Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

VN-EU Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.65 KB, 26 trang )

VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
N I DUNGỘ
Lời mở đầu
I . GIỚI THIỆU VỀ LIÊN MINH CHÂU - EU
1. Thành viên
2. Cơ cấu tổ chức
3. Tiềm lực kinh tế
II . QUAN HỆ VIỆT NAM - EU
1. Tình hình quan hệ VN-EU
2. Các Hiệp định VN-EU
2.1. Hiệp định dệt may năm 1992
2.2. Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam – Cộng Đồng Chung Châu Âu (EC)
năm 1995
2.3. Ký tắt Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện Việt Nam - EU (PCA) năm
2010
2.4. Hiệp định khung về đối tác và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam - EU (FA)
ký ngày 27/06/2012.
2.5. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) dự kiến sẽ được ký
kết trong tháng 9-2014
III. CƠ HỘI, THÁCH THỨC CHO VN & GIẢI PHÁP
1. Cơ hội & một số thành tựu đạt được
2. Thách thức cho nhà nước & kiến nghị
3. Thách thức cho doanh nghiệp VN & giải pháp
Nhóm 6 Trang 1
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
L i m ờ ở đ uầ
Việt Nam với lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực dồi dào, là một
lợi thế cho việc phát triển kinh tế.
Bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh, nước ta phải mất một thời gian dài để tìm hướng đi đúng
đắn cho nền kinh tế của mình. Tuy đã đạt được một số thành tựu đáng kể, song nền kinh tế Việt
Nam vẫn nằm trong nhóm các nước đang phát triển, cần phải hoàn thiện hơn vai trò lãnh đạo


và quản lý của nhà nước, nền kinh tế cần có những phát triển mạnh mẽ hơn, bền vững hơn để
sớm đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Con đường duy nhất và tất yếu để phát triển kinh tế là mở cửa, hội nhập, hợp tác giao lưu kinh
tế theo hướng tích cực đôi bên cùng có lợi. Liên minh châu Âu –EU là một đối tác chiến lược và
quan trọng đối với Việt Nam trên con đường hợp tác, phát triển.
Nhìn lại hơn 20 năm hợp tác và phát triển giữa VN – EU, chúng ta không khỏi phấn khởi tự hào
với những thành quả đạt được trong mối quan hệ hợp tác toàn diện song phương này. Bên cạnh
là những thách thức và khó khăn đòi hỏi Lãnh đạo và doanh nghiệp Việt Nam cần phải nổ lực và
phấn đấu nhiều hơn để tận dụng tối đa sự hợp tác này vào việc phát triển kinh tế, phát triển đất
nước.
Đề tài quan hệ Việt Nam – EU sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát và sâu rộng hơn những thành
tựu đạt được, những thuận lợi, cơ hội cho đất nước ta, đồng thời cũng cho ta thấy những hạn
chế, những thách thức, những khó khăn mà nhà nước và doanh nghiệp VN phải đối mặt, từ đó
chúng ta sẽ có những kiến nghị cũng như những giải pháp thiết thực cho các doanh nghiệp VN
trên con đường hội nhập này.
Với những nổ lực và cố gắng của chúng tôi, những người thực hiện đề tài này mong muốn
mang đến cho các bạn những thông tin đầy đủ, cập nhật và hữu ích nhất trong việc nghiên cứu
và học tập môn học Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế. Tuy nhiên, với khả năng và thời gian cho phép
đề này không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp
ý của Thầy và các bạn để chúng ta cùng có thêm nhiều kiến thức bổ ích.
Xin chân thành cám ơn và trân trọng kính chào.
Nhóm 6
I . GIỚI THIỆU VỀ LIÊN MINH CHÂU – EU
Nhóm 6 Trang 2
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
1. Thành viên (nguồn : vi.wikipedia.org/wiki)
- Thành lập từ năm 1951 dưới tên Cộng đồng Than Thép châu Âu (ECSC).
- Từ 01.07.2013 EU có 28 thành viên
Stt Tên nước
Quốc kỳ

Ngày gia nhập Dân số Diện tích (km2)
1
Cộng hòa Áo 1.1.1995
8.340.924
83.871
2
Vương quốc Bỉ 25.3.1957
10 666.866
30.528
3
Cộng hòa Bulgaria 1.1.2007
7.640.238
110.91
4
Cộng hòa Croatia 1.7.2013 4.284.889 56.594
5
Cộng hòa Síp 1.5.2004 778.7
9.251
6
Cộng hòa Séc 1.5.2004
10.403.100
78.866
7
Vương quốc Đan Mạch 1.1.1973
5.511.451
43.094
8
Cộng hòa Estonia 1.5.2004
1.340.935
45.226

9
Cộng hòa Phần Lan 1.1.1995
5.312.415
338.145
10
Cộng hòa Pháp 25.3.1957 64.473.140 674.843
11
Cộng hòa Liên bang Đức
25.3.1957 82.218.000
357.05
12
Cộng hòa Hy Lạp 1.1.1981
11.125.179
131.99
13
Cộng hòa Hungary 1.5.2004
10.036.000
93.03
14
Cộng hòa Ireland 1.1.1973
4.501.000
70.273
15
Cộng hòa Ý 25.3.1957
59.619.290
301.318
16
Cộng hòa Latvia 1.5.2004
2.266.000
64.589

17
Cộng hòa Litva 1.5.2004
3.357.873
65.303
18
Đại công quốc Luxembourg 25.3.1957
483.8
2.586
19
Cộng hòa Malta 1.5.2004
407.81
316
20 Vương quốc Hà Lan
25.3.1957
16.471.968
41.526
21
Cộng hòa Ba Lan 1.5.2004
38.115.641
312.683
22
Cộng hòa Bồ Đào Nha 1.1.1986
10.599.095
92.391
23
Cộng hòa România 1.1.2007
21.538.000
238.391
24
Cộng hòa Slovakia 1.5.2004

5.400.998
49.037
25
Cộng hòa Slovenia 1.5.2004
2.025.866
20.273
26
Vương quốc Tây Ban Nha 1.1.1986
46.063.511
506.03
27
Vương quốc Thụy Điển 1.1.1995
9.253.675
449.964
28
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 1.1.1973 61.003.875 244.82

2. Cơ cấu tổ chức (nguồn : vi.wikipedia.org/wiki)
Liên minh châu Âu có 7 thể chế chính trị chính đó là :
Nhóm 6 Trang 3
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
- Nghị viện Châu Âu ,
- Hội đồng bộ trưởng ,
- Ủy ban châu Âu ,
- Hội đồng châu Âu ,
- Ngân hàng Trung ương Châu Âu
- Tòa án Công lý Liên minh châu Âu
- Tòa án Kiểm toán châu Âu
Sử dụng đồng tiền chung cho Liên minh Châu Âu : EUR, được sử dụng từ 2002,
hiện làm một trong những đồng tiềm mạnh của hệ thống tiền tệ quốc tế.

3. Tiềm lực kinh tế (nguồn : www:chinhphu.vn)
Vào năm 2009, sản lượng kinh tế của Liên minh châu Âu chiếm khoảng 21% tổng
sản lượng kinh tế toàn cầu, ước tính vào khoảng 14,8 nghìn tỉ USD, trở thành nền
kinh tế lớn nhất thế giới. Liên minh châu Âu cũng đạt được sản lượng xuất khẩu
và nhập khẩu lớn nhất thế giới, về hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cũng là đối tác
thương mại lớn nhất đối với các thị trường lớn trên thế giới như Ấn Độ và Trung
Quốc.
- EU là một thực thể chính trị và kinh tế lớn và quan trọng hàng đầu thế giới. EU
có 2/5 nước thành viên thường trực HĐBA LHQ, 4/7 nước công nghiệp hàng đầu
thế giới (nhóm G7) và 4/20 nước trong nhóm G20.
- EU hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, GDP năm 2011 đạt 17,57 nghìn tỷ
USD; Thu nhập bình quân đầu người toàn EU đạt 32,900 USD/năm.
- Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), năm 2010 FDI của EU trên toàn cầu đạt
107 tỷ euro (do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế), so với 281 tỷ euro của năm
2009.
- EU cũng là nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới, Mặc dù phải đối mặt
với nhiều khó khăn kinh tế trong những năm qua, EU vẫn duy trì vai trò là nhà
tài trợ lớn nhất thế giới với 53 tỷ Euro viện trợ phát triển (ODA) dành cho các
nước đang phát triển trong năm 2011, chiếm hơn 60% tổng viện trợ của thế giới.
II . QUAN HỆ VIỆT NAM - EU
1. Tình hình quan hệ VN – EU (nguồn : www:chinhphu.vn)
Nhóm 6 Trang 4
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
1990: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao.
1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may.
1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam –
Cộng Đồng Châu Âu (EC).
1996: Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam.
Năm 1996, EU chính thức mở Phái đoàn Đại diện thường trực tại Hà Nội. Kể từ đó
đến nay, quan hệ hai bên đã đi vào khuôn khổ, phát triển nhanh chóng cả về chiều

