Dựa vào nhu cầu, mục đích giao dịch ngoại tệ thì các chủ thể tham gia thị
trường ngoại hối bao gồm:
- Chính phủ: Đại diện chính phủ thường là NHTW, tham gia thị trường ngoại
hối với vai trò là người tổ chức, điều hành, kiểm soát và mua bán ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối liên ngân hàng nhằm ổn định thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá.
- Các trung gian tài chính (TCTD được phép): Chủ thể này nằm ở vị trí trung
tâm của thị trường ngoại hối, họ mua bán ngoại tệ cho chính họ khi thực hiện mục
tiêu kinh doanh hay mua bán thay cho khách hàng khi thực hiện vai trò môi giới.
2
- Các tổ chức: Đó là các công ty xuất nhập khẩu, công ty đa quốc gia, nhà đầu
tư có nhu cầu mua bán, chuyển đổi từ ngoại tệ ra nội tệ và ngược lại, nhằm phục vụ
cho hoạt thương mại và đầu tư.
- Cá nhân: Nhóm chủ thể này tham gia thị trường có nhu cầu mua ngoại tệ để
đi công tác, học tập, du lịch, chữa bệnh… ở nước ngoài; hoặc có nhu cầu bán ngoại
tệ khi nhận được các khoản thu từ nước ngoài như lợi tức đầu tư, kiều hối, …
1.1.3 Cấu trúc thị trường ngoại hối
Căn cứ vào hình thức tố chức thị trường, có thể chia thị trường làm 2 loại:
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: là thị trường cho các giao dịch giữa

NHTW với các NHTM và giữa các NHTM với nhau. Tại Việt Nam, thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam tổ chức, điều hành. Các chủ thể tham
gia thị trường này là các NHTM phải chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động của
thị trường này do NHNN Việt Nam quy định.
- Thị trường ngoại tệ giữa NHTM với khách hàng: Thị trường cho các giao
dịch mua bán, trao đổi các loại ngoại tệ giữa NHTM với các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu.
Các chủ thể tham gia thị trường này phải chấp hành quy chế tổ chức và hoạt
động của thị trường này do NHTW quy định.
Ngoài ra, tại Việt Nam còn tồn tại thị trường ngoại tệ tự do hay còn gọi là thị
trường ngoại tệ chợ đen, tồn tại song song với thị trường chính thức, nằm ngoài sự
kiểm soát của NHNN. Giao dịch mua bán diễn ra theo hình thức trao tay ngoại tệ
tiền mặt - thuận mua, vừa bán; giá trị giao dịch từng lần không lớn lắm. Nơi diễn ra
các giao dịch này chủ yếu là ở các tiệm vàng - TP. HCM hay như trên đường phố
Nguyễn Trung Trực – Hà Nội, Mặc dù, sự tồn tại của thị trường chợ đen đã tác
động tiêu cực đến cung cầu ngoại tệ của thị trường ngoại hối, gây khó khăn cho việc
quản lý ngoại hối của Nhà nước nhưng do vận hành cơ chế quản lý ngoại hối nhà
nước lựa chọn thì sự tồn tại của thị trường tự do như một quy luật tất yếu mà nhà
nước phải chấp nhận.
3
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối bao gồm một số nghiệp vụ kinh doanh phổ biến như sau:
- Giao dịch giao ngay: Là giao dịch giữa hai bên thực hiện mua, bán ngoại tệ
theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán chậm nhất trong
vòng 2 ngày làm việc tiếp theo kể từ khi thỏa thuận mua bán.
- Giao dịch kỳ hạn: Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số
lượng ngoại tệ nhất định theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực
hiện vào một thời điểm xác định trong tương lai.
- Giao dịch hoán đổi: Là giao dịch cùng mua và bán một lượng ngoại tệ, trong
đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch xác

