Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số vấn đề về xây dựng dự toán thu, chi tài chính của Học viện tài chính trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.41 KB, 66 trang )

Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập nền kinh tế Quốc
tế hiện nay thì nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng, có tích chất
quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Một đội ngũ nhân lực có trình
độ chuyên môn cao, được đào tạo một cách bài bản, có hiểu biết rộng là mong
muốn của nhiều quốc gia. Để đạt được mong muốn đó đòi hỏi các quốc gia
phải có sự quan tâm và đầu tư đúng đắn cho sự đào tạo con người. Nói một
cách cụ thể Giáo dục & Đào tạo phải được coi là quốc sách hàng đầu.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của sự nghiệp Giáo dục &
Đào tạo, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã xác định “Cùng với
Khoa học và Công nghệ, Giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài trên cả ba phương diện: “Mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”. Trong điều kiện nguồn
kinh phí từ NSNN còn hạn hẹp, nhu cầu chi cho Giáo dục & Đào tại lại lớn và
ngày càng gia tăng, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Vì
vậy vấn đề nâng cao chất lượng Giáo dục & Đào tại hiện nay đang là vấn đề
được cả xã hội quan tâm. Bên cạnh đó, các trường đại học ở Việt Nam chủ
yếu là các trường công lập, tình hình tài chính thường thực hiện theo cơ chế
bao cấp, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn kinh phí.
Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như hiện nay thì việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí cho sự phát triển Giáo dục &
Đào tạo là vấn đề cần được nghiên cứu và quan tâm hơn bao giờ hết. Tuy
nhiên để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí thì vấn đề đặt ra là
phải xây dựng dự toán ra sao, như thế nào cho phù hợp với tình hình thực tế
của mỗi đơn vị. Một đơn vị xây dựng dự toán tốt là một đơn vị nắm bắt kịp
thời, đầy đủ hoạt động của đơn vị mình và những biến động để có hướng giải
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
1
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá


quyết kịp thời. Có thể nói xây dựng dự toán là nền tảng để xem xét tình hình
tài chính và sự chấp hành tình hình thu, chi tài chính ở mỗi đơn vị.
Trong thời gian thực tập tại Ban tài chính kế toán- HVTC, em đã đi sâu
nghiên cứu về thực trạng xây dựng dự toán thu, chi của Học viện Tài chính,
trên cơ sở đó em đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo cho việc xây
dựng dự toán đạt được hiệu quả cao thông qua đề tài “ Một số vấn đề về xây
dựng dự toán thu, chi tài chính của Học viện tài chính trong những năm
gần đây”.
Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về dự toán và xây dựng dự toán ở
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng xây dựng dự toán của Học viện Tài chính
trong vài năm gần đây.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện xây dựng dự toán của Học
viện Tài chính trong những năm tới.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
2
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ TOÁN VÀ XÂY DỰNG DỰ
TOÁN Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Dự toán thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.1. Hoạt động thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập:
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền
qui định nhằm thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng để duy trì sự
hoạt động bình thường của các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công lập có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ

máy kế toán theo qui định của luật kế toán; được mở tài khoản tại KBNN.
Đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại như sau:
* Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động:
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng
hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
* Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: là đơn vị
sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới
100%.
* Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên dưới 10%.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
3
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm hoạt động sau đây:
Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động mang
tính chất phục vụ xã hội, không vì mục đích kinh doanh là chủ yếu:
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không
vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức,
duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ cho thị trường, trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong
phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng can
thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế
hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn
nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và không ngừng nâng cao đời
sống, sức khỏe, văn hóa và tinh thần của nhân dân.

Thứ hai: Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập có tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của
xã hội:
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu là
những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức và giá trị xã
hội … Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người,
cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản
phầm của đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ
bó hẹp trong một ngành, hoặc một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó
khi tiêu dùng thường có tác động lan tỏa, truyền tiếp.
Mặt khác sản phẩm của hoạt động sự nghiệp công lập chủ yếu tạo ra
“hàng hóa công cộng” ở dạng phi vật chất (dịch vụ công), phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác, sản
phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
4
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa với nhiều người
cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại trên phạm vi rộng.
Việc sử dụng những hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp công
lập tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày
đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp công lập đem lại tri thức và đảm bảo
sức khỏe cho người lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày
càng tốt hơn. Vì vậy, hoạt động ở các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn bó
hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất của xã hội.
Thứ ba: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước:
Với các chức năng riêng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và
đảm bảo hoạt động ở các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ tốt cho việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện những mục tiêu đó,

Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình muc tiêu quốc gia: xóa mù chữ,
xóa đói giảm nghèo, phủ sóng phát thanh truyền hình, phổ cập giáo dục…
Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, thông qua hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập mới có thể thực hiện một cách triệt để
và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm
mục tiêu xã hội, dẫn đến hạn chế tiêu dùng hoạt động sản xuất của đơn vị sự
nghiệp công lập, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.1.2. Hoạt động thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
* Nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập:
 Nguồn NSNN cấp:
- Kinh phí NSNN cấp để đảm bảo hoạt động thường xuyên.
- Kinh phí thực hiện các đề tài NCKH cấp Bộ, cấp Nhà nước.
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực
hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá do Nhà nước qui
định (điều tra, qui hoạch, khảo sát…).
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
5
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc qia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao.
- Kinh phí cấp để tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước qui định
đối với số lao động trong biên chế dôi ra.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở, vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm.
- Vốn đối ứng cho các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác.
 Nguồn thu sự nghiệp:

- Tiền thu phí, lệ phí và phần được để lại theo tỉ lệ qui định:
• Đối với học phí thuộc loại hình đào tạo chính qui: mức thu và đối
tượng thu, chính sách được miễn giảm…được qui định theo các văn bản pháp
luật của Nhà nước.
• Đối với học phí của các hoạt động đào tạo theo phương thức không
chính qui: đào tạo tại chức, đào tạo văn bằng 2, đao tạo từ xa…được xác định
theo nguyên tắc đảm bảo chi phí đào tạo để xác định mức thu.
• Thu lệ phí tuyển sinh hàng năm theo qui định của Nhà nước.
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ.
- Thu từ các hoạt động đào tạo liên kết với địa phương, với trường bạn,
với cơ sở sản xuất trên cơ sở vận dụng các hình thức đa dạng hóa đào tạo.
- Thu do cán bộ công chức trong trường hoạt động dịch vụ với bên
ngoài hoặc theo cơ chế khoán nộp về đơn vị.
- Thu từ các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo, NCKH, tài trợ thiết bị,
nâng cấp nhà trường, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí, các
dự án viện trợ không hoàn lại, hoặc dự án vay nợ nước ngoài từ Bộ Giáo Dục
và Đào tạo phân bổ xuống hoặc do hợp tác song phương của nhà trường.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
6
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
- Khoản thu do cho thuê mặt bằng, tự mở các hoạt động dịch vụ hoặc
sản xuất không liên quan đến ngành nghề đào tạo, tận dụng đội ngũ sẵn có.
- Thu từ hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn, khoa học kĩ thuật.
+ Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng, cho theo qui định của
pháp luật.
+ Thu khác:
- Vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ trong đơn vị
- Nguồn vốn vay liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo qui định.
* Nội dung sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công

lập:
+ Chi thường xuyên:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao:
• Chi cho người lao động: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
the.o qui định
• Chi quản lý hành chính: vật tư, văn phòng, dịch vụ công cộng, thông
tin liên lạc, công tác phí, hội nghị phí…
• Chi các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
• Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: vật tư, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ.
• Chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí.
• Chi mua sắm tài sản, công cụ thiết bị văn phòng, sửa chữa thường
xuyên cơ sở vật chất, nhà cửa, máy móc, thiết bị.
• Các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
+ Chi không thường xuyên:
- Chi thực hiện các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
7
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
- Chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo
qui định của pháp luật và các văn bản liên quan.
- Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
TSCĐ.
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế do nhà nước qui định.

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi thực hiện liên doanh, liên kết.
- Chi khác theo qui định của Nhà nước.
1.1.2. Dự toán thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến dự toán thu, chi
tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
* Khái niệm:
Dự toán thu, chi tài chính thực chất là lập kế hoạch, ước tính các khoản
thu, chi ngân sách trong 1 năm ngân sách.
Dự toán thu, chi tài chính là công việc có ý nghĩa quan trọng, quyết
định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lí NS (lập NS, chấp hành NS,
quyết toán NS).
* Các nhân tố ảnh hưởng đến dự toán:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương.
- Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN.
- Chính sách, chế độ thu NS: Định mức phân bổ NS, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NS.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội và dự toán NS; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
8
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
lập dự toán NS; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc
NSNN và văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân các cấp: tỉnh, huyện, xã.
- Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN.
- Lập dự toán phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện NS các năm trước đó, đặc biệt là năm báo cáo.
1.1.2.2. Vai trò của dự toán thu, chi tài chính:

- Căn cứ để tổ chức hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Cơ sở để huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực của đơn vị một
cách thích hợp và hiệu quả nhất.
- Công cụ quan trọng để thực hiện thanh tra, giám sát hoạt động tài
chính của cơ quan quản lý tài chính cấp trên. Có thể khái quát sự cần thiết
phải lập dự toán ở các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
Hoạt động Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc phần
lớn vào sự quyết định của cơ quan có thẩm quyền và luôn chịu sự kiểm soát
của các cơ quan quyền lực. Do vậy các khoản thu, chi chỉ trở thành hiện thực
khi nó đã nằm trong dự toán và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
thông qua.
Nội dung thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau; định mức thu, chi ở mỗi đơn vị có sự khác nhau về cả qui mô
và tính chất. Vì vậy mức thu, chi ở mỗi đơn vị lại khác nhau. Lập dự toán
giúp các cơ quan cấp trên xem xét được tình hình thực hiện ở các đơn vị cấp
dưới.
Xét theo góc độ quản lí thì quản lí theo dự toán mới đáp ứng được yêu
cầu về cân đối thu, chi nguồn tài chính, tạo điều kiện cho lãnh đạo các đơn vị
điều hành các hoạt động tài chính được thông suốt, hạn chế được sự tùy tiện
sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
9
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Dự toán là căn cứ để cơ quan cấp trên xem xét các đơn vị cấp dưới có
thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đã đề ra hay chưa, đánh giá được tầm nhìn vĩ
mô của người lập dự toán xem họ đã dự đoán kịp thời và đầy đủ các nhân tố
ảnh hưởng đến dự toán hay chưa.
1.2. Xây dựng dự toán thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2.1. Mục tiêu của xây dựng dự toán trong đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Dự kiến hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị dựa trên phương
hướng, kế hoạch hoạt động của đơn vị trong giai đoạn tới. Từ đó tìm mọi biện
pháp khai thác nguồn tài chính và đưa ra các giải pháp nhằm phân phối, sử
dụng nguồn tài chính một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
+ Kiểm điểm, đánh giá toàn bộ hoạt động của đơn vị thông qua hoạt
động tài chính của đơn vị trong giai đoạn đã qua, làm cơ sở cho công tác quản
lý tài chính ở đơn vị mình được tốt hơn.
+ Làm cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động tài
chính của cấp trên đối với cấp dưới.
1.2.2. Yêu cầu xây dựng dự toán
+ Tuân thủ các qui định về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài
chính do Nhà nước qui định.
+ Phản ánh đầy đủ toàn bộ nội dung hoạt động thu, chi tài chính của
đơn vị.
+ Bảo đảm dự toán thu, chi tài chính của đơn vị vừa có tính tích cực,
vừa có tính hiện thực.
Tính tích cực của dự toán được thể hiện ở chỗ:
- Về dự toán thu: Đảm bảo phản ánh đầy đủ các khoản thu, mức thu
được phép huy động vào trong dự toán ở mức cao nhất có thể
- Về dự toán chi: Các khoản chi trong dự toán phải được xác định có
căn cứ khoa học, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
10
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Tính hiện thực của dự toán được thể hiện ở chỗ: Dự toán được xây
dựng trên thực tế hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị, đảm bảo cho dự toán
có khả năng thực hiện trong thực tế.
1.2.3. Các nguyên tắc xây dựng dự toán.
 Đảm bảo tính thống nhất, dân chủ trong quá trình xây dựng
toán.

Tính thống nhất của dự toán được thể hiện ở chỗ:
- Thống nhất giữa hoạt động nghiệp vụ với hoạt động tài chính trong
quá trình xem xét, xây dựng dự toán.
- Thống nhất sự chỉ đạo của hệ thống chính trị trong các dơn vị sự
nghiệp.
- Thống nhất với các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức với việc
tính toán các khoản thu, chi trong dự toán.
Tính dân chủ thể hiện ở chỗ:
- Trong quá trình xây dựng dự toán phải có sự đồng thuận với các tổ
chức trong đơn vị, được thảo luận, bàn bạc công khai, minh bạch
 Đảm bảo nguyên tắc phù hợp:
- Phù hợp với hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
- Phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị
- Phù hợp giữa lợi ích và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong đơn vị.
1.2.4. Các căn cứ xây dựng toán ở các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Các văn bản về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về tài chính
- Thực tiễn hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị trong những năm
trước
- Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của đơn vị.
- Khả năng nguồn lực tài chính của đơn vị
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
11
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
1.2.5. Cách thức xây dự toán của đơn vị sự nghiệp công lập:
Đổi mới cơ chế quản lí tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
được thực hiện theo tinh thần của nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ và thông tư 71/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện NĐ 43/2006/NĐ-CP
* Lập dự toán chi đối với năm đầu của thời kì ổn định:

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm
vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động
sư nghiệp, tình hình thu, chi tài chính năm trước liền kề (có loại trừ yếu tố đột
xuất, không thường xuyên), đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi năm kế
hoạch như sau:
Dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Đây là căn cứ xác định
mức đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và mức kinh phí NSNN hỗ trợ
hoạt động thường xuyên:
+ Dự toán thu :
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu
và tỉ lệ được để lại chi theo qui định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khối lượng cung ứng dịch vụ và mức thu do đơn
vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế mà đơn vị đã kí kết, nhưng phải đảm
bảo nguyên tắc bù đắp chi phí và có tích lũy.
+ Dự toán chi:
Các đơn vị căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành và các
qui định, định mức chi tiêu nội bộ để lập dự toán cho từng nội dung chi cụ thể
theo mục lục NSNN và riêng cho từng nguồn kinh phí, cụ thể:
• Các khoản chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp
theo lương: Tính theo lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo qui
định hiện hành đối với từng ngành nghề, công việc.Đối với các đơn vị sự
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
12
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
nghiệp công lập có thu áp dụng đơn giá, định mức lao động được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì tiền lương, tiền công tính theo đơn giá.
• Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn: Căn cứ vào chế độ và khối
lượng hoạt động nghiệp vụ.
• Chi quản lí hành chính: Vật tư, văn phòng, dịch vụ công cộng, công

tác phí… theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền qui định.
•Chi hoạt động sản xuất dịch vụ: Vật tư, hàng hóa… theo định mức
kinh tế, kĩ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định và thực hiện
của năm trước; khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho các doanh
nghiệp Nhà nước, mức thuế phải nộp theo qui định hiện hành.
+ Dự toán chi không thường xuyên: Đơn vị lập dự toán của từng
nhiệm vụ chi theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Các dự toán kinh phí đề tài NCKH cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ngành;
chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của
Nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giảm biên chế; chi đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, giáo viên theo chỉ tiêu được các Bộ chủ quản phân bổ; chi đầu tư phát
triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiệt bị theo dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định; chi vốn đối ứng dự án có vốn
Nước ngoài: Các đơn vị lập dự toán hàng năm theo qui định hiện hành.
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết
theo từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lí cấp trên trực tiếp để xem xét
tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản theo qui định hiện hành.
* Lập dự toán 2 năm tiếp theo của thời kì ổn định:
+ Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên:
Căn cứ qui định của nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi
hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch.Trong đó kinh phí NSNN đảm bảo
hoạt động thường xuyên theo mức kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động thường
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
13
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
xuyên của năm trước liền kề, cộng hoặc trừ kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc
giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền qui định.
+ Dự toán chi không thường xuyên:
Các dự toán kinh phí đề tài NCKH cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ngành;

chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của
Nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giảm biên chế; chi đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, giáo viên theo chỉ tiêu được các Bộ chủ quản phân bổ; chi đầu tư phát
triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiệt bị theo dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định; chi vốn đối ứng dự án có vốn
Nước ngoài: Hàng năm đơn vị lập dự toán theo tiến độ hoạt động và qui định
hiện hành.
Yêu cầu lập dự toán chi của đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập có thu
cho các năm tiếp theo phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo nội
dung chi và mục lục NSNN gửi Bộ chủ quản theo qui định hiện hành và theo
biểu mẫu đính kèm. Lập theo nội dung biểu mẫu qui định tại Thông tư
25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Có thể hình dung cách xây dựng dự toán theo sơ đồ 1 sau đây:
* Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán NS và thông báo số kiểm tra:
Trước ngày 31/5 năm thực hiện NS Thủ tướng ban hành chỉ thị về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau.
Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự
toán NSNN Bộ giáo dục & Đào tạo; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Bộ giáo dục & Đào tạo, Bộ Tài chính căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư hướng đẫn, sổ kiểm tra về dự toán NS của Bộ tài chính,
Bộ kế hoạch & Đầu tư và căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của mình thông
báo số kiểm tra về dự toán NS cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
14
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra
về dự toán NS cho Ủy ban Nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc.

Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm
tra về dự toán NS cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
* Giai đoạn 2: Lập và dự thảo NS
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành
lập dự toán thu, chi NS trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan
quản lí cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp 1 xem xét, tổng hợp, lập dự toán
tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan Kế hoạch & Đầu tư cùng cấp
trước ngày 20/7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng
khoản thu, chi.
Cơ quan Tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán NS
với cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban Nhân dân, cơ quan tài chính cấp dưới
(đối với năm đầu của thời kì ổn định NS); Cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ
chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán NS trực thuộc
trong quá trình lập dự toán.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán thu, chi NSNN, lập phương án phân
bổ NSTW trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ
báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo qui định
tại Qui chế lập, thẩm tra, trình quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án
phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết toán NSNN.
* Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN:
Trước ngày 20/11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi NS cho từng Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỉ
lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP; Mức bổ
sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho từng tỉnh.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
15
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Trước ngày 10/12, Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán

NSĐP, phương án phân bổ dự toán NS cấp tỉnh và mức bổ sung từ NS cấp
tỉnh cho NS cấp dưới.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS cho
từng cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỉ
lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NSTW với NSĐP và giữa NS các
cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ NS cấp tỉnh cho từng huyện.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS của Ủy ban
Nhân dân cấp trên, Ủy ban Nhân dân trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán NSĐP và phương án phân bổ dự toán NS cấp mình, bảo đảm dự
toán NS cấp xã được quyết định trước ngày 31/12 năm trước.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
16
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN CỦA HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH TRONG VÀI NĂM VỪA QUA
2.1. Vài nét về đặc điểm hoạt động của Học Viện Tài chính
2.1.1. Mô hình tổ chức của Học Viện Tài Chính
Tiền thân của HVTC là trường Cán bộ Tài Chính kế toán Ngân hàng
Trung ương được thành lập năm 1963. Năm 1976, Trường được đổi tên thành
trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội với nhiệm vụ cơ bản là đào tạo và
nghiên cứu khoa học, cung cấp lực lượng cán bộ đại học và sau đại học cho
đất nước và hai nước bạn là Lào và Campuchia.
Năm 2001, HVTC được thành lập theo quyết định số 120/2001/QĐ-
TTg ngày 17/8/2001 của thủ tướng chính phủ trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị:
trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, Viện Nghiên cứu Tài chính và
Trung tâm Bồi dưỡng Cán bộ Tài chính với chức năng đào tạo đại học, sau
đại học, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng công nghệ quản lý về lĩnh vực tài
chính, kế toán, quản trị kinh doanh, tiếng anh tài chính và tin học tài chính kế

toán theo các loại hình đào tạo: Đại học chính quy tập trung, đại học tại chức,
đại học văn bằng 2, hoàn chỉnh kiến thức đại học và sau đại học. Hơn 40 năm
qua, HVTC đã đào tạo khoảng 150 tiến sĩ, 600 thạc sĩ và trên 60.000 cử nhân
kinh tế phục vụ cho ngành và cho đất nước.
HVTC được xếp vào loại hình đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên, thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính
theo qui định tại nghị định số 43\2006\NĐ-CP ngày 25\4\2006 của Chính phủ.
HVTC là đơn vị dự toán cấp 2, trực thuộc Bộ tài chính, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà Nước.
HVTC bao gồm 1 số đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc sau:
-Viện khoa học tài chính
-Viện nghiên cứu khoa học, thị trường giá cả
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
17
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
- Bản tin thị trường
Cơ cấu tổ chức bộ máy của học viện rất đa dạng, có thể mô tả qua sơ
đồ 2 sau đây:
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HVTC
Nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện được qui định tại quyết định số
126\2001\QĐ-BTC ngày 5\12\2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm:
Về hoạt động đào tạo:
 Tổ chức đào tạo trình độ đại học và sau đại học theo đúng
ngành, chuyên ngành được giao.
 Căn cứ vào chương trình khung của Bộ Giáo dục-Đào tạo, tổ
chức xây dựng và ban hành chương trình đào tạo cho từng chuyên ngành của
Học viện sau khi đã được thẩm định theo qui định của Nhà nước, bảo đảm sự
liên thông giữa các ngành học, các trình độ đào tạo trong Học viện.
 Tổ chức biên soạn, xuất bản giáo trình, giáo khoa thuộc
chuyên ngành đào tạo của Học viện trên cơ sở thẩm định của Hội Đồng giáo

trình do Giám đốc Học viện thành lập.
 Xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trình Bộ Tài chính
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch & Đầu tư để nhận chỉ tiêu
tuyển sinh theo quy định của Chính phủ.
 Căn cứ vào những qui định về quản lý đào tạo của Bộ Giáo
dục & Đào tạo, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện:
- Các quy định về tuyển sinh và tổ chức các khâu công tác tuyển sinh
Đại học, Cao học và Nghiên cứu sinh của Học Viện.
- Quy chế đào tạo các trình độ Đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ của Học
Viện.
- Cấp bằng cử nhân cho sinh viên và bằng thạc sĩ cho học viên có đủ
điều kiện theo quy chế văn bằng của Nhà nước; cấp chứng chỉ cho những đối
tượng do Học viện đào tạo.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
18
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
- Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội
đồng chấm luận án tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ cho những người bảo vệ thành
công luận án.
 Kí kết và triển khai thực hiện các hợp đồng liên kết hợp tác về
đào tạo với tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của Nhà nước.
Về hoạt động nghiên cứu khoa học:
 Tiến hành nghiên cứu khoa học về tài chính kế toán bao gồm
nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, phân tích và
dự báo tài chính và công nghệ quản lý tài chính kế toán; nghiên cứu những
vấn đề tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế, làm cơ sở cho việc hoạch định
các chính sách, chiến lược kinh tế tài chính của Nhà nước.
 Kết hợp nghiên cứu khoa học tài chính kế toán với đào tạo;
thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học về tài chính, kế toán phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của