rộng và chiều sâu. EU trở thành một trong các đối tác quan trọng hàng đầu của Việt
Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
1997: Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN – EU.
2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền.
2004: Hội nghị Cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I tại Hà Nội.
2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động đến 2010 và
định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam - EU
2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn
diện Việt Nam - EU (PCA).
Tháng 6/2008 Việt Nam và EU đã khởi động đàm phán Hiệp định PCA. Sau 9 vòng
đàm phán (từ 6/2008 đến 10/2010), ngày 4/10/2010, Hiệp định PCA đã được ký tắt bên
lề Hội nghị ASEM-8 tại Bỉ trước sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và
Chủ tịch EC Barroso.
2012: Ký kết chính thức Hiệp định PCA Việt Nam – EU và tuyên bố khởi động đàm
phán Hiệp Định Thương Mại Tự Do (FTA) Việt Nam – EU (tháng 05/2012)
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (FTA) dự kiến sẽ được ký kết trong
tháng 10-2014
1.1. Chính trị :
a. Tiếp xúc và trao đổi đoàn cấp cao:
Lãnh đạo cấp cao hai bên luôn khẳng định coi trọng quan hệ song phương, mong
muốn tăng cường hợp tác nhiều mặt tương xứng với tiềm năng và vị thế của hai bên,
thường xuyên có các cuộc tiếp xúc và thăm viếng lẫn nhau, trong đó có nhiều chuyến
thăm Cấp cao.
b. Cơ chế đối thoại, hợp tác:
Ủy ban Hỗn hợp Việt Nam – EC (UBHH) (theo Hiệp định khung 1995): Cơ cấu tổ
chức UBHH bao gồm:
- Tổ công tác Việt Nam – EU về Thương mại và đầu tư.
- Tổ công tác Việt Nam – EU về Hợp tác phát triển.
Nhóm 6 Trang 5

VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
- Tiểu ban Việt Nam – EC về xây dựng Thể chế, Cải cách Hành chính, Quản trị và
Nhân quyền.
- Tiểu ban Việt Nam – EC về Khoa học và Công nghệ.
c. Hợp tác trong các diễn đàn đa phương và khu vực
Bên cạnh quan hệ song phương, Việt Nam và EU cũng hợp tác tại các diễn đàn đa
phương và tổ chức quốc tế, đặc biệt là trong khuôn khổ hợp tác ASEAN – EU, ASEM
và Liên hợp quốc trong nhiều vấn đề, trong đó có các vấn đề toàn cầu như môi
trường, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, an ninh năng lượng, chống khủng bố
1.2. Kinh tế:
EU hiện là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim
ngạch thương mại hai chiều tăng trung bình 15-20% năm, Về đầu tư, hầu hết các nước
thành viên và các tập đoàn lớn của EU đã đầu tư vào Việt Nam.
Thương mại là trụ cột quan trọng trong quan hệ Việt Nam – EU. Hiện EU là đối tác
thương mại lớn thứ 3 và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.
Trong giai đoạn 2000 - 2010, kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng 4,3 lần từ mức
4,1 tỷ USD năm 2000 lên 17,75 tỷ USD năm 2010 (và khoảng 24,29 tỷ USD năm
2011). EU là thị trường lớn cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
như giày dép, may mặc, thủy sản, đồ gỗ, điện tử, hàng tiêu dùng. Việt Nam nhập từ
EU chủ yếu là các loại máy móc thiết bị, tân dược, hóa chất, phương tiện vận tải.
Về đầu tư : Tính đến hết năm 2010, EU có 1544 dự án với tổng vốn đăng ký là 31,32 tỷ
USD trong đó vốn thực hiện đạt 12,4 tỷ USD. Các dự án của EU được triển khai trong
các lĩnh vực kinh tế quan trọng của Việt Nam và EU có thế mạnh như công nghiệp,
chế biến, khách sạn, nhà hàng, du lịch và tài chính ngân hàng, đặc biệt lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng chiếm tới hơn 50% số dự án và khoảng 59% tổng vốn đầu tư.
Hợp tác phát triển (ODA): Hiện EU là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA
và là nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam
kết từ năm 1996 đến 2013 là hơn 13 tỷ USD, góp phần tích cực vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam. EU cam kết khoảng 1,01 tỷ USD cho năm 2012,
tương đương 13,24% tổng cam kết viện trợ nước ngoài. Tài trợ không hoàn lại chiếm

32,5% (khoảng 324,05 triệu USD).
Hợp tác chuyên ngành, EC và các nước thành viên EU cũng hợp tác chặt chẽ với Việt
Nam trong nhiều lĩnh vực chuyên ngành thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam và
EU có thế mạnh như: hỗ trợ thế chế, khoa học công nghệ, giáo dục, pháp luật, y tế, tài
chính ngân hàng, nông nghiệp, văn hóa và du lịch
Điểm sáng hợp tác khoa học giáo dục
Việt Nam và EU đã xây dựng mối quan hệ đối tác bền vững với EU trong khoa
Nhóm 6 Trang 6
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
học và công nghệ nhằm giải quyết các thách thức toàn cầu hiện nay như biến đổi khí
hậu, Hai bên xác định những tiềm năng và các lĩnh vực ưu tiên hợp tác giữa hai khu
vực về nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, đưa ra các cơ chế tài trợ mới cho
hợp tác KH&CN, xây dựng nền tảng nhằm khuyến khích sức mạnh tổng hợp của các
hoạt động nghiên cứu chung. Chẳng hạn, SEA-EU-NET là dự án thuộc Chương trình
khung lần thứ 7 về nghiên cứu và phát triển (FP7) của EU. Việc triển khai Dự án SEA-
EU-NET tạo điều kiện và thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức KH&CN Việt Nam
vào các dự án hợp tác khoa học và công nghệ với EU cũng như xác định các lĩnh vực
hợp tác ưu tiên của Việt Nam trong khuôn khổ Chương trình khung (FP7) của EU.
Tính đến cuối tháng 10/2011, Việt Nam đã tham gia 27 dự án nghiên cứu
chung được tài trợ bởi FP7, đạt tỷ lệ thành công là 33,3% (cao nhất khu vực Đông
Nam Á và trên mức bình quân là 23,9%). Tổng số tiền tài trợ của FP7 dành cho các đối
tác của Việt Nam đến nay là 3,38 triệu euro, cao nhất trong số các nước Đông Nam Á
Bên cạnh đó, EU là một trung tâm học thuật ưu việt trên thế giới. Hàng năm, một số
lớn sinh viên Việt Nam sang học tập tại các nước của EU theo các chương trình học
bổng, trao đổi sinh viên. Những sinh viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp, trở về
nước đã phục vụ đắc lực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chương trình học bổng Erasmus Mundus (EM)là một cơ hội để tiếp cận trao đổi học
thuật cấp cao, chia sẻ ý tưởng và tiếp xúc với cộng đồng học thuật trên thế giới cũng
như có được kiến thức sâu rộng về cuộc sống tại châu Âu. Thông qua các dự án đối
tác, các trường đại học tại Việt Nam đã thành lập được các mạng lưới và liên kết với

các đại học thuộc EU, nâng cao chất lượng giảng dạy và xây dựng các cơ chế hỗ trợ
trao đổi và công nhận bằng cấp. EU và Việt Nam đã nhất trí thúc đẩy hợp tác trong
lĩnh vực giáo dục đại học và coi đây là một ưu tiên trong Hiệp định Hợp tác và Đối
tác, vì thế EM là một đóng góp của Liên minh châu Âu cho ưu tiên này.
2. Các Hiệp Định VN-EU
2.1. Hiệp định dệt may năm 1992
Theo file word đính kèm
(Nguồn : thuvienphapluat.vn)
2.2. Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam – Cộng Đồng Chung Châu Âu (EC)
năm 1995
Ngày 17-07-1995, Hiệp định khung về quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Ủy ban Châu Âu
(EC) được ký kết và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01-06-1996, cung cấp cơ sở pháp lý cho
quan hệ song phương.
Hiệp định khung đề ra bốn mục tiêu:
Nhóm 6 Trang 7
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
1. Tăng cường đầu tư và thương mại song phương;
2. Hỗ trợ phát triển kinh tế lâu dài của Việt Nam và cải thiện các điều kiện sống cho
người nghèo;
3. Hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam trong việc cơ cấu lại nền kinh tế và tiến tới một
nền kinh tế thị trường;
4. Bảo vệ môi trường.
Hiệp định cũng bao gồm một điều khoản quy định các quyền con người và các nguyên tắc dân
chủ là nền tảng cho hợp tác giữa EC và Việt Nam.
Hiệp định khung về hợp tác EC - Việt Nam được tự động áp dụng cho các nước thành
viên mới của EU đã gia nhập Liên minh vào ngày 1 tháng 5 năm 2004, cũng như cho các
nước thành viên của EU trong tương lai
Hiệp định khung là tiền đề thiết lập Ủy ban Hỗn hợp EC - Việt Nam, một diễn đàn cho các
hội đàm cao cấp về sự phát triển kinh tế và chính trị, bao gồm cả những tiến bộ của các cải
cách kinh tế, hành chính, luật pháp và pháp lý của Việt Nam và việc thực hiện các chương

