Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với tài liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 96 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––



PHẠM QUANG BẢO




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC












THÁI NGUYÊN, NĂM 2009


Luận văn thạc sĩ

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư -
Tiến sĩ Phạm Hồng Quang, trường Đại học sư phạm - đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm
lý giáo dục, Khoa đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học sư phạm - . Các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và làm
luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trường
Văn hoá I - Bộ Công an, cùng bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt
nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm
chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được
hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009



Phạm Quang Bảo







Luận văn thạc sĩ


ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục sơ đồ, bảng biểu

MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
4
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4
1.2. Những vấn đề lý luận về tự học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5
1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh. . .
13
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƢỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN



22
2.1. Khái quát về trường Văn hoá I - Bộ Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . .
22
2.2. Thực trạng tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. . . .
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
25
Văn hoá I - Bộ Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
31
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN

50
3.1. Định hướng phát triển và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý
50
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học . . . . . . . . . . . . . . . .
51
* Biện pháp 1: Giáo dục động cơ tự học cho học sinh gắn liền với nội quy
kỷ luật của ngành Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

51

Luận văn thạc sĩ
* Biện pháp 2: Tập huấn cho giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng,
phương pháp tự học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

54
* Biện pháp 3: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp
của giáo viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


57
iii
* Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện
thiết bị, tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học . .
* Biện pháp 5: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự
61
học của học sinh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
64
* Mối quan hệ giữa các biện pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
67
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
76
PHỤ LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
79

















Luận văn thạc sĩ





iv

DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH TW
Ban chấp hành Trung ương
CBQL
Cán bộ quản lý
CAND
Công an nhân dân
GDCD
Giáo dục công dân
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm


Hội đồng
KHCN
Khoa học công nghệ
KHTN
Khoa học tự nhiên
KHXH
Khoa học xã hội
KT
Khen thưởng
KL
Kỷ luật
NXB GD
Nhà xuất bản giáo dục
QLHS
Quản lý học sinh
SL
Số lượng
TB
Trung bình
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thanh niên

Luận văn thạc sĩ

Thi đua






v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1. Các chức năng và thông tin trong quản lý 16
Sơ đồ 2. Bộ máy tổ chức của nhà trường 23
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học 26
Bảng 2.2. Việc lập kế hoạch và mức độ thực hiện kế hoạch tự học của học sinh
27
Bảng 2.3. Thời gian dành cho hoạt động tự học 29
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa
quản lý hoạt động tự học 33
Bảng 2.5. Các biện pháp quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho
học sinh 35
Bảng 2.6. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học
36
Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học
38
Bảng 2.8. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp tự học 39
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học
sinh 40
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ

Luận văn thạc sĩ
cho hoạt động tự học 42
Bảng 2.11. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học hiện nay 44
Bảng 2.12. Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động tự học 45

Bảng 2.13. Các biện pháp cán bộ quản lý và giáo viên đã tiến hành quản lý
hoạt động tự học của học sinh 46
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động tự học
47
Bảng 2.15. Kết quả học tập của học sinh 48
Bảng 3. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý 70



1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định: “Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng xã hội công bằng văn minh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa” [11, tr.6]. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, cần phải
xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại,
xứng đáng là công cụ của Đảng, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự của tổ quốc.
Chất lượng và sức mạnh của lực lượng CAND là tổng hợp của nhiều yếu tố tạo
thành, trong đó phẩm chất và năng lực của cán bộ là vô cùng quan trọng. Phẩm chất
và năng lực của người chiến sĩ Công an được hình thành và phát triển trong quá trình
đào tạo, trong công tác và thực tiễn chiến đấu. Tính độc lập, sáng tạo, năng động,
thích ứng, thận trọng, khôn khéo, chính xác trong tư duy và hành động nghề nghiệp
là phẩm chất, năng lực trực tiếp quyết định đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của
người chiến sĩ Công an. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực tự học của học
sinh, sinh viên ngay từ trong thời gian đào tạo tại các trường trong ngành.
Là một trường trong lực lượng CAND, trường Văn hoá I được Bộ Công an giao
nhiệm vụ đào tạo hoàn thiện văn hoá THPT, đồng thời hướng nghiệp theo ngành Công
an cho học sinh người dân tộc thiểu số, tạo nguồn cán bộ cho Công an các tỉnh miền
núi biên giới phía Bắc. Công tác đào tạo của trường không chỉ trang bị cho học sinh

