Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.55 KB, 21 trang )

Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, để phát triển hơn nữa việc hợp tác kinh tế quốc tế giữa các nước,
ngoài những hiệp định đã ký kết với một số nước , Việt Nam vẫn tiếp tục tham
gia vào những hiệp định mới với sự mở cửa hợp tác rộng hơn, trong đó phải kể
đến là Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương(TPP) được coi như
Hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới" đầy tham vọng và tiêu chuẩn cao; có
thể mang lại những cơ hội rất lớn cho Việt Nam kết nối với các nước thành
viên khác trong việc phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu, tạo thuận lợi
cho thương mại và hiệu quả trong chuỗi cung ứng, hiện đại hóa các lĩnh vực
dịch vụ, được giảm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, cải thiện các biện pháp
hạn chế nhập khẩu…Phạm vi điều chỉnh của TPP rất rộng, một thoả thuận toàn
diện bao quát tất cả các khía cạnh chính của một hiệp định thương mại tự do
bao gồm trao đổi hàng hoá, các quy định về xuất xứ, rào cản kỹ thuật, trao đổi
dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, các chính sách của chính quyền về vấn đề môi
trường, lao động, chống tham nhũng…
Tuy nhiên, bên cạnh những triển vọng cũng như cơ hội mà TPP có thể mang
lại, Việt Nam cũng sẽ gặp phải những thách thức không nhỏ đòi hỏi phải có
những bước đi thận trọng và đúng hướng.
1
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN
LƯỢC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
1.1 Giới thiệu về TPP
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Hiệp định đối tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Strategic Economic Partnership Agreement – còn gọi là TPP) là một Hiệp định
thương mại tự do nhiều bên, được ký kết với mục tiêu thiết lập một mặt bằng
thương mại tự do chung cho các nước khu vực châu Á Thái Bình Dương. Hiệp
định này được ký kết ngày 3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 nước
Singapore , Chile, New Zealand, Brunei (vì vậy Hiệp định này còn gọi là P4).


1.1.2 Tổng quan về quá trình đàm phán TPP
- Nền tảng của TPP là Hiệp định Đối tác Kính tế chiến lược Xuyên Thái Bình
Dương được ký kết năm 2005, còn gọi là “Hiệp định P-4”.
- Năm 2007: Hoa Kỳ bắt đầu tiếp cận và tham gia thảo luận với các nước P-4.
- Năm 2008: Hoa Kỳ tham dự các cuộc đàm phán của P-4 về các dịch vụ tài
chính và đầu tư
- Tháng 9/2008: Đại diện Thương mại Hoa Kỳ, bà Schwab thông báo dự định
của nước này sẽ tham gia đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do toàn diện
với nhóm P-4
- Tháng 11/2008: Hoa Kỳ, Australia, Peru và Việt Nam thông báo sẽ cùng đàm
phán với các quốc gia P-4 nhằm đi đến ký kết một Hiệp định Thương mại “thế
hệ tiếp theo”.
- Năm 2009: Việc khởi động các đàm phán TPP bị trì hoãn.
- Tháng 12/2009: Đại diện Thương mại Hoa Kỳ thông báo lên Quốc hội về ý
định tham gia vào đàm phán TPP.
- Tháng 3/2010: Vòng đàm phán đầu tiên diễn ra tại Australia (Các bên tham
gia: Australia, Chi Lê, Peru, Singapore, Việt Nam, Hoa Kỳ, Brunay và New
Zealand).
- Tháng 6/2010: Vòng đàm phán thứ hai diễn ra tại Hoa Kỳ.
- Tháng 10/2010: Vòng đàm phán thứ ba diễn ra tại Brunei (có thêm Malaysia
tham dự).
2
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
- Tháng 12/2010: Vòng đàm phán thứ tư dự kiến tổ chức tại New Zealand.
- Năm 2011: Năm vòng đám phán đã được lên kế hoạch.
- Tháng 10/2012 Canada tham gia và mới đây nhất, Nhật Bản tham gia đàm
phán vào tháng 3/2013.
- Phiên đàm phán gần nhất diễn ra vào ngày 01 đến ngày 10 tháng 09 năm 2014.
- Dự kiến Phiên đàm phán cuối cùng cùng kết thúc vào giữa năm 2015.
Như vậy, đến thời điểm này, TPP gồm 12 nước thành viên: Australia, Brunei,

Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore,
Hoa Kỳ và Việt Nam và đã trãi qua 19 vòng đàm phán. Hiện 12 nước thành
viên TPP vẫn đang tiếp tục bàn thảo nhằm đạt sự thống nhất rộng rãi vào tháng
10 và dự kiến là kết thúc vào cuối năm nay theo tuyên bố của Tổng thống Mỹ
Barack Obama.
1.2 Những hoạt động chính của TPP
- Đàm phán Hiệp định TPP có phạm vi rộng hơn nhiều. Nếu như WTO chỉ đàm
phán về thị trường hàng hoá, dịch vụ, một số vấn đề liên quan đến quyền sở
hữu trí tuệ, thì trong đàm phán TPP, bên cạnh các vấn đề trên, các vòng đàm
phán còn đề cập cả vấn đề mua sắm chính phủ, vấn đề lao động, môi trường,
vấn đề doanh nghiệp nhà nước,
- Theo thỏa thuận, các bên tham gia TPP sẽ tiếp tục đàm phán và ký 2 văn kiện
quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 2 năm kể từ khi
TPP chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008).
- Điểm nổi bật nhất của TPP là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu
được xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực.
- Về dịch vụ, TPP thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn-bỏ. Theo
đó, tất cả các ngành dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh
mục loại trừ.
Mục tiêu ban đầu của Hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu giữa
các nước thành viên trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và cắt giảm về 0% tới
năm 2015. Đây là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính
của một hiệp định thương mại tự do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định
về xuất xứ, can thiệp, rào cản kỹ thuật, trao đổi dịch vụ, vấn đề Sở hữu trí tuệ,
các chính sách của chính quyền…
 Các vấn đề được đàm phán trong TPP
3
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
Bảng 1: Tóm tắt các lĩnh vực và định hướng đàm phán tương ứng
theo Bản khung sơ bộ đàm phán TPP tháng 11/2011