trình hợp tác của Liên minh Châu Âu. Ủy ban Hỗn hợp nhóm họp 2 năm một lần. Các cuộc
họp của Ủy ban Hỗn hợp được chuẩn bị bởi ba tổ/ban công tác trực thuộc giải quyết những
lĩnh vực cụ thể:
Tổ Công tác Hợp tác : Kiểm điểm tiến độ các chương trình hợp tác phát triển và hợp tác kinh
tế giữa EC và Việt Nam và thảo luận các định hướng tương lai trong khuôn khổ Tài liệu
Chiến lược Quốc gia và các Chương trình Định hướng Quốc gia cho nhiều năm.
Tổ Công tác Thương mại và Đầu tư: Chuẩn bị cho các trao đổi song phương về các quy định
liên quan đến thương mại và đầu tư và kiểm điểm việc thực hiện hiệp định song phương hiện
có; xử lý tất cả các vấn đề về chính sách thương mại liên quan đến EU và các nước thành viên
EU.
Tiểu ban về hợp tác xây dựng thể chế, cải cách hành chính, quản trị công và nhân quyền: Tiểu
ban được thiết lập tại cuộc họp lần thứ 4 của Ủy ban Hỗn hợp vào ngày 21-11-2003. Các hoạt
động của tiểu ban bao gồm các cuộc họp chính thức và các sự kiện không chính thức trong
những lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
(Nguồn : Phòng Chính trị Kinh tế đối ngoại, ngày 19-5-2006)
2.3. Ký tắt Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện Việt Nam - EU (PCA)
năm 2010
2.4. Hiệp định khung về đối tác và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam - EU
(FA) ký ngày 27/06/2012
Ấn phẩm thực hiện bởi Bộ Ngoại giao Việt Nam và Phái đoàn Liên minh
châu Âu tại Việt Nam(Issued by the Ministry of Foreign Affairs of Viet
Nhóm 6 Trang 8
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
Nam)
Theo file pdf đính kèm
2.5. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (FTA) dự kiến sẽ được ký
kết trong tháng 10-2014
Nguồn : (Seatimes) Theo Jean-Jacques Bouflet, Tham tán Công sứ- Trưởng ban Kinh tế &
Thương mại Phái đoàn Liên minh Châu Âu (EU) tại Việt Nam
Hiện nay, hàng hóa Việt Nam xuất sang Liên minh Châu Âu đều được hưởng ưu đãi

từ Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của EU. Tuy nhiên, thuế suất ưu đãi
theo GSP không ổn định vì EU thường xuyên tiến hành xét duyệt lại GSP ba năm
một lần.
“FTA (Việt Nam – EU) chắc chắn là câu trả lời thích đáng cho điều này vì những ưu
đãi dành cho các sản phẩm của Việt Nam sẽ được đảm bảo bằng một hiệp ước”, ông
cho biết. Điều này sẽ cho phép các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng mức thuế
xuất khẩu thấp hơn mức thuế ưu đãi GSP khi xuất khẩu hàng hóa sang EU. Nếu FTA
Việt Nam-EU được ký kết, thuế quan đối với hầu hết các sản phẩm của Việt Nam
xuất sang EU đều được cắt giảm dần về mức 0%.
FTA song phương được dự báo sẽ có tạo ra những tác động sâu rộng hơn, như gia
tăng dòng vốn đầu tư chất lượng từ châu Âu, đẩy nhanh quá trình chia sẻ kinh
nghiệm chuyên môn và chuyển giao công nghệ xanh, tạo ra nhiều việc làm và nâng
cao thu nhập cho người dân Việt Nam.
Tính đến nay, Việt Nam và EU đã hoàn tất 8 vòng đàm phán FTA song phương Vòng
đàm phán đầu tiên của FTA đã chính thức khởi động vào ngày 8/10/2012, tại Hà Nội.
Sau gần hai năm, hai bên vẫn tiếp tục tiến trình đàm phán, và gần đây nhất là Vòng
đàm phán thứ 8 diễn ra từ ngày 23-27/6/2014 tại thủ đô Brussel của Bỉ. Cả hai bên đều
mong muốn, Hiệp định thương mại tư Việt Nam-EU sẽ được ký kết vào tháng
10/2014.
Các đại biểu tham dự diễn đàn cho rằng, để được hưởng lợi từ FTA, các công ty Việt
Nam cần hiểu rõ những rào cản kỹ thuật trong thương mại với EU, đồng thời tăng
cường đầu tư nâng cao chất lượng chất lượng sản phẩm.
Ông Frank Juettner, Tổng Giám đốc Công ty TUV Rheinland Việt Nam cho rằng, EU
đặt ra nhiều quy định thương mại nhằm bảo vệ môi trường, sức khỏe và sự an toàn
của con người.
Ông Đặng Hoàng Hải, Vụ trưởng Vụ thị trường Châu Âu, Bộ Công Thương nhấn
mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam nên làm việc trực tiếp với các siêu thị ở các nước
EU và xuất khẩu các sản phẩm của mình sang bên đó. Nếu sản phẩm của họ có thể
Nhóm 6 Trang 9
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh

thâm nhập vào chuỗi siêu thị của EU thì họ có thể gia nhập các kênh phân phối khác
ở đó.
Theo Phòng Việt Nam mại và Công nghiệp (VCCI) tại TP HCM, EU đã vượt qua Mỹ
để trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và đối tác thương mại lớn
thứ hai của nước ta trong năm 2012.
Kim ngạch thương mại song phương Việt Nam-EU trong năm 2013 đạt 33,6 tỷ USD,
tăng 16% so với năm trước.
Hiện nay, EU là một trong những nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, với 1.401 dự án
đầu tư có tổng vốn đăng ký lên tới 18,02 tỷ USD trải rộng trên nhiều lĩnh vực như
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Theo thống kê, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng may mặc, giày dép, cà phê, đồ gỗ,
thủy sản sang EU, và đổi lại nhập khẩu máy móc, thuốc men, máy bay, thiết bị và
phương tiện từ EU.
QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN KÝ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM VỚI EU (FTA
VN – EU)
1) Phiên đàm phán thứ nhất:
Tháng 10/2010, lãnh đạo Việt Nam và EU thống nhất sẽ khởi động đàm phán FTA song
phương sau khi hoàn tất các công việc kỹ thuật. Tháng 6/2012, tại Brussels, Bộ trưởng Bộ Công
thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng và Ủy viên EU phụ trách Thương mại Karel De Gutch chính thức
tuyên bố khởi động đàm phán FTA giữaViệt Nam-EU.
Phiên đàm phán đầu tiên về EVFTA diễn ra tại Hà Nội trong các ngày từ 8-12/10/2012, Bộ
trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng đã tiếp ông Mauro Petriccione, Trưởng đoàn đàm phán EU.
Trong buổi tiếp, Bộ trưởng khẳng định tăng cường các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ kinh tế,
thương mại, đầu tư với EU là một trong những ưu tiên hàng đầu trong định hướng đối ngoại của
Việt Nam. Việt Nam coi Hiệp định thương mại tự do (FTA) với EU là một nội dung quan trọng trong
chính sách thương mại của mình và việc đàm phán FTA song phương sẽ là một bước đi thiết thực
nhằm cụ thể hóa mục tiêu phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU, mang lại lợi ích cho cả hai
phía. Trưởng đoàn đàm phán EU cho biết EU coi trọng và sẽ dành nỗ lực cho đàm phán Hiệp định
thương mại tự do với Việt Nam. EU hy vọng đàm phán với Việt Nam sẽ diễn ra thuận lợi và đạt được
kết quả tốt đẹp trong thời gian sớm nhất có thể được, như mong muốn của cả hai phía.

