Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng hoạt động Marketing và Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp của Cty cổ phần Sóng Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.75 KB, 72 trang )

CHUYấN TT NGHIP
LI M U
Sau nhiu nm i mi nn kinh t Vit Nam ó cú nhiu chuyn bin ,
c cu nn kinh t thay i mnh m. Tuy nhiờn nụng nghip vn chim mt t
trng ln trong nn kinh t quc dõn. u t cho nụng nghip chớnh l mt
trong nhng hoch nh chin lc ca c nc. Thc t nụng nghip ó phỏt
trin ngy mt tng, trong ú cú úng gúp khụng nh ca ngnh chn nuụi.
Theo ngh quyt 10 ca B Chớnh Tr ó ch rừ Tng bc a ngnh
chn nuụi nờn mt ngnh sn xut chim t trng ln trong nụng nghip.
t c iu ny nh nc khụng nhng phi coi trng cỏc khõu nh : C s
vt cht, ngun sng, ngun thc n, m cũn phi chỳ trng n vn phũng
chng dch bnh cho chn nuụi.
Công ty Cổ Phần Sóng Hồng là một công ty có vị trí trên thị trờng về sản
xuất thuốc thú y và thức ăn gia súc. Mặc dù Công ty Cổ phần Sóng Hồng thành
lập cha đợc lâu nên vẫn gặp nhiều khó khăn. Vợt lên mọi khó khăn, đội ngũ cán
bộ lãnh đạo Công ty đã củng cố đợc vị trí của mình và không ngừng phát triển
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt nh hiện nay.
cú th tn ti trờn th trng cnh tranh khc lit nh vy cỏc cụng
ty mun tn ti thỡ buc phi quan tõm nhiu hn n th trng, bỏm sỏt th
trng, v loi b nhng t duy cm tớnh trc kia. Trong iu kin ny cỏc
cụng ty s phi cú nhng hot ng truyn thụng rng rói hn, quan tõm n
thng hiu, xõy dng hỡnh nh ca cụng ty v sn phm nhiu hn. Khỏch
hng cng cú hiu bit hn, ngi ta s tht khú chp nhn mt sn phm
cha tng c bit n, chớnh vỡ vy trờn c s thc ti hot ng sn xut
kinh doanh ca cụng ty c phn Súng Hng em ó la chn ti:
Thc trng hot ng marketing v mt s gii phỏp nhm hon
thin chớnh sỏch xỳc tin hn hp ca cụng ty c phn Súng Hng.
Nguyn Vn Thanh Marketing 44B
Trang 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nội dung kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:


Phần I: Tổng quan về công ty và thị trường của công ty cổ phần
Sóng Hồng
Phần I
I. Kết quả sản xuât kinh doanh và thực trạng hoạt động xúc tiến
hỗn hợp của công ty cổ phần Sóng Hồng.
Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
xúc tiến hỗn hợp
Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần Sóng Hồng em chân thành
cám ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty, cán bộ phòng kinh doanh, phòng
kế toán và với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Thế Trung để em
có thể tìm hiểu thực tế tốt nhất về tình hình sản xuất kinh doanh, hoạt động
marketing của công ty và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Tuy
nhiên do thời gian, phạm vi kiến thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi
những sai sót mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phần I: Tổng quan về công ty và thị trường của công ty
cổ phần Sóng Hồng
I. Thị trường thuốc thú y và thức ăn gia súc.
1. Tình hình phát triển của ngành chăn nuôi
Nước ta từ trước đến nay vẫn là 1 nước nông nghiệp ( 80% dân số làm
nông nghiệp). Tuy nhiên đối với ngành nông nghiệp nước ta phát triển có xu
hướng lệch về trồng trọt, trong khi đó chăn nuôi lại kém phát triển.Từ sau
những năm 1990 ngành chăn nuôi đã được quan tâm hơn nhiều. Ta đã có
những đàn gia súc, gia cầm chủ yếu nhỏ lẻ, tập trung ở các hộ gia đình, 1 số ít
khác ở các hợp tác xã. Do tính chất chăn nuôi nhỏ, lẻ, thiếu nhiều kiến thức
nên chất lượng chăn nuôi thấp, sản lượng không đáp ứng được yêu cầu xã hội.
Ngành chăn nuôi ngày càng được quan tâm, Nghị Quyết X của Bộ
Chính Trị nêu ra: “ Từng bước đưa chăn nuôi 1 ngành sản xuất chiếm tỉ trọng

ngày càng lớn trong nông nghiệp, phát triển các đàn gia súc, gia cầm, đàn trâu
bò lấy thịt sữa, phát triển đàn lợn phù hợp với khả năng sản xuất thức ăn, tạo
ra những vùng chăn nuôi tập trung đi đôi với việc phát triển thức ăn tinh, thức
ăn tổng hợp và chế biến thịt xuất khẩu”.
Năm1995 giá trị ngành chăn nuôi cả nước đạt 13669 tỉ đồng, năm
1997đạt 19454 tỉ đồng tăng lên là 13%, năm 1999 đạt 17337 tỉ đồng tăng 23%
so với năm 1995. Dưới đây là số liệu cụ thể về tình hình của ngành chăn nuôi :
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Biểu số 8: Số lượng gia súc, gia cầm của Việt Nam
Đơn vị tính: Con
Năm Trâu bò Lợn Dê cừu Gia Cầm
1998 6938700 18132 514300 166400000
1999 7019300 18885800 470700 179300000
2000 7420000 19670500 490300 198500000
2010 ( Ước
tính)
15904000 230604000 1588000 580200000
Biểu số 9: Số lượng nuôi tôm, cá
Đơn vị tính: tấn
Năm Cá Tôm Thủy sản nuôi
trồng
1998 285626 54853 425031
1999 305717 58996 451541
2000 332621 63850 480000
2010 ( Ước tính) 660000 160000 730000
Nguồn: Niên Giám Thống Kê
Xu hướng trong tương lai ngành chăn nuôi sẽ ngày càng tăng trưởng mạnh.
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi thì ngành thú y sẽ có những bước