kiến thức phổ thông mà còn rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ,
phán đoán độc lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội
quy, kỷ luật nghiêm ngặt của ngành theo điều lệnh CAND, xây dựng thái độ, đạo đức
nghề nghiệp, kỹ năng tự hoàn thiện bản thân cho mỗi học sinh.
Như vậy, năng lực tự học của học sinh vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng
cao chất lượng đào tạo. Tự học là hình thức học tập không thể thiếu được của mọi học
sinh đang học tập tại trường. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, có
chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm của giáo viên, học sinh và toàn bộ lực lượng giáo
dục trong nhà trường.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tự học, trong những năm qua nhà trường luôn
quan tâm đến quản lý hoạt động tự học của học sinh. Tuy nhiên, chất lượng tự học
của học sinh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và
của ngành. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng cử tuyển đầu vào thấp, học sinh
chưa có kỹ năng và phương pháp học tập khoa học, hợp lý. Trong khi đó, việc đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên còn chậm, chủ yếu vẫn là truyền thụ kiến
thức trong chương trình, chưa tập trung nhiều đến đổi mới phương pháp dạy học.
Công tác quản lý hoạt động tự học chủ yếu vẫn là quản lý hành chính, chưa
thực sự có hình thức tổ chức và biện pháp quản lý phù hợp.
Từ những tồn tại trên, việc tìm ra các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng
tự học của học sinh nhà trường là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối với trường Văn hoá
I trong giai đoạn hiện nay. Do đó chúng tôi chọn đề tài: "Các biện pháp quản lý hoạt
động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tự học, đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động tự học nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường
Văn hoá I - Bộ Công an.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ

Công an.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường Văn hoá I - Bộ Công an.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học của trường Văn hoá I - Bộ Công an
phụ thuộc vào năng lực tự học của học sinh. Nếu đề xuất được hệ thống các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của học sinh phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường
thì sẽ góp phần hình thành năng lực tự học của học sinh nói riêng, chất lượng và hiệu
quả quá trình dạy học nói chung.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh
THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tự học, các biện pháp quản lý hoạt động tự học
của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I
- Bộ Công an.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn quá trình quản lý hoạt động tự học của trường Văn hoá I - Bộ Công an với
tư cách là một trường làm nhiệm vụ đào tạo văn hoá THPT trong lực lượng CAND.
Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo tại trường Văn hoá I - Bộ Công an.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu và
các văn bản.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề, phát hiện và khai thác những khía cạnh
mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, làm cơ sở cho việc nghiên

cứu tiếp theo.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra bằng ankét về thực trạng hoạt động tự học và
quá trình quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra, các
biện pháp quản lý.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động tự học.
7.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học là vấn đề luôn được quan tâm
nghiên cứu cả về lý luận cũng như thực tiễn. Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề tự
học được đề cập đến ở những góc độ khác nhau.
Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất của Trung Hoa
luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Khi nói về cách học,
ông cho rằng cách học đúng là: “học và suy nghĩ phải phù hợp với nhau và coi trọng
cả hai”.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 -
1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng”.
Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ: “Việc
học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi
ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. [8, tr.40]
Trong giai đoạn hiện đại, các nhà giáo dục học đi sâu nghiên cứu khoa học giáo
dục và đã khẳng định vai trò to lớn của tự học. Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”