định vào thời điểm ký kết hợp đồng, hai giao dịch đó thường là một giao dịch giao
ngay và một giao dịch kỳ hạn theo hướng đối nghịch nhau, nhằm giúp các nhà đầu
tư phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
- Giao dịch giao sau: là thỏa thuận giữa 2 bên ấn định các điều kiện trao đổi
một số lượng tiền tệ cụ thể, tỷ giá được ấn định vào lúc thỏa thuận. Hợp đồng giao
dịch giao sau giống với hợp đồng giao dịch kỳ hạn ngọai trừ một số chi tiết quan
trọng đó là hợp đồng giao dịch giao sau là những thỏa thuận đã được tiêu chuẩn hóa
để trao đổi tiền. Hiện nay, thị trường ngoại hối Việt Nam chưa có loại hình giao
dịch giao sau.
- Giao dịch quyền chọn tiền tệ: là giao dịch giữa 2 bên, bên mua quyền chọn
và bên bán quyền chọn. Trong đó, bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa
vụ phải mua hay bán một số lượng ngoại tệ nhất định với mức tỷ giá xác định trong
một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Ngược lại, Bên bán quyền lại bị bắt buộc
phải bán hoặc mua một số lượng ngoại tệ nhất định nếu như Bên mua quyền thực
hiện quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán. Thông qua giao dịch này, Bên bán
quyền sẽ thu được phí bán quyền chọn từ Bên mua quyền chọn.
Với đặc điểm của các giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và giao dịch
quyền chọn tiền tệ là những giao dịch thực hiện cho việc mua bán ngoại tệ ở tương
4
lai nên những hợp đồng giao dịch loại này được xem như những sản phẩm phái
sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái cho các chủ thể tham gia thị trường.
1.1.5 Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện, phương thức, các loại
hình nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
Hình 1.1 : Tổ chức thị trường ngoại hối ở Việt Nam.
NHNN điều tiết thị trường ngoại hối bằng các công cụ của chính sách tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ của NHTW tác động lan tỏa tới hệ thống các NHTM.
NHTM đóng vai trò chủ chốt trên thị trường ngoại hối; đảm nhiệm chức
năng làm trung gian, cầu nối trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ; đáp ứng nhu
cầu trao đổi, mua bán ngoại tệ của các chủ thể trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, các

NHTM cũng tham gia giao dịch mua bán trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và
thị trường tài chính quốc tế để kiếm lời và đảm bảo cân bằng trạng thái ngoại tệ khi
cần để giảm thiểu rủi ro.
1.1.6 Vai trò của thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách
tiền tệ của chính phủ và trong hoạt động đối ngoại của nền kinh tế, đó là :
- Thị trường ngoại hối là nơi đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm
bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ có liên quan
đến ngoại tệ.
- Thị trường ngoại hối còn là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi
ngoại tệ phục vụ cho hoạt động đầu tư vào tài sản hữu hình hay tài sản tài chính.
Thị trường
quốc tế
Khách hàng
A,…
NHTM A, B,

Khách hàng
E,…
NHTM M,N,

Thị trường
quốc tế
5
- Thị trường ngoại hối là kênh truyền tải của các chính sách kinh tế vĩ mô và
cũng là nơi chính phủ có thể can thiệp vào giá trị đồng nội tệ nhằm thực hiện chính
sách tiền tệ của mình.
1.1.7 Sự cần thiết phải quy định các hạn chế đối với giao dịch ngoại hối.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều mở cửa, giao
lưu thương mại, hợp tác kinh doanh và đầu tư với nhau nên các nước đều xuất hiện