STT Lĩnh vực Định hướng đàm phán
1 Cạnh tranh Tạo lập và duy trì pháp luật và các cơ quan cạnh tranh, đảm bảo
công bằng trong thủ tục thực thi luật cạnh tranh, minh bạch, bảo
vệ người tiêu biểu và quyền hành động của khu vực tư nhân.
2 Hợp tác và Xây
dựng năng lực
Cơ chế hợp tác và hỗ trợ xây dựng mang tính thiết chế:
- Linh hoạt
- Theo cơ chế “Yêu cầu – Đáp ứng”
3 Dịch vụ xuyên biên
giới
Các nguyên tắc chính điều chỉnh lĩnh vực này:
- Công bằng
- Mở
- Minh bạch
4 Hải quan - Thủ tục hải quan có thể dự đoán trước, minh bạch, nhanh
chóng và thuận lợi cho hoạt động thương mại(hướng tới
việc liên kết các doanh nghiệp TPP trong chuỗi cung cấp và
sản xuất khu vực);
- Hợp tác hải quan
5 Thương mại điện tử - Hướng tới các vấn đề về thuế quan trong môi trường số,
chứng thực giao dịch điện tử và bảo vệ người tiêu 4ien
- Hướng tới nền kinh tế “số”
6 Môi trường - Thương mại và môi trường cần phát triển tương hỗ
- Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường và cơ chế giám sát việc
thực thi cũng như hợp tác hỗ trợ
7 Dịch vụ tài chính - Minh bạch, không phân biệt đối xử;
- Đối xử công bằng đối với các dịch vụ tài chính mới
- Bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp
- Đảm bảo chủ quyền của các nước, đặc biệt trong trường hợp

có khủng hoảng tài chính
8 Mua sắm chính phủ Những nguyên tắc cơ bản của thủ tục đấu thầu công
- Công bằng
- Minh bạch
- Không phân biệt đối xử
9 Sở hữu trí tuệ - Dựa trên và phát triển từ TRIPS
- Phản ánh các cam kết đã nêu trong Tuyên bố Doha về
TRIPS và Y tế cộng đồng (Ghi nhận sự cần thiết của việc áp
dụng linh hoạt các quy định của TRIPS trong vấn đề quyền
tiếp cận thuốc của cộng đồng; nhưng chưa có cơ chế cụ thể cho
việc này)
10 Đầu tư Phạm vi vấn đề đàm phán:
- Không phân biệt đối xử
- Chuẩn đối xử tối thiểu
4
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
- Quy tắc về tịch thu tài sản
- Các quy định cấm các yêu cầu cụ thể về hoạt động kinh
doanh của nhà đầu tư
- Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước – Nhà đầu tư
nhanh chóng, hiệu quả, minh bạch
- Quyền của nước nhận đầu tư trong việc bảo vệ lợi ích công
cộng
11 Lao động Phạm vi đàm phán:
- Bảo vệ các quyền của người lao động
- Cơ chế đảm bảo hợp tácphối hợp và đối thoại về các vấn đề
lao động
12 Các vấn đề pháp lý Các nguyên tắc đảm bảo thực thi Hiệp định:
- Quy tắc giải quyết tranh chấp;
- Các ngoại lệ về vấn đề minh bạch trong quá trình ban hành

pháp luật nội địa
13 Thương mại hàng
hóa
Phạm vi đàm phán
-Lộ trình cắt bỏ thuế quan của tất cả các dòng thuế (khoảng
11.000 dòng)
- Quy tắc xuất xứ
- TBT, SPS và Phòng vệ thương mại: Dựa trên nền của
WTO (phát triển theo hướng minh bạch hơn và hợp tác hơn)
- Dệt may: Một loạt các quy định liên quan, bao gồm cơ chế
hợp tác hải quan, thủ tục thực thi, quy tắc xuất xứ, cơ chế
đàm phán đặc biệt
14 Thương mại dịch vụ Các nguyên tắc cơ bản:
- Mở cửa tất cả các ngành hàng dịch vụ (không đề cập đến
cấp độ phân ngành)
- Phương pháp đàm phán: Chọn bỏ + Cho phép đàm phán
các ngoại lệ trong một số lĩnh vực
1.3 Mục tiêu nguyên tắc của TPP.
- Hiệp định TPP hướng đến mục tiêu tự do hóa thương mại lấy việc phát triển
của nội khối của từng thành viên, trên cơ sở mở rộng quan hệ của các nước
thành viên trong khối, nâng cao sức cạnh trạnh, minh bạch chính sách của các
nước thành viên.
- Nguyên tắc của hiệp định TPP “vì sự đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp vừa và
nhỏ”.
1.4 Tầm quan trọng của TPP
5
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
- TPP được đánh giá như một hiệp định quan trọng, xét trên tầm vóc và ảnh
hưởng của nó. Khác với các hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định
Thương mại tự do khu vực ASEAN (AFTA) hay cam kết WTO, ảnh hưởng của