Đoàn đàm phán Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng Đoàn đàm phán Chính
phủ về kinh tế và thương mại quốc tế Trần Quốc Khánh dẫn đầu. Phiên đàm phán đầu tiên đã diễn ra
trong không khí thẳng thắn, cởi mở và hợp tác. Các chuyên gia đàm phán của Việt Nam và EU đã giới
Nhóm 6 Trang 10
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
thiệu về hệ thống chính sách, quy định liên quan của mỗi bên trong các lĩnh vực cụ thể như thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, hải quan, SPS, TBT, v.v Hai bên cũng đã trao đổi sơ bộ về quan
điểm, cách tiếp cận của mình trong các nội dung đàm phán với mong muốn từng bước đạt được cách
tiếp cận thống nhất. Sau năm ngày thảo luận tích cực, cả Việt Nam và EU đều hài lòng với kết quả
của phiên đàm phán đầu tiên, trong đó, cả hai bên đã đạt được sự hiểu biết cơ bản về quan điểm, mong
muốn, cách tiếp cận vấn đề của phía đối tác. Đồng thời, hai bên cũng đã nhất trí lộ trình và những nội
dung sẽ tiếp tục được triển khai để chuẩn bị cho các phiên đàm phán tiếp theo.
2) Phiên đàm phán thứ hai:
Tại Bỉ, phiên đàm phán thứ hai về Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu (VEFTA) đã khai mạc ngày 22/1/2013 tại thủ đô Brussels của Bỉ và sẽ kéo
dài đến ngày 25/1/2013.
Đoàn đàm phán Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh dẫn đầu và bao
gồm đại diện của nhiều bộ, ngành tham gia 12 nhóm đàm phán trong vòng này. Trưởng đoàn đàm
phán EU là ông Mauro Petriccone, Vụ trưởng Vụ Đông Âu, châu Á và châu Đại Dương thuộc Tổng
vụ Thương mại của EU.
Phiên đàm phán thứ hai sẽ bao gồm các nội dung: trao đổi hàng hóa và dịch vụ, đầu tư, sở hữu
trí tuệ, lao động, môi trường
3) Phiên đàm phán thứ ba
Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo hai bên, phiên đàm phán thứ ba Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – EU (EVFTA) đã diễn ra từ ngày 23 đến ngày 26 tháng 04 năm 2013 tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Đoàn Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng đoàn Đàm phán Chính phủ về
kinh tế và thương mại quốc tế Trần Quốc Khánh dẫn đầu cùng đại diện các Bộ, ngành liên quan đã
tham dự phiên đàm phán.
12 nhóm tham gia thảo luận tại phiên đàm phán lần này gồm thương mại hàng hóa, thương
mại dịch vụ, đầu tư, hợp tác hải quan, SPS, TBT, phát triển bền vững, pháp lý-thể chế, v.v. Tại phiên

khai mạc ngày 23 tháng 4, Trưởng đoàn đàm phán Việt Nam và EU đều nhất trí duy trì tinh thần làm
việc tích cực của hai phiên đàm phán trước, trên cơ sở quan điểm và cách tiếp cận của nhau để hai bên
tiến vào đàm phán thực chất tại phiên này. Hai bên cũng thống nhất lộ trình các công việc cần thiết để
thực hiện định hướng và mục tiêu thúc đẩy tiến trình đàm phán FTA theo đúng thỏa thuận giữa lãnh
đạo cấp cao hai bên là nỗ lực kết thúc đàm phán vào cuối năm 2014.
Phiên đàm phán thứ ba đã diễn ra trong không khí thẳng thắn, cởi mở và hợp tác. Các chuyên
gia đàm phán của Việt Nam và EU tiếp tục trao đổi quan điểm, cách tiếp cận của mình trong các lĩnh
vực cụ thể, đồng thời giới thiệu chi tiết hơn nữa hệ thống chính sách, quy định liên quan của mỗi bên
để giải thích, làm rõ các đề xuất, yêu cầu của mình. Sau phiên đàm phán, hai bên đều đã đạt được hiểu
biết nhất định về quan điểm, mong muốn, cách tiếp cận vấn đề của phía đối tác, giảm thiểu tối đa các
vấn đề còn khác biệt, hướng tới thống nhất cách tiếp cận chung. Tiến triển nổi bật nhất tại phiên này
là hầu hết các nhóm đã có dự thảo lời văn tổng hợp và đi vào thảo luận chi tiết lời văn này. Một số
Nhóm 6 Trang 11
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
nhóm đã trao đổi bản yêu cầu và các yếu tố chính của bản chào ban đầu. Trên cơ sở đó, hai bên sẽ triển
khai tham vấn trong nước, tiến tới đàm phán sâu và chi tiết hơn trong các phiên tiếp theo. Hai bên
cũng đã nhất trí lộ trình và những nội dung sẽ tiếp tục được triển khai để chuẩn bị cho phiên đàm
phán thứ tư.
4) Phiên đàm phán thứ tư:
Phiên đàm phán thứ tư Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã diễn
ra từ ngày 1 đến 5/7/2013 tại Brúc-xen, Bỉ. Tại Phiên đàm phán lần này, hai bên đã thúc đẩy
thảo luận trong tất cả các lĩnh vực và đạt tiến bộ tích cực trên cơ sở cân bằng lợi ích của cả
EU và Việt Nam.
Đoàn Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng đoàn Đàm phán Chính phủ về kinh
tế và thương mại quốc tế Trần Quốc Khánh dẫn đầu cùng đại diện các bộ, ngành liên quan đã tham dự
phiên đàm phán. Phiên đàm phán diễn ra ở cấp Trưởng đoàn, Phó đoàn và 12 nhóm đàm phán, gồm
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp tác hải quan, SPS, TBT, cạnh tranh, phát triển
bền vững, pháp lý - thể chế, v.v
Tại phiên khai mạc, Trưởng đoàn đàm phán Việt Nam và EU cùng tái khẳng định tầm quan
trọng của Hiệp định EVFTA đối với cả hai phía và khẳng định quyết tâm đẩy nhanh tiến độ đàm phán

để đạt được kết quả tích cực, đáp ứng kỳ vọng của cả hai bên. Hai Trưởng đoàn đánh giá cả Việt Nam
và EU đều đã có sự chuẩn bị tốt cho phiên đàm phán thứ tư này, coi đây là cơ sở để đẩy nhanh đàm
phán, đặc biệt trong các lĩnh vực quan trọng như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư,
sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ
Các chuyên gia đàm phán của Việt Nam và EU cũng đã trao đổi, làm rõ hơn quan điểm, cách
tiếp cận của mình trong các lĩnh vực cụ thể, đồng thời giới thiệu chi tiết hơn nữa hệ thống chính sách,
quy định liên quan của mỗi bên để giải thích các đề xuất, yêu cầu của mình. Bên cạnh đó, hai bên đã
tiếp tục thảo luận các nội dung về bản chào mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực.
Kết thúc phiên đàm phán này, hai bên đã đạt được hiểu biết rất sâu về quan điểm, cách tiếp
cận, mức độ mong muốn của đối tác, tạo tiền đề vững chắc cho việc tìm kiếm giải pháp nhằm giảm
thiểu tối đa khác biệt, hướng tới thống nhất các nội dung phức tạp phù hợp với thực tiễn, năng lực của
mỗi bên. Đây cũng là cơ sở quan trọng để hai bên tiếp tục tham vấn trong nước, tiến tới đàm phán sâu
và chi tiết hơn nữa trong phiên tiếp theo.
5) Phiên đàm phán thứ năm:
Phiên đàm phán thứ năm Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu
(EVFTA) đã diễn ra từ ngày 04 đến ngày 08/11/2013 tại Hà Nội. Phiên đàm phán này đánh dấu một
năm Hiệp định EVFTA chính thức đàm phán với việc hai bên tiếp tục thúc đẩy thảo luận trong tất cả
các lĩnh vực và đã đạt tiến bộ tích cực trên cơ sở cân bằng lợi ích của cả EU và Việt Nam. Đoàn Việt
Nam do Thứ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng đoàn Đàm phán Chính phủ về kinh tế và thương mại
Nhóm 6 Trang 12
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
quốc tế, Trần Quốc Khánh dẫn đầu cùng đại diện các Bộ, ngành liên quan đã tham dự phiên đàm
phán.
Phiên đàm phán diễn ra ở cấp Trưởng đoàn, Phó đoàn và 11 nhóm đàm phán, gồm thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp tác hải quan, SPS, TBT, cạnh tranh, phát triển bền
vững, pháp lý-thể chế, v.v Tại phiên khai mạc, Trưởng đoàn Việt Nam và EU cùng nhấn mạnh lại
mục tiêu hoàn tất sớm đàm phán mà Lãnh đạo hai bên đã đặt ra, đồng thời khẳng định quyết tâm kiên
trì mục tiêu này. Hai Trưởng đoàn đề nghị các chuyên gia đàm phán đẩy nhanh tiến độ trên cơ sở
những thông tin, tài liệu đã trao đổi, hướng tới kết quả thực chất, đáp ứng kỳ vọng của cả hai bên.
Thực hiện chỉ đạo trên, các nhóm đã tiến hành đàm phán trong không khí thẳng thắn, cởi mở