nhu cầu khách quan cần phải sử dụng tiền tệ thế giới để thực hiện một số chức năng
của tiền tệ. Giao dịch ngoại hối trở nên không thể thiếu đối với hoạt động đối ngoại
của mỗi nước. Tuy nhiên, vấn đề ngoại hối cũng gây ra không ít những thử thách
cho hệ thống tiền tệ mỗi nước.
Mỗi quốc gia có một hệ thống tiền tệ riêng, vị thế của đồng bản tệ cũng góp
phần vào việc xác định khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cũng như khẳng định vị
thế quốc gia trên thị trường quốc tế. Vì vậy, để bảo vệ đồng nội tệ và hạn chế sự lấn
át của ngoại tệ trong việc thực hiện các chức năng của đồng nội tệ hay nói cách
khác là hạn chế tình trạng đôla hóa nên cần phải giới hạn đối với các giao dịch
ngọai hối.
Ngoài ra, với xu hướng toàn cầu hóa, các nước có xu hướng mở rộng cửa đối
với các giao dịch vốn, qua đó dòng vốn quốc tế sẽ luân chuyển từ nơi có hiệu suất
sử dụng vốn thấp sang nơi có hiệu suất sử dụng vốn cao. Bên cạnh những lợi ích
dòng vốn này mang lại thì nó cũng gây ra không ít những tác động tiêu cực đối với
các nước tiếp nhận dòng vốn này, dòng vốn ngoại chảy vào nhiều có thể tấn công sự
ổn định của khu vực tài chính trong nước, đặc biệt đáng lo ngại là với hiện tượng
đầu cơ tiền tệ; vì vậy, việc hạn chế các giao dịch này là cần thiết. Các nước đang
phát triển như Việt Nam, hệ thống tài chính không đủ vững mạnh, khả năng chống
đỡ kém thì mức độ hạn chế các giao dịch ngoại hối nhiều hơn. Như vậy, hạn chế đối
các giao dịch ngoại hối giống như các hàng rào phòng vệ cho khu vực tài chính
quốc gia đó, chống đỡ những tác động ngoại lực.
1.1.8 Tác động của chính phủ đối với tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối.
1.1.8.1 Tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
6
i. Khái niệm tỷ giá hối đoái.
Trong các giao dịch quốc tế đòi hỏi phải có sự chuyển đổi đồng tiền nước
này sang nước khác. Mỗi đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau
nên có sức mua khác nhau, vì thế trên thị trường ngoại hối quy định sẵn tỷ lệ làm cơ
sở chuyển đổi giữa 2 đồng tiền, tỷ lệ này gọi là tỷ giá hối đoái ( hay gọi ngắn gọn là
tỷ giá).

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện thông qua một
đơn vị đồng tiền khác.
Giá cả của ngoại tệ trên thị trường ngoại hối (hay còn được gọi là tỷ giá hối
đoái), về nguyên tắc là sẽ được quyết định bởi sự tác động giữa cung - cầu ngoại tệ.
Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến nhiều mặt của nền kinh tế nên không
phải quốc gia nào cũng để tỷ giá cho cung cầu ngoại tệ quyết định, mà phần lớn các
quốc gia đều tham gia điều tiết tỷ giá. Theo đó, mỗi quốc sẽ lựa chọn cho mình một
chế độ tỷ giá phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời nhất định của
mình. Về hệ thống chế độ tỷ giá thì chỉ có loại hệ thống tỷ giá thả nổi hoàn toàn là
chính phủ không phải can thiệp, còn những loại hệ thống tỷ giá cố định hay hỗn hợp
giữa cố định và thả nổi thì đều cần có sự can thiệp của chính phủ vào tỷ giá hối đoái
trên thị trường tiền tệ ( Phụ lục 1).
󽝷 Trên thị trường ngoại hối quốc tế có 2 cách yết giá, các nước có thể lựa chọn
phương pháp yết giá trực tiếp và cũng có thể là gián tiếp:
- Yết giá trực tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị ngoại tệ thông qua
một số lượng nội tệ nhất định. VD: Ở Việt Nam, tỷ giá được yết trực tiếp như sau:
1USD =19.100VND; hay 1EUR = 25.620 VND
- Yết giá gián tiếp : là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị nội tệ thông qua
một số lượng ngoại tệ nhất định. VD: Ở Anh, tỷ giá được yết gián tiếp như sau:
1GPB = 1.5521USD; hay 1GPB = 1,1773 EUR;
Để tạo sự thống nhất xuyên suốt bài viết, tỷ giá hối đoái được đề cập đến
trong bài là tỷ giá đối đoái giữa VND và USD và được niêm yết theo phương pháp
trực tiếp.
7
󽝷 Phân loại tỷ giá
Căn cứ vào loại thị trường giao dịch :
- Tỷ giá chính thức – Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng : là tỷ giá do
NHNN công bố. Tỷ giá chính thức để áp dụng thuế xuất nhập khẩu và hoạt động
khác liên quan đến tỷ giá chính thức còn là cơ sở để NHTM xác định tỷ giá kinh
doanh trong biên độ cho phép.