TPP rộng hơn cả về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đặc biệt là
đầu tư và sở hữu trí tuệ.
- TPP tác động đến 40% sản lượng kinh tế Thế Giới. Miễn 100% thuế suất/nhập
khẩu trong 12 thị trường TPP (USA, Japan,Canada, Australia, Vietnam,
Singapore, Malaysia, Brunei, New Zeland, Chile, Mexio, Peru) vào năm 2015.
Mở cửa thương mại mậu dịch tự do, mua bán hàng hóa với thuế suất bằng 0%.
Đó là một trong nhiều vấn đề đang được đàm phán tại Hiệp định TPP mà Việt
Nam cùng tham gia. Là cơ hội mở cửa thị trường, giúp Việt Nam hòa nhập,
phát triển cùng thị trường Thế Giới; Nhưng cũng là thách thức lớn cho Doanh
nghiệp Việt Nam khi các đối thủ cạnh tranh từ các Quốc gia lớn mạnh ồ ạt tràn
vào Việt Nam.
- TPP có một thị trường tiêu thụ rộng lớn với hơn gần 800 triệu dân, có diện tích
chiếm khoản 25% diện tích toàn Thế Giới. Đáng chú ý nhất là 3 thị trường lớn
là: Hoa Kỳ, Nhật Bản và Mexico khoảng 560 triệu dân, khi tham gia TPP Việt
Nam là nước có GDP bình quân thấp nhất trong các nước thành viên, ta có thể
thấy đây là cơ hội để Việt Nam có thể mở rộng giao thương với các thị trường
lớn tạo tiền đề thúc đẩy tăng GDP, TPP mang lại cho Việt Nam thị trường nội
khối đầy tiềm năng và rộng lớn.
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu chủ yếu về TPP năm 2013
( Nguồn: Tổng cục Thống kê )
Tên
nước/Số
liệu
Diện tích
(1.000
km2)
Dân số
2013
(triệu
người)

GDP 2013
(USD/NGƯỜI)
XK
(tỷ
USD)
NK(tỷ
USD)
1. Mỹ 9.512,1 318,9 53,001 2.094 2.662
2. Nhật Bản 377,5 127,6 36,654 893 947
3. Canada 11.633,3 34,9 43,253 541 562
4. Singapore 0,7 5,3 78,762 501 432
5. Mexico 1.967,8 120,3 15,563 365 381
6. Australia 7.333,3 22,5 45,138 294 273
7. Malaysia 329,5 30,1 17,748 264 218
8. Chile 756,5 17,4 19,067 93 86
9. Peru 1.308,7 30,3 11,124 51 44
10.Newzealand 275 4,5 30,493 48 46
11. Brunei 5,6 0,4 73,823 12 3
12.Việt Nam 331,3 93,4 4,012 115 114
6
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
- Bên cạnh đó còn các đàm phán phi thương mại như mua sắm chính phủ, môi
trường lao động ,… Do vậy ảnh hưởng của việc ký kết hiệp định này đến môi
trường kinh doanh và môi trường lao động ở các Quốc gia tham gia là rất lớn.
7
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua thị trường TPP.
Tên
nước/Số
liệu

Kim ngạch xuất
khẩu của VN(Tỷ
USD)
Kim ngạch
nhập khẩu
của các nước
thành viên
TPP(Tỷ USD)
Tỉ trọng kim ngạch
xuất khẩu VN so với
kim ngạch nhập khẩu
của các nước thành
viên TPP (%).
1. Mỹ 34,20 2.760 1,23
2. Nhật Bản 23,25 940 2.47
3. Canada 1,41 572 0.25
4. Singapore 13,11 466 2.82
5. Mexico 1,40 387 0.37
6. Australia 3,78 285 1.33
7. Malaysia 4,67 230 2.03
8. Chile 0,30 95 0.32
9. Peru 0,20 50 0.40
10.Newzealand 0,60 49 1.22
11. Brunei 0,03 4 0.75
Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ công thương
Qua số liệu bảng 3 có thể thấy rằng khi tham gia vào TPP, thị trường xuất khẩu
của Việt Nam được mở rộng đáng kể, căn cứ vào tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam so với Tổng kim ngạch nhập khẩu của các nước thành viên TPP
tại các thị trường lớn như Nhật Bản chiếm 2.47%, Singapore chỉ chiếm 2.82%
tổng kiêm ngạch nhập khẩu của nước này, tại thị trường Mỹ và Việt Nam chỉ