của N. A. Rubakin (1862 - 1946) do Nguyễn Đình Khôi dịch, đã tập trung trình bày
nhiều vấn đề về các phương pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách.
Ở Việt Nam, hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt
Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học. Tư tưởng của Người về giáo dục đã
được vận dụng, quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ II - BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học…
nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”. [12]
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ quan điểm chỉ đạo trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, nhiều
công trình nghiên cứu khoa học về tự học đã hoàn thành như: “Quá trình dạy - Tự
học” do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên và các tác giả, “Phát triển tính tích cực, tính tự
lực của học sinh trong quá trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, “Tổ chức
dạy học cho học sinh dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang .v.v.
Thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của các thầy, cô giảng viên các trường đại
học sư phạm, trường cán bộ quản lý giáo dục nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
vấn đề tự học đã hoàn thành như: "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự
học của sinh viên Học viện Quân Y" của tác giả Quản Thành Minh,“Một số biện pháp
quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT nội trú Đồ Sơn” của tác giả Trịnh Khắc
Hậu .v.v
Như vậy, vấn đề tự học của học sinh, sinh viên đã được nhiều nhà khoa học,
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các công trình
nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tự học, biện
pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho người học phương pháp tự học,
hình thành ở người học kỹ năng tự học. Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ
chức, quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, về phương diện quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên
trong lực lượng Công an thì hiện nay chưa có tác giả nào đề cập đến. Do đó đề tài tập
trung nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của hoạt động tự học, thực trạng các biện pháp

quản lý hoạt động tự học, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
1.2. Những vấn đề lý luận về tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học, các tác giả đưa ra những khái niệm
khác nhau về tự học:
"Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn
hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu,
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể". [35]
"Tự học là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng đắn vai trò
quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc
mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ xã hội". [17, tr.1]
Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau, nhưng đều chung bản chất đó là
sự tự giác và kiên trì cao; sự tích cực, độc lập và sáng tạo của người học trong học
tập. Do đó, có thể khái quát chung: Tự học là hoạt động độc lập, chủ yếu mang tính
cá nhân của người học trong quá trình nhận thức, học tập để cải biến nhân cách, nó
vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo.
Hoạt động tự học được coi là hoạt động có tổ chức của người học, diễn ra dưới
các dạng khác nhau:
- Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của người dạy và những phương
tiện kỹ thuật trên lớp, trong đó người học phát huy hết những năng lực, phẩm chất
như nghe giảng, ghi chép bài, phân tích, khái quát hoá .v.v. để tiếp thu những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo mà người dạy định hướng cho.
Ở dạng tự học này giáo viên đóng vai trò chủ đạo, do đó thông qua việc thiết kế
bài giảng, giáo viên phải tạo điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
- Tự học diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của người dạy, lúc này người học

phải tự sắp xếp thời gian, điều kiện cơ sở vật chất để tự học, tự củng cố, tự đào sâu
những tri thức hoặc tự hình thành những kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu của nội dung
đã được hướng dẫn.
Đây là dạng tự học diễn ra ngoài giờ lên lớp dưới sự quản lý của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường. Các lực lượng trong nhà trường chủ yếu đóng vai
trò gián tiếp thông qua yêu cầu các nội dung tự học, còn lực lượng trực tiếp quản lý
hình thức tự học này chính là xã hội và gia đình học sinh.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đối với môi trường phổ thông dân tộc nội trú và trường có tính chất đặc thù như
trường Văn hoá I thì các lực lượng giáo dục trong nhà trường đóng vai trò quan trọng
trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh ngoài giờ lên lớp. Bởi các em được
học tập trong môi trường tập trung dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của các lực
lượng giáo dục trong nhà trường.
- Tự học độc lập nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết riêng, mở rộng tri thức ở bên
ngoài. Đây là dạng tự học ở mức độ cao nhất, đòi hỏi tính tự giác cao của người học
nên biện pháp quản lý tốt nhất là quản lý nhiệm vụ học tập hay sản phẩm người học
hoàn thành.
Như vậy, phạm vi của tự học là rất rộng, đề tài không nghiên cứu các biện pháp
quản lý dạng hoạt động tự học độc lập của học sinh mà chỉ tập trung nghiên cứu các
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trong và ngoài thời gian lên lớp, dưới
sự tổ chức của nhà trường thông qua sự điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của giáo
viên.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh dân tộc thiểu số
Qua nghiên cứu tài liệu của tác giả Phạm Hồng Quang và một số tác giả khác,
chúng tôi rút ra một số đặc điểm tâm lý và hoạt động tự học của học sinh dân tộc nội
trú như sau:
* Đặc điểm tâm lý trong học tập
 Đặc điểm về nhận thức
Nhìn chung, các nét tâm lý như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì

.v.v. của học sinh chưa được chuẩn bị chu đáo. Quá trình chuyển hoá nhiệm vụ, yêu
cầu học tập cũng như cơ chế hình thành ở bản thân học sinh diễn ra chậm. Tuy nhiên,
bên cạnh đó nhận thức cảm tính của học sinh phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác của
các em có những nét độc đáo, tuy còn thiếu tính hoàn thiện, cảm tính, mơ hồ, không
thấy được bản chất của sự vật hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn với hành động
trực tiếp, đối tượng tri giác chủ yếu là sự vật gần gũi.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khả năng tư duy kinh nghiệm của học sinh đạt mức cao so với trình độ chung
của lứa tuổi, song khả năng tư duy lý luận còn thấp so với yêu cầu; trình độ các thao
tác tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát nhiều khi thiếu toàn diện, hệ thống.
Tri thức, thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá
trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em. Tuy nhiên, trong thao tác tư duy thì
khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát ở các em còn phát triển chậm, khả năng tư
duy nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn.
Quá trình tư duy đối với các khái niệm khoa học và khái niệm thông thường thì
sự hiểu biết thuộc tính bản chất khái niệm và sự vận dụng các khái niệm đó vào thực
tế chỉ đạt mức gần trung bình. Các em hay lầm lẫn giữa thuộc tính bản chất với thuộc
tính không bản chất của khái niệm.
Những đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh chi phối mạnh mẽ các thuộc
tính tâm lý khác như: khả năng ghi nhớ có chủ định chậm được hình thành, khả năng
tự điều chỉnh ghi nhớ có ý thức của học sinh còn yếu. Đặc biệt, về mặt ngôn ngữ các
em còn gặp khó khăn vì trước khi đi học các em thường dùng tiếng mẹ đẻ. Trong khi
đó quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
Như vậy, ở góc độ nhất định, sự giao thoa ngôn ngữ gây khó khăn trong hoạt động
nhận thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Trong học tập các em không biết lật đi
lật lại vấn đề, phát hiện thắc mắc, suy nghĩ sâu sắc về vấn đề học tập. Đa số học sinh
chỉ cố gắng ghi nhớ toàn bộ lời giảng của giáo viên rồi lặp lại y nguyên, ngại đào sâu
suy nghĩ, tìm dấu hiệu bản chất của nội dung vấn đề (học vẹt). Trong lối sống, các em
không thích gò bó, thường có những thói quen chưa tốt như phong cách chậm chạp,