- Tỷ giá chợ đen: là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do
quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định.
ii. Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
󽝷 Cán cân thương mại ( Xuất khẩu – Nhập khẩu).
Tỷ giá hối đoái là yếu tố tác động trực tiếp đến cán cân thương mại vì nó ảnh
hưởng tương đối đến giá cả hàng hóa trong nước và giá cả hàng hóa thế giới. Khi
đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá hối đoái tăng) thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu trở lên
đắt đỏ hơn, trong khi đó giá cả hàng xuất khẩu lại rẻ hơn đối với người dân nước
ngoài. Ngược lại, đồng nội tệ tăng giá (tỷ giá hối đoái giảm) thì giá cả hàng hóa
nhập khẩu sẽ rẻ hơn đối với người dân trong nước và giá cả hàng hóa xuất khẩu sẽ
đắt đỏ hơn đối với người dân nước ngoài. Vì vậy, tỷ giá hối đoái tăng sẽ thuận lợi
cho xuất khẩu và gây bất lợi cho nhập khẩu, dẫn đến thuận lợi cho cán cân thương
mại; và ngược lại tỷ giá hối đoái giảm sẽ hậu thuẫn cho nhập khẩu, không khuyến
khích cho hoạt động xuất khẩu, gây bất lợi cho cán cân thương mại.
Cán cân thương mại = Xuất khẩu – nhập khẩu
󽝷 Lạm phát, thất nghiệp
Thuyết ngang giá sức mua (PPP) đã giải thích các tỷ giá hối đoái sẽ thay đổi
khi có sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát của các nước như sau :
Khi các yếu tố khác như nhau, tỷ lệ lạm phát của một nước tăng tương đối so
với lạm phát của một nước khác, mức cầu đồng tiền nước đó sẽ giảm do xuất khẩu
giảm. Hơn nữa, nước có tỷ lệ lạm phát cao hơn, người dân có xu hướng tăng nhập
khẩu. Cả 2 tác động này tạo ra áp lực giảm giá đồng tiền của nước có lạm phát cao.
8
Theo ngang giá sức mua, mối liên hệ giữa tỷ lệ lạm phát tương đối và tỷ giá
hối đoái được phản ánh qua công thức sau :
Ef = ((1+Ih)/(1+If))-1
Trong đó :
Ef : Phần trăm thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ
Ih : Lạm phát trong nước
If : Lạm phát nước ngoài.

Nếu Ih >If thì Ef >0, điều này có nghĩa là đồng ngoại tệ sẽ tăng giá khi lạm
phát trong nước vượt qúa lạm phát ở nước ngoài.
Nếu Ih <If thì Ef <0, điều này có nghĩa là đồng ngoại tệ sẽ giảm giá khi lạm
phát ở nước ngoài vượt qúa lạm phát ở trong nước.
Theo PPP, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá (hoặc giảm giá) để đáp ứng mức lạm
phát cao hơn (hoặc thấp hơn) so với nước ngoài. Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi bằng
một tỷ lệ đúng như vậy, chỉ số giá cả của nước ngoài sẽ cao bằng (hoặc thấp bằng)
với chỉ số giá cả trong nước từ góc độ của người tiêu dùng trong nước.
Đồng nội tệ giảm giá có thể làm gia tăng nhu cầu của người nước ngoài về
hàng hóa của nước mình, do đó sẽ khuyến khích sản xuất trong nước sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tỷ lệ thấp nghiệp thấp, nhưng có thể
làm tăng tỷ lệ lạm phát. Ngược lại, khi đồng nội tệ tăng giá sẽ làm tăng nhu cầu của
người dân trong nước về hàng hóa nước ngoài, vì vậy sản xuất trong nước bị trì trệ,
tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, tỷ lệ lạm phát thấp nhưng khả năng rơi vào tình trạng nền
kinh tế bị suy thoái rất cao.
󽝷 Đầu tư nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời
của vốn đầu tư. Vì vậy, quyết định của nhà đầu tư cũng bị chi phối bởi vấn đề tỷ giá
hối đoái của nước sở tại.
Trên thị trường tài chính quốc tế, dòng vốn sẽ di chuyển từ nơi có tỷ suất
sinh lời thấp sang nơi có tỷ suất sinh lời cao. Vì vậy, để thu hút được dòng vốn
ngoại thì ngoài các vấn đề thuộc về công tác nghiệp vụ như hoàn thiện hành lang
9
pháp lý, cải thiện môi trường đầu tư, thì trong điều hành tỷ giá hối đoái, chính phủ
các nước tiếp nhận nguồn vốn này phải đặc biệt quan tâm đến lợi ích của các nhà
đầu tư.
Chính sách điều hành tỷ giá của chính phủ các nước rất được sự quan tâm
của các nhà đầu tư nước ngoài, bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến dòng tiền trong
tương lai của các nhà đầu tư mà nó còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ. Sự biến
động của tỷ giá hối đoái sẽ làm gia tăng mức độ rủi ro đối với dòng vốn đầu tư của