và hợp tác. Hầu hết các nhóm tiếp tục thảo luận lời văn tổng hợp trên cơ sở trao đổi sâu và chi tiết hơn
nữa quan điểm, cách tiếp cận của mình trong các nội dung cụ thể, đồng thời tiếp tục giới thiệu hệ
thống chính sách, quy định liên quan để giải thích các đề xuất, yêu cầu của mình. Một số nhóm cũng
tiếp tục thảo luận bản chào và các yếu tố của bản yêu cầu trong các lĩnh vực liên quan. Kết thúc Phiên
5, hai bên đã đạt được hiểu biết rất sâu về quan điểm, cách tiếp cận, mức độ mong muốn của đối tác,
tạo tiền đề vững chắc cho việc tìm kiếm giải pháp thu hẹp tối đa sự khác biệt trong nhiều nội dung.
Trưởng đoàn hai bên và một số nhóm đàm phán cũng đã trao đổi định hướng xử lý các nội dung, lĩnh
vực phức tạp, tính tới thực tiễn và năng lực của mỗi bên. Hai bên cũng đã thống nhất lộ trình đàm
phán tiếp theo, trong đó có kế hoạch tiến hành các phiên đàm phán trong năm 2014.
6) Phiên đàm phán thứ sáu:
Phiên đàm phán thứ sáu Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu
(EVFTA) đã diễn ra từ ngày 13 đến ngày 17 tháng 01 năm 2014 tại Brúc-xen, Bỉ. Sau hơn một năm
kể từ ngày chính thức khởi động, đàm phán tiếp tục được đẩy nhanh trong tất cả các lĩnh vực và đã
đạt được những tiến bộ tích cực trên cơ sở cân bằng lợi ích của cả hai bên.
Đoàn Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng đoàn Đàm phán Chính phủ về kinh
tế và thương mại quốc tế Trần Quốc Khánh dẫn đầu, cùng đại diện các Bộ, ngành liên quan đã tham
dự phiên đàm phán. Đàm phán được tiến hành ở cấp Trưởng đoàn, Phó đoàn và 12 nhóm gồm thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp tác hải quan, quy tắc xuất xứ, SPS, TBT, cạnh tranh,
phát triển bền vững, pháp lý-thể chế, v.v
Tại phiên khai mạc, Trưởng đoàn Việt Nam và EU tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu sớm hoàn tất
đàm phán mà Lãnh đạo hai bên đã đặt ra, đồng thời khẳng định sẽ dành quyết tâm và nguồn lực để
thực hiện mục tiêu này. Với tinh thần đó, hai Trưởng đoàn đã đề nghị các chuyên gia đẩy nhanh tiến
độ đàm phán, hướng tới mục tiêu từng bước thống nhất những nội dung quan điểm hai bên không còn
nhiều khác biệt.
Trên cơ sở định hướng của Trưởng đoàn, các nhóm đã tiến hành đàm phán một cách thực
chất, thẳng thắn và hợp tác. Hầu hết các nhóm tiếp tục thảo luận lời văn tổng hợp trên cơ sở trao đổi
sâu và chi tiết hơn nữa quan điểm, cách tiếp cận của mình trong các nội dung cụ thể, đồng thời tiếp
tục giới thiệu hệ thống chính sách, quy định liên quan để giải thích các đề xuất, yêu cầu của mình.
Một số nhóm cũng tiếp tục thảo luận bản chào và các yếu tố của bản yêu cầu trong các lĩnh vực liên
quan. Kết quả tích cực nhất sau Phiên 6 là một số nhóm kỹ thuật như hàng rào kỹ thuật đối với

Nhóm 6 Trang 13
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
thương mại (TBT), Hải quan, các vấn đề cạnh tranh thuần túy, đã cơ bản thống nhất được lời văn.
Các nhóm còn lại, với việc hiểu biết sâu hơn nữa quan điểm, cách tiếp cận, mức độ mong muốn của đối
tác, đã tiếp tục thu hẹp được khoảng cách trong nhiều nội dung.
khi đó, những vấn đề phức tạp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ chung của đàm phán cũng
đã được hai Trưởng đoàn trao đổi chi tiết nhằm tìm kiếm giải pháp phù hợp với năng lực, kỳ vọng của
mỗi bên; đồng thời định hướng cho lộ trình đàm phán tại các phiên tiếp theo trong năm 2014.
7) Phiên đàm phán thứ bảy:
Phiên đàm phán thứ bảy Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu
(EVFTA) đã diễn ra từ ngày 17 đến ngày 26 tháng 3 năm 2014 tại Hà Nội. Tại Phiên này, Việt Nam
và EU đều tích cực thúc đẩy đàm phán trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là những nội dung hai bên có
nhiều lợi ích.
Đoàn Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng đoàn Đàm phán Chính phủ về kinh
tế và thương mại quốc tế Trần Quốc Khánh dẫn đầu cùng đại diện các Bộ, ngành liên quan đã tham
dự phiên đàm phán. Đàm phán được tiến hành ở cấp Trưởng đoàn, Phó đoàn và 10 nhóm gồm thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, quy tắc xuất xứ, SPS, phòng vệ thương mại, phát triển
bền vững, pháp lý - thể chế, phát triển bền vững v.v
Nhân dịp diễn ra phiên đàm phán này, Cao ủy Thương mại EU Karel De Gucht đã có chuyến
thăm và làm việc tại Việt Nam để thúc đẩy tiến trình đàm phán cũng như quan hệ hợp tác kinh tế,
thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và EU. Trong buổi hội đàm giữa Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ
Huy Hoàng và Cao ủy Thương mại EU, cả Việt Nam và EU đều khẳng định quyết tâm sớm đạt được
thoả thuận về một Hiệp định FTA toàn diện, có chất lượng cao giữa hai bên. Trên tinh thần thúc đẩy
đàm phán đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương và Cao ủy Thương mại EU khẳng định, các nhóm kỹ
thuật đã tiến hành đàm phán một cách thực chất, thẳng thắn và hợp tác.
Tại phiên đàm phán, các nhóm tiếp tục thảo luận lời văn tổng hợp trên cơ sở trao đổi sâu và
chi tiết quan điểm, cách tiếp cận của mình trong các nội dung cụ thể, đồng thời tiếp tục giới thiệu hệ
thống chính sách, quy định liên quan để giải thích các đề xuất, yêu cầu của mình. Các nhóm đàm phán
về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ-đầu tư và mua sắm Chính phủ cũng tiếp tục thảo luận
bản chào và bản yêu cầu trong các lĩnh vực liên quan.

Sau phiên này, tiếp tục có thêm một số nhóm kỹ thuật như minh bạch hóa, giải quyết tranh
chấp đã cơ bản thống nhất được lời văn. Các nhóm còn lại đã tiếp tục thu hẹp được khoảng cách trong
nhiều nội dung. Những vấn đề then chốt, phức tạp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ chung của đàm
phán cũng được hai Trưởng đoàn trao đổi chi tiết nhằm đề ra lộ trình xử lý, tìm kiếm giải pháp phù
hợp với năng lực, kỳ vọng của mỗi bên, hướng tới những tiến bộ tích cực trên cơ sở cân bằng lợi ích
của cả hai bên.
8) Phiên đàm phán thứ tám:
Phiên đàm phán thứ tám Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu
Nhóm 6 Trang 14
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
(EVFTA) đã diễn ra từ ngày 23 đến ngày 27 tháng 6 năm 2014 tại Brúc-xen, Bỉ .Tại Phiên này, đàm
phán trong tất cả các lĩnh vực đều được VN và EU tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ, đặc biệt là những nội
dung hai bên có nhiều lợi ích.
Trong thời gian diễn ra phiên đàm phán lần này, Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng
đã có buổi làm việc với Cao ủy Thương mại EU Karel De Gucht về đàm phán Hiệp định EVFTA. Đây
là lần thứ hai liên tiếp Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại EU làm việc về
hiệp định FTA song phương bên lề phiên đàm phán. Tại buổi làm việc, cả Việt Nam và EU đều tiếp
tục khẳng định quyết tâm đã được Lãnh đạo hai bên thống nhất về việc sớm đạt được thoả thuận về
một Hiệp định FTA toàn diện, có chất lượng cao; đồng thời thảo luận lộ trình tiếp theo để đạt được
mục tiêu này. Cả hai phía Việt Nam và EU đã thể hiện quyết tâm này trên bàn đàm phán, đặc biệt là
thông qua các bản chào về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và mua sắm Chính phủ.
Đoàn Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng đoàn Đàm phán Chính phủ về kinh
tế và thương mại quốc tế dẫn đầu cùng đại diện các Bộ, ngành liên quan đã tham dự phiên đàm phán.
Đàm phán được tiến hành ở cấp Trưởng đoàn và 12 nhóm gồm thương mại hàng hóa, thương mại
dịch vụ, đầu tư, quy tắc xuất xứ, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật
(SPS), phòng vệ thương mại, phát triển bền vững, pháp lý - thể chế, sở hữu trí tuệ, v.v.
Ở cấp kỹ thuật, các nhóm tiếp tục thảo luận lời văn tổng hợp trên cơ sở trao đổi sâu và chi tiết
quan điểm, cách tiếp cận của mình. Nhiều nhóm đã thu hẹp được đáng kể khoảng cách trong nhiều nội
dung cụ thể. Các nhóm đàm phán về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và mua sắm
Chính phủ cũng tiếp tục thảo luận bản chào mở cửa thị trường và bản yêu cầu về điều chỉnh bản chào