thiếu ngăn nắp, ảnh hưởng đến công tác đào tạo khi các em học tập tại trường.
 Đặc điểm nhu cầu
Đối với học sinh dân tộc thiểu số, đi học là sự thay đổi căn bản, ở môi trường
này tâm lý các em có sự chuyển biến, ý thức mình là học sinh, là cán bộ tương lai của
địa phương, đất nước. Đặc biệt, học sinh trường Văn hoá I khi được cử tuyển vào
trường các em đã thuộc biên chế của lực lượng Công an, bản thân các em xác định
học tập để phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an. Vì vậy, duy trì được nhu cầu
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thích học, khẳng định vị trí mới cho học sinh trong môi trường nội quy kỷ luật của
ngành là một trong những nhu cầu thiết yếu để giáo dục học sinh, đặc biệt là về ý thức
tập thể và kỷ luật học tập. Vấn đề là tổ chức học tập làm sao cho hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm nhận thức, hứng thú của học sinh. Tuy nhiên, việc hình thành và phát
triển nhu cầu cho học sinh cần gắn liền với cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức học tập thích hợp, để nâng cao kết quả học tập.
 Đặc điểm giao tiếp
Học sinh dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng mạnh của giao tiếp cộng đồng. Trong
quá trình học tập tại trường, không gian nội trú là môi trường giao tiếp sư phạm mới,
có ý nghĩa lớn đối với các em. Khi được giao tiếp trong môi trường mới đa dạng,
phong phú về các hình thức tổ chức học tập, thời gian tiếp xúc của học sinh với các
lực lượng giáo dục trong nhà trường nhiều hơn so với các môi trường khác. Tuy nhiên,
tính tích cực trong giao tiếp của học sinh chưa cao, khả năng giao tiếp, nhận thức và
nhu cầu còn có mâu thuẫn.
Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi hình thức tổ chức tự học cũng như quản lý hoạt
động tự học của học sinh phải đổi mới cho phù hợp với nhu cầu đúng đắn của học
sinh.
* Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh dân tộc nội trú
Trong môi trường nội trú, thời gian dành cho học tập và sinh hoạt ngoài giờ
chính khoá chiếm phần lớn thời gian đào tạo. Trong các dạng hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khoá như vui chơi, văn hoá văn nghệ, thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ,

tham quan, học tập ngoại khoá thì hoạt động tự học nhằm củng cố, bổ sung, nâng cao,
mở rộng kiến thức đã học, phát triển hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh. Như vậy, môi trường tự học hoàn toàn thuận lợi dưới sự quản lý, tổ chức
điều khiển thống nhất ở các địa điểm nhất định.
Hình thức tự học trong môi trường nội trú đa dạng, phong phú, học sinh có thể
tự học một mình, học trao đổi nhóm với bạn hay với giáo viên, học có giáo viên hướng
dẫn chung và riêng; thời gian dành cho tự học trong ngày nhiều, được phân chia theo
thời gian cụ thể. Đối với học sinh trường Văn hoá I, thời gian học tập trong ngày được
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thực hiện theo quy định của lực lượng Công an. Theo đó thời gian dành cho hoạt động
học tập hàng ngày của học sinh được quy định: buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi
chiều từ 13 giờ đến 16 giờ, buổi tối từ 19 giờ đến 21 giờ. Như vậy, ngoài thời gian
nghỉ, thời gian dành cho sinh hoạt cá nhân và các hoạt động tập thể thì thời gian trong
ngày dành cho nhiệm vụ học tập là 9 giờ. Trong đó từ 4 đến 5 giờ dành cho học tập
chính khoá trên lớp theo chương trình, còn 4 đến 5 giờ dành cho tự học ngoài giờ lên
lớp vào buổi chiều và buổi tối.
Thời gian dành cho học tập trong ngày nhiều, nhưng do còn bị chi phối bởi cách
học, kế hoạch học, động cơ học tập nên mức độ thực hiện nội dung công việc còn hạn
chế. Phần lớn học sinh chỉ chú ý đến những bài học, bài tập mà giáo viên sẽ kiểm tra
ngày hôm sau.
Sự nỗ lực của bản thân học sinh trong tự học chưa cao, khi gặp khó khăn trong
học tập (một bài tập khó, một vấn đề chưa hiểu…) hầu hết các em bỏ qua, chỉ một số
ít hỏi thầy, hỏi bạn hoặc tự mày mò, tiếp tục suy nghĩ tìm tài liệu để giải quyết vấn
đề.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số
Hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số nói chung và hoạt động tự học
của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an nói riêng không tách rời các điều kiện
tác động, bao gồm hai yếu tố chính là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
* Yếu tố khách quan là các yếu tố tác động từ bên ngoài vào chủ thể đó là người