họ. Vì vậy, một chính sách tỷ giá ổn định lâu dài là một trong những yếu tố rất quan
trọng gây sức hút đối với các dòng vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.8.2 Can thiệp của chính phủ trong thị trường ngoại hối
Mỗi nước có một cơ quan của chính phủ - Ngân hàng Trung ương có thể can
thiệp vào thị trường ngoại hối để kiểm soát tăng trưởng của mức cung tiền tệ, nhằm
khống chế giá trị của đồng nội tệ, giúp tác động thuận lợi cho các mục tiêu kinh tế
vĩ mô. Tại Việt Nam, cơ quan đại diện cho chính phủ can thiệp vào thị trường này
là NHNN, còn ở Mỹ là Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), tại Trung Quốc là Ngân
hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC), ở Thái Lan là Ngân hàng trung ương Thái Lan
(BOT), …
Sự biến đổi của đồng nội tệ có ảnh hưởng mạnh đến các biến số kinh tế. Vì
vậy, NHTW các nước có thể thông qua việc tác động đến giá trị của đồng nội tệ để
cải thiện kinh tế, hạ giá đồng tiền của mình trong vài trường hợp và tăng giá trong
vài trường hợp khác.
- Ảnh hưởng của một đồng nội tệ yếu đối với nền kinh tế : Một đồng nội tệ
yếu có thể kích thích nhu cầu của nước ngoài đối với sản phẩm của nước mình, tức
là khuyến khích xuất khẩu, hoạt động sản xuất trong nước phát triển, từ đó tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, nếu đồng nội tệ giảm giá
mạnh có thể làm lạm phát tăng cao.
- Ảnh hưởng của một đồng nội tệ mạnh đối với nền kinh tế: Một đồng nội tệ
mạnh sẽ khuyến khích người tiêu dùng và các công ty trong nước nhập khẩu hàng
hóa và nguyên vật liệu từ các nước khác vì hàng hóa nước ngoài có giá cạnh tranh
10
hơn so với hàng hóa trong nước, dẫn đến kết quả là sản xuất trong nước bị trì trệ,
thất nghiệp tăng cao và tình trạng này kéo dài có thể làm nền kinh tế của nước mình
càng bị suy thoái mạnh.
Giá trị lý tưởng của một đồng tiền tùy thuộc vào quan điểm của từng nước và
của các nhà lãnh đạo nước đó trong từng thời kỳ.
VD : Với chính sách đồng CNY yếu của mình, Trung Quốc đã thúc đẩy xuất
khẩu tăng cao, cán cân thương mại thường xuyên thặng dư, dự trữ ngoại tệ cao vào