trong các lĩnh vực liên quan.
Ở cấp Trưởng đoàn, VN và EU cũng dành nhiều thời gian thảo luận chi tiết định hướng xử lý
những vấn đề then chốt, phức tạp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ chung của đàm phán với mong
muốn tìm kiếm giải pháp phù hợp với năng lực, kỳ vọng của mỗi bên, thống nhất lộ trình xử lý nhằm
hướng tới những tiến bộ tích cực trên cơ sở cân bằng lợi ích của cả hai bên.
Kết thúc phiên đàm phán, hai bên đã đạt được các mục tiêu đề ra từ trước phiên về việc xử lý
một số nội dung quan trọng trong đàm phán và có tiến bộ ở các lĩnh vực khác.VN và EU cũng đã
thống nhất được lộ trình làm việc cho đàm phán từ cấp Bộ trưởng đến cấp kỹ thuật trên tinh thần
thúc đẩy đàm phán tối đa.
Dự kiến trong tháng 10-2014, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) sẽ được ký kết,
đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quan hệ kinh tế - thương mại với EU. Nhiều nội dung quan trọng
khác cũng được nêu ra tại hội thảo “Đánh giá tác động kinh tế - xã hội và môi trường của EVFTA do
Dự án Hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của châu Âu (EU-MUTRAP) tổ chức mới đây tại
TPHCM.
III. CƠ HỘI, THÁCH THỨC CHO VN & GIẢI PHÁP
Nhóm 6 Trang 15
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
1. Cơ hội & một số thành tựu đạt được
Liên minh Châu Âu – EU là đối tác chiến lược, quan trọng hàng đầu cho tất cả các
nước muốn mở rộng hợp tác, đặc biệt là Việt Nam một nền kinh tế còn non trẻ
đang nổ lực trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
EU với với một nền kinh tế phát triển, nền công nghiệp hiện đại gắn liền với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật đạt đến đỉnh cao, sẽ mang đến cho VN một cơ
hội lớn để nền kinh tế chuyển mình.
EU với nguồn vốn ODA dồi dào dành cho các nước đang phát triển, trong đó có
VN góp phần không nhỏ cho việc phát triển kinh tế và phát triển đất nước.
Quan trọng hơn, EU là một đối tác đáng tin cậy trong hợp tác toàn diện song
phương, tạo niềm tin và sự thành công hơn trong việc mối quan hệ lớn giữa hai
nền kinh tế, giữa hai nhà nước.
Với 500 triệu người tiêu dùng và GDP hơn 17.000 tỷ USD của EU, việc ký kết EVFTA

sẽ là một cú hích quan trọng để Việt Nam tiếp tục thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương
mại với EU.
Thứ nhất, Việt Nam có khả năng tiếp cận dễ dàng vào thị trường EU, bởi khung khổ
EVFTA sẽ cho phép loại bỏ thuế quan đối với hơn 90 loại thuế. Từ đó đem lại những
lợi ích bền vững cho cả hai bên, trong đó phần lợi ích của Việt Nam là trội hơn. Chỉ
riêng việc cắt giảm thuế quan sẽ làm hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang EU tăng
từ 30%–40% so với trường hợp không có Hiệp định. Các ngành có khả năng hưởng
lợi nhiều nhất từ EVFTA bao gồm: dệt may, giày dép, chế biến thực phẩm… Khu vực
dịch vụ theo kỳ vọng cũng sẽ được mở rộng đáng kể nhờ EVFTA, và có thể góp phần
làm tăng hiệu suất cho toàn bộ nền kinh tế.
Về xuất khẩu, hiện nay mức thuế trung bình của hàng hóa Việt Nam phải chịu khi
vào EU là khoảng 4%, song nếu tính theo tỷ trọng thương mại, mức này lên đến 7%
do phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều thuộc nhóm bị đánh thuế
nhập khẩu cao. Như vậy, khi EVFTA chính thức được thiết lập, hàng hóa Việt Nam
khi vào thị trường EU sẽ được lợi lớn về mặt thuế suất, góp phần làm tăng tính cạnh
tranh của hàng Việt Nam tại EU.
Có thể thấy, gỡ bỏ các hàng rào thuế quan trong thương mại với EU đem lại nhiều lợi
ích cho Việt Nam, một phần vì EU là thị trường đa dạng và rộng lớn, song mặt khác
cũng bởi hàng hóa thế mạnh của mỗi bên vốn mang tính bổ trợ cho nhau chứ không
cạnh tranh một cách trực tiếp.
Nhóm 6 Trang 16
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
Thứ hai, việc thiết lập FTA với EU góp phần vào quá trình tạo ra môi trường kinh
doanh, đầu tư cởi mở, thông thoáng hơn, từ đó sẽ thúc đẩy đầu tư trực tiếp từ EU và
các nước khác vào Việt Nam.
Hiện nhiều các công ty của EU chọn Việt Nam, coi đây là địa điểm đầu tư tốt. Các
công ty của Việt Nam thường thiếu bí quyết, công nghệ và vốn - những yếu tố rất sẵn
có ở các công ty của EU với tiềm lực quốc tế lớn mạnh. Mặt khác, chi phí lao động của
EU khá cao nên không cạnh tranh được trên trường quốc tế. Trong khi đó, cơ cấu chi
phí của các công ty Việt Nam khá hấp dẫn, các lợi thế của Việt Nam khá đa dạng,

chất lượng lao động cũng như việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tốt hơn so với những
nước khác trong khu vực. Do vậy, hợp tác giữa EU và Việt Nam là một quan hệ mang
lại nhiều lợi ích, giúp các công ty của Việt Nam tiếp cận tri thức, phương thức sản
xuất hiện đại của phương Tây và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Không chỉ đầu tư của EU vào các lĩnh sản xuất hàng công nghệ cao tăng lên, EVFTA
cũng sẽ thúc đẩy dòng vốn FDI của EU vào những lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao,
mà nền kinh tế Việt Nam đang rất cần, như: dịch vụ tài chính - ngân hàng - bảo hiểm,
năng lượng, viễn thông, cảng biển và vận tải biển nhờ giảm bớt các điều kiện đối với
các nhà cung cấp dịch vụ của EU.
Với quy mô và tiềm năng phát triển đầu tư của EU, Việt Nam có cơ hội trở thành địa
bàn trung chuyển, kết nối cho hoạt động thương mại và đầu tư của EU tại khu vực
ASEAN. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tích cực của Việt Nam. Khi đó, lượng
vốn đầu tư FDI của EU vào Việt Nam sẽ tăng lên.
Thứ ba, hàng hóa của EU xuất khẩu sang Việt Nam sẽ tăng lên, tạo sự cạnh tranh
trong thị trường nội địa. Điều này có lợi cho người tiêu dùng Việt Nam khi được sử
dụng các sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh.
Thứ tư, trong số 8 FTA mà Việt Nam đã tham gia, thì đây là FTA đầu tiên có các điều
khoản về lao động và công đoàn. EVFTA ký kết sẽ mở ra một giai đoạn mới trong
việc thúc đẩy, nâng cao các tiêu chuẩn lao động ở Việt Nam phù hợp các tiêu chuẩn
lao động quốc tế. Người lao động sẽ tăng cơ hội việc làm và tiền lương do thu hút
đầu tư nước ngoài lớn và xuất khẩu hàng hóa tăng.
Hơn 20 năm hợp tác ngày càng toàn diện và sâu rộng với EU, VN đã đạt được
những thành tựu nhất định cho nền kinh tế.
Kim ngạch XNK giữa Việt Nam và EU năm 2012
Nhóm 6 Trang 17
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
Nguồn : Eurostat – cập nhật ngày 19/03/2013, đơn vị tính : euro
Nguyễn Minh Thăng- Tùy viên thương mại THƯƠNG VỤ VIỆT NAM TẠI EU-BỈ
Nguồn: Tổng cục thống kê

Tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng VN sang EU, cho thấy tín hiệu tốt vì đa số là hàng
thế mạnh của VN, hàng thành phẩm chiếm tỷ trọng nhiều hơn, mà không phải là
nguyên liệu thô.
Kim ngạch thương mại Việt Nam-EU quý I /2013, Theo eurostat, trong quý I năm
Nhóm 6 Trang 18
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
2013 tổng kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và EU đã đạt gần 7 tỷ
euro (tăng 31,34% so với cùng kỳ năm 2012).
Nhóm 6 Trang 19
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
2. Thách thức cho nhà nước & kiến nghị
2.1.Thách thức
Cũng như đàm phán các Hiệp định đa phương, song phương khác, khi hợp tác
với EU, và gần hơn là EVFTA, Việt Nam có thể phải đối mặt với một số thách
thức. Cụ thể là :
Mức thuế bình quân áp dụng với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của EU vào
Việt Nam (ngoại trừ đối với ô tô 24,2% và một phần với hàng điện tử 8,9%) về
cơ bản đều ở mức thấp (cơ khí 3,4%, dược phẩm 2%, dụng cụ quang học và y
tế 1,3%, máy bay 0%). Tuy nhiên, đó là tính trên mức bình quân, mức thuế
đỉnh cho các mặt hàng như đã nêu vẫn tương đối cao, từ 10% đối với dược và
đến 90% đối với ô tô. Vì vậy, FTA Việt Nam – EU thực hiện ít nhiều sẽ ảnh
hưởng đến ngân sách do nguồn thu thuế nhập khẩu bị ảnh hưởng.
Kiến nghị
Việc đạt được các thỏa thuận hợp tác với EU, đặc biệt trong những lĩnh vực mà
hàng xuất khẩu của Việt Nam có cơ hội tiếp cận thực sự hoặc còn ở dạng tiềm
năng vào thị trường EU, sẽ mang lại cho các nhà sản xuất, xuất khẩu và kinh
doanh Việt Nam những lợi thế so sánh lớn, được ưu tiên tiếp cận thị trường,
được hưởng những ưu đãi thuế quan khi xuất hàng vào thị trường EU, những
lợi thế này có thể tương đương hoặc thậm chí lớn hơn những nhượng bộ thuế
quan trong FTA.

Cho nên nhà nước cần có nhiều hỗ trợ thiết thực cho doanh nghiệp để thuận
lợi hơn trong việc tiếp cận thị trường, cập nhật thông tin, chính sách cho doanh
nghiệp để doanh nghiệp của VN tận dụng tối đa những lợi thế này.
Nhà nước cần giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức trong việc đối phó với
những rào cản phi thuế quan, hoặc đàm phán lại với đối tác nhập khẩu để họ
hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua rào cản. Ví dụ, thị trường EU đưa ra những
tiêu chuẩn mới về hóa chất sử dụng trong các mặt hàng nhập khẩu từ Việt
Nam, nhưng EU cũng sẵn sàng hợp tác với Việt Nam để giúp doanh nghiệp
nắm bắt những điểm mới này.
Nhóm 6 Trang 20
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
2.2.Thách thức
Tham gia các FTA song phương hay FTA khu vực, trên thực tế, đều nhằm mục
tiêu cuối cùng là tăng cường hội nhập kinh tế, mang lại lợi ích thiết thực nhất
cho các quốc gia, doanh nghiệp và các bên liên quan. Từ đó, mục tiêu này đòi
hỏi Việt Nam phải cải cách quản lý ở cấp độ quốc gia nhằm tăng vị thế đàm
phán. Cải cách quản lý được nhận định là đóng vai trò quan trọng trong quá
trình cải cách cơ cấu kinh tế, nhân tố cần thiết để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế dài
hạn nhằm thu lợi ích kinh tế toàn diện thông qua trao đổi thương mại và đầu
tư với EU.
Kiến nghị
Cải cách quản lý nhà nước là một thách thức dài hơi đối với VN, nó là cả một
quá trình và cần sự phối hợp, thống nhất, và đồng bộ từ trung ương đến địa
phương, giữa các ngành các cấp, và cần thời gian nhất định. Tuy nhiên đây
cũng là một đòn bẫy thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước vì nếu quản lý
nhà nước vận hành hiệu quả các doanh nghiệp trong nước cũng được hỗ trợ
rất nhiều trong việc kinh doanh nội địa giúp doanh nghiệp có thêm sức mạnh
để vươn ra thế giới.
Ngoài ra, khi một môi trường quản lý tốt, minh bạch công khai sẽ hỗ trợ doanh
nghiệp VN rất nhiều trong việc kinh doanh trên thị trường thế giới, khi đó

hàng hóa của việc không bị phân biệt đối xử hay không bị áp thuế chống bán
phá giá như hiện nay.
2.3.Thách thức
Tiêu chuẩn do EU áp đặt nằm trong số các tiêu chuẩn khắt khe và khó đạt
được nhất với chi phí cao nhất trên thế giới. Các quy định nghiêm ngặt về môi
trường và phúc lợi động vật (SPS) luôn là thách thức đối với các nước đang
phát triển nói chung và với Việt Nam nói riêng.
Vì thế, EVFTA có thể đặt ra cho Việt Nam những yêu cầu chặt chẽ hơn trong
vấn đề bán phá giá, trợ cấp và sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại. Với
một số ngành là thế mạnh xuất khẩu của mình, EU sẽ đòi hỏi cắt giảm các
hàng rào phi thuế quan, trước hết là loại bỏ các hình thức trợ giá từ phía Chính
phủ Việt Nam. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các điều khoản
quy định về vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình công nghệ. Điều này sẽ
Nhóm 6 Trang 21
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
khiến cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam khó đáp ứng được yêu
cầu do năng lực kỹ thuật và tài chính hạn chế, sản phẩm không đủ tiêu chuẩn
để bán ra trên thị trường. Trong khi đó, các doanh nghiệp EU lại rất có kinh
nghiệm, có uy tín và lợi thế cả về công nghệ lẫn quản lý, lại có thể thành lập
được các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu hoặc tự thành lập ngành công
nghiệp phụ trợ của riêng mình, thì bối cảnh này khiến nhiều doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Việt Nam, cho dù chỉ sản xuất cho thị trường nội địa, cũng sẽ
đối mặt với nguy cơ buộc phải thu hẹp sản xuất, hoặc phá sản, … việc này sẽ
tạo thêm gánh nặng cho nhà nước và đòi hỏi nhà nước cần nổ lực hỗ trợ doanh
nghiệp VN nhiều hơn.
Kiến nghị
Để giảm chi phí tuân thủ các tiêu chuẩn (SPS và TBT) của EU, Việt Nam cần
chủ động ký kết các thỏa thuận công nhận chung và thỏa thuận tương đương
trong từng trường hợp cụ thể với EU. Việc đạt được các thỏa thuận này, đặc
biệt trong những lĩnh vực mà hàng xuất khẩu của Việt Nam có cơ hội tiếp cận

thị trường EU, sẽ mang lại cho các nhà sản xuất, xuất khẩu và kinh doanh Việt
Nam những lợi thế so sánh lớn hơn.
Nhà nước cần giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức trong việc đối phó với
những rào cản phi thuế quan, hoặc đàm phán lại với đối tác nhập khẩu để họ
hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua rào cản này.
Ngoài việc hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin, chính sách, nhà nước cần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý của mình, cũng góp phần tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cũng hỗ trợ phần nào cho các doanh nghiệp VN.
Bên cạnh đó nhà nước cần xem xét để sử dụng các rào cản phi thuế quan, rào
cản kỹ thuật một cách linh hoạt và hiệu quả, cũng góp phần tăng hiệu quả
cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt.
2.4.Thách thức
Khi hoạt động xuất khẩu vào thị trường EU được đẩy mạnh, thì nguy cơ các
doanh nghiệp phải đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá sẽ thường xuyên
hơn và ở mức độ rộng hơn. Thế nhưng, lĩnh vực này các doanh nghiệp trong
nước còn ít kinh nghiệm xử lý đòi hỏi nhà nước cần có những định hướng hỗ
trợ doanh nghiệp cũng như những công tác vận động hành lang pháp lý trong
Nhóm 6 Trang 22
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
quá trình dành lại quyền lợi cho doanh nghiệp nước mình.
Kiến nghị
Thông qua các tham tán thương mại ở các nước sở tại mà doanh nghiệp VN
kinh doanh hoặc có hướng khai thác kinh doanh, cần có sự chỉ đạo của nhà
nước để hỗ trợ doanh nghiệp VN tìm hiểu về luật lệ, pháp lý, thị trường, môi
trường kinh doanh một cách tốt nhất, cũng như kịp thời đưa ra những tư vấn
tốt nhất cho doanh nghiệp trong những trường hợp xảy ra tranh chấp. Nhất là
trong những thủ tục pháp lý, nhiều khi chỉ vì những sơ xuất nhỏ do bất đồng
ngôn ngữ hay không làm không đúng trình tự sẽ gây ra những tổn thất đáng
tiếc cho doanh nghiệp.
2.5.Thách thức

Khi VN-EU đạt được Hiệp định thương mại tự do song phương, các doanh
nghiệp từ EU có thể dễ dàng thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
hoạt động ở Việt Nam và tham gia vào các lĩnh vực hiện nay Việt Nam chưa có
thế mạnh, hoặc đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, như: ngành logistics,
cảng biển, một số mặt hàng tiêu dùng. Với kinh nghiệm quản lý, chất lượng
vượt trội hơn hẳn của các doanh nghiệp EU, nguy cơ các doanh nghiệp Việt
Nam chịu lép vế là khá rõ ràng, đòi hỏi nhà nước phải cải cách kinh tế và
những hỗ trợ tương thích.
Kiến nghị
Nhà nước cần có nâng cao hơn nữa hệ thống quản lý, nâng cao trình độ cán bộ
công chức để quản lý tốt doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài,
hay doanh nghiệp VN với hình thức núp bóng của nhà đầu tư nước ngoài, vì
những doanh nghiệp này phần lớn sẽ thừa kinh nghiệm và tài năng để đi qua
khe hở pháp luật Vn để trốn thuế hay chuyển lợi nhận về nước. Điều này cũng
phần nào hỗ trợ doanh nghiệp Việt,
Ngoài ra, nhà nước cần có những cải cách, quy hoạch nền kinh tế toàn diện và
sâu rộng, nhằm khuyến khích và tạo ra thế mạnh cho các doanh nghiệp Việt
như khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy hoạch và
khuyến khích phát triển các nghành công nghiệp phụ trợ. Đồng thời nhà nước
phải nắm giữ và điều phối tốt các nghành chủ lực của nền kinh tế như tài
chính ngân hàng, điện lực, dầu khí, ….
Nhóm 6 Trang 23
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần quy hoạch và rà soát trong việc cấp giấy phép
đầu tư mới cho các nhà đầu tư nước ngoài, chỉ ưu tiên khuyến khích đầu tư
những nghành trọng điểm, hạn chế có hiệu quả những ngành đầu tư gây cạnh
tranh lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đảm bảo phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường
3. Thách thức cho doanh nghiệp VN & giải pháp
3.1.Thách thức

Khi ký kết hiệp định FTA với EU, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ chịu sức ép cạnh
tranh lớn trên sân nhà. Hàng hóa của EU khi đi vào Việt Nam sẽ dễ dàng hơn và
giảm giá mạnh do không phải chịu thuế nhập khẩu. Hệ quả là, việc tiêu thụ sản
phẩm sản xuất trong nước tại thị trường nội địa sẽ gặp khó khăn, thậm chí sẽ có
những ngành phải thu hẹp sản xuất do không cạnh tranh được.
Việc ký kết FTA Việt Nam - EU cũng tạo ra nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam bị
thôn tính, cũng như tăng nguy cơ khiến Việt Nam rơi vào “bẫy tự do hóa thương
mại” nếu kinh tế trong nước không có những cải cách sâu rộng.
Giải pháp
Ngoài sự hỗ trợ của nhà nước, doanh nghiệp Việt Nam cần tự nâng cao năng lực và
khả năng cạnh tranh của mình. Việc cạnh tranh ngay tại sân nhà là một thách thức
lớn nhưng cũng là những cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt tiếp cận và tìm đường
riêng cho mình ngay. Doanh nghiệp cần xây dựng và tạo một niềm tin vững chắc từ
người tiêu dung nước nhà thêm vào việc không ngừng cải thiện và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp Việt có lợi thế riêng tại sân nhà.
3.2.Thách thức
Tiêu chuẩn do EU áp đặt nằm trong số các tiêu chuẩn khắt khe và khó đạt được nhất
với chi phí cao nhất trên thế giới. Các quy định nghiêm ngặt về môi trường và phúc
lợi động vật (SPS) luôn là thách thức đối với các nước đang phát triển nói chung và
với Việt Nam nói riêng. Vì thế, EVFTA có thể đặt ra cho Việt Nam những yêu cầu
chặt chẽ hơn trong vấn đề bán phá giá, trợ cấp và sử dụng các công cụ phòng vệ
thương mại. Với một số ngành là thế mạnh xuất khẩu của mình, EU sẽ đòi hỏi cắt
giảm các hàng rào phi thuế quan, trước hết là loại bỏ các hình thức trợ giá từ phía
Chính phủ Việt Nam. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các điều khoản
quy định về vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình công nghệ. Điều này sẽ khiến
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam khó đáp ứng được yêu cầu do năng
lực kỹ thuật và tài chính hạn chế, sản phẩm không đủ tiêu chuẩn để bán ra trên thị
Nhóm 6 Trang 24
VN-EU: Hoạt động, thách thức cho VN & giải pháp Giảng viên: ThS. Trịnh Xuân Ánh
trường. Trong khi đó, các doanh nghiệp EU lại rất có kinh nghiệm, có uy tín và lợi thế

cả về công nghệ lẫn quản lý, lại có thể thành lập được các nhà máy sản xuất nguyên
phụ liệu hoặc tự thành lập ngành công nghiệp phụ trợ của riêng mình, thì bối cảnh
này khiến nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, cho dù chỉ sản xuất cho thị
trường nội địa, cũng sẽ đối mặt với nguy cơ buộc phải thu hẹp sản xuất, hoặc phá
sản.
Bên cạnh đó, khi hoạt động xuất khẩu vào thị trường EU được đẩy mạnh, thì nguy cơ
các doanh nghiệp phải đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá sẽ thường xuyên
hơn và ở mức độ rộng hơn. Thế nhưng, lĩnh vực này các doanh nghiệp trong nước
còn ít kinh nghiệm xử lý.
Đồng thời, các doanh nghiệp từ EU có thể dễ dàng thành lập các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài hoạt động ở Việt Nam và tham gia vào các lĩnh vực hiện nay Việt
Nam chưa có thế mạnh, hoặc đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, như: ngành
logistics, cảng biển, một số mặt hàng tiêu dùng. Với kinh nghiệm quản lý, chất lượng
vượt trội hơn hẳn của các doanh nghiệp EU, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam
chịu lép vế là khá rõ ràng.
Giải pháp
Mục tiêu và danh mục đàm phán Hiệp định EVFTA không dừng lại ở các lĩnh vực
truyền thống, như: thương mại hàng hóa, dịch vụ…, mà còn mở rộng thêm nhiều lĩnh
vực khác, gồm: sở hữu trí tuệ, mua sắm công, phát triển bền vững… Do vậy, cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động cập nhật thông tin về các cơ hội thị
trường mà EVFTA mang lại, đặc biệt là thông tin về ưu đãi thuế liên quan đến hàm
lượng giá trị gia tăng nội địa của các hàng hóa, dịch vụ và các hàng rào kỹ thuật khác.
Từ đó, đóng góp ý kiến trong quá trình đàm phán Hiệp định EVFTA để đảm bảo
được lợi ích chính đáng.
Điều quan trọng không kém nữa là, doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới thiết bị công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… để khẳng định vị trí trên sân nhà và tận dụng
các cơ hội vươn ra thị trường EU.
Doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động trong việc tìm hiểu thị trường kinh doanh của
mình, tìm hiều về đối tác kinh doanh để đảm bảo am tường về môi trường kinh
doanh, chính sách, pháp lý để tránh những tổn thất, đồng thời kịp thời thông tin và

kêu gọi sự hỗ trợ của nhà nước, đặc biệt các tham tán thương mại VN ngay nước sở
tại.
Doanh nghiệp cũng cần cải thiện hệ thống quản lý của mình, nếu cần thiết thì đăng
ký xây dựng các tiêu chuẩn ISO hay các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế khác để nâng
Nhóm 6 Trang 25

×