phát triển. Dự kiến đến năm 2010 tổng lượng thuốc thú y tiêu thụ cả nước là
500 tỉ đồng và hàng ngàn tỉ đồng thức ăn gia súc. Đây là những dấu hiệu cho
sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi.
2. Thị trường thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi
Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế và đặc biệt là ngành chăn nuôi và
do cơ chế kinh tế thị trường, thị trường kinh doanh thuốc thú y cũng phong
phú, đa dạng về sản phẩm và có sự cạnh tranh gay găt giữa các nhà cung
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
cấp.Tính đến 31/12/2005 thì cả nước có 64 đơn vị đăng kí kinh doanh sản xuất
thuốc thú y rải rác khắp cả nước và hàng trăm công ty nước ngoài. Thị trường
thuốc thú y bên cạnh các công ty nhà nước còn có các doanh nghiệp tư nhân,
và có sự tham gia của một số hãng nước ngoài như Bayer, CiBa Geigy( Thụy
Sĩ ), Besar( Singapo ), Sanofi( Canada ), Virbac (Pháp ),… Chính vì vậy thị
trường thuốc thú y có sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại là một vấn đề
bức xúc.
Thuốc thú y sản xuất trong nước có chất lượng ngày càng cao, giá bán
lại rẻ hơn thuốc ngoại. Tuy nhiên thuốc nội chỉ chiếm khoảng 80% thị phần
còn 20% thị phần còn lại dành cho thuốc ngoại với những sản phẩm thực sự
vượt trội hơn về chất lượng tốt.
Đối với thuốc thú y là mặt hàng mang tính mùa vụ, nên quá trình tiêu
thụ mang tùy thuộc vào dịch bệnh, và chăn nuôi của bà con nông dân. Nhu cầu
thuốc thú y chịu ảnh hưởng rất lớn vào điều kiện thiên nhiên, thời tiết, khí hậu,
kĩ thuật chăn nuôi, giống vật nuôi, dịch bệnh do đó đòi hỏi lượng thuốc sử
dụng nhiều hơn và ngược lại. Nhưng lượng thuốc thú y thường xuyên thay đổi
nhằm diệt trừ mầm bệnh mới phát sinh và bảo vệ môi trường, không gây thiệt
hại cho chăn nuôi vsà làm chậm tính kháng thuốc của mầm bệnh.
Thức ăn chăn nuôi mà công ty sản xuất thì tiêu thụ thường xuyên hơn.
Do đặc tính chăn nuôi thì việc sử dụng thức ăn hàng ngày nên việc tiêu thụ

không bị ảnh nhiều bởi các yếu tố mùa vụ như mảng thuốc thú y.
Sản phẩm thức ăn chăn nuôi liên tục có sự thay đổi đòi hỏi có sự thay
đổi của công nghệ. Trước kia thức ăn chăn nuôi rất phát triển thức ăn đậm đặc
cho cả gia súc, gia cầm, đây là đoạn thị trường béo bở vì để sản xuất thức ăn
đậm đặc thì chỉ cần công nghệ đơn giản, vốn đầu tư thấp cũng có thể sản xuất
và vì vậy thu hút rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào sản xuất. Nhưng về sau
thức ăn đậm đặc không đem lại hiệu quả kinh tế cao chính vì vậy thức ăn dạng
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
viên ra đời đánh bại hoàn toàn thức ăn dạng cũ, sự xuất hiện của các doanh
nghệp liên doanh có vốn đầu tư lớn, dây truyền công nghệ hiện đại. Đoạn thị
trường duy nhất cho thức ăn đậm đặc còn ít và các doanh nghiệp nhỏ hầu hết
bị đào thải chỉ còn tồn tại những doanh nghiệp thực sự có tiềm lực.
Nhu cầu sử dụng thuốc thú y và thức ăn chăn nuối là một đòi hỏi cấp
thiết cho các hộ chăn nuôi tuy nhiên không phải khu vực nào cũng giống nhau.
Do vị trí địa lý khác nhau phân thành những vùng đồi núi, đồng bằng, trung du
khác nhau nên có sự ảnh hưởng khác nhau tới chăn nuôi. Có những vùng
chăn nuôi theo hình thức nhỏ lẻ, có những vùng chăn nuôi theo hình thức tập
trung trang trại. Chính vì vậy trình độ chăn nuôi, kiến thức của người chăn
nuôi các vùng có sự phân cấp.
3. Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty cổ phần Sóng
Hồng khi gia nhập thị trường.
Thuận lợi: là một doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực
kinh doanh thuốc thú y và thức ăn gia súc nên năng động, nhạy cảm với các
nhu cầu thị trường. Đối với các sản phẩm thuốc thú y đơn giản doanh nghiệp
có thể sản xuất được sẽ tạo ra sức cạnh tranh giá hơn các đối thủ khác nhờ có
bộ máy hoạt động đơn giản, nguồn nguyên liệu rẻ hơn. Doanh nghiệp nhanh
chóng chớp được các thời cơ kinh doanh nhờ có sự bám sát thị trường, khả
năng chuyển đổi kinh doanh cũng đơn giản hơn. Lợi thế từ phía là một doanh