hàng đầu thế giới, kinh tế tăng trưởng mạnh trong lúc nền kinh tế toàn cầu đang bị
suy thoái mạnh; Trong khi đó, đối tác thương mại lớn của Trung Quốc là Mỹ thì
nền kinh tế lại bị suy thoát trầm trọng, sản xuất trong nước trì trệ, tỷ lệ thấp nghiệp
tăng cao, cán cân thương mại với Trung Quốc bị thâm hụt thường xuyên, dự trữ
ngoại tệ bị giảm sút mạnh. Theo Mỹ thì 1 phần nguyên nhân là do chính sự mất cân
đối trong cán cân thương mại với Trung Quốc gây lên và tình trạng này xảy ra do
Trung Quốc duy trì chính sách đồng CNY yếu. CNY được định giá thấp đã làm
tăng tính cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc so với hàng hóa của Mỹ. Trước tình
hình đó, từ năm 2005 đến nay chính quyền Mỹ đã liên tục gây áp lực với Trung
Quốc về việc tăng giá đồng CNY bằng các biện pháp tăng các hàng rào thương mại
đối với các hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ. Tuy nhiên, cuộc giằng co
này vẫn chưa xác định điểm dừng, Trung Quốc vẫn kiên quyết duy trì chính sách
đồng nội tệ yếu.
1.1.8.3 Sự cần thiết phải can thiệp
Thực tế đã chứng minh rằng, các thị trường ngoại hối thành công đều không
thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của chính phủ. Bởi
thị trường ngoại hối là thị trường chịu sự tác động rất nhiều của yếu tố bên ngoài
nên sự tham gia của chính phủ như một tất yếu cho sự hoạt động có hiệu của thị
trường và đạt mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhất định.
NHTW can thiệp vào tỷ giá trên thị trường ngoại hối vì các lý do chính sau:
- Làm dịu bớt các biến động tỷ giá : Để tránh những biến động đột ngột trong
giá trị của đồng nội tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế, NHTW có thể phải cố gắng làm
11
dịu bớt các biến động tiền tệ trong từng thời kỳ. Ngoài ra, việc này còn có thể làm
giảm đi sự lo ngại của các nhà đầu tư, các đơn vị kinh doanh và tránh được các hoạt
động đầu cơ, hoạt động mà có thể có nguy cơ làm cho giá trị của một đồng tiền rơi
tự do.
- Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn: Một vài NHTW nỗ lực duy trì tỷ giá
đồng nội tệ trong vòng các biên độ không chính thức hay ẩn và nó được điều chỉnh
qua thời gian. NHTW can thiệp để cho đồng nội tệ không tụt dưới mức hay tăng

trên mức chuẩn nào đó.
- Ứng phó với các xáo trộn tạm thời: Trong một vài trường hợp, vài thời kỳ,
NHTW có thể phải can thiệp để cô lập giá trị của đồng nội tệ khỏi những xáo trộn
tạm thời
1.1.8.4 Các phương pháp can thiệp của chính phủ
Các chính phủ có nhiều cách can thiệp vào thị trường ngoại hối, có thể can
thiệp trực tiếp và cũng có thể can thiệp gián tiếp tùy thuộc vào tình hình biến động
của thị trường tiền tệ và mục tiêu của chính phủ trong từng thời kỳ.
i. Can thiệp trực tiếp.
Phương pháp can thiệp trực tiếp của NHTW vào các thị trường hối đoái để
buộc đồng nội tệ giảm giá bằng cách bán đồng nội tệ, đổi đồng nội tệ lấy các ngoại tệ
khác. Ngược lại, để buộc đồng nội tệ tăng giá thì NHTW can thiệp bằng cách mua
đồng nội tệ, đổi ngoại tệ lấy nội tệ trong thị trường ngoại hối.
- Sử dụng biện pháp can thiệp trực tiếp đòi hỏi NHTW phải có dự trữ ngoại tệ
lớn, đồng thời có phải có sự nỗ lực phối hợp của các NHTW thì mới có hiệu quả đáng
kể, nếu không nó chỉ có tác động tạm thời; Và sau cùng các can thiệp này sẽ bị các
giao dịch thị trường áp đảo vì sự lớn mạnh của hoạt động ngoại hối.
Can thiệp đạt mục tiêu : Khi sự can thiệp của NHTW phát huy tác dụng hoặc
thậm chí tác động mạnh đến thị trường theo như mục tiêu mong muốn.
Can thiệp không đạt mục tiêu : Can thiệp của NHTW trong thị trường ngoại
hối không phải lúc nào cũng đạt mục tiêu, trong nhiều trường hợp sự can thiệp chỉ
đạt được tác động ban đầu nhưng cuối cùng vẫn không đạt hiệu quả.
12
- Can thiệp trực tiếp của NHTW vào thì trường ngoại hối có thể làm thay đổi
lượng cung nội tệ và cũng có thể không làm thay đổi lượng cung nội tệ nhưng vẫn
đạt được mục tiêu là tăng giá hoặc giảm giá đồng nội tệ.
Can thiệp vô hiệu hóa : Khi NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối mà
không điều chỉnh sự thay đổi trong mức cung tiền tệ. NHTW sử dụng can thiệp vô
hiệu hóa bằng cách áp dụng đồng thời các giao dịch trong thị trường ngoại hối và
các hoạt động trên thị trường mở. Thí dụ : NHNN Việt Nam muốn giảm giá VND