mới xuất khẩu được 1.23%, Cơ hội hội nhập về kinh tế, cơ hội phát triển nền
kinh tế dành cho Việt Nam là rất lớn.
8
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
PHẦN 2: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM
THAM GIA VÀO TPP
2.1 Giới thiệu về quá trình đàm phán TPP của Việt Nam
- Từ năm 2006, qua nhiều kênh, Singapore đã rất tích cực mời Việt Nam tham
gia TPP. Trước những cân nhắc cả về khía cạnh kinh tế và chính trị, Việt Nam
chưa nhận lời mời này của Singapore. Tuy nhiên, với việc Mỹ quyết định tham
gia TPP, và trước khi tuyên bố tham gia TPP, Mỹ đã mời Việt Nam cùng tham
gia Hiệp định này, Việt Nam đã cân nhắc lại việc tham gia hay không tham gia
TPP. Đầu năm 2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với tư cách
thành viên liên kết. Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm phán
TPP với tư cách này, Việt Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP.
2.2 Cơ hội
- Cơ hội để chúng ta hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường. Qua đó, bảo
đảm việc phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn. Thể chế là yếu tố quyết định quan
trọng đến sự phát triển nhanh và bền vững.
- Việt Nam sẽ có cơ hội để gia tăng thu nhập quốc dân .Theo báo cáo của Trung
tâm Hỗ trợ hội nhập WTO - HCM thì khi tham gia vào TPP thu nhập quốc dân
của Việt Nam sẽ tăng lên nhanh chóng, ước đạt 235 tỉ USD vào năm 2025. Bên
cạnh đó, kinh tế Việt Nam có thêm nhiều cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu cũng như khả năng hiện đại hóa và nâng cấp các lĩnh vực.
- Các quan hệ thương mại, đầu tư và hợp tác giáo dục, khoa học công nghệ giữa
Việt Nam với các thành viên TPP có thể cải thiện nhanh chóng, vừa mở rộng,
vừa đi vào chiều sâu, tạo thêm nguồn lực cho Việt Nam phát triển trong giai
đoạn mới.
- Khi Việt Nam trở thành thành viên trong Hiệp định TPP, sẽ tác động đến khả
năng thương mại của Việt Nam đối với các hiệp định đầu tư song phương giữa

Việt Nam và các đối tác khác trong TPP. Hiện nay thì các hiệp định song
phương giữa Việt Nam và các đối tác trong TPP tương đối ít.
Bảng 4: Các hiệp định thương mại song phương được ký kết giữa các nước thành viên
TPP
9
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
- Việt Nam tham gia Hiệp định TPP có thể giúp thúc đẩy đầu tư của các nước
TPP vào Việt Nam, Thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI) tạo thêm
việc làm cho người lao động, thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam. Đặc biệt trong một số lĩnh vực Việt Nam mong muốn như phát triển
các ngành công nghệ cao, nâng cao trình độ của các lĩnh vực công nghiệp, dịch
vụ, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, y tế tạo khả năng cho Việt Nam tham gia tốt
hơn vào chuỗi giá trị kinh tế khu vực toàn cầu.
 Cơ hội cho các mặt hàng xuất khẩu
- Hiệp định TPP sẽ giúp hàng xuất khẩu Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn các
thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, Úc… Những thị trường mà các sản phẩm
dệt may, da giày, đồ gỗ, nông sản của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh. Đồng
thời sẽ có thêm nhiều mặt hàng có khả năng mở rộng thị trường hơn, gia
tăng xuất khẩu do thuế suất có thể giảm về 0%-5% đối với những hàng hóa
thuộc các nước trong TPP.
10
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
Bảng 5 : Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực năm 2012
 Dệt may hiện là ngành xuất khẩu số 1 của Việt Nam với kim ngạch năm
2012 đạt trên 15 tỷ USD (chiếm 13% tổng kim ngạch xuất khẩu), trong
đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm 50% và sang Nhật Bản chiếm
10%. Hiệp định TPP được ký sẽ giúp ngành dệt may tiếp cận thị trường
Mỹ với mức thuế suất 0% so với mức thuế trên 7% hiện nay. Như vậy,
mức kim ngạch sang thị trường này sẽ không dừng lại ở mức 7,5 tỷ USD
năm 2012.

 Da giày hiện là ngành xuất khẩu lớn thứ 5 với kim ngạch năm 2012 đạt
7,2 tỷ USD (chiếm 6,3% tổng kim ngạch xuất khẩu), trong đó xuất khẩu
sang thị trường Mỹ chiếm 31%, sang Nhật Bản chiếm 5%. Hiệp định
TPP sẽ giúp ngành da giày tiếp cận thị trường Mỹ với mức thuế suất 0%
thay vì trên 12% hiện nay. Như vậy, mức kim ngạch sang thị trường này
sẽ không dừng lại ở mức 2,24 tỷ USD năm 2012.
11
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
 Thủy sản (chủ yếu cá tra, cá ba sa, tôm) hiện là ngành xuất khẩu lớn thứ
6 với kim ngạch năm 2012 đạt gần 6,2 tỷ USD (5,4% tổng kim ngạch
xuất khẩu), trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm 17%, sang
Nhật Bản 12%. Nếu Hiệp định TPP được ký, thuế của Mỹ áp cho thủy
sản Việt Nam sẽ chỉ còn từ 0% tới 6%.
 Đồ gỗ là ngành xuất khẩu lớn thứ 8 với kim ngạch xuất khẩu năm 2012
là trên 4,6 tỷ USD (chiếm 4% tổng kim ngạch xuất khẩu). Với Hiệp định
TPP, thuế của Mỹ áp cho đồ gỗ Việt Nam sẽ là 0%, tạo điều kiện cho
Việt Nam tăng mạnh xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ
- Đồng thời tham gia TPP, Việt Nam sẽ có cơ hội được tham vấn giữa chính phủ
với chính phủ các nước đối tác về các vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ
cấp. Việt Nam cũng có thể có được cam kết của các thành viên không sử dụng
hoặc hạn chế các biện pháp chống bán phá giá/chống trợ cấp. Ngoài ra, Việt
Nam có thể có cơ hội sử dụng các cam kết của TPP về hàng rào kỹ thuật và các
biện pháp vệ sinh dịch tễ để tránh các tranh chấp. Ðây chính là lợi thế để DN
Việt Nam tăng xuất khẩu vào Mỹ và có khả năng cạnh tranh cao hơn so với
doanh nghiệp một số nước như Trung Quốc, Bangladesh , không phải là thành
viên của TPP.
- TPP sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và được mua
nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước TPP với chi phí thấp,từ đó giá thành sản
phẩm không cao như hiện nay, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp trong nước.