nghiệp vừa và nhỏ nên công ty luôn đáp ứng phía phục vụ khách hàng tốt nhất
có thể. Doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng từ những vùng
đồng bằng, trung du đến cả những khách hàng vùng núi xa xôi. Thị trường
chăn nuôi có xu hướng tăng lên vì thế các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi biết
nắm bắt được thời cơ thì luôn có những đoạn thị trường hấp dẫn để họ có thể
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tồn tại. Sóng Hồng là một doanh nghiệp năng động vì thế là một cơ hội lớn
trong lĩnh vực kinh doanh này.
Khó khăn: Thuốc thú y là sản phẩm đòi hỏi có đặc tính kĩ thuật cao,
đòi hỏi hàm lượng chất xám ngày càng cao, các sản phẩm đơn giản ngày càng
ít dần, vì thế doanh nghiệp luôn phải thay đổi, tìm tòi nghiên cứu sản phẩm
mới để phục vụ tốt hơn những căn bệnh mới.Vì thế các doanh nghiệp ít vận
động trong nghiên cứu công nghệ sẽ có nguy cơ bị đào thải cao. Những doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít không chịu thay đổi trong điều kiện thị trường với
những doanh nghiệp vốn lớn công nghệ cao sẽ càng khó khăn hơn.
Thức ăn chăn nuôi cho gia súc hiện nay đang có xu hướng chuyển đổi
loại thức ăn đậm đặc với công nghệ sản xuất đơn giản sang thức ăn dạng viên
cho chăn nuôi công nghiệp có hiệu quả cao hơn nhưng vốn đầu tư cho dây
truyền tốn kém hàng tỉ đồng khiến cho các doanh nghiệp nhỏ không đủ tiềm
lực để đầu tư. Đó là một thách thức trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi mà công
ty muốn tồn tại thì phải vượt qua.
Thị trường cả thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y ngày càng khó tính hơn
bởi người chăn nuôi sẽ có trình độ, kinh nghiệm chăn nuôi nhiều hơn. Họ có
hiểu biết và kinh nghiệm để nhận ra được những sản phẩm chất lượng tốt và
xấu, tâm lý chuộng hàng hóa rẻ ít được coi trọng mà có xu hướng tính toán
được hiệu quả chăn nuôi. Người chăn nuôi ngày càng rè chừng hơn khi mua
những sản phẩm của các công ty nhỏ ít tên tuổi.
Đại dịch H5N1 vừa mới được dập tắt đến cuối năm 2005 nhưng hậu quả

để lại cho toàn ngành và công ty cổ phần Sóng Hồng nói chung. Hàng triệu
con gia cầm đã bị thiêu hủy dẫn tới tình trạng thiếu giống làm giảm tốc độ
phát triển của toàn ngành nói chung. Người chăn nuôi cũng dè dặt hơn bởi họ
lo nghĩ nhiều sợ có hiện tượng đại dịch tái phát. Các doanh nghiệp kinh doanh
thuốc thú y cũng bị ảnh hưởng nặng nề.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
II. Tổng quan về công ty cổ phần Sóng Hồng
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Vào những năm đầu của thập niên 90 cả nước vừa bước sang cơ chế thị
trường. Tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế vẫn mang nặng cơ chế quan
liêu, nhưng đồng thời Nhà Nước cũng hé mở khuyến khích các thành phần
kinh tế tư nhân. Ngành thú y lúc đó chỉ có ít ỏi 1 – 2 công ty quốc doanh, sự
phân phối thuốc đến cơ sở cồng kềnh, chậm chạp. Do nhận biết được cơ chế
thị trường còn nhiều khe hở.Vì vậy công ty TNHH Sóng Hồng được thành lập
vào tháng 10 – 1993. Đây là 1 trong những doanh nghiệp tư nhân tiên phong
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y.
Trong những năm đầu mới thành lập doanh nghiệp tư nhân Sóng Hồng
mới chỉ dừng lại ở kinh doanh thương mại thuốc thú y và trang thiết bị y tế,
sản xuất mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ. Giai đoạn này vẫn chỉ dừng lại ở tích
lũy vốn.
Đầu những năm 1995 khi số vốn công ty ngày càng tăng lên, năng lực
quản lý ngày càng có kinh nghiệm, công ty đã có bước tiến đột biến là tập
trung vào mở rộng sản xuất thuốc thú y. Mục tiêu của thời kì này là xây dựng
được thương hiệu Sóng Hồng trên thị trường.
Năm 2002 xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh diễn ra
mạnh mẽ. Cơ chế thị trường ngày càng được hoàn thiện, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt. Hàng loạt các doanh nghiệp tư nhân, quốc doanh,
liên doanh trong ngành thú y được thành lập. Để có thể tồn tại trước tình hình

hiện tại đầu năm 2003 công ty cổ phần Sóng Hồng được thành lập theoquyết
định số 0303/000/107 vào ngày 18/04/2003 (do phòng kinh doanh bộ Kế
hoạch đầu tư) với 7 thành viên, số vốn pháp định là 3 tỉ đồng. Công ty cổ phần
Sóng Hồng với tên viết tắt là SONGHONGJSC.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Địa chỉ: Khu chế biến thức ăn gia súc – An Khánh – Hoài Đức – Hà
Tây.
2.Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Sóng Hồng
2.1 Sơ đồ tổ chức
Biểu số 1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Sóng Hồng
Nguồn: Phòng tổ chức của công ty cổ phần Sóng Hồng
Bộ máy quản lý của công ty cổ phấn Sóng Hồng với 1 giám đốc, 2 phó giám
đốc, và 8 phòng ban chính, 2 phân xưởng sản xuất chính.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 9
Giám đốc điều
hành
Phòng NC công
nghệ cao
PGĐ kĩ thuật
PGĐ hành
chính
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng tổng hợp
Kho thành
phẩm

Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng
thuốc thú y
Phân xưởng
thức ăn gia súc
Phòng kinh
doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.2 Nhiệm vụ chức năng các phòng ban:
1-Giám đốc điều hành là người có quyền quyết định mọi công việc của công
ty và chịu mọi trách nhiệm trước các cổ đông về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
2- Phó giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc hành chính là người phụ giúp, tham
mưu góp ý cho giám đốc, là người thay mặt giám đốc điều gánh vác mọi công
việc khi giám đốc vắng mặt.
3- Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu tìm hiểu thị
trường và giới thiệu sản phẩm ra ngoài thị trường. Cùng các phân xưởng sản
xuất hoàn thành các kế hoạch, đơn hàng theo yêu cầu.
4-Phòng tổ chức: Tuyển chọn nhân sự, thuyên chuyển nhân sự, điều phối công
việc thủ tục hành chính, sắp xếp bố trí công việc cho nhân viên trong công ty.
5- Phòng sản xuất: Lập các kế hoạch điều độ sản xuất, cân bằng đẩu ra, đầu
vào.
6- Phòng kế hoạch: lập các kế hoạch kinh doanh cho công ty, điều hành hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra giám sát bán hàng và cân đối tổ chức nhân
sự giữa các phòng ban.
7-Phòng nghiên cứu công nghệ cao: Tìm hiểu các công nghệ mới để đưa vào
sản phẩm tạo ra những bước đột phá trong sản phẩm thuốc thú y. Tham mưu
cho giám đốc, đề xuất các chiến lược và thực hiện kế hoạch về chuyển giao
tiến bộ khoa học kĩ thuật trong và ngoài nước.