ngành tài chính và phục vụ nhu cầu xã hội theo quy định của Luật Khoa học
và Công nghệ, Luật giáo dục.
 Tham gia nghiên cứu giải quyết các vấn đề liên quan đến
chính sách tài chính theo yêu cầu của Bộ hoặc Chính Phủ; tham gia tư vấn của
các chính sách và giải pháp về tài chính kế toán theo yêu cầu của các cơ quan
quản lý Nhà Nước ở Trung ương và địa phương.
 Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ về tài chính
kế toán có sử dụng Ngân sách Nhà nước được tổ chức dưới hình thức chương
trình, đề tài, dự án và các hình thức khác thực hiện theo phương thức tuyển
chọn, giao trực tiếp theo qui định của Luật Khoa học và Công nghệ.
 Ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng liên kết hợp tác
nghiên cứu khoa học về tài chính kế toán với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo đúng qui định của Pháp luật.
 Phối hợp với các đơn vị trong Bộ Tài chính tổ chức xây dựng
định hướng chiến lược, kế hoạch NCKH tài chính kế toán hàng năm, trung
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
19
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
hạn và dài hạn cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Học viện; với tư cách là thường
trực Hội đồng khoa học tài chính tiến hành đăng kí và bảo vệ kế hoạch với Bộ
Tài chính và Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường.
 Tổ chức và quản lí các hoạt động NCKH của sinh viên, học
viên, nghiên cứu sinh; thống nhất quản lí hoạt động NCKH về tài chính, kế
toán trong phạm vi toàn ngành tài chính; đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện các
đề tài NCKH theo kế hoạch, bao gồm cả các đề tài hợp tác quốc tế về nghiên
cứu.
 Xây dựng hệ thống thông tin, thư viện chung của Học Viện; tổ
chức quản lí cung cấp các nguồn thông tin khoa học tài chính kế toán; hướng
dẫn việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở các đơn vị trực thuộc Học viện.
Về hoạt động bồi dưỡng và đạo tạo lại:

 Tổ chức bồi dưỡng và đào tạo lại theo tiêu chuẩn chức danh
ngạch công chức; tổ chức bồi dưỡng chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công chức ngành tài chính theo đúng qui định của pháp lệnh cán
bộ, công chức.
 Tổ chức việc xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, đào
tạo lại cho cán bộ công chức ngành tài chính theo đúng nội dung, chương
trình do ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính qui định.
 Tổ chức đào tạo chuyên gia kế toán, kiểm toán theo tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
 Tổ chức và kí hợp đồng mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và công nghệ quản lý tài chính kế toán, tin học, ngoại ngữ theo yêu
cầu của mọi đối tượng trong và ngoài ngành Tài chính.
 Cấp chứng chỉ cho các học viên đã qua các lớp bồi dưỡng và
đào tạo lại theo tiêu chuẩn chức danh và các lớp bồi dưỡng khác do Học viện
tổ chức.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
20
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Về hợp tác quốc tế:
 Chủ động thiết lập các mối quan hệ hợp tác, kí các văn bản
thoả thuận về đào tạo, NCKH với các trường đại học, các tổ chức NCKH và
đào tạo nước ngoài theo đúng qui định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
 Xây dựng các dự án huy động nguồn đầu tư của nước ngoài
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và tổ chức thực hiện tốt các thỏa
thuận, dự án đã được phê duyệt phù hợp với các qui định của Nhà nước.
 Được cử cán bộ, công chức, sinh viên của trường đi công tác,
học tập, khảo sát hoặc trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài theo các chỉ tiêu
được phân bổ và theo chế độ tự túc theo đúng qui định của pháp luật.
 Được mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi
kinh nghiệm tại Học viện.

 Quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của
Học viện.
 Định kì hoặc đột xuất báo cáo tình hình triển khai thực hiện
công tác hợp tác quốc tế của Học Viện theo yêu cầu của bộ Tài chính và các
cơ quan khác có liên quan.
Các nhiệm vụ khác:
 Tổ chức xuất bản tạp chí tài chính, các sách chuyên khảo, bản
tin và các ấn phẩm khoa học chuyên ngành tài chính kế toán phục vụn nhiệm
vụ nghiên cứu, đào tạo và bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu của toàn ngành và của
xã hội.
 Tổ chức các hội nghị, hội thảo hoặc diễn đàn khoa học phục
vụ cho nhiệm vụ đào tạo, NCKH và bồi dưỡng của Học Viện.
 Xây dựng và quản lý các dự án tăng cường năng lực và trang
bị cho các hoạt động đào tạo, NCKH và bồi dưỡng trong Học Viện.
 Tổ chức cung cấp các dịch vụ về tư vấn về tài chính kế toán,
tin học, ngoại ngữ và các dịch vụ khác tùy theo khả năng của Học viện và phù
hợp với qui định của pháp luật.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
21
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
2.2. Thực trạng xây dựng dự toán của Học Viện Tài Chính trong các năm
vừa qua:
2.2.1. Dự toán thu:
2.2.1.1. Nội dung các nguồn thu của Học viện Tài chính:
Theo qui chế về quản lí tài chính nội bộ Học Viện Tài chính (kèm theo
quyết định số 135/QĐ- Học Viện Tài Chính-TCKT ngày 22 tháng 12 năm
2007 của Giám đốc Học Viện Tài Chính) thì nguồn thu của Học Viện Tài
Chính bao gồm:
* Kinh phí do NSNN cấp:

- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ: các đề tài
NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Ngành.
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
- Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước qui
định.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự toán được giao.
* Nguồn thu sự nghiệp:
- Thu từ các loại phí, lệ phí theo qui định:
+ Thu từ phí:
• Thu học phí theo các loại hình đào tạo: đào tạo chính qui tập trung,
tại chức, văn bằng 2, đào tạo hoàn chỉnh đại học và sau đại học.
• Thu phí dự thi, dự tuyển.
+ Thu từ lệ phí:
• Thu lệ phí hồ sơ dự thi, dự tuyển.
• Thu lệ phí cấp văn bằng.
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
22
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
•Thu lệ phí cấp các loại chứng chỉ.
•Thu từ các khoản thi lại, phúc tra, phúc khảo.
- Thu từ các hoạt động nghiệp vụ:
+ Thu từ hoạt động dịch vụ đào tạo bồi dưỡng và tư vấn tài chính kế
toán:
•Thu từ hoạt động bồi dưỡng và tư vấn TCKT của trung tâm bồi dưỡng
và tư vấn TCKT.
•Thu từ hoạt động bồi dưỡng và tư vấn TCKT do các đơn vị thuộc Học

viện và cá nhân.
•Thu từ các hoạt động đào tạo bồi dưỡng, tư vấn liên kết với nước
ngoài.
+ Thu từ hoạt động dịch vụ cung ứng:
• Thu hoạt động dịch vụ quảng cáo, thông tin tuyên truyền.
• Thu bán tạp chí nghiên cứu TCKT.
• Thu bán giáo trình, tài liệu học tập khác.
+ Thu từ các lớp luyện thi đầu vào của các hệ.
- Thu sự nghiệp khác:
+ Thu từ dịch vụ nhà ăn
+ Thu từ dịch vụ trông giữ xe
+ Thu từ dịch vụ kí túc xá
+ Thu từ dịch vụ bể bơi
+ Thu của các lớp bồi dưỡng, luyện thi do sử dụng hội trường:
+ Thu photocopy tài liệu phục vụ sinh viên của trung tâm Thư Viện:
Có thể khái quát cơ cấu nguồn thu của Học viện qua bảng số liệu 2.1:
Như vậy qua bảng số liệu 2.1 ta thấy: Nguồn kinh phí của Học viện Tài
chính là tăng tương đối đồng đều qua các năm. Năm 2005 là 59.489 trđ, năm
2006 là 75.771 trđ, năm 2007 là 82.515 trđ. Có thực trạng này là do chiến
luợc phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước: “Tăng trưởng kinh tế
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
23
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
luôn đi đôi với phát triển Giáo dục và đào tạo; Giáo dục & Đào tạo là quốc
sách hàng đầu”; bên cạnh đó mức lạm phát cũng ngày càng gia tăng thì nguồn
kinh phí NSNN cấp sẽ tăng lên theo tỷ lệ do Nhà nước qui định. Tuy nhiên,
Năm 2007, nguồn thu sự nghiệp lại có xu hướng giảm cả về số tương đối và
số tuyệt đối. Năm 2006 là 39.618 trđ, chiếm 52% trong tổng nguồn kinh phí
thì đến năm 2007 giảm xuống là 33.050 trđ và chỉ chiếm 40% trong tổng
nguồn kinh phí; Trong khi đó nguồn kinh phí NSNN cấp năm 2006 chiếm