mà không ảnh hưởng đến mức cung VND, NHNN tiến hành đồng thời 2 động tác,
thứ 1 đó là dùng VND để mua ngoại tệ, thứ 2 là bán trái phiếu kho bạc bằng VND,
kết quả được là gia tăng lượng trái phiếu chính phủ do các nhà đầu tư nắm giữ,
đồng thời mức cung VND không thay đổi trong khi đó lượng ngoại tệ giảm, thì
đồng nội tệ ắt sẽ giảm giá, tỷ giá hối đoái sẽ tăng.
Can thiệp không vô hiệu hóa : Ngược lại với can thiệp vô hiệu hóa, tức là sự
can thiệp của NHTW làm thay đổi mức cung tiền tệ. Thí dụ : NHTW can thiệp thị
trường bằng cách tăng mua ngoại tệ trên thị trường nhằm hạ giá đồng nội tệ, tăng
mức cung tiền.
ii. Can thiệp gián tiếp
Các Ngân hàng Trung ương có thể tác động đến giá trị đồng nội tệ một cách
gián tiếp bằng cách tác động đến các yếu tố có ảnh hưởng đến giá trị đồng nội tệ.
󽝷 Can thiệp gián tiếp thông qua chính sách của chính phủ.
Lãi suất : Thông qua việc cố gắng làm tăng hoặc giảm lãi suất đồng nội tệ để
khuyến khích hoặc làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư vào
chứng khoán nước mình.
Lãi suất chiết khấu : Một vài thay đổi trong lãi suất chiết khấu cũng dẫn đến
sự thay đổi trong thị trường hối đoái. Bởi vì, những người tham gia thị trường này
thường theo dõi các hành động của NHTW để dự đoán xem những hành động này
sẽ tác động như thế nào đến các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Lạm phát : Việc những nhà đầu tư nước ngoài dự đoán lạm phát ở một quốc
gia sẽ tăng cao và chiều hướng đồng nội tệ sẽ bị giảm giá mạnh, họ sẽ tìm cách
13
thoái vốn và tạm ngừng đầu tư vào chứng khoán ở quốc gia này. Ngược lại, chính
phủ Việt Nam kiểm soát được giá cả, lạm phát có xu hướng giảm, thị trường tài
chính triển biến tốt thì sẽ tạo lòng tin cho các nhà đầu tư, an tâm đầu tư.
󽝷 Can thiệp gián tiếp qua các hàng rào của chính phủ :
Các chính phủ có thể tác động một cách gián tiếp đến các tỷ giá hối đoái
bằng cách áp đặt các hàng rào đối với tài chính và mậu dịch quốc tế như :
Đánh thuế nhập khẩu hàng hóa: Khi một chính phủ muốn tăng giá đồng nội

tệ, họ có thể đánh thuế trên hàng nhập nhằm giảm nhập khẩu, từ đó đẫn đến giảm
nhu cầu của người dân trong nước đối với các ngoại tệ và tạo một áp lực tăng giá
lên nội tệ.
Áp dụng các hàng rào phi thuế quan như : Hạn ngạch, cấp phép nhập khẩu,
định giá hải quan, quy định về xuất xứ, các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, dán nhãn;
Kiểm định hàng hóa, …
Tăng hoặc giảm thuế đối với các khoản thu nhập đầu tư chứng khoán của các
nhà đầu tư nước ngoài. Việc giảm hay miễn thuế đánh trên bất cứ thu nhập nào từ
các khoản đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư nước ngoài, sẽ làm gia tăng nhu
cầu của nước ngoài về đồng tiền của nước chủ nhà.
Có rất nhiều hàng rào có thể được chính phủ các nước sử dụng. Các hàng rào
làm giảm giá trị nội tệ sẽ được sử dụng để hoặc làm gia tăng nhu cầu của người
nước ngoài đối với đồng tiền đó, hoặc làm giảm nhu cầu đổi nội tệ lấy ngoại tệ của
người dân trong nước. Ngược lại, các hàng rào làm tăng giá nội tệ được sử dụng để
làm giảm nhu cầu về nội tệ của người nước ngoài để đầu tư chứng khoán tại nước
sở tại. Tuy nhiên, không phải lúc nào chính phủ can thiệp gián tiếp qua các hàng rào
này cũng sẽ thuận lợi, đạt được mục tiêu; mà có thể sẽ gặp phải sự phản kháng, trả
đũa lại của các nước khác có liên quan bằng các hàng rào của họ.
1.1.8.5 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi trong điều hành chính sách tỷ giá.
Lý thuyết Bộ ba bất khả thi là một chính sách kinh tế quốc tế. Theo lý
thuyết Bộ ba bất khả thi thì một quốc gia không thể đồng thời thực hiện cùng một
14
lúc 3 mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô: Ổn định tỷ giá hối đoái – Tự do hóa dòng
vốn - Chính sách tiền tệ độc lập
Lý thuyết và thực tế cho thấy: Một quốc gia chỉ có thể đạt được 2 trong 3 mục
tiêu nêu trên. Vì vậy, mỗi quốc gia phải đứng trước sự lựa chọn một trong ba chế độ
tiền tệ.
Kiểu lựa chọn thứ 1: Tự do hóa luồng vốn và ổn định tỷ giá hối đoái trong khi
phải từ bỏ mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập. Sự lựa chọn này có mức độ rủi ro rất
cao và có thể phải trả giá rất đắt. Bởi vì, chính sách tiền tệ là một công cụ quản lý