8- Phòng kế toán: theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty trên giấy tờ sổ
sách , cân đối ngân quỹ, thực hiện các nghĩa vụ báo cáo với các cơ quan chức
năng.
9- Phòng tổng hợp: quản lí đội ngũ nhân viên văn phòng, nhân viên vệ sinh-
dọn dẹp, bảo vệ.
10- Phân xưởng 1: Phân xưởng thuốc thú y.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
11- Phân xưởng 2: Phân xưởng thức ăn chăn nuôi.
* Ưu và nhược điểm của sơ đồ bộ máy tổ chức.
Công ty cổ phần xuất phát từ 1 doanh nghiệp tư nhân được thành lập từ tháng
10- 2003 sau đó chuyển thành doanh nghiệp cổ phần nên vẫn mang nặng
phong cách quản lí của 1 doanh nghiệp tư nhân. Phương thức quản lí gia
trưởng vẫn còn mang nặng.Ta nhận thấy chúng có 1 số ưu và nhược điểm:
 Ưu điểm: Đây là mô hình tổ chức doanh nghiệp thu gọn, nhưng đầy đủ.
Mô hình có những điểm nổi bật của mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
miền Bắc. Mô hình quản lí gọn nhẹ, dễ quản lí, giám sát, chi phí cho bộ
máy ít hơn.
 Nhược điểm: Quản lí gia trưởng nên không đi sâu sát, chi tiết, không
phân công quyền lực rõ ràng tới từng phòng, ban dẫn đến việc chồng
chéo công việc và lộn xộn.
1. Nguồn lực tài chính của công ty
1.1 Tình hình nguồn vốn
Trong thời gian hoạt động công ty cổ phần Sóng Hồng luôn có những nỗ lực
để tăng số vốn của mình lên, tạo ra sức đầu tư lớn hơn cho sản xuất kinh
doanh. Với những nỗ lực cải tổ đó số cổ đông của công ty cũng tăng lên làm
cho số vốn của công ty tăng lên. Năm 2002 công ty cổ phần thành lập chỉ có 7
thành viên cổ đông thì đến năm 2003 đã là 10 thành viên. Điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp có sự phát triển rất bền vững và được sự tin cậy của các cổ

đông.
Biểu số 2: Bảng cân đối kế toán( Năm 2003, năm 2004)
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu nguồn vốn Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
NỢ PHẢI TRẢ 2900308 3493510 5359083.9
Nợ phải trả 993547 1357002 2514785
Vay ngắn hạn 1906761 2136508 2844298.9
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 9100052 12320250 17859261.9
Vốn góp 8000000 11000000 11000000
Lợi nhuận chưa phân phối 1100052 1320250 1500178
Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Sóng Hồng
Cùng với sự tăng lên của số cổ đông, tổng số vốn hoạt động của công ty cũng
tăng lên nhanh chóng. Năm 2003 tổng số vốn là 1.200.0360.000đ, năm 2004
là 15.813.760.000đ, tương ứng với tăng lên 381.340.000đ (31,77% năm 2004
so với năm 2003), năm 2005 tăng lên 44%. Số vốn kinh doanh của công ty
tăng lên đáng kể.
Vốn chủ sở hữu năm 2003 chiếm tỉ lệ 75%, năm 2004 chiếm tỉ lệ
77,9%, năm 2005 chiếm 61,5% cho ta thấy được sự tử chủ về nguồn vốn của
doanh nghiệp là rất cao, tuy nhiên năm 2005 có giảm do sự khó khăn chung
của ngành nên tỉ lệ vốn vay có cao. Đa số vốn của doanh nghiệp là vốn tự có .
Tỉ lệ nợ ngắn hạn năm 2003 là 24,16%, năm 2004 là 22,09%, năm 2005
là 30% doanh nghiệp có tỉ nợ thấp, đó là 1 khoảng an toàn để doanh nghiệp
duy trì kinh doanh ổn định.
Tất cả các tỉ lệ trên chứng tỏ doanh nghiệp có 1 sức mạnh vốn khá
mạnh so với các đối thủ cạnh tranh. Với khả năng tự chủ về nguồn vốn của
mình gần 80% thì công ty Cổ Phần Sóng Hồng là 1 trong những doanh nghiệp
vừa và nhỏ đủ năng lực đứng vững trên thị trường, đồng thời doanh nghiệp

luôn có những bước phát triển chậm nhưng rất chắc chắn, tỉ lệ tăng trưởng vốn
luôn đạt trên 30%.
1.2 Tình hình tài sản
Là 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y và thức ăn gia súc chính vì
vậy việc đầu tư cho sản xuất cần 1 khoản đầu tư khá lớn về máy móc, thiết bị,
nhà xưởng.
Biểu số 3: Bảng cân đối kế toán ( Năm 2003, năm 2004)
Đơn vị tính:1000đ
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu tài sản Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn 8000240 10202426
10001186.66
2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 4000120 5611334 7858075.236
Tổng tài sản 12000360 15813760 17859261
Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Sóng Hồng
Tài sản của công ty có xu hướng tăng lên năm 2004 so với năm 2003 là
hơn 30%. Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 2/3 tổng tài
sản, còn tài sản cố định chiếm tỉ lệ 1/3 tổng tài sản. Với tỉ lệ 2/3 tổng tài sản là
tài sản lưu động doanh nghiệp luôn để đồng vốn của mình ở trạng thái an toàn
nhất. Từ năm 2002 đến năm 2004 ngoài vốn đầu tư ban đầu để thuê mặt bằng,
xây dựng nhà xưởng máy móc thì tiền đầu tư vào máy móc thiết bị chỉ chiếm
khoảng 1,5 tỉ đồng năm 2002 và sau đó doanh nghiệp ít có sự đầu tư thêm. Tài
sản chủ yếu của công ty chủ yếu ở khách hàng, sản phẩm tồn kho, tiền gửi
ngân hàng. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ dễ
dàng.
4. Công nghệ máy móc – thiết bị
Công ty cổ phần Sóng Hồng nằm ở khu công nghiệp An Khánh có nhiều điều

kiện thuận lợi về mặt sản xuất.
Tổng diện tích mặt bằng là 5009m2 bao gồm xưởng sản xuất thức ăn là
2000m2, xưởng sản xuất thuốc thú y 1500m2, nhà điều hành là 160m2, còn lại
là 1349m2 là diện tích vườn trồng cây xanh. Đây là khu sản xuất đảm bảo đầy
đủ những điều kiện về độ rộng, thoáng, để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Nhà
xưởng với 1500m2 là diện tích đủ rộng, đã được kiểm nghiệm chất lượng an
toàn vệ sinh để sản xuất thuốc thú y. Với những điều kiện cơ bản đó công ty
đã đảm bảo những điều kiện tiên quyết để tham gia sản xuất kinh doanh trong
ngành sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Về dây truyền máy móc thiết bị bao gồm 17 loại kể cả xưởng thuốc thú
y và thức ăn chăn nuôi. Có thể liệt kê ra 1 số loại máy móc cần thiết cho sản
xuất dưới đây:
Biểu số 4: Các loại máy móc cơ bản của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phấn Sóng Hồng
Tổng cộng tài sản máy móc thiết bị của công ty trị giá 1,5 tỉ đồng.
Trong đó số tiền mua sắm máy móc cho sản xuất thuốc thú y chiếm 1 tỉ
đồng( chiếm 2/3), tiền mua sắm cho phân xưởng thức ăn gia súc chiếm 1/3.
* Đánh giá: Về sản xuất thuốc thú y, công ty đã có những trang bị máy
móc cơ bản để đảm bảo tính an toàn và các điều kiện môi trường cơ bản. Để
sản xuất ra 1 sản phẩm thuốc nước cần đảm bảo tiêu chuẩn với máy sấy, nồi
hơi, máy cất nước.Hay để sản xuất các sản phẩm dạng viên thì cần phải có
máy nghiền, máy sát hạt, máy dập viên. Đó là những công đoạn tất yếu để sản
xuất thành phẩm.
Tuy nhiên hầu như tất cả các máy móc đó là máy làm việc độc lập. Ở
mỗi công đoạn đều phải có nhân công làm việc. Chính vì vậy mức độ tự động
hóa chưa được cao. Công ty chưa có những dây truyền máy móc liên hoàn

như ở các đối thủ cạnh tranh lớn . Các sản phẩm hầu như được làm gia công.
Thực tế cho thấy sản phẩm của công ty vẫn có sức cạnh tranh lớn trên thị
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
1. Máy quang phổ 260
2. Máy dập viên 432
3. Máy nghiền bột 140
4. Máy sát hạt 140
5. Máy cất nước 80
6. Máy nghiền 300
7.Tủ sấy thuốc 90
8. Dây truyền sản xuất thức ăn gia súc 150
Trang 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trường ở 1 số đoạn thị trường chấp nhận giá trung bình. Vì thế với quy mô vừa
và nhỏ như trên thì dây truyền máy móc như vậy được xem như là đúng với
năng lực của công ty. Hầu như công suất đạt được ở các máy móc thiết bị vẫn
đạt ở mức độ trung bình, 1 số mùa vụ dịch bệnh thì có tình trạng công suất của
máy móc đạt tối đa.
5. Năng lực nhân sự.
Công ty cổ phần Sóng Hồng tuy mới thành lập được chưa đầy 4 năm nhưng
thương hiệu Sóng Hồng thì đã có hơn 13 năm kinh nghiệm kinh doanh trong
ngành.Đây thực sự là 1 doanh nghiệp có tên tuổi trên thương trường. Đây là
nghiệp vừa và nhỏ với số lượng nhân viên là 70người.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Biểu số 5: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Sóng Hồng
( Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005)
Đơn vị tính: Người
1. Tổng số cán bộ công nhân viên 70

2.Phòng kinh doanh 12
3.Phòng tổ chức 3
4. Phòng kế toán 4
5. Phòng tổng hợp 4
6. Phân xưởng thuốc thú y 30
7. Phân xưởng sản xuất thức ăn
gia súc
12
8. Phòng nghiên cứu công nghệ vi
sinh
4
Nguồn: Phòng tổ chức công ty cổ phần Sóng Hồng
Nhìn vào cơ cấu lao động trên ta thấy có sự mất cân bằng giữa các phòng ban.
Ví dụ đó bộ phận sản xuất tương đối nhiều 42 người nhưng chủ yếu là các
hoạt động lao động phổ thông chưa áp dụng nhiều biện pháp khoa học trong
sản xuất. Lao động trực tiếp là 58 người, lao động gián tiếp là 12 người, tỉ lệ
xấp xỉ là 1: 6. Cứ 6 nhân viên lại có 1 người quản lí. Đây là 1 trong những tiêu
chí chứng tỏ phương thức quản lí tương đối tinh giảm, hợp lí đối với 1 doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.
Cơ cấu nhân sự của công ty theo 1 số tiêu thức.
- Độ tuổi : từ 20 đến 35 tuổi có 43 người( chiếm tỉ lệ 60%), từ 36 đến 49 tuổi
có 16 người(40%), trong đó có 8 người là thuộc cấp quản lí( 50%), còn 8
người còn lại thuộc cấp nhân viên. Điều này cho thấy lực lượng lao động của
công ty đa số là lao động trẻ tuổi. Chính lực lượng này là điều kiện cơ bản để
nâng cao sức sáng tạo cho công ty. Lực lượng lãnh đạo công ty từ ban giám
đốc đến trưởng các phòng ban đều có tuổi từ 35 đến 49 tuổi. Họ là những
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lí. Chính họ là những người tham

mưu, chỉ đạo giúp công ty có những bước đi ổn định, vững chắc. Tuy nhiên
chính họ cũng có thể là những vật cản lớn cho những bước đi đột phá mặc dù
trong quá khứ họ có thể có những thành công nhất định.
- Trình độ học vấn: Trình độ trên đại học 2 người( thuộc phòng nghiên cứu
công nghệ vi sinh) tương ứng 2,8%, trình độ đại học 6 người( chiếm tỉ lệ
8,5%), trình độ trung cấp cao đẳng là 10 người (chiếm tỉ lệ 14%) bao gồm 2
nhân viên kế toán, 6 nhân viên pha chế, 2 phụ tá phòng nghiên cứu công nghệ
cao, lao động phổ thông là 42 người ( chiếm tỉ lệ 60%).Tỉ lệ cơ cấu trên cho
thấy lực lượng nhân sự sản xuất chủ yếu là lao động phổ thông, lao động có
học vấn đại học chủ yếu ở cấp độ quản lí nhưng hầu hết đã có tuổi, trình độ
trên đại học tập trung chủ yếu ở phòng nghiên cứu công nghệ vi sinh chứng tỏ
doanh nghiệp có sự quan tâm đặc biệt đến công nghệ mới.
- Đối với nhân sự trong công ty đa số họ được bố trí đúng với công việc, trình
độ được giao. Hầu như hàng năm tỉ lệ công nhân viên bỏ việc rất thấp. Tỉ lệ
trung bình hàng năm chỉ có 4 – 5 người bỏ việc. Hầu hết là công nhân làm
việc ở các phân xưởng sản xuất ( chủ yếu là do các nguyên nhân khách quan:
lấy vợ, lấy chồng, xa nhà,..).Lương công nhân viên đều tăng qua các năm
trung bình tăng 5%( Lương lao động phổ thông tăng từ 32000đ/ ngày 
35000đ/ngày).Thời điểm cao nhất là năm 2005 với mức lương 35000đ/ngày.
Lương của nhân viên thị trường trung bình từ 1,5 triệu đến 2,5 triệu, tuy nhiên
có những nhân viên xuất sắc vẫn đạt 4 – 5 triệu đồng/ tháng. lương quản lí là
từ 2 triệu đến 3 triệu, lương trưởng phòng kinh doanh là 3 triệu đồng/ tháng.
Qua mức lương cho thấy chế độ đãi ngộ của công ty cũng ngang bằng với mặt
bằng chung và được đa số anh em nhân viên chấp nhận.
- Môi trường làm việc hay văn hóa doanh nghiệp vui vẻ, các thành viên hòa
đồng với nhau nhưng đồng thời cũng có những cạnh tranh để tăng năng suất
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
làm việc. Tuy có những ngày phải làm việc theo mùa vụ, công nhân viên phải

làm tăng ca buổi đêm nhưng mọi người vẫn cảm thấy vui vẻ, hăng say trong
công việc. Mọi người đoàn kết nhau, giúp đỡ nhau trong nâng cao năng suất
lao động.
- Mức độ thỏa mãn của người lao động : Người lao động cảm thấy công ty có
sự ổn định, luôn tạo công ăn việc làm cho họ. Mức lương trả đúng với thực
lực làm việc, tạo điều kiện để mọi người có thể phát triển bản thân.
- Đào tạo và phát triển nhân sự. Công ty có tổ chức cho 1 số nhân viên đi học
kĩ thuật để có những kiến thức về sử dụng máy móc, công nghệ dây truyền
mới.Hàng năm công ty thường cử 1 –2 nhân viên đi học bổ túc trung cấp, các
nhân viên kế toán đều được cử đi học các lớp bổ túc kế toán tổng hợp để nâng
cao tay nghề, nhân viên thị trường đều được đào tạo tại chỗ có hỗ trợ tài chính
trong vòng 3 tháng, các nhân viên phụ tá pha chế dược, thú y được cử đi học ở
các viện sinh học rồi về phục vụ trong công ty.
6. Năng lực quản lí chung.
Tuy là 1 công ty cổ phần nhưng phương thức quản lí vẫn mang nặng
quản lí theo kiểu gia đình. Việc tập trung quyền lực quá nhiều vào 1 cá nhân
nào đó vẫn còn.
Doanh nghiệp chưa có 1 hệ thống mục tiêu chính thức nào, mới chỉ
dừng lại ở mục tiêu chỉ đạo do giám đốc đặt ra và buộc các thành viên trong
công ty nghe theo.Vào những năm 2002 công ty Cổ Phần Sóng Hồng được
thành lập, doanh nghiệp chạy theo cơ chế thị trường. Năm 2002 đặc điểm thị
trường thuốc thú y và đặc biệt thức ăn gia súc lúc đó còn rất mới mẻ, cầu thị
trường tăng mạnh. Trước tình hình đó doanh nghiệp đã mạnh dạn triển khai
mở rộng sản xuất thức ăn gia súc.Công ty tập trung vốn( 2/3 số vốn đầu tư cho
thức ăn gia súc, 1/3 đầu tư cho sản xuất thuốc thú y) mua công nghệ sản xuất
thức ăn và đã đạt những thành tựu đáng kể.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Doanh nghiệp cũng có những phát hiện thị trường nhạy bén. Nắm bắt

được thị trường thức ăn gia súc béo bở, công ty liên tục mở rộng sản xuất,
doanh thu lĩnh vực thức ăn gia súc đem lại cho công ty tăng mạnh. Năm 2003
đạt 2000 tấn/ năm, năm 2002 đạt 1500 tấn/ năm. Công ty cổ phần Sóng Hồng
đã trở thành 1 trong những doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi do nắm bắt tốt cơ hội thị trường.
Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ dừng lại ở những mục tiêu ngắn hạn, chưa
có những mục tiêu dài hạn. Các hoạt động kinh doanh của công ty mới chỉ
dừng lại ở bám sát thị trường, đáp ứng thị hiếu thị trường, chưa tiến được sang
mức phát hiện các đoạn thị trường mới mẻ.
Năm 2004 do mở rộng quy mô sản xuất, do yêu cầu mới việc bố trí , tổ
chức lại các phòng ban được ban quản lí chú ý hơn. Các phòng ban được tổ
chức quy củ hơn. Phòng kế hoạch được thành lập và đã có những thay đổi
đáng kể trong quản lí. Phòng kế hoạch đã có thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử
lí các thông tin thị trường tốt hơn, nhạy bén hơn với các cơ hội và thách thức
thị trường.
Phần II. Kết quả sản xuât kinh doanh và thực trạng hoạt
động xúc tiến hỗn hợp của công ty cổ phần Sóng Hồng.
I. Kết quả sản xuẩt kinh doanh của công ty
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.Tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần hàng năm đều tăng lên qua các năm 2003, 2004, 2005.
Trong suốt thời gian hoạt động của mình với toàn nỗ lực của công ty luôn có
sự tăng trưởng trong 3 năm liên tiếp.
Biểu số 6: Báo cáo doanh thu hàng năm từ năm 2002 đến năm 2004
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu doanh thu thuần Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Lĩnh vực sản xuât thuốc thú y 5515431 6225666.667 7032290 10210123.54
Lĩnh vực sản xuất thức ăn gia súc 9486547 9338500 7513584 7501234

Lĩnh vực kinh doanh thương mại 3115616 3112833.333 5518706 5503164
Tổng doanh thu thuần 18117594 18677000 20064580 23214521.54
Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Sóng Hồng
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu: Tri?u
đ?ng
Thu?c thú y
Th?c ăn gia súc
Thương m?i
Doanh thu thuần của công ty có xu hướng tăng theo các năm khác nhau.
Tổng doanh thu thuần năm 2002 là hơn 18 tỉ, năm 2003 là 18,5 tỉ đồng, năm
2004 là 20 tỉ đồng, năm 2005 là hơn 23 tỉ đồng. Trong đó doanh thu từ lĩnh
vực có sự thay đổi khác nhau. Năm 2002 doanh thu từ thức ăn chăn nuôi( cám
và thức ăn bổ sung vi lượng) đạt gần 9,5 tỉ đồng chiếm 52%, năm 2003 đạt 9,3
tỉ đồng chiếm tỉ lệ 50%, năm 2004 đạt 7,5 tỉ đồng chiếm 37%, năm 2005 đạt
7,5 tỉ đồng chiếm 32% so với tổng doanh thu. Vào những năm 2002, năm
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2003 kinh doanh thức ăn chăn nuôi có nhiều đoạn thị phần mở cửa và công ty
đã nhanh chóng nắm bắt được thời cơ doanh thu thức ăn chăn nuôi là 1 phần
thu không thể thiếu của công ty. Bước sang năm 2004 và cuối năm 2005 tình
hình thị trường gặp khó khăn hơn doanh thu từ hoạt động thức ăn chăn nuôi

chỉ còn chiếm 37%. Hàng năm doanh thu từ thuốc thú y đã đem lại cho công
ty hơn 50%. Doanh thu từ hoạt động thú y năm 2002 là hơn 5,5 tỉ đồng( chiếm
30% so với tổng doanh thu thuần ), năm 2003 đạt 6 tỉ đồng ( chiếm 33,33%),
năm 2004 đạt hơn 7 tỉ ( chiếm 35%), năm 2005 đạt hơn 10 tỉ đồng(43%). Điều
này cho thấy doanh thu hoạt động thú y tăng lên qua các năm trung bình từ
500 triệu đến 1 tỉ đồng 1 năm. Đồng thời lĩnh vực kinh doanh thương mại: các
trang thiết bị y tế và sản phẩm nhập khẩu cũng tăng lên theo thời gian năm
2002, năm 2003 là hơn 3 tỉ đồng, nhưng đến năm 2004 tăng lên là 5 tỉ đồng.
Tốc độ tăng trưởng của tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 đạt
gần 3%, năm 2004 so với năm 2003 đạt 7,4 %, năm 2005 so với năm 2004 đạt
15,6%. Đó là những dấu hiệu kinh doanh đáng mừng của công ty, với tốc độ
đạt 15,6% sẽ đảm bảo cho công ty có những bước tiến vững chắc trong ngành.
2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được qua các chỉ
tiêu
Biểu số 7: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh( từ năm 2003 đến năm 2005)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm2004 Năm 2005
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.Doanh thu thuần 18677000 2006458023214521.54
2. Giá vốn hàng bán 15948378 17130319 19852440.98
3. Chi phí quản lí kinh doanh 1200772 1100580 1278500
4. Chi phí tài chính
5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 15278501833680.5562083580.556
6. Lãi khác
7. Lỗ khác
8. Tổng lợi nhuận kế toán 15278501833680.5562083580.556
9.Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 15278501833680.5562083580.556
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 427798513430.5556583402.5556

12. Lợi nhuận sau thuế 1100052 1320250 1500178
Nguồn: Phòng kế toán của công ty cổ phần Sóng Hồng
2.1 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu qua các năm 2003,
2004,2005 liên tục tăng.
Từ bảng kết quả trên ta thấy tỉ suất sinh lợi trên doanh thu năm 2003 là 0,058
năm 2004 là 0,065. Tỉ lệ tăng lên cho thấy hiệu quả kinh doanh tăng dần lên
qua các năm. Điều này cho thấy cứ 1000đ doanh thu sẽ đem lại cho công ty
năm 2003 là 58 đồng, năm 2004 là 65đ, năm 2005 là 64 đồng lợi nhuận.
2.2 Tỉ suất chi phí/ lợi nhuận
Tỉ suất này qua các năm 2003 là 15,58 năm 2004 là 12,97. Tỉ suất này cho
thấy cứ có 1 đồng lợi nhuận thì công ty phải bỏ ra 15,58 đồng chi phí năm
2003 và 12,97 đồng chi phí năm 2004 và. Tỉ suất năm 2004 giảm hơn so với
năm 2003 cho thấy doanh nghiệp đã có những cải cách để làm giảm chi phí
sản xuất xuống bằng những phương pháp quản lí hữu hiệu, điều chỉnh sản
xuất thích hợp.
2.3 Tỉ suất lợi nhuận/ tổng số vốn chủ sở hữu
Tỉ suất này qua các năm là năm 2003 là 0,120 năm 2004 là 0,107 năm 2005 là
0,84. Chỉ số này cho thấy cứ 1000đồng vốn bỏ ra thì có 120 đồng lợi nhuận
năm 2003, và 107 đồng lợi nhuận năm 2004, 84 đồng năm 2005. Tỉ số này có
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
giảm do thực trạng kinh doanh của công ty đang ở giai đoạn phát triển chậm
lại, cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2.4Thị trường tiêu thụ
Thị trường công ty rộng khắp từ Bắc vào Nam trong đó miền Bắc chủ
yếu gồm các tỉnh như Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Nam Định,... các thị trường miền Nam, Miền Trung công ty mới thâm nhập
nên chỉ đạt được kết quả bước đầu. Trong thời gian tới công ty có nhiều biện
pháp xúc tiến và kế hoạch xâm nhập sâu hơn nữa vào các khu vực trên nhằm

mở rộng thị trường cả nước.
Thị trường thuốc thú y đang rất đa dạng có khoảng hơn 3000 mặt hàng
từ 250 cơ sở sản xuất trong và ngoài nước, riêng thị trường trong nước đã có
87 cơ sở sản xuất kinh doanh, vì thế thị trường cạnh tranh một cách khốc liệt.
Thị trường cung ứng nguyên vật liệu ( Công nghệ sản xuất thuốc thú y ở Việt
Nam còn nhiều hạn chế chủ yếu là gia công có ít khâu làm tự động bằng máy
móc). Thị trường thức ăn chăn nuôi tuy mới xuất hiện vào đầu những năm
2000 nhưng xuất hiện nhiều doanh nghiệp với thế mạnh công nghệ lớn tạo ra
thị trường cạnh tranh gay gắt. Công ty cổ phần Sóng Hồng kinh doanh cả 2 thị
trường này nhưng đã điều hòa được và có những bước phát triển đáng khích
lệ.
Biểu số 8: Tình hình tiêu thụ qua các thị trường
Đơn vị tính: 1000đ
Thị trường 2002 2003 2004 So sánh 03/02(%)So sánh 04/02(%)
Bắc 12682315.8 13073900 14245851.8 103.09 112.33
Trung 3623518.8 3735400 3812270.2 111.15 105.21
Nam 1811759.4 1867700 2006458 101.35 110.75
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tổng 18117594 18677000 20064580 103.09 110.75
Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Sóng Hồng
Mặc dù có sự phong phú về chủng loại sản phẩm, cũng nhà cung ứng
trên thị trường tạo nên sự cạnh tranh gay gắt nhưng lượng tiêu thụ của công ty
vẫn tăng qua các thị trường. Năm 2003 tăng lên 103%, năm 2004 tăng lên
110% so với năm 2002. Cho thấy công ty luôn đáp ứng kịp thời và thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra lượng tiêu thụ nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Thời tiết, khí hậu, kĩ thuật chăn nuôi và dịch bệnh.
- Miền Bắc lượng tiêu thụ lớn do chăn nuôi gia súc, gia cầm nhiều,

không bị ảnh hưởng bởi hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh nhiều, gần trụ sở chính,
thuận tiện cho việc vận chuyển.
- Miền Trung có tỉ lệ tăng tương đối chậm so với tỉ lệ tăng chung. Khu
vực này bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố hay bị hạn hán, lũ lụt, chăn nuôi không
hiệu quả, đặc biệt vận chuyển khó khăn bởi đường xá chưa được thuận lợi.
-Miền Nam cũng tăng lên nhưng chủ yếu là do đơn đặt hàng của các
khách hàng cũ, không có sự tăng lên của bạn hàng mới. Công ty vẫn chưa đủ
điều kiện để mở thêm chi nhánh ở trong đó. Đối với thức ăn gia súc, các đối
thủ trong khu vực miền Nam quá mạnh ta chưa thể chen chân vào được.
3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thành tựu: Công ty cổ phần Sóng Hồng doanh thu hàng năm có xu
hướng tăng lên với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 3% - 7%. Doanh nghiệp
thực sự làm ăn có lãi với tỉ suất sinh lời của vốn chủ hữu đạt 10% - 12% so
với tỉ suất sinh lời của các doanh nghiệp cùng ngành lớn thì đạt khoảng 20% -
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
25% thì nhỏ hơn nhưng đối với 1 doanh nghiệp vừa và nhỏ như Sóng Hồng thì
đó là 1 tỉ suất đáng khích lệ. Doanh nghiệp luôn thực hiện 1 tôn chỉ kinh
doanh: “Lấy ngắn nuôi dài, lấy kinh doanh thương mại để phát triến sản xuất”,
chính vì vậy luôn duy trì được tỉ lệ cân bằng giữa 2 mảng kinh doanh thương
mại với sản xuất, đồng thời cân bằng giữa thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi.
Trước tình hình dịch cúm gà vào giữa những năm 2003 cả ngành thú y lâm
vào tình trạng khó khăn, rất nhiều doanh nghiệp tư nhân nhỏ đã bị phá sản,
nhiều doanh nghiệp thu nhỏ quy mô sản xuất nhưng công ty cổ phần Sóng
Hồng vẫn đứng vững, tốc độ phát triển có chững lại từ cuối năm 2003 đến
sang năm 2005. Công ty luôn tự đổi mới mình, nâng cao chất lượng sản phẩm
cả thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi, nâng cao năng lực quản lí, giám sát chặt
chẽ nguồn vốn giảm tối thiểu những rủi ro hao hụt vốn. Chính vì vậy công ty
qua khỏi thời kì khó khăn nhất của ngành, và trở thành 1 doanh nghiệp vừa và

nhỏ liên tục đổi mới trong tương lai.
* Khó khăn tồn tại
Sức cạnh tranh : Cho đến nay có hơn 90 cơ sở sản xuất kinh doanh , 250
đơn vị phân phối trong ngành thú y thì chiếm những vị trí dẫn đầu đều là các
doanh nghiệp quốc doanh( thuốc thú y), các doanh nghiệp liên doanh ( thức
ăn gia súc ), các doanh nghiệp như công ty cổ phần Sóng Hồng chỉ là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh còn thấp. Tiềm lực vốn của công ty
cũng không thể bằng đối thủ.
Nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất: chủ yếu các nguồn nguyên liệu
dùng cho thuốc kháng sinh, thuốc bổ, thuốc đặc trị, ngay cả thức ăn gia
súc( thành phần quan trọng) đều phải nhập khẩu từ nước ngoài như: Anh, Mỹ,
Achentina, Mỹ... Việc không tự chủ được nguồn nguyên liệu nên không hạ
giá thành sản phẩm được.
Nguyễn Văn Thanh – Marketing 44B
Trang 25

×