48% thì năm 2007 tăng lên 60%. Điều này chưa thực sự phù hợp với cơ chế
tự chủ tài chính theo tinh thần của nghị định 43/2006/NĐ-CP. Vì vậy đi vào
phân tích đánh giá từng loại nguồn kinh phí cho ta thấy một số điểm cần chú
ý sau đây:
Nguồn NSNN cấp:
Học viện Tài chính là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên. Hàng năm Học Viện vẫn nhận từ NSNN
khoản kinh phí chi thường xuyên gồm chi cho con người, chi quản lý, chi cho
nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Do qui
mô đào tạo ngày càng được mở rộng, nhu cầu chi tiêu ngày càng gia tăng thì
nguồn NSNN cấp tăng dần qua các năm: Năm 2005 là 30.563 trđ; năm 2006
là 36.153 trđ; năm 2007 là 49.465 trđ. Như vậy có thể khẳng định rằng:
Nguồn NSNN cấp luôn giữ vai trò trọng yếu trong tổng số nguồn kinh phí đầu
tư cho Học viện Tài chính.
Nguồn thu sự nghiệp:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cùng với sự hạn chế của nguồn
NSNN thì chủ trương xã hội hóa giáo dục bằng biện pháp Nhà nước và nhân
dân cùng làm đã khắc phục được phần nào sự khó khăn về kinh phí đầu tư
cho sự nghiệp giáo dục. Trong nguồn thu sự nghiệp thì nguồn thu từ học phí,
lệ phí luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Bình quân các năm nguồn này chiếm
khoảng 40% trong tổng nguồn kinh phí (Nguồn thu học phí là khoản đóng
góp của gia đình sinh viên để cùng với Nhà nước thực hiện công tác giáo dục
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
24
Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
- đào tạo); Trong những năm gần đây thì nguồn thu này như sau: Năm 2005 là
23.017 trđ; năm 2006 là 33.083 trđ; năm 2007 là 28.500 trđ. Có thực trạng
này là do năm 2006, Học Viện đã mở thêm 1 số lớp hệ dài hạn tập trung với
mức đóng học phí cao do hạ điểm chuẩn thêm 0,5 điểm. Mức học phí này là
500.000đ/tháng /sinh viên. Mức thu này cao hơn hẳn so với mức đóng học phí

của hệ dài hạn tập trung bình thường là 180.000/tháng/sinh viên; số sinh viên
ở các lớp này lại không được hưởng mức học bổng từ kinh phí Nhà nước.
Sang năm 2007, Học Viện áp dụng phương pháp đào tạo tín chỉ nên không
mở thêm các lớp như vậy nữa. Mặt khác, trước năm 2007 con em thuộc đối
tượng con thương binh 21%- 60% chỉ được giảm 50% học phí thì sang năm
2007 được miễm giảm 100%. Vì vậy nguồn thu sự nghiệp của Học viện có
xu hướng giảm, vả lại theo đánh giá khách quan, Học viện đã chưa thực sự
tìm ra các biện pháp hợp lí để khai thác tối đa các nguồn lực của mình.
2.2.1.2. Cách thức để xây dựng dự toán thu
- Các khoản thu về phí, lệ phí:
+ Các khoản thu về học phí: Hàng năm căn cứ vào tỷ lệ tuyển sinh đầu
vào của các loại hình đào tạo như: Tập trung dài hạn, văn bằng 2, đào tạo tại
chức… đồng thời xem xét tình hình thu học phí của các năm trước liền kề
như: số sinh viên thuộc đối tượng miễn giảm, số học phí mà sinh viên phải
nộp hàng tháng là bao nhiêu, từ đó Học Viện sẽ tiến hành ước tính số đầu vào
tăng thêm rồi nhân với 1 tỷ lệ tương ứng nhất định ra số thu dự tính về học
phí của năm lập dự toán và đảm bảo tính học phí theo đúng qui định mà nhà
nước ban hành: Từ năm 1998 áp dụng đối với hệ dài hạn chính qui là
180.000/tháng/sinh viên (trừ các trường hợp miễn giảm). Đối với hệ đào tạo
tại chức áp dụng mức thu: Lớp học trong giờ hành chính là
3.000.000/năm/sinh viên, ngoài giờ hành chính là 3.200.000đ/năm/sinh viên.
Đối với hệ hoàn chỉnh kiến thức và văn bằng 2, áp dụng mức thu là
3.500.000đ/năm/sinh viên. Đối với đào tạo cao học, áp dụng mức thu là
2.800.000đ/năm/học viên (đào tạo ở các địa phương khác thì mức thu có thể
SV: Ngô Thị Ánh Nguyệt Lớp: K42/01.02
25

×