kinh tế vĩ mô rất quan trọng của mỗi quốc gia mà lại hy sinh tính độc lập của chính
sách tiền tệ thì rất dễ bị rơi vào tình trạng khủng hoảng cán cân thương mại và tài
khoản vốn. Chế độ tiền tệ này rất ít được các quốc gia lựa chọn.
Kiểu lựa chọn thứ 2: Thả nổi tỷ giá hối đoái, tự do hóa các giao dịch vốn và áp
dụng chính sách tiền tệ độc lập. Cơ chế này được các nước đang phát triển áp dụng
khá phổ biến. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển mà áp dụng cơ chế này sẽ
gặp phải rủi ro cao do đồng nội tệ còn yếu kém trong khi thiếu cơ chế giám sát tài
chính đầy đủ và hiệu quả
Kiểu lựa chọn thứ 3: Lựa chọn cơ chế kiểm soát luồng vốn đi đôi với cơ chế tỷ
giá tương đối ổn định và một chính sách tiền tệ độc lập. Sự lựa chọn này tương đối
an toàn cho thị trường tài chính của những quốc gia của các nước đang phát triển
như Việt Nam.
Ổn định tỷ giá
Chính sách tiền tệ độc lập
Tự do hóa dòng vốn
15
1.2 Quản lý ngoại hối
1.2.1 Khái niệm về chính sách quản lý ngoại hối và quản lý ngoại hối
1.2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối
󽝷 Chính sách
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James
Anderson 2003)
Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một
nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục
tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin 1978)
󽝷 Chính sách quản lý ngoại hối
Như chúng ta đã biết, sự tham của các loại ngoại tệ (có khả năng chuyển đổi)
đã góp phần quan trọng trong hoạt động thương mại, đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, nếu
ngoại tệ thâm nhập quá sâu vào chức năng của đồng nội tệ sẽ làm mất khả năng tự

chủ trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, đồng thời gây ra nhiều những hệ
lụy khác đối với hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, chính phủ của mỗi nước đều
có những phương thức riêng để quản lý, điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động đến tỷ
giá hối đoái; hạn chế tác động của dòng ngoại tệ ra vào đột ngột và hiện tượng đô la
hóa, Tập hợp những cách thức mà chính phủ của mỗi nước điều hành hoạt động
ngoại hối hợp thành chính sách quản lý ngoại hối của nước đó.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu, chính sách quản lý ngoại hối là những quy
định pháp lý, thể lệ do chính phủ đặt ra để quản lý hoạt động ngoại hối của nước
mình.
Chính sách quản lý ngoại hối cũng là một bộ phận của chính sách tiền tệ, là
công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế, nhất là trong hoạt động
kinh tế đối ngoại.
1.2.1.2 Quản lý ngoại hối
Sau khi chính sách quản lý ngoại hối được ban hành, thì tự bản thân chính
sách không thể vận hành được nếu không được chính phủ triển khai, hướng dẫn

×