- Các doanh nghiệp cũng có cơ hội được tham gia đấu thầu minh bạch, công khai
khi mở cửa thị trường mua sắm công, tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam trong quá trình xây dựng và khẳng định thương hiệu của
mình. Quan trọng hơn tạo động lực cho các doanh nghiệp đổi mới phương pháp
kinh doanh, trình độ quản lý, có nhiều cơ hội tiếp cận công khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất tiên tiến từ đó nâng cao năng suất lao động và hạ thấp chi
phí sản xuất để từ đó có nhiều khả năng cạnh tranh hơn.
2.3 Thách thức và giải pháp của Doanh Nghiệp Việt Nam khi tham gia TPP
 Thách thức thứ nhất: Thách thức lớn và dễ thấy nhất là sức ép cạnh tranh.
12
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
 Nguyên nhân là khi tham gia Hiệp định TPP bắt buộc các thành viên phải cắt
giảm thuế nhập khẩu, hầu hết các mặt hàng có mức thuế bằng 0%, do vậy các
doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hơn với các Doanh nghiệp nước ngoài. Ngay trong giai đoạn chưa trở thành
thành viên chính thức thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
còn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài. Điều này sẽ càng làm cho năng lực cạnh tranh của các Doanh
nghiệp còn khó khăn gấp bội, có thể dẫn đến khả năng mất thị phần nội địa
ngay trên sân nhà.
 Giải pháp
 Đối với doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của mỗi DN là yếu tố quyết định trong TPP . Do đó, để
tồn tại được, điều tối quan trọng với các Doanh nghiệp Việt Nam là phải nâng
cao năng lực cạnh tranh bằng cách đào tạo nhân viên giỏi, đưa một số thành
viên ưu tú sang các nước phát triển học hỏi sau đó về chỉ dẫn lại cho các thành
viên còn lại của Doanh nghiệp. Đồng thời nâng cao vai trò của các cấp lãnh
đạo.Thường xuyên đổi mới cách thức lãnh đạo theo hướng tích cực. Để có thể
đủ sức cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường trong nước
cũng như trên thị trường của nước đối tác. Cần chủ động tìm hiểu các thông tin

liên quan về Hiệp định thông qua việc tích cực tham gia hơn nữa vào quá trình
tham vấn với Đoàn đàm phán thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI), các nhà đàm phán, các học giả để có thể nắm bắt thông tin
về Hiệp định, về các cam kết cụ thể trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
mình, từ đó có những biện pháp tận dụng các cơ hội do Hiệp định TPP mang
lại.
- Doanh nghiệp Việt Nam phải bắt đầu bằng việc xây dựng và triển khai các
chiến lược kinh doanh hiệu quả dựa trên việc phân tích và đánh giá đúng những
điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức, vị thế của doanh nghiệp hiện tại và đích
cần đạt tới…thay vì đối đầu trực tiếp trên các thị trường lớn thì có thể chuyển
sang các thị trường ngách, thị trường nhỏ với chiến lược "đại dương xanh" khai
phá mảng thị trường có thể nhỏ hẹp nhưng mới và ít đối thủ cạnh tranh hơn.
13
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
- Các doanh nghiệp cần tạo cho mình một thương hiệu cũng như khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm của công ty tập trung đầu tư kỹ thuật, nâng cao chất
lượng sản phẩm, xây dựng hệ thống phân phối linh hoạt, giá cả phù hợp. Nếu
doanh nghiệp trong nước không đủ mạnh thì có thể liên doanh liên kết với
doanh nghiệp nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm cũng như trình độ quản
lý, qua đó xây dựng được thương hiệu của mình.
 Kiến nghị với nhà nước
- Chính phủ tạo điều kiện để doanh nghiệp có sự chuẩn bị để thích ứng với môi
trường TPP, đẩy nhanh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, cần triển khai
các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tác động của Hiệp định TPP đối với các
lĩnh vực hàng hóa, đầu tư, dịch vụ v.v… để có cơ sở xây dựng và điều chỉnh
chính sách dài hạn.
- Nhà nước, các tổ chức hỗ trợ thương mại tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc nghiên cứu kỹ thị trường các nước để có chính sách đúng đắn
nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu sang các nước thành viên.
- Nhà Nước phải tăng cường công tác quản lý kiểm tra giám sát thị trường tránh