học, bao gồm:
- Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị, thông tư,
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an .v.v. có liên quan tới quá trình
giáo dục đào tạo của thầy và trò nhà trường.
- Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, mà đối với học sinh THPT đó
chính là nội dung chương trình, sách giáo khoa. Đối với học sinh trường Văn hoá I,
ngoài chương trình THPT còn chương trình đào tạo hướng nghiệp theo ngành Công
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
an. Ngoài nội dung chương trình đào tạo thì phương pháp dạy học của giáo viên là
yếu tố ảnh hưởng lớn tới năng lực và hiệu quả tự học của học sinh.
- Các điều kiện cơ sở vật chất như ký túc xá, phòng học, thư viện, hệ thống mạng
Internet, phương tiện thiết bị, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo .v.v. phục vụ
cho dạy học.
- Thời gian dành cho tự học: Hoạt động tự học đòi hỏi phải có quỹ thời gian phù
hợp, nên học sinh phải bố trí kế hoạch thật khoa học để đảm bảo quá trình tự học đạt
hiệu quả.
- Tổ chức quản lý học sinh tự học: Hoạt động tự học là hoạt động mang tính tự
giác, độc lập cao nhưng không thể tách rời công tác tổ chức quản lý để học sinh nâng
cao tính tích cực, tự giác học tập.
- Sự tác động của gia đình như sự quan tâm của bố mẹ, truyền thống học tập của
gia đình .v.v.
* Yếu tố chủ quan là các yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến kết quả của
hoạt động tự học. Trong quá trình tự học, yếu tố nội lực của cá nhân người học là yếu
tố cơ bản nhất quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học. Sự trợ giúp
của yếu tố ngoại lực chỉ có tác dụng hỗ trợ, kích thích các yếu tố nội lực phát triển.
Nội lực của học sinh bao gồm:
- Những yếu tố với tư cách là thành phần cấu trúc của hoạt động tự học đó là
nhận thức về tự học, động cơ tự học, thái độ tự học, kỹ năng tự học.
- Yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học với tư cách là tiềm năng tự học của học

sinh như yếu tố bẩm sinh, di truyền và một số kỹ năng tự học.
- Yếu tố sức khoẻ cá nhân: Hoạt động tự học là hoạt động căng thẳng, mất nhiều
năng lượng thần kinh. Do vậy, đòi hỏi học sinh phải có sức khoẻ tốt thì mới đảm bảo
cho hoạt động tự học đạt hiệu quả.
Tóm lại: Có nhiều yếu tố chi phối đến hoạt động tự học, trong đó các yếu tố chủ
quan đóng vai trò cốt lõi, các yếu tố khách quan đóng vai trò chi phối. Nắm được các
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
yếu tố chi phối hoạt động tự học sẽ giúp quản lý tốt hoạt động tự học của học sinh.
Rèn luyện, bồi dưỡng các kỹ năng tự học cùng với việc xác định mục đích, động cơ
tự học, lựa chọn phương pháp, hình thức tự học là cần thiết; điều quan trọng là học
sinh phải có các kỹ năng tự học đó là: đọc sách, ghi chép, hệ thống hoá, khái quát hoá,
tự kiểm tra đánh giá .v.v. Để tự học đạt kết quả thì học sinh phải có tri thức, có tư duy
khoa học, biến động cơ tự học thành kết quả và tự tin vào bản thân, từ đó bồi dưỡng
và phát triển hứng thú học tập, duy trì tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tư duy khoa
học trong hoạt động tự học. 1.2.4. Vai trò của tự học đối với sự phát triển nhân
cách học sinh
Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, không ai có thể học hộ
người khác. Khi nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và ngoại lực của
người dạy. Trò học, cốt lõi là tự học cách học, cách tư duy; thầy dạy, cốt lõi là dạy
cách học, cách tư duy. Tác động dạy của thầy là vô cùng quan trọng nhưng vẫn chỉ là
ngoại lực hỗ trợ cho học sinh tự phát triển, còn tự học mới là nhân tố quan trọng, là
nội lực quyết định sự phát triển của học sinh.
Triết học Mác - Lê Nin khẳng định tự học trong quá trình giáo dục là yếu tố
quan trọng đóng vai trò nguyên nhân bên trong, động lực thực sự của việc học sinh tự
giác học tập.
Tâm lý học cũng chỉ ra rằng sự phát triển của con người phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó giáo dục và hoạt động của cá nhân là quan trọng nhất. Hoạt động của
cá nhân là yếu tố đóng vai trò trực tiếp quyết định năng lực và phẩm chất của con
người.