hàng giả, hàng nhái, hàng độc hại tràn lan trên thị trường từ đó ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hàng Việt
Nam.
 Thách thức thứ hai
- Theo quy tắc Xuất xứ, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào các thành viên TPP
muốn được hưởng thuế suất như trên, thì phải có nguyên liệu tự sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu từ các nước thành viên TPP. Việc sản xuất hàng xuất
khẩu của Việt Nam phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ
các nước nằm ngoài TPP (từ Trung Quốc, Hàn Quốc, một số nước trong khu
vực ASEAN). Đây là điểm cần đặc biệt quan tâm vì nó sẽ ảnh hưởng đến chi
phí đầu vào nhất là đối với các nhà sản xuất, xuất khẩu của khu vực kinh tế
trong nước, thậm chí có thể bị giảm thị phần, vì khi nguyên liệu đầu vào tăng
thì giá thành sản phẩm cũng tăng khi đó khả năng cạnh tranh tương đối thấp vì
giá của đối thủ cạnh tranh tương đối thấp vì đối thủ cạnh tranh không phải nhập
nguyên liệu đầu.
14
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
- Và Nguyên nhân sâu xa chính là do VN chưa xây dựng được công nghiệp hỗ
trợ, hoặc có nhưng còn hết sức đơn giản, quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu sản xuất các
linh kiện chi tiết giản đơn, giá trị gia tăng thấp và có sự chênh lệch về năng lực.
Bảng 6: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của
Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước năm 2013
Thị trường
Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất nhập khẩu
Trị giá
(Tỷ USD)
So với
2012
(%)
Trị giá

(Tỷ USD)
So với
2012
(%)
Trị giá
(Tỷ USD)
So với
2012
(%)
Châu Á 68,57 11,5 108,20 17,8 176,77 15,3
- ASEAN 18,47 4,4 21,64 2,7 40,10 3,5
- Trung Quốc 13,26 7,0 36,95 28,4 50,21 22,0
- Nhật Bản 13,65 4,5 11,61 0,1 25,26 2,4
- Hàn Quốc 6,63 18,8 20,70 33,2 27,33 29,4
Châu Mỹ 28,85 22,4 8,98 10,6 37,84 19,4
- Hoa Kỳ 23,87 21,4 5,23 8,4 29,10 18,8
Châu Âu 28,11 19,2 11,43 7,9 39,55 15,7
- EU (27) 24,33 19,8 9,45 7,5 33,78 16,1
Châu Phi 2,87 16,0 1,42 37,7 4,29 22,4
Châu Đại Dương 3,73 9,9 2,09 -5,3 5,82 3,9
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bảng 6 cho thấy Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc là các
nước ngoài khối đa phần mặt hàng nhập khẩu là nguyên nhiên vật liệu. Điều
này làm cho hàng hóa Việt Nam khi xuất vào TPP sẽ không được giảm thuế vì
thuế suất 0% chỉ áp dụng cho nội khối TPP.
15
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
Bảng 7 : Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc có Kim
ngạch cao
Đơn vị tính: nghìn USD

Mã HS Tên mặt hàng
Kim ngạch
năm 2013
851770
Các bộ phận của máy điện thoại, điện thoại cho mạng
di động hoặc thiết bị khác 1564803
854232 Mạch điện tử tích hợp như thẻ nhớ 1204754
853400 Mạch in 737906
854239
Mạch điện tử tích hợp (ngoại trừ bộ vi xử lý, bộ điều
khiển) 707530
854370
Máy và thiết bị điện có chức năng riêng chưa được ghi
chi tiết 672569
854231 Mạch điện tử tích hợp như bộ vi xử lý và điều khiển 626779
853890
Ngoại trừ những bộ phận chuyên dùng hay chủ yếu
dùng với các thiết bị thuộc nhóm 85.35, 85.36 hoặc
85.37. 571870
853120
Bảng chỉ báo có gắn màn hình tinh thể lỏng (LCD)
hoặc điốt phát quang (LED) 488150
854140
Thiết bị bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện
đã hoặc chưa lắp ráp thành các mảng module hoặc
thành bảng; điốt phát sáng 322062
600622
Vải dệt kim hoặc móc từ bông, đã nhuộm, có chiều
rộng lớn hơn 30 cm 284189
600410

Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng hơn 30 cm, có tỷ
trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên 272242
847989 Máy móc và thiết bị cơ khí có chức năng riêng biệt 266389
720839
Sắt cuộn nóng/ thép không hợp kim. cuộn dây > 600
mm x 264573
901380
Thiết bị quang học, thiết bị và dụng cụ chưa được nói
đến ở chương này 254388
847160
Bộ nhập hoặc bộ xuất, có hoặc không chứa bộ lưu trữ
trong cùng một vỏ 238183
Nguồn
Qua bảng 7 ta thấy Việt Nam nhập khẩu rất nhiều các nguyên liệu đầu vào từ
Hàn Quốc, điều này một mặt làm cho Doanh nghiệp Việt Nam không chủ động
được trong dây chuyển sản xuất của mình mà phải phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu đầu vào và bên cạnh đó thành phẩm khi được xuất khẩu vào TPP
thì cũng không được giảm thuế. Đồng thời giá thành lại cao.
16
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
 Giải pháp
 Đối với doanh nghiệp:
- Thực hiện chuyển đổi nhập khấu nguyên liệu từ các Quốc gia trong TPP.
- Để đảm bảo hàng hóa đáp ứng yêu cầu về xuất xứ, các doanh nghiệp cần
nghiên cứu kỹ quy tắc xuất xứ trong Hiệp định TPP (sau khi được ký kết) để
chắc chắn hàng hóa đáp ứng quy tắc cộng gộp và các tiêu chí xuất xứ tương
ứng trước khi sản xuất, xuất khẩu.
 Kiến nghị đối với nhà nước:
- Việt Nam đẩy mạnh xây dựng ngành công nghiệp phụ trợ tuy nói là ngành
công phụ trợ nhưng nó là một ngành chủ lực giúp thúc đẩy phát triển kinh tế và

không phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nhiều Quốc
gia khác nhau.
- Việt Nam có thể đòi hỏi Mỹ chấp nhận quy định nới lỏng về xuất xứ hàng hóa,
cho phép các sản phẩm được hoàn thiện ở Việt Nam đều ghi xuất xứ Việt Nam
và được hưởng ưu đãi TPP thì đó sẽ là một thành công lớn.
 Thách thức thứ 3.
- Khả năng bị kiện thuế chống bán phá giá và trợ giá sẽ bị áp dụng cho hàng Việt
Nam.
 Nguyên nhân: do nền kinh tế Việt nam chưa được công nhận là nền kinh tế thị
trường, vẫn còn là nền kinh tế phi thị trường có sự can thiệp của Nhà nước.
Hành động bán phá giá xảy ra do nhiều nguyên nhân, có thể kể đến những
nguyên nhân chính sau đây:
+ Do có các khoản tài trợ của Chính phủ.
+ Chính sách tài trợ nhằm đạt được hai mục đích chính sau đây:
+ Duy trì và tăng cường mức sản xuất xuất khẩu
+ Duy trì mức sử dụng nhất định với các yếu tố sản xuất như lao động và tiền
vốn trong nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, kiện chống bán phá giá là một
rào cản lớn nhất bởi nó có thể gây ra những thiệt hại lâu dài, trên diện rộng.
 Giải pháp
17
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
 Đối với doanh nghiệp:
- Chuẩn bị sẵn sàng các hành trang cần thiết để đối phó thắng lợi với các vụ
tranh chấp thương mại đã, đang và có thể sẽ xảy ra trong tương lai. Chúng ta,
một mặt, phải học cách thích ứng với thực tiễn kinh doanh quốc tế, trong đó
các tranh chấp thương mại là hiện tượng bình thường, bằng cách phối hợp chặt
chẽ với các bị đơn khác để có tiếng nói thống nhất phản đối đơn kiện; thuê
khoán tư vấn pháp lý giỏi… Mặt khác, phát huy vai trò của các hiệp hội xuất
khẩu Việt Nam trong việc phối kết hợp các Doanh nghiệp trong nước, các nhà

nhập khẩu của Việt Nam
 Kiến nghị với nhà nước:
- Các cơ quan có thẩm quyền các nhà Đối ngoại Viêt Nam phải nhanh chống tiến
hành đàm phán với các nước thành viên TPP để được công nhận nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế thị trường vì chỉ khi được công nhận là nền kinh tế thị
trường thì sẽ dễ dàng xác định chi phí và giá cả hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam
đối với điều tra chống bán phá giá để áp dụng các biện pháp đối kháng thương
mại, thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa. Không phải chịu quy chế giám sát đặc
biệt và là thực thể kinh tế độc lập không phụ thuộc vào Nhà nước mà các nước
đang bị coi là có nền kinh tế phi thị trường phải chịu tạ, ra hành lang pháp lý
cho doanh nghiệp.
- Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng Việt Nam có khả năng bị
kiện phá giá trên cơ sở rà soát theo tình hình sản xuất,xuất khẩu từng ngành
hàng của Việt Nam và cơ chế chống bán phá giá của từng quốc gia để từ đó có
sự phòng tránh cần thiết.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu,về Luật thương mại
Quốc tế, luật chống bán phá giá của các nước… và phổ biến, hướng dẫn cho
các doanh nghiệp các thông tin cần thiết nhằm tránh những sơ hở dẫn đến các
vụ kiện.
 Thách thức thứ tư
- Về sở hữu trí tuệ đối với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và dược phẩm. Mỹ
đề nghị tăng cường mức độ và thời gian bảo hộ sẽ tăng, chi phí sản xuất nông
nghiệp và an sinh xã hội khả năng tiếp cận khoa học, tài sản văn hóa tinh thần.
18
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý như bảo hộ thương hiệu sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro nếu
không nhanh chóng đăng ký bảo hộ thương hiệu sẽ bị mất tên (nước mắm Phú
Quốc, hoa Đà Lạt, cà phê Buôn Mê Thuột, tỏi Lý Sơn ). Đặc biệt, trong quy
định của TPP có một điểm rất nghiêm túc là câu chuyện bảo vệ bản quyền. Đó
là bản quyền liên quan đến giống, công nghệ… Rất nhiều nước tham gia đàm

phán TPP đều triển khai khá tốt vấn đề này, trong khi đó phía Việt Nam còn
nhiều lúng túng. Như vậy, nếu Việt Nam không khắc phục được điểm yếu này
thì sẽ rất khó khăn cho cả nông dân lẫn các doanh nghiệp xuất khẩu.
 Giải pháp
 Đối với Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng hơn trong việc chủ động nghiên cứu luật
sở hữu trí tuệ khi tham gia vào thị trường thế giới nói chung và TPP nói riêng.
 Kiến nghị đối với Nhà nước
- Các Bộ Ngành phải liên kết và nhanh chóng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, thương hiệu, bảo hộ chỉ dẫn địa lý ( nước nắm Phú Quốc đã thực hiện
được, bảo hộ chỉ dẫn địa lý…).
- Việt Nam cần nghiên cứu lại luật sở hữu trí tuệ đang áp dụng, hoàn thiện hơn
các điều luật quy định về Sở hữu trí tuệ ngày càng chặc chẽ, ít “lỗ hổng” để
phù hợp với các nước tham gia TPP.
2.1. Ví dụ cụ thể một số ngành hàng khi Việt Nam tham gia TPP
 Thách thức lớn cho ngành dệt may Việt Nam
- Khi TPP được ký kết, thuế suất thuế nhập khẩu các sản phẩm dệt may
vào thị trường Mỹ, thị trường tiêu thụ tới 44% sản phẩm dệt may xuất
khẩu của Việt Nam trong năm 2012, sẽ giảm từ 17 - 32% về 0%. Tuy
nhiên, để được hưởng mức thuế suất ưu đãi, các doanh nghiệp dệt may
phải đáp ứng được điều kiện sản phẩm có xuất xứ “từ sợi trở đi” trong
khu vực TPP. Đây là vấn đề nan giải với không ít doanh nghiệp trong
ngành, khi nguyên liệu phụ liệu cho sản xuất lâu nay chủ yếu từ nguồn
nhập khẩu.
- Cụ thể, trong số 420.000 tấn bông dùng cho ngành dệt may Việt Nam
năm ngoái, thì 99% tương đương 415.000 tấn được nhập khẩu. Tương
tự, 88% với 6,8 tỷ mét vải được sử dụng trong ngành dệt may năm ngoái
là cũng được nhập khẩu.Khi tham gia TPP lợi thế và cơ hội của doanh
19
Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp

nghiệp ngành May mặc của Việt Nam mất dần. Trong ngành May mặc,
chúng ta chỉ thực hiện từ công đoạn sợi trở đi, vấn đề trồng bông, công
nghiệp nhuộm thì bỏ quên, dẫn đến làm đứt quãng quy trình sản xuất,
lợi nhuận thu được giảm và tiếp tục phụ thuộc về nguyên liệu.
- Hơn nữa, khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu vẫn được làm từ hợp
đồng gia công đơn thuần (CMT), đó là một bất lợi cho doanh nghiệp
Việt Nam muốn được hưởng lợi từ TPP.
 Giải pháp:
- Trước hết, để tận dụng được cơ hội từ TPP, gia tăng sức cạnh tranh, các DN dệt
may Việt Nam cần phải kết nối nguồn nguyên phụ liệu, đặc biệt là vải sản xuất
trong các nước nội khối TPP.
- Các DN dệt may cần kết nối nguồn nguyên phụ liệu
- Trước giai đoạn này, các DN dệt may trong nước có thể liên kết với các doanh
nghiệp FDI (vốn đầu tư nước ngoài) trong lĩnh vực này. Các doanh nghiệp FDI
có thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm, công nghệ tốt thì bước đầu sẽ tạo được
nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn về môi trường - xã hội, đáp ứng quy định khắt
khe của TPP và không phải doanh nghiệp nào sản xuất vải cũng đầu tư dây
chuyền may để tạo ra thành phẩm. Việc liên kết khai thác nguồn nguyên liệu từ
các doanh nghiệp FDI sẽ giúp doanh nghiệp dệt may trong nước gia tăng tỷ lệ
nội địa hóa trong sản phẩm xuất khẩu.
- Về dài hạn, mỗi doanh nghiệp cần từng bước đầu tư hoàn thiện chuỗi giá trị dệt
may để tăng dần tỷ lệ nội địa hóa. Các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực
đầu tư phát triển nguyên phụ liệu bằng cách phát triển các vùng trồng nguyên
liệu, xây dựng các nhà sợi…
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần chuyển dần từ gia công đơn
thuần (CMT), sang các phương thức có giá trị gia tăng cao hơn như FOB (mua
nguyên liệu, bán thành phẩm), ODM (tự thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm),
OEM (gia công sử dụng thiết bị của mình) song song với việc phát triển thương
hiệu riêng (OBM) trong thị trường nội địa.
20

Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp
KẾT LUẬN
 Qua những phân tích trên, ta có thể thấy Hiệp định Thương mại tự do
xuyên Thái Bình Dương đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội mới như tự
do thương mại, có thể kết nối nền kinh tế của mình với Hoa Kỳ và các
thành viên khác.
 Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương sẽ mang lại những
lợi ích to lớn cho nền kinh tế Việt Nam trên các lĩnh vực: Hàng hóa ( tiềm
năng tăng mạnh xuất khẩu da giày, dệt may, nông sản, thủy sản,đồ gỗ…),
các ngành dịch vụ v.v…Thông qua những cam kết, Việt Nam sẽ có cơ
hội cải thiện các vấn đề liên quan đến biện pháp phòng vệ thương mại,
đồng thời có cơ hội chuyển đổi từ nền kinh tế phi thị trường sang nền
kinh tế thị trường trong tương lai. Tuy nhiên, Việt Nam phải đối mặt với
những thách thức không nhỏ khi tham gia TPP. Để tận dụng tối đa được
những cơ hội và hạn chế những thách thức, các Doanh nghiệp Việt
Namphải thay đổi mạnh mẽ các chiến lược kinh doanh bên cạnh đó nhà
nước cần phải thay đổi chính sách theo định hướng kinh tế thị trường .

21

×