Đánh giá về vai trò, tầm quan trọng của tự học, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
dạy: “Về cách học tập phải lấy tự học làm cốt”. Quá trình tự học như thế có thể hiểu
là sự chuyển hoá quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, là sự biến đổi bản
thân trở nên có thêm giá trị bằng nỗ lực của chính mình để chiếm lấy giá trị bên ngoài,
là một hành trình nội tại được “cắm mốc” bởi kiến thức, phương pháp tư duy và thực
hiện tự phê bình để tự hiểu bản thân mình.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các lý luận trên không có nghĩa là xem nhẹ vai trò, trách nhiệm của giáo viên
trong quá trình dạy học mà giáo viên đóng vai trò chủ đạo, kích thích, động viên, dẫn
đường cho học sinh học tập có hiệu quả và đúng cách. Thông qua tự học giúp học
sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghề nghiệp trong tương lai; giúp học sinh
không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi còn học trong trường, đồng
thời giúp học sinh rèn luyện nhân cách, hình thành nền nếp làm việc khoa học, rèn
luyện ý chí phấn đấu, đức kiên trì, óc phê phán và hứng thú học tập; không ngừng làm
phong phú, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình, giúp họ tránh được lạc hậu trước
sự “bùng nổ thông tin” trong thời đại hiện nay.
Tự học đối với học sinh trường Văn hoá I còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
nhằm giúp các em rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán
độc lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật
của ngành Công an, xây dựng thái độ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tự hoàn thiện
bản thân để có thể vận dụng linh hoạt trong thực tiễn chiến đấu sau này.
Từ những phân tích trên có thể thấy tự học đóng vai trò quyết định đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh, bởi nhân cách người học sinh chính là
phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo tại nhà
trường phổ thông.
1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và bản chất quản lý
* Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã

hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội phát triển như hiện nay thì
quản lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cách tiếp
cận, có những cách định nghĩa khác nhau:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học”. [20, tr.33]
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế .v.v. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [16, tr.7]
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có chủ
định của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành vi
đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ
cấu và đưa hệ sớm đạt mục tiêu.
Quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống nhất: là hoạt
động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách
thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
* Khái niệm về quản lý giáo dục
Có nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay các ý kiến cơ bản đồng nhất
nhau về khái niệm quản lý giáo dục:
“Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở cấp độ khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các cơ sở giáo dục khác)
nhằm mục đích đảm bảo giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận

thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội, cũng như quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu niên và thanh niên". [23,
tr.10]
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa,
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất". [33, tr.35]
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục ta có thể khái quát: quản lý
giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục trong việc
vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia quản lý giáo dục thành hai loại:
- Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong
phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô trong một đơn vị, một cơ sở
giáo dục.
* Khái niệm quản lý nhà trƣờng
Nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ Trung ương đến địa
phương, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lượng của giáo dục và đào
tạo chủ yếu do các nhà trường chịu trách nhiệm. Vì vậy, khi nói đến quản lý giáo dục
phải nghĩ đến quản lý nhà trường cũng như hệ thống các nhà trường. Các nhà nghiên
cứu về quản lý đã đưa ra một số khái niệm về quản lý nhà trường như sau:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh". [21, tr.61]
“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm

sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục
tiêu giáo dục". [33, tr.71]
Như vậy, quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ chức
sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực lượng
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận
hành một cách tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
Xét về lý luận và thực tiễn thì quản lý nhà trường gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường. Đây là
những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, bao gồm
các chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng
phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt
động như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học của giáo
viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, quản lý tài chính .v.v.
* Bản chất quản lý
Bản chất quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý (chủ thể quản
lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu chung. Trong
giáo dục đó là sự tác động của nhà quản lý giáo dục đến giáo viên, học sinh và các
lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Toàn bộ quá trình quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản lý đó
là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Các chức
năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra có tính chu kỳ trong khoảng
thời gian, không gian xác định. Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quản lý, được coi là mạch máu lưu thông giữa các bộ phận đảm bảo cho toàn bộ hệ
thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý. Mối liên hệ giữa các chức

năng và thông tin trong quản lý được biểu diễn theo sơ đồ 1.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sơ đồ 1. Các chức năng và thông tin trong quản lý

1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý quá trình dạy học là quản lý hệ thống bao gồm các nhân tố: mục đích,
nội dung, phương pháp, phương tiện, hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò
.v.v.
Các nhân tố cấu trúc này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau nhằm
tạo ra chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Trong các nhân tố trên, hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trò là nhân tố trung tâm của quá trình dạy học bởi
các hoạt động khác của nhà trường đều hướng vào hai hoạt động trọng tâm này. Do
vậy, trọng tâm của quản lý nhà trường chính là quản lý quá trình dạy học và giáo dục,
đó chính là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy và hoạt
động học tập, rèn luyện của người trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình thống nhất, theo tác giả Đặng Quốc Bảo: 10
yếu tố hạt nhân hình thành và phát triển quá trình đào tạo thì mối quan hệ giữa dạy và
học có tác động qua lại lẫn nhau, thầy dạy là truyền thụ kiến thức (sản phẩm có sẵn)
và tổ chức điều khiển các hoạt động nhận thức của học sinh nhằm hình thành cho học
sinh năng lực, phương pháp và ý chí học tập. Người học khai phá kiến thức, tự đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhận thức và nắm chắc kiến thức. Người thầy
phải giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận thức của học sinh với tư cách là người
tổ chức và kiểm tra, chất lượng dạy học sẽ đạt hiệu quả cao khi hoạt động dạy của
người thầy và hoạt động học của người trò có sự cộng hưởng lẫn nhau.
Lập kế hoạch





Kiểm tra

Thông tin Tổ chức



Chỉ
đ
ạo

18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất và biện chứng của yếu tố ngoại lực
bao gồm các hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức của thầy với những yếu tố nội lực
bao gồm các hoạt động lĩnh hội, tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của trò nhằm đạt
mục đích cuối cùng và đúng nghĩa của dạy học. Quá trình dạy học tối ưu chính là thực
hiện được sự thống nhất biện chứng, trong đó dạy chỉ đạo học, học vừa được chỉ đạo
vừa tự chỉ đạo. Chất lượng giáo dục được thể hiện rõ nét nhất ở sự tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong học tập thông qua phương pháp dạy học của giáo viên,
biến quá trình dạy học của giáo viên thành quá trình tự học của học sinh, biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Như vậy, quản lý quá trình dạy học chính là hệ thống tác động sư phạm có mục
đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác nhằm
huy động, lôi kéo, phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng vào việc hoàn thành có
chất lượng và hiệu quả của mục tiêu đào tạo.
1.3.3. Quản lý hoạt động tự học
Quản lý hoạt động tự học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý
giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ thống
quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Quản lý hoạt động tự học của
học sinh bao gồm hai quá trình cơ bản là quản lý hoạt động tự học trong giờ lên lớp

và quản lý hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp, được tiến hành trên cả hai phương diện
ở trường và ở nhà. Tuy nhiên đối với trường THPT dân tộc nội trú nói chung và trường
Văn hoá I nói riêng thì công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh được diễn ra
hoàn toàn trong môi trường nhà trường.
Quản lý hoạt động tự học là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá trình tự học
của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố
gắng nỗ lực của chính mình. Quản lý hoạt động tự học của học sinh có liên quan chặt
chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giáo viên.
Như vậy, quản lý hoạt động tự học là một hệ thống các tác động sư phạm có